Tải bản đầy đủ (.doc) (142 trang)

Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH hữu thảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.6 KB, 142 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
hàng

Học viện Ngân

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự sụp đổ liên tiếp của nhiều tập đoàn lớn trên thế giới, hiện
nay nền kinh tế thế giới đang suy thoái nghiêm trọng, nền kinh tế
Việt Nam cũng không nằm ngoài vòng xoáy đó. Vậy làm thế nào để
“vực dậy” nền kinh tế đang trì trệ này? Câu trả lời tưởng chừng như
rất vĩ mô và rất phức tạp. Tuy nhiên, để thực hiện được điều đó
trước tiên chính bản thân các doanh nghiệp phải nỗ lực hết mình để
thay đổi và hoàn thiện bộ máy hoạt động của các doanh nghiệp. Quy
luật đào thải, sự cạnh tranh là hiện tượng tất yếu trong xã hội, nhất
là trong cơ chế thị trường ngày nay. Chưa kể đến sự gia tăng ngày
càng nhiều các doanh nghiệp với đa dạng các loại hình kinh doanh
làm cho sự cạnh tranh càng trở nên gay gắt và khốc liệt hơn. Để
đứng vững và tồn tại thì doanh nghiệp phải thực sự có năng lực.
Trong xã hội, doanh nghiệp thương mại giữ vai trò phân phối
lưu thông hàng hoá, thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội. Có tiêu
thụ được hàng hoá nhanh thì mới thúc đẩy sản xuất phát triển và kéo
theo hàng loạt các ngành khác cũng phát triển. Điều đó thể hiện rất
rõ nét qua KQKD và chỉ tiêu lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp, hoạt động của bộ máy kế toán là vô cùng quan
trọng và không thể thiếu. Khi bộ máy kế toán hoạt động tốt thì quá
trình ghi chép, tổng hợp, lưu trữ và cung cấp thông tin sẽ nhạy bén
và chính xác hơn. Điều đó sẽ tạo điều kiện cho các nhà quản lý đưa
Nguyễn Thị Thúy KTB_K11
toán


Khoa Kế toán Kiểm


Khóa luận tốt nghiệp
hàng

Học viện Ngân

ra các quyết định kịp thời và có hiệu quả. Chính vì vậy, việc tổ chức
và không ngừng nâng cao hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định
KQKD trong doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp thương mại
là vấn đề cấp thiết trong nền kinh tế suy thoái hiện nay. Đồng thời
góp phần đắc lực cho hoạt động tiêu thụ hàng hoá, thúc đẩy khả
năng luân chuyển vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp tồn tại, mở rộng và phát triển không ngừng.
Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH Hữu Thảo với sự
giúp đỡ của các anh chị trong phòng Kế toán, phòng Kinh doanh…
và sự tìm tòi học hỏi của bản thân, em càng nhận thức rõ hơn sự cấp
thiết và tầm quan trọng của việc hoàn thiện Kế toán tiêu thụ và xác
định KQKD đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Thông qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận, các văn bản pháp lý
liên quan và các kiến thức đã được học về Kế toán tiêu thụ và xác
định KQKD, cộng với tình hình thực tế tại công ty TNHH Hữu Thảo
để thấy được những ưu điểm và những tồn tại của Kế toán tiêu thụ
và xác định KQKD của công ty. Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm
hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác Kế toán tiêu thụ và xác
định KQKD trong thời gian tới của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là tập trung tìm hiểu những

vấn đề lý luận chung và thực tế công tác kế toán tiêu thụ và xác định
KQKD tại công ty TNHH Hữu Thảo từ năm 2010 đến nay.
Nguyễn Thị Thúy KTB_K11
toán

Khoa Kế toán Kiểm


Khóa luận tốt nghiệp
hàng

Học viện Ngân

4. Phương pháp nghiên cứu
Tiếp cận vấn đề trên cả hai mặt lý luận và thực tiễn, vận dụng
phương pháp lý luận biện chứng kết hợp chủ nghĩa duy vật lịch sử,
sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh và phân tích để
giúp nhìn nhận rõ nét thực tế vấn đề. Từ đó đưa ra giải pháp, kiến
nghị để hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định KQKD.
5. Kết cấu của đề tài
Chương I: Lý luận chung về Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD
tại các doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại
công ty TNHH Hữu Thảo.
Chương III: Giải pháp hoàn thiện Kế toán tiêu thụ và xác định
KQKD tại công ty TNHH Hữu Thảo.
Do thời gian nghiên cứu và trình độ của em còn hạn chế, trong
khoá luận của em khó tránh khỏi những thiếu xót. Kính mong thầy
cô nhận xét và góp ý để đề tài của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


Nguyễn Thị Thúy KTB_K11
toán

Khoa Kế toán Kiểm


Khóa luận tốt nghiệp
hàng

Học viện Ngân

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI

1.1.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ

1.1.1.

XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Tiêu thụ, các phương thức tiêu thụ và phương thức thanh

toán.
1.1.1.1.
Tiêu thụ:
Tiêu thụ là việc chuyển quyền sở hữu của sản phẩm, hàng hoá
gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được

khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Tiêu thụ là giai
đoạn cuối cùng của quá trình SXKD, đây là quá trình chuyển hoá
vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hoá sang hình thái vốn tiền tệ
hoặc vốn trong thanh toán.
1.1.1.2.
Các phương thức tiêu thụ:
Trong nền kinh tế thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
rất đa dạng và được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau,
tuỳ thuộc vào từng đối tượng khách hàng và đặc điểm của từng
chủng loại hàng hoá tiêu thụ mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn
các phương thức tiêu thụ sau:
a)

Bán buôn qua kho:

Nguyễn Thị Thúy KTB_K11
toán

Khoa Kế toán Kiểm


Khóa luận tốt nghiệp
hàng

Học viện Ngân

Đây là hình thức bán buôn mà hàng hoá tiêu thụ được xuất ra
từ kho của doanh nghiệp. Theo phương thức này có 2 hình thức:



Bán buôn qua kho giao hàng trực tiếp:
Bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng. Bên

bán xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua và bên
mua ký nhận đủ hàng kèm theo việc thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán. Hàng hoá được xác nhận là đã tiêu thụ.


Bán buôn qua kho vận chuyển hàng theo hợp đồng:
Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp thương mại

(bên bán) xuất kho hàng hoá bằng phương tiện vận tải của mình
hay thuê ngoài chuyển đến giao cho bên mua tại một địa điểm đã
được thoả thuận giữa hai bên. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc
quyền sở hữu của bên bán, số hàng này được xác nhận là tiêu thụ
khi bên mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán.
b)

Bán buôn vận chuyển thẳng (không qua kho):
Đây là hình thức bán buôn mà các doanh nghiệp sau khi mua

hàng, nhận hàng mua về không nhập kho mà chuyển thẳng cho bên
mua. Phương thức này được thực hiện theo 2 hình thức:
• Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán:
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại không tham gia
vào việc thanh toán tiền mua hàng với người bán và tiền bán hàng
với người mua. Doanh nghiệp chỉ thực hiện việc môi giới: sau khi
tìm được nguồn hàng, doanh nghiệp thoả thuận giá cả số lượng
Nguyễn Thị Thúy KTB_K11
toán


Khoa Kế toán Kiểm


Khóa luận tốt nghiệp
hàng

Học viện Ngân

(dựa trên giá cả, số lượng trong đơn đặt hàng của người mua) sau
đó, bên bán tiến hành giao hàng tại địa điểm đã định. Người mua có
trách nhiệm thanh toán với người bán chứ không phải doanh nghiệp
thương mại. Như vậy, hàng hoá trong trường hợp này không thuộc
sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp thương mại được hưởng
hoa hồng môi giới.


Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán:
Doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, chuyển hàng đi

bán thẳng (không nhập kho) cho bên mua tại một địa điểm đã thoả
thuận. Hàng hoá lúc này vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ
khi bên mua thanh toán hoặc khi doanh nghiệp nhận được giấy biên
nhận hàng và bên mua chấp nhận thanh toán thì hàng hoá được xác
nhận là tiêu thụ. Trong trường hợp này, doanh nghiệp tham gia
thanh toán với cả hai bên: thu tiền bán hàng của người mua và trả
tiền mua hàng cho người bán.
c)

Phương thức bán lẻ:

Đây là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng.

Gồm các hình thức sau:


Hình thức bán hàng thu tiền tập trung:
Theo hình thức này, nhiệm vụ thu tiền và giao hàng cho người

mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền mua
hàng của khách hàng, viết hoá đơn hoặc phiếu giao hàng cho khách
hàng để khách hàng đến nhận hàng ở quầy do nhân viên bán hàng
Nguyễn Thị Thúy KTB_K11
toán

Khoa Kế toán Kiểm


Khóa luận tốt nghiệp
hàng

Học viện Ngân

giao. Hết ngày, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn hoặc phiếu
giao hàng để xác định số lượng hàng hoá bán trong ngày và lập báo
cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền nộp tiền cho thủ quỹ và lập giấy
nộp tiền.


Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp:


Theo hình thức này nhân viên bán hàng thu tiền trực tiếp của khách
và giao hàng cho khách. Hết ngày, nhân viên bán hàng nộp tiền cho
thủ quỹ và lấy giấy nộp tiền. Sau đó nhân viên bán hàng kiểm kê
hàng tồn và lập báo cáo bán hàng.
d)

Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
Theo phương thức này, người mua trả tiền mua hàng thành

nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo giá bán
còn thu thêm của người mua một khoản tiền lãi vì người mua trả
chậm.
e)


Phương thức bán hàng qua đại lý
Đối với bên giao đại lý:
Hàng giao cho đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh

nghiệp. Hàng hoá chưa được coi là đã tiêu thụ. Doanh nghiệp chỉ
hạch toán vào doanh thu tiêu thụ khi nhận được thông báo bán
được hàng hoặc nhận được thanh toán từ bên nhận đại lý.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, TTĐB (nếu có)
trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không được trừ đi

Nguyễn Thị Thúy KTB_K11
toán

Khoa Kế toán Kiểm



Khóa luận tốt nghiệp
hàng

Học viện Ngân

phần hoa hồng đã trả cho bên nhận đại lý. Khoản hoa hồng trả cho
bên nhận đại lý coi như chi phí bán hàng của doanh nghiệp.
Đối với bên nhận đại lý:



Số hàng nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của bên nhận
đại lý nhưng bên nhận đại lý có trách nhiệm phải bảo quản và tiêu
thụ hàng hoá. Hoa hồng được hưởng là doanh thu của bên nhận đại
lý.
Phương thức hàng đổi hàng:

f)

Khác với các phương thức khác, phương thức hàng đổi hàng
trong đó người mua không thanh toán bằng tiền mà trả bằng vật tư,
hàng hoá. Việc trao đổi hàng này thường có lợi cho cả hai bên vì nó
tránh được việc sử dụng tiền, tiết kiệm được vốn lưu động, đồng
thời vẫn tiêu thụ được hàng hoá.
Căn cứ vào hợp đồng đã ký, hai bên tiến hành trao đổi trên cơ
sở ngang giá. Trong trường hợp này, hàng gửi đi coi như doanh
nghiệp bán, hàng nhận về coi như doanh nghiệp mua.
Phương thức tiêu thụ nội bộ:
Bao gồm các hình thức:

+ Bán hàng cho các đơn vị nội bộ.
+ Sử dụng sản phẩm sản xuất ra phục vụ cho SXKD của

g)

đơn vị.
+ Biếu, tặng sản phẩm hàng hoá cho các tổ chức XH.
+ Trả lương, thưởng cho người lao động bằng sản hàng
1.1.1.3.

hoá…
Các phương thức thanh toán

Nguyễn Thị Thúy KTB_K11
toán

Khoa Kế toán Kiểm


Khóa luận tốt nghiệp
hàng
a.

Học viện Ngân

Phương thức thanh toán ngay:
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu hàng hoá và tiền

tệ được thực hiện đồng thời. Nghĩa là, tiền mua hàng sẽ được
chuyển giao từ người mua sang người bán ngay sau khi hàng hoá

đến tay người mua.
Thanh toán trực tiếp có thể dùng tiền mặt, séc, ngân phiếu
hoặc chuyển khoản qua ngân hàng… Ở hình thức này, sự vận động
của hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ. Phương thức
thanh toán qua ngân hàng đã đang và sẽ được sử dụng rộng rãi vì
những tiện ích của nó đồng thời làm giảm đáng kể lượng tiền mặt
lưu thông, tạo điều kiện thuận lợi để nhà nước quản lý vĩ mô nền
kinh tế.
b.

Phương thức trả sau, trả chậm:
Phương thức thanh toán mà quyền sở hữu tiền tệ được chuyển

giao sau so với thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hoá. Do đó
hình thành khoản công nợ phải thu khách hàng. Nợ phải thu cần
phải được hạch toán, quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và
từng lần thanh toán. Việc thanh toán trả chậm có thể thực hiện theo
điều kiện tín dụng ưu đãi theo thoả thuận. Nếu có bằng chứng đáng
tin cậy về khách hàng không có khả năng thanh toán thì phải trích
lập dự phòng cho khoản phải thu khó đòi vào cuối niên độ kế toán.
Phương thức thanh toán này áp dụng từng giai đoạn, từng đối
tượng khách hàng tuỳ theo chiến lược kinh doanh của từng doanh
nghiệp.
Nguyễn Thị Thúy KTB_K11
toán

Khoa Kế toán Kiểm


Khóa luận tốt nghiệp

hàng

Học viện Ngân

Phương thức thanh toán yêu cầu khách hàng ứng trước tiền

c.

hàng:
Phương thức này thường áp dụng khi khách hàng đặt những
đơn hàng với giá trị lớn, bên bán hàng sẽ yêu cầu bên mua ứng trước
một khoản tiền nhất định. Số tiền còn lại phải trả của bên mua sẽ
được tính bằng tổng giá thanh toán trừ đi (-) số tiền đã ứng trước.
1.1.2.

Vai trò, ý nghĩa và nhiệm vụ của công tác tiêu thụ và xác

1.1.2.1.

định kết quả kinh doanh
Vai trò, ý nghĩa công tác tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh
Quá trình tiêu thụ hàng hoá ở các doanh nghiệp thương mại là

quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn
bằng tiền và hình thành kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có tiêu thụ được hàng hoá mới có thể duy trì sự tồn
tại của mình, trang trải chi phí đã bỏ ra và tạo nên lợi nhuận giúp
cho doanh nghiệp mở rộng và phát triển.
Thúc đẩy công tác tiêu thụ hàng hoá giúp đẩy mạnh sự phát

triển của nền kinh tế, thúc đẩy tái sản xuất xã hội đồng thời thoả
mãn nhu cầu tiêu dùng cho xã hội. Thông qua tiêu thụ, doanh nghiệp
có thể dự đoán được nhu cầu của từng khu vực để xây dựng kế
hoạch kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Tiêu thụ là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh, quyết định
KQKD là cao hay thấp. KQKD là căn cứ quan trọng để đưa ra các
Nguyễn Thị Thúy KTB_K11
toán

Khoa Kế toán Kiểm


Khóa luận tốt nghiệp
hàng

Học viện Ngân

quyết định cho việc tiêu thụ hàng hoá. Vậy KQKD là mục tiêu của
doanh nghiệp, tiêu thụ là phương tiện để thực hiện mục tiêu đó.
KQKD còn là cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định, giúp doanh nghiệp lập kế hoạch
cho kỳ tiếp theo và cung cấp thông tin cho các cơ quan quản lý tài
chính, cơ quan thuế…
Nhiệm vụ của công tác tiêu thụ và xác định KQKD
Ghi chép và phản ánh kịp thời, chi tiết hàng hoá mua vào, bán

1.1.2.2.
-

ra, tồn kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tính toán đúng giá

vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các
chi phí khác để thuận lợi cho việc xác định kết quả kinh doanh.
- Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch về bán hàng,
doanh thu bán hàng, tình hình thanh toán tiền hàng và nghĩa vụ nộp
thuế với Nhà nước.
- Phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng, kiểm tra đảm bảo thu
đủ, nộp đủ, kịp thời tiền hàng, tránh hiện tượng chiếm dụng vốn của
doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực. Lập các báo cáo,
quyết toán đầy đủ kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh và
thực hiệnnghĩa vụ với Nhà nước.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên kế toán tiêu thụ và xác định
KQKD phải chú ý những nội dung sau:
-

Xác định đúng thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ để kịp

thời phản ánh doanh thu và báo cáo bán hàng. Báo cáo thường
Nguyễn Thị Thúy KTB_K11
toán

Khoa Kế toán Kiểm


Khóa luận tốt nghiệp
hàng

Học viện Ngân

xuyên kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán của khách hàng,

bảo đảm theo dõi chặt chẽ hàng bán về số lượng, chất lượng, chủng
loại, thời gian… Đôn đốc việc thu tiền hàng về quỹ kịp thời tránh
hiện tượng sử dụng vốn của doanh nghiệp cho mục đích cá nhân
hay chiếm dụng vốn của doanh nghiệp.
- Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển
hợp lý. Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp và luân chuyển
khoa học, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Tổ chức vận dụng tốt
hệ thống tài khoản, hệ thống sổ sách kế toán phù hợp với đặc điểm
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tập hợp đúng, đầy đủ chi phí bán hàng phát sinh trong quá
trình bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Phân bổ và kết
chuyển chi phí hợp lý cho hàng tiêu thụ trong kỳ để xác định KQKD
chính xác và thuận lợi.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình, kế toán tiêu thụ và xác
định KQKD sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác tiêu thụ
hàng hoá nói riêng và cho hoat động kinh doanh của doanh nghiệp
nói chung.
1.1.3.

Các chỉ tiêu cơ bản trong Kế toán tiêu thụ và xác định

1.1.3.1.

KQKD
Doanh thu bán hàng và thời điểm ghi nhận doanh thu
Theo VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác:

Nguyễn Thị Thúy KTB_K11
toán


Khoa Kế toán Kiểm


Khóa luận tốt nghiệp
hàng

Học viện Ngân

Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được

a.

trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
thông thường của DN, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
b. Thời điểm ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5
điều kiện sau:
-

Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn

liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá
như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ
giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phi liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.1.3.2.
Các khoản giảm trừ doanh thu và doanh thu thuần

a. Các khoản giảm trừ doanh thu gồm: (theo VAS 14)
• Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá
niêm yết cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn.
• Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do
hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
• Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định
là tiêu thụ bị khách trả lại và từ chối thanh toán.
• Ngoài ra còn có thuế TTĐB, thuế XNK, thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp.
Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu
thuần. Nó phải được phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt trên
Nguyễn Thị Thúy KTB_K11
toán

Khoa Kế toán Kiểm


Khóa luận tốt nghiệp
hàng

Học viện Ngân

những tài khoản kế toán phù hợp, nhằm cung cấp các thông tin kế
toán để lập BCTC.
Doanh thu thuần:

b.

Doanh thu thuần được xác định bằng tổng doanh thu sau khi
trừ đi (-) các khoản giảm trừ doanh thu.

Công thức xác định doanh thu thuần bán hàng và cung cấp
dịch vụ:
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – Khoản giảm trừ
doanh thu
Giá vốn hàng bán

1.1.3.3.

Theo chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho: Giá vốn hàng bán gồm
giá gốc của hàng tồn kho đã bán, khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, các khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (-)
phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, chi phí sản xuất
chung không được phân bổ.
Tính giá hàng xuất kho được áp dụng các phương pháp sau:


Phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này thì

giá vốn hàng bán của hàng hoá thuộc lần mua nào thì lấy giá mua
lần đó để tính.
Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp có ít mặt
hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.


Phương pháp bình quân gia quyền: Giá trị của từng loại hàng

tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho
Nguyễn Thị Thúy KTB_K11
toán


Khoa Kế toán Kiểm


Khóa luận tốt nghiệp
hàng

Học viện Ngân

tương tự tồn đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua
hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời
kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về tương ứng với hai phương
pháp: Bình quân cả kỳ dự trữ và Bình quân sau mỗi lần nhập.
 Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO) : Áp dụng theo
giả định là hàng tồn kho được mua trước thì được xuất trước, và
hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản
xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu
kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ nhập kho.
 Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO): Áp dụng dựa trên
giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được
xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được
mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau
cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập
kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
1.1.3.4.
Doanh thu, chi phí hoạt động tài chính
a. Doanh thu hoạt động tài chính:
Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được từ

hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán. Doanh
thu HĐTC phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và
lợi nhuận được chia của doanh nghiệp chỉ được ghi nhận khi thoả
Nguyễn Thị Thúy KTB_K11
toán

Khoa Kế toán Kiểm


Khóa luận tốt nghiệp
hàng

Học viện Ngân

mãn đồng thời cả hai điều kiện sau: Có khả năng thu được lợi ích từ
giao dịch đó và Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
b. Chi phí hoạt động tài chính:
Là những khoản chi phí liên quan đến các hoạt động về vốn,
các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài
chính của doanh nghiệp.
1.1.3.5.
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
a. Chi phí bán hàng:
Là biểu hiện bằng tiền của lao động vật hoá và lao động sống
phục vụ trực tiếp cho quá trình tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm, lao
vụ và dịch vụ.
Chi phí bán hàng bao gồm: tiền lương, các khoản phụ cấp cho
nhân viên bán hàng, tiếp thị, đóng gói, vận chuyển, bảo quản…chi
phí vật liệu, chi phí bao bì, dụng cụ, đồ dùng, khấu hao TSCĐ, chi
phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí bằng tiền khác như chi phí bảo

hành sản phẩm, chi phí quảng cáo…
b.

Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Là biểu hiện bằng tiền của lao động vật hoá và lao động sống

phục vụ cho quá trình quản lý doanh nghiệp, chi phí hành chính và
chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp.
Chi phí QLDN bao gồm: tiền lương, các khoản phụ cấp trả cho
ban giám đốc và nhân viên quản lý các phòng ban, chi phí vật liệu,
đồ dùng cho văn phòng, khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh
nghiệp, các khoản thuế, lệ phí, bảo hiểm, trích trước quỹ trợ cấp
Nguyễn Thị Thúy KTB_K11
toán

Khoa Kế toán Kiểm


Khóa luận tốt nghiệp
hàng

Học viện Ngân

mất việc làm, chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc văn phòng doanh
nghiệp và các chi phí khác chung cho toàn doanh nghiệp như các
khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, phí kiểm toán, phí tiếp tân…
Thu nhập khác và Chi phí khác

1.1.3.6.


Thu nhập khác: Là các khoản thu nhập không phải là doanh
thu của doanh nghiệp. Đây là các khoản thu nhập được tạo ra từ các
hoạt động khác ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp.
Chi phí khác: Là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài
hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp.
Đây là các khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ khác biệt với
hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.
Xác định kết quả hoạt động kinh doanh

1.1.3.7.

Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp: là kết quả cuối cùng
của hoạt động SXKD thông thường và các hoạt động khác của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi
hay lỗ.
Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ các
hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, đây là hoạt động bán
hàng, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính.

Nguyễn Thị Thúy KTB_K11
toán

Khoa Kế toán Kiểm


Khóa luận tốt nghiệp
hàng

Học viện Ngân


Kết quả từ HĐTC = Tổng Doanh thu HĐTC – Chi phí về HĐTC
Trong đó, Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
tính bằng tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi (-) các
khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, doanh thu hàng đã bán bị trả lại, thuế TTĐB, thuế XNK, thuế
GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp).
Kết quả hoạt động khác: là kết quả được tính bằng chênh lệch
giữa thu nhập khác và chi phí khác.
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
1.2.

1.2.1.

KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH
Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng thông thường
- Phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,
phiếu xuất kho hàng gửi bán, phiếu giao hàng
- Bảng thanh toán hàng gửi đại lý, ký gửi.
- Bảng kê thu mua hàng hoá mua vào (không có hoá đơn), Tờ
khai thuế GTGT
- Các chứng từ thanh toán như: phiếu thu, séc chuyển khoản,
giấy báo Có của Ngân hàng, bảng sao kê của Ngân hàng…
- Các chứng từ liên quan khác như: Phiếu nhập kho hàng bị

trả lại…
1.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng
1.2.2.1. Tài khoản phản ánh giá vốn – TK 632

TK 632
Nguyễn Thị Thúy KTB_K11
toán

Khoa Kế toán Kiểm


Khóa luận tốt nghiệp
hàng

Học viện Ngân

Trị giá vốn của sản phẩm, hàng

-

hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ.
- Chi phí NVL, chi phí nhân công

-

-

vượt định mức tính vào GVHB trong
kỳ.
Khoản hao hụt mất mát của

-

K/c sang TK 911

Khoản hoàn nhập dự

phòng giảm giá HTK cuối
năm tài chính.
- Trị giá hàng bán bị trả
lại nhập kho.

HTK sau khi trừ phần bồi thường.
- Số trích lập dự phòng giảm giá
HTK.
Tài khoản phản ánh doanh thu, thu nhập
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - TK 511

1.2.2.2.
a.

Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp trong một thời kỳ hạch toán.
TK 511
-

Số thuế TTĐB hoặc số thuế

-

Doanh

thu

bán


sản

XNK phải nộp, số thuế GTGT phải

phẩm, hàng hoá, bất động

nộp của doanh nghiệp nộp thuế

sản đầu tư và cung cấp dịch

GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại,

vụ thực hiện trong kỳ kế
toán.

giảm giá hàng bán, chiết khấu
thương mại kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển sang TK 911 “Xác
định KQKD”.
b.

Doanh thu bán hàng nội bộ - TK 512

Nguyễn Thị Thúy KTB_K11
toán

Khoa Kế toán Kiểm



Khóa luận tốt nghiệp
hàng

Học viện Ngân

Doanh thu bán hàng nội bộ dùng để phản ánh doanh thu của số
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị
trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty hạch toán toàn
ngành.

TK 512
-

Trị giá hàng bán bị trả lại,

-

K/c sang TK 911 “Xác

khoản giảm giá hàng bán đã

định KQKD”. Tổng số

chấp nhận.
- Số thuế TTĐB phải nộp của

doanh thu bán hàng nội bộ

hàng hoá, dịch vụ đã bán nội bộ.

- Số thuế GTGT phải nộp theo

của đơn vị thực hiện trong
kỳ kế toán.

phương pháp trực tiếp.
c.

Doanh thu hoạt động tài chính – TK 515
TK 515

Nguyễn Thị Thúy KTB_K11
toán

Khoa Kế toán Kiểm


Khóa luận tốt nghiệp
hàng

Số thuế GTGT phải nộp

-

tính theo phương pháp trực
tiếp.
- K/c sang TK 911 “Xác
định kết quả hoạt động
SXKD”.


Học viện Ngân

-

Tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được

chia.
- Lãi do nhượng bán các khoản
đầu tư vào công ty con, công ty
liên doanh liên kết.
- Lãi chênh lệch tỷ giá.
- K/c doanh thu chưa thực hiện
(trong trường hợp bán hàng trả
chậm, trả góp).
- Chiết khấu thanh toán được
hưởng.
- Doanh thu HĐTC khác phát
sinh trong kỳ.

Thu nhập khác – TK 711

d.

Các khoản giảm trừ doanh thu
TK 521: Chiết khấu thương mại
TK 531: Hàng bán bị trả lại
TK 532: Giảm giá hàng bán
1.2.2.4. Tài khoản phản ánh chi phí
a. Chi phí hoạt động tài chính – TK 635
1.2.2.3.


TK 635
-

Chi phí trả lãi tiền vay.
Chiết khấu thanh toán cho người

mua.
-

Các khoản lỗ do thanh lý,

Nguyễn Thị Thúy KTB_K11
toán

-

Hoàn nhập dự phòng

giảm giá đầu tư chứng
khoán.
- Cuối kỳ, K/c sang TK
Khoa Kế toán Kiểm


Khóa luận tốt nghiệp
hàng

Học viện Ngân


nhượng bán các khoản đầu tư.
- Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong

911

kỳ
- Các khoản chi phí khác cho
HĐTC.
b. Chi phí bán hàng – TK 641
TK 641 có 7 tài khoản cấp 2:
TK 6411: Chi phí nhân viên
- TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì
- TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng
- TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6415: Chi phí bảo hành
- TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.
c. Chi phí quản lý doanh nghiệp – TK642
TK 642 có 8 tài khoản cấp 2:
- TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
- TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
- TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
- TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
- TK 6426: Chi phí dự phòng
- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.
d. Chi phí khác – TK 811
1.2.2.5. Tài khoản phản ánh kết quả kinh doanh
TK 911: Xác định kết quả kinh doanh

TK 911
-

-

Trị giá vốn của sản phẩm, hàng

hoá
- Chi phí tài chính.
Nguyễn Thị Thúy KTB_K11
toán

-

Doanh thu thuần về bán

hàng và cung cấp dịch vụ.
- Doanh thu hoạt động tài
Khoa Kế toán Kiểm


Khóa luận tốt nghiệp
hàng
-

Chi phí bán hàng, chi phí quản

lý doanh nghiệp tính cho hàng
tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí thuế TNDN, chi phí

khác.
- Kết chuyển lãi từ HĐKD trong

Học viện Ngân

chính trong kỳ.
- Thu nhập khác trong
kỳ.
- Kết

chuyển

lỗ

từ

HĐKD trong kỳ.

kỳ.
Các TK phản ánh Doanh thu, thu nhập, chi phí, kết quả kinh
doanh cuối kỳ không có số dư.
Các TK liên quan khác như: TK 111, TK 112, TK131, TK 156,
TK157, TK 333, TK 3387, TK 214…
Trình tự kế toán theo các phương thức tiêu thụ
1.2.3.1. Kế toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá
• Hạch toán tại DN áp dụng phương pháp Kê khai thường
1.2.3.

xuyên, tính VAT theo phương pháp khấu trừ:
Phương pháp kê khai thường xuyên: là phương pháp theo dõi

và phản ánh thường xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập,
xuất, tồn kho sản phẩm hàng hoá trên sổ kế toán. Vì thế, giá trị sản
phẩm hàng hoá có thể xác định được ở bất kỳ thời điểm nào trong
kỳ kế toán.
a.



Phương thức bán buôn qua kho:
Có 2 hình thức: giao hàng trực tiếp và chuyển hàng theo hợp
đồng.
Phương thức bán buôn qua kho giao hàng trực tiếp:
Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau

Nguyễn Thị Thúy KTB_K11
toán

Khoa Kế toán Kiểm


Khóa luận tốt nghiệp
hàng

Học viện Ngân

TK 3332, 3333

TK 511

TK 111, 112, 131


Thuế TTĐB, XNK
TK156

TK

632
TK 521, 531, 532
(Doanh thu)
K/c Giảm trừ doanh thu

Ghi nhận

GVHB
TK 33311
VAT đra

Gía vốn hàng

trả lại
VAT đầu ra được giảm

Giảm trừ doanh thu
Sơ đồ 1.1: Hạch toán phương thức bán buôn qua kho theo
phương thức giao hàng trực tiếp.
• Phương thức bán buôn qua kho vận chuyển hàng theo hợp
đồng:
Phương thức này tương tự phương thức bán buôn qua kho giao
hàng trực tiếp về cách hạch toán các giao dịch liên quan đến Doanh


Nguyễn Thị Thúy KTB_K11
toán

Khoa Kế toán Kiểm


Khóa luận tốt nghiệp
hàng

Học viện Ngân

thu, các khoản giảm trừ doanh thu, thuế. Chỉ có thêm TK 157: Hàng
gửi đi bán.

Nguyễn Thị Thúy KTB_K11
toán

Khoa Kế toán Kiểm


×