Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Nghiên cứu thực trang hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở công ty TNHH xây dựng hưng hiếu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (731.69 KB, 117 trang )

MỤC LỤC

1


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Lao động

XH

Xã hội

DN

Doanh nghiệp

SXKD

Sản xuất kinh doanh

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế


BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ

Kinh phí Công đoàn

2


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1.Chứng từ kế toán lao động, tiền lương.......................................................22
Bảng 2.1.Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014-2015.........................................38
Bảng 2.2.Bảng phân bổ công nhân viên tại công ty TNHH xây dựng Hưng Hiếu...44
Bảng 2.3.Bảng chi tiết tiền lương của lái xe..............................................................47
Bảng 2.4.Bảng chấm công bộ phận văn phòng..........................................................53
Bảng 2.5.Bảng thanh toán tiền lương bộ phận văn phòng.........................................54
Bảng 2.6.Bảng chấm công bộ phận thi công và xây dựng.........................................56
Bảng 2.7.Bảng thanh toán tiền lương bộ phận thi công và xây dựng........................57
Bảng 2.8.Bảng chấm công bộ phận kỹ thuật..............................................................61
Bảng 2.9.Bảng thanh toán tiền lương bộ phận kỹ thuật.............................................62
Bảng 2.10.Bảng kê cước vận chuyển.........................................................................64
Bảng 2.8.Bảng chi tiết tiền lương của lái xe..............................................................65
Bảng 2.12.Bảng thanh toán tiền lương bộ phận vận chuyển.....................................67
Bảng 2.13.Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương.......................................................68
Bảng 2.14.Bảng thanh toán trợ cấp bảo hiểm xã hội.................................................71
Bảng 2.15.Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội7...........................................2

Bảng 2.16.Sổ chi tiết tài khoản 338.3........................................................................73
Bảng 2.17.Sổ chi tiết tài khoản 338.4........................................................................74
Bảng 2.18.Sổ chi tiết tài khoản 338.9........................................................................75
Bảng 2.19.Sổ chi tiết tài khoản 338.2........................................................................76
Bảng 2.20.Sổ nhật ký chung.......................................................................................77
Bảng 2.21.Sổ cái tài khoản 334..................................................................................78
Bảng 2.22.Sổ cái tài khoản 338..................................................................................79
Bảng 2.23.Sổ cái tài khoản 622..................................................................................80
Bảng 2.24.Sổ cái tài khoản 627..................................................................................81
Bảng 2.25.Sổ cái tài khoản 642..................................................................................82

3


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1: Kế toán tổng hợp tiền lương.....................................................................25
Sơ đồ 1.2:Kế toán các khoản trích theo lương...........................................................26
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy Đội trưởng của công ty.......................................................39
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH xây dựng Hưng Hiếu 41
Sơ đồ 2.3:Tổ chức hạch toán theo Nhật ký chung.....................................................44
Sơ đồ 2.4: Trình tự luân chuyển chứng từ.................................................................51
Sơ đồ 3.1. Màn hình giao diện phần mềm MISA.SME.NET.2012.........................104
Sơ đồ 3.1. Màn hình giao diện phần mềm SAS INNOVA.....................................105
Sơ đồ 3.1. Màn hình giao diện phần mềm FAF – ACCOUNTING........................106

4



Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Tiền lương là phần thu nhập của người lao động trên cơ sở số lượng và chất
lượng lao động trong khi thực hiện công việc của bản thân người lao động cam kết
với doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp là một khoản chi phí sản xuất.
Việc hạch toán tiền lương đối với doanh nghiệp phải thực hiện một cách chính
xác, hợp lý. Tiền lương được trả đúng với thành quả lao động sẽ kích thích người
lao động làm việc, tăng hiệu quả cho doanh nghiệp, thúc đẩy tinh thần hang say làm
việc, sang tạo trong quá trình lao động, Ngoài tiền lương chính mà người lao động
được hưởng thì các khoản tiền thưởng, phụ cấp, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ là
các quỹ xã hội mà người lao động được hưởng, nó thể hiện sự quan tâm của xã hội,
của doanh nghiệp đến từng thành viên trong doanh nghiệp.
2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chung: Nghiên cứu thực trang hạch toán kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương ở công ty TNHH xây dựng Hưng Hiếu. Từ đó để hiểu sâu
hơn về lý thuyết và có cái nhìn thực tế hơn về kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương.
Mục tiêu cụ thể:
+ Tìm hiểu cơ sở tiền lương và các khoản trích theo lương
+ Phản ánh thực tế hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở
công ty TNHH xây dựng Hưng Hiếu
+ Đưa ra nhận xét chung và đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công
tác hạch toán kế toán và các khoản trích theo lương tại công ty.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: là tiền lương và các khoản trích theo lương tại công
ty TNHH xây dựng Hưng Hiếu.
- Phạm vi nghiên cứu: tìm hiểu thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty TNHH xây dựng Hưng Hiếu tháng 8 năm 2015
4.Phương pháp nghiên cứu

Thu thập thu thông tin từ phòng kế toán để tìm hiểu tiền lương và các khoản
trích theo lương trong tháng 8 năm 2015 thông qua phỏng vấn và điều tra.
5


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Với tầm quan trọng trên của tiền lương, trong thời gian thực tập nhận thức
được vấn đề thực tế trên cùng những điều đã được học trong nhà trường em đã lựa
chọn nghiên cứu đề tài “Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty TNHH xây dựng Hưng Hiếu” làm đề tài cho báo cáo thực tập tốt
nghiệp của mình.
5.Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận , chuyên đề thực tập gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty TNHH xây dựng Hưng Hiếu.
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty TNHH xây dựng Hưng Hiếu.
Để hoàn thành bài thực tập tốt nghiệp này em xin chân thành cảm ơn sự giúp
đỡ tận tình của thạc sỹ Nguyễn Lan Anh và các thầy cô trong khoa kế toán tài chính
trường Đại Học Hải Phòng đã dẫn dắt, tạo điều kiện và giúp đỡ chúng em trong suốt
quá trình thực tập tại công ty TNHH xây dựng Hưng Hiếu .Là sinh viên lần đầu tiên
thực tập tại một công ty và chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, qua thời gian thực
tập quý công ty đã rất tạo điều kiện cho chúng em, chỉ bảo cho rất nhiều điều thiết
thực, bổ ích. Tuy thời gian thực tập không dài nhưng chúng em đã được sự giúp đỡ
tận tình của các anh chị phòng kế toán cũng như các phòng ban khác đã tạo điều
kiện và môi trường giúp chúng rất nhiều trong việc nắm vững, liên hệ thực tế, hệ
thống lại những kiến thức đã học ở trường, có thêm nhiều kinh nghiệm thực tiễn
trong quá trình để thực hiện tốt chuyên đề thực tập này... Cuối cùng với sự biết ơn

sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong Công ty TNHH xây dựng
Hưng Hiếu, người đã luôn theo sát và hướng dẫn tận tình,giúp đỡ và tạo điều kiện
thuận lợi cho chúng em trong quá trình thực hiện đề tài. Chúng em rất mong nhận
được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để chúng em có điều kiện bổ
sung, nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này.

6


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1. Khái niệm và bản chất của tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1.1. Khái niệm
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động, biến
đổi các vật phẩm tự nhiên thành vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt của con
người. Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo của cải vật chất đều không tách rời
lao động. Lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã
hội loài người, là yếu tố cơ bản nhất,quyết định nhất trong quá trình sản xuất. Để
cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trính sản xuất kinh doanh ở các
doanh nghiệp nói riêngđược diễn ra thường xuyên, lien tục thì một ván đề thiết yếu
là phải tái sản xuất sức lao động. Người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái
sản xuất sức lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất ở trong các doanh
nghiệp thì đòi hỏi doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ. Trong nền kinh tế
hàng hóa , thù lao lao động được biểu hiện bàng thước đo giá trị gọi là tiền lương.
Như vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần
thiết mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công
việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.

Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh nghiệp
sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động,
là nhân tố để tăng năng suất lao động. Đối với các doanh nghệp, tiền lương phải tả
cho người lao động là một yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh
nghiệp sáng tạo ra. Do vây, các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu
quả để tiết kiệm chi phí tiền lương.
Đội trưởng lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác
Đội trưởng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp cho doanh
nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của
mình. Tổ chức hạch toán lao động tiền lương giúp cho công tác Đội trưởng lao động
của doanh nghiệp vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao
7


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
động, tăng năng suất lao động và hiệu suất công tác. Đồng thời cũng tạo cơ sở cho
việc tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối lao động. Tổ chức tốt công tác hạch
toán lao động tiền lương giúp cho doanh nghiệp Đội trưởng tốt quỹ lương, đảm bảo
việc trả lương và trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích người lao
độnghoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời cũng tạo được cơ sở cho việc phân
bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm được chính xác.
1.1.1.2. Bản chất của tiền lương.
Tiền lương là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, là vốn ứng tr
ước và đây là một khoản chi phí trong giá thành sản phẩm. Tuy vậy, qua các thời kỳ
khác nhau thì tiền lương cũng được hiểu theo những cách khác nhau. Trước đây
trong nền kinh tê kế hoạch hóa tập chung , tiền lương là một phần của thu nhập
quốc dân, được nhà nước phân phối có kế hoạch cho người lao động theo số lượng
và chất lượng lao động. Hay tiền lương chịu sự tác động của quy luật phát triển cân
đối có kế hoạch và chịu sự chi phối trực tiếp của nhà nước. Trong nền kinh tế thị
trường bản chất của tiền lương đã thay đổi. Nền kinh tế thị trường thừa nhận sự tồn

tại khách quan của thị trường sức lao động nên tiền lương không chỉ thuộc phạm trù
phân phối mà còn là phạm trù trao đổi phạm trù giá trị.“Tiền lương là giá cả sức lao
động được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thỏa thuận giữa
người có sức lao động và người thuê mướn sử dụng sức lao động đồng thời chịu sự
chi phối của các quy luật kinh tế trong đó có quy luật cung cầu”
Tóm lại tiền lương mang bản chất kinh tế xã hội. Nó biểu hiện quan hệ xã
hội giữa những người tham gia quá trình sản xuất và biểu hiện mối quan hệ lợi ích
giữa các bên.
Trong quá trình lao động sức lao động của con người bị hao mòn dần cùng
với quá trình tạo ra sản phầm. Muốn duy trì và nâng cao khả năng làm việc của
con người thì cần phải tái sản xuất sức lao động. Do đó tiền lương là một trong
những tiền đề vật chất có khả năng tái tạo sức lao động trên cơ sở bù lại sức lao
động thông qua sự thỏa mãn các nhu cầu tiêu dùng của người lao động.
Đối với các nhà Đội trưởng thì tiền lương là một trong những công cụ để Đội
trưởng doanh nghiệp. Thông qua việc trả lương cho người lao động , người sử dụng
lao động có thể tiến hành kiểm tra , theo dõi , giám sát người lao động theo kế
8


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
hoạch tổ chức của mình để đảm bảo tiền lương bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu
quả cao. Như vậy người sử dụng lao động Đội trưởng một cách chặt chẽ về số
lượng và chất lượng lao động của mình để trả công xứng đáng.
1.1.2. Các hình thức tính lương trong doanh nghiệp
Tùy từng loại hình DN mà áp dụng hình thức trả lương hợp lý và tiên tiến,
tạo điều kiện cho việc nâng cao hiệu quả kinh tế đối với bản thân người lao động
cũng như tập thể đơn vị xí nghiệp.
Các DN thường thực hiện các hình thức trả lương sau: Trả lương theo thời
gian, trả lương theo sản phẩm, trả lương khoán. Việc lựa chọn hình thức trả lương
thích hợp trong các DN một mặt góp phần thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao

động, kết hợp chặt chẽ lợi ích chung của xã hội với lợi ích của DN và người lao
động. Mặt khác, nó còn có tác dụng là đòn bẩy kinh tế khuyến khích người lao động
chấp hành tốt kỉ luật lao động, đảm bảo ngày công và năng suất lao động được nâng
cao.
1.1.2.1. Hình thức tiền lương thời gian
Hình thức tiền lương theo thời gian là tiền lương trả cho người lao động phụ
thuộc vào thời gian lao động thực tế, trình độ thành thạo điều kiện làm việc và mức
độ trách nhiệm của người lao động.
- Ưu điểm: Tính toán giản đơn, dễ hiểu, dễ áp dụng.
- Nhược điểm: Hình thức trả lương theo thời gian nhìn chung có nhiều hạn chế.
Tiền lương tính trả cho người lao động chưa đảm bảo đầy đủ nguyên tắc
phân phối theo lao động (người làm tốt, có kỹ thuật cũng như người không có kỹ
thuật).
Chưa tính đến chất lượng lao động nên không phát huy được khả năng sẵn có
của người lao động, không khuyến khích người lao động tìm tòi học hỏi, nâng cao
trình độ. Do đó chưa phát huy được đầy đủ chức năng đòn bẩy kinh tế quan trọng
trong việc kích thích sự phát triển của sản xuất.
Bởi vậy, khi áp dụng hình thức tiền lương theo thời gian cần thiết phải thực
hiện một số biện pháp phối hợp chặt chẽ việc chấp hành kỹ thuật lao động và sử
dụng thời gian lao động… Tạo cho người lao động có kỹ thuật, có kỷ luật và năng
suất cao.
Hình thức trả lương theo thời gian hiện được áp dụng phổ biến ở các đơn vị
hành chính sự nghiệp hoặc ở những xí nghiệp, những bộ phận sản xuất không thể áp
9


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
dụng được hình thức tiền lương sản phẩm và khó xác định được mức khoán. Mặt
khác nó là cơ sở để xác định mức khoán theo hiệu quả SXKD.
* Các hình thức trả lương theo thời gian

-Tiền lương theo thời gian giản đơn.
- Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản: Đó là tiền lương nhận được của mỗi
người công nhân tùy theo mức lương cấp bậc cao hay thấp, và thời gian làm việc
của họ nhiều hay ít quyết định. Tùy theo mỗi ngành nghề tính chất công việc đặc
thù doanh nghiệp mà áp dụng bậc lương khác nhau. Độ thành thạo kỹ thuật nghiệp
vụ chuyên môn chia thành nhiều thang bậc lương, mỗi bậc hay thang lương có mức
lương nhất định, đó là căn cứ để trả lương theo thời gian có thể được chia ra:
+ Tiền lương tháng: là tiền lương trả cho công nhân viên theo tháng, bậc lương
được tính theo thời gian là một tháng. Thường được quy định sẵn với từng bậc
lương trong các thang lương, lương tháng được áp dụng để trả lương cho nhân viên
làm công tác quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên thuộc ngành hoạt
động không có tính chất sản xuất.
Mức lương

Mức lương

Hệ số lương theo

tháng
=
tối thiểu
x
cấp bậc, chức vụ
Ưu điểm: Thể hiện trình độ của người lao động.

Phụ cấp theo
+

lương


Nhược điểm: Không tính được số ngày làm việc trong tháng, thường chỉ áp dụng
cho nhân viên hành chính.
+ Tiền lương tuần: là tiền lương tính cho người lao động theo mức lương tuần và
số ngày làm việc trong tháng
Tiền lương tuần =

Tiền lương tháng x 12 tháng
52 tuần
+ Tiền lương ngày là tiền lương trích cho người lao động theo mức lương ngày
và số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Tiền lương ngày =

Tiền lương cỏ bản của tháng
Số ngày làm việc theo quy định của 1 tháng

Ưu điểm: Thể hiện trình độ và điều kiện làm việc của người lao động
Nhược điểm: Chưa gắn tiền lương với sức lao động của từng người.

10


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
+ Tiền lương giờ là tiền lương có thể tính trực tiếp để trả lương theo giờ hoặc căn
cứ vào lương ngày để phụ cấp làm thêm giờ cho người lao động. Phụ cấp làm thêm
giờ tính trên cơ sở lương ngày.
Mức lương giờ = Mức lương ngày : Số giờ làm việc trong ngày
Ưu điểm: Tận dụng dược thời gian lao động
Nhược điểm: Không gắn liền tiền lương và kết quả lao động, theo dõi phức tạp
-> Nhìn chung, hình thức trả lương theo thời gian có những mặt hạn chế là mang
tính bình quân, nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của người lao

động.
- Để khắc phục phần nào những hạn chế đó việc trả lương theo thời gian giản
đơn, có các chế độ trả lương theo thời gian có thưởng: Đó là mức lương tính theo
thời gian đơn giản cộng với số tiền thưởng mà họ được hưởng.
Lương theo thời gian có thưởng:
Là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn kết hợp với chế độ tiềnlương
trong sản xuất kinh doanh như : thưởng do nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng
năng suất lao động, tiết kiệm NVL, … nhằm khuyến khích người lao động hoàn
thành tốt các công việc được giao
Trả lương theo tg có thưởng = Trả lương theo thời gian giản đơn + các khoản tiền
thưởng
Nhận xét : Trả lương theo thời gian là hình thức thù lao được chi trả cho người lao
động dựa trên 2 căn cứ chủ yếu là thời gian lao động và trình độ kỹ thuật hay
nghiệp vụ của họ
Ưu điểm : đã khắc phục được nhược điểm của hình thưc trả lương theo thời gian
giản đơn làm tăng năng suất lao động,hiệu quả công việc được nâng lên
Nhược điểm : rất khó xác định được mức thưởng cụ thể để kích thích người lao
lộng cho hợp lý,tăng năng suất lao động.
1.1.2.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
- Khác với hình thức tiền lương theo thời gian, hình thức tiền lương trả theo sản
phẩm là chế độ tiền lương mà thu nhập của mỗi người tuỳ thuộc vào hai yếu tố: Số
lượng sản phẩm làm ra trong tháng và đơn giá tiền công cho một sản phẩm. Trong
đó số lượng sản phẩm làm ra do thống kê ghi chép, còn đơn giá tiền công phụ thuộc
11


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
vào hai yếu tố là cấp bậc công việc và định mức thời gian hoàn thành công việc đó.
Có thể nói rằng hiệu quả của hình thức trả lương theo sản phẩm cao hay thấp phụ
thuộc rất nhiều vào công tác định mức lao động có chính xác hay không. Định mức

vừa là cơ sở để trả lương sản phẩm, vừa là công cụ để quản lý..
-Ưu điểm : đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động làm cho người lao động
quan tâm đến số lượng và chất lượng lao động của mình. Tiền lương tính theo sản
phẩm phát huy đầy đủ vai trò đòn bẩy kinh tế kích thích sản xuất phát triển thúc đẩy
tăng năng suất lao động tăng sản phẩm cho xã hội.
-Nhược điểm : Đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng một cách có hệ thống mức lao
động hợp lý , xác định được đơn giá tiền lương cho từng sản phẩm từng công việc.
Đồng thời doanh nghiệp cũng phải xác định chế độ thưởng phạt rõ ràng.
Tổng tiền lương phải trả =

Đơn giá TL/SP x

Số lượng sản phẩm hoàn thành

*Trả lương sản phẩm trực tiếp
+ Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp là tiền lương phải trả cho người
lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách
phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định không chịu bất cứ một sự
hạn chế nào.
Tổng tiền lương phải trả =

Số lượng sản phẩm thực
tế hoàn thành

x Đơn giá tiền lương

Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính, quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động.
Nhược điểm: Dễ nảy sinh tình trạng người lao động chỉ quan tâm đến lợi ích cá
nhân mà không quan tâm đến lợi ích chung của doanh nghiệp.
Ví dụ: Bà Nguyễn Thị Hương trong tháng 09 năm 2015 sản xuất hoàn thành 20 sản

phẩm A, 30 sản phẩm B. Theo bảng giá tiền lương của công ty là 20.000 đồng cho
01 sản phẩm A và 30.000 đồng cho 01 sản phẩm B. Vậy trong tháng 09 năm 2006
Bà Hương được hưởng lương như sau:
Lương sản phẩm = (20 x 20.000) + (30 x 30.000) = 1.300.000 đồng
* Trả lương sản phẩm gián tiếp
+ Tiền lương sản phẩm gián tiếp là tiền lương trả cho người lao động gián tiếp
ở các bộ phận sản xuất như bảo dưỡng máy móc thiết bị, họ không trực tiếp tạo ra
sản phẩm nhưng họ gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động trực tiếp. Vì vậy họ
12


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
được hưởng lương dựa vào căn cứ kết quả của lao động trực tiếp làm ra để tính
lương cho lao động gián tiếp.
Ưu điểm: Khuyến khích lao động trực tiếp nâng cao NSLĐ.
Nhược điểm: Không đánh giá chính xác kết quả của lao động gián tiếp.
* Trả lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt
Lương sản phẩm có thưởng có phạt là tiền lương trả theo sản phẩm kết hợp
với chế độ tiền thưởng trong sản xuất như nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao
năng suất lao động, giảm tỉ lệ hàng hư hỏng...
Tiền lương trả người lao động căn cứ vào số lượng sản phẩm đã sản xuất ra
theo đơn giá mỗi đơn vị sản phẩm, kết hợp với một hình thức tiền thưởng khi hoàn
thành hoặc hoàn thành vượt mức kế hoạch đặt ra.
Ngoài ra trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hư hỏng gây lãng phí
nguyên vật liệu, chất lượng sản phẩm không đảm bảo và ngày công lao động không
đủ so với quy định thì người lao động có thể bị phạt và khi đó tiền lương theo sản
phẩm trựctiếp phải trừ đi khoản tiền phạt.
Ưu điểm: Khuyến khích người lao động làm việc, năng suất lao động tăng cao,
có lợi cho doanh nghiệp và đời sống của công nhân viên được cải thiện.
* Trả tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến

Tiền lương sản phẩm luỹ tiến áp dụng như sau: Ngoài tiền lương theo sản
phẩm trực tiếp còn căn cứ vào mức độ hoàn thành vượt định mức lao động để tính
thêm một số tiền lương theo tỷ lệ luỹ tiến.
Tiền lương phải trả người lao động theo hình thức này được tính như sau: Lấy
số lượng sản phẩm hoàn thành trong định mức nhân với đơn giá tiền lương định
mức cộng số lượng sản phẩm vượt định mức nhân với đơn giá tiền lương luỹ tiến
quy định.
Lương trả theo sản phẩm lũy tiến có tác dụng khuyến khích nâng cao năng
suất lao động nhưng chỉ nên áp dụng trong trường hợp đối với những công việc
hoàn thành đúng thời hạn, hoặc hoàn thành trong một thời gian ngắn, nhìn chung
chỉ nên áp dụng khi doanh nghiệp cần hoàn thành gấp một đơn đặt hàng nào đó.
Bên cạnh đó hình thức trả lương này có nhược điểm là làm tăng chi phí nhân công
trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp vì vậy sẽ giảm lợi nhuận. Từ đó chúng
13


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
ta thấy nếu trong trường hợp không cần thiết thì không nên áp dụng hình thức này.
Nếu khi áp dụng không tổ chức quản lý tốt dễ gây ra hiện tượng mức tăng tiền
lương bình quân lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động, điều này sẽ làm cho hiệu
quả sản xuất kinh doanh kém đi.
Như vậy hình thức tiền lương sản phẩm rất có ưu điểm đó là đảm bảo được
nguyên tắc phân phối theo lao động, tiền lương gắn chặt với số lượng, chất lượng
lao động do đó kích thích người lao động quan tâm dến kết quả lao động và chất
lượng lao động của mình thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm cho xã
hội. Vì vậy hình thức tiền lương sản phẩm được áp dụng rộng rãi.
1.1.2.3. Trả lương cho người lao động làm thêm giờ
Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời gian làm việc bình
thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội dung
lao động.

Người lao động được trả lương làm thêm giờ theo Khoản 1 Điều 97 của Bộ luật
Lao động được quy định như sau:
 Người lao động hưởng lương theo thời gian được trả lương làm thêm giờ
khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy
định theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động
 Người lao động hưởng lương theo sản phẩm được trả lương làm thêm giờ
khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng
sản phẩm, công việc ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc theo định mức
lao động theo thỏa thuận với người sử dụng lao động.
Tiền lương làm thêm giờ theo Khoản 1 Điều này được tính theo đơn giá tiền lương
hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
 Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%.
 Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%.
 Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300%, chưa
kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao
động đối với người lao động hưởng lương theo ngày.
Người lao động làm việc vào ban đêm theo Khoản 2 Điều 97 của Bộ luật Lao
động, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương
hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
14


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm theo Khoản 3 Điều 97 của Bộ luật
Lao động thì ngoài việc trả lương theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này,
người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc
tiền lương thực trả theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường
hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày lễ, tết.
Người lao động làm thêm giờ vào ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần
quy định tại Điều 80 của Bộ luật Lao động được trả lương làm thêm giờ vào ngày

nghỉ lễ, tết. Người lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ bù khi ngày lễ, tết trùng
vào ngày nghỉ hằng tuần theo quy định tại Khoản 3 Điều 85 của Bộ luật Lao động
được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần.
Tiền lương trả cho người lao động khi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này được tính tương ứng với hình thức trả
lương quy định tại Điều 22 Nghị định này.
Cách trả lương cho người lao động làm thêm giờ
 Trường hợp làm thêm vào ca ngày
Tính lương Lao động làm thêm theo thời gian:
Nếu doanh nghiệp có người lao động làm thêm ngoài giờ tiêu chuẩn thì doanh
nghiệp phải trả lương làm thêm giờ theo công thức sau:
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả x 150% hoặc 200%
hoặc 300% x Số giờ làm thêm
Tiền lương giờ thực trả :được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả của
tháng mà người lao động làm thêm giờ (trừ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả
thêm khi làm việc vào ban đêm, tiền thưởng và các khoản thu nhập khác không có
tính chất lương) chia cho số giờ thực tế làm việc trong tháng (không kể số giờ làm
thêm) nhưng không quá 200 giờ, đối với công việc có điều kiện lao động, môi
trường lao động bình thường trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định
thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm ( tham khảo thêm điều 4
Nghị định 45/2013/NĐ-CP ngày 10/05/2013)
Ví dụ: Cách tính tiền làm thêm giờ cho lương theo thời gian
Một người lao động có tiền lương trong hợp đồng là 3,120,000 (làm việc
trong điều kiện bình thường, với số ngày làm việc được đủ với số ngày làm việc của
cơ quan tiêu chuẩn là 26 ngày/tháng). Tuy nhiên người lao động có làm thêm 60 giờ
tăng ca ngày thường trong tháng, và không có tăng ca buổi tối (10 giờ tối). Vậy tiền
lương của người lao động nhận được sẽ là:
15



Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương giờ thực trả là = 3,120,000 đồng/26/8 = 15,000đ / giờ
Vậy cách tính tiền làm thêm giờ của người lao động sẽ là: Tiền làm thêm giờ
ngày thường = 15,000 đồng x 150% x 60 giờ = 1,350,000đ
Tính lương lao động làm thêm theo sản phẩm:
Những doanh nghiệp có lao động làm ăn lương theo sản phẩm, nếu ngoài giờ
tiêu chuẩn mà doanh nghiệp có yêu cầu làm thêm số lượng và khối lượng sản phẩm
ngoài định mức hoặc những công việc phát sinh chưa xác định có trong kế hoạch,
mà cần người lao động làm thêm giờ, thì đơn giá tiền lương của những sản phẩm
làm thêm được trả tính như sau:
Nếu làm thêm vào ngày thường: bằng 150% so với đơn giá tiền lương sản
phẩm bình thường làm trong giờ tiêu chuẩn
Nếu làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần: tính bằng 200% so với đơn giá tiền
lương sản phẩm bình thường làm trong giờ tiêu chuẩn
Nếu làm thêm vào ngày lễ, ngày nghỉ có lương, thì tính bằng 300% so với đơn
giá tiền lương sản phẩm bình thường làm trong giờ tiêu chuẩn
Công thức tính tiền lương làm thêm giờ ăn theo sản phẩm:
Tiền lương làm thêm giờ = Đơn giá tiền lương sản phẩm x Số lượng làm
thêm x 150% hoặc 200% hoặc 300%
Ví dụ: Người lao động làm được 2000 sản phẩm trong vòng 1 tháng với giá trị
sản phẩm là 2000đ/sản phẩm. Để hoàn thành số lượng tiêu chuẩn, người lao động
thực hiện 200 giờ làm việc bình thường, và 60 giờ làm thêm ngày thường. ( không
tăng ca vào sau 10h tối). Vậy tiền lương của người lao động được tính như sau
Lương sản phẩm giờ = 2,000chiếc x 2,000đ / 260 giờ = 15,385đ
Lương sản phẩm giờ thường = 15,385đ x 200 giờ x 100% = 3,077,000đ
Lương sản phẩm thêm giờ = 15,385đ x 60 giờ x 150% = 1,384,650đ
Tổng lương tháng = 3,077,000đ + 1,384,650đ = 4,461,650đ
 Trường hợp làm thêm giờ vào ban đêm
Tính lương lao động trả theo thời gian:
Với những người lao động vào ban đêm, thì Tiền lương làm vào ban đêm sẽ

được tính là

16


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương làm vào ban đêm = Tiền lương giờ thực trả x 130% x số giờ
làm vào ban đêm
Nếu người lao động làm thêm giờ vào ban đêm, lương làm thêm sẽ được tính
như sau
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm = (Tiền lương làm vào ban đêm x
150% hoặc 200% hoặc 300%) + (Tiền lương giờ thực trả x 20%)
Tính lương lao động trả theo sản phẩm:
Nếu doanh nghiệp có người lao động làm vào ban đêm, mà lương tính theo
sản phẩm, thì cách tính lương như sau:
Tiền lương của sản phẩm làm vào ban đêm = Đơn giá tiền lương của sản
phẩm làm vào ban đêm làm trong giờ tiêu chuẩn vào ban ngày x 130% x Số
giờ làm thêm vào ban đêm
Nếu doanh nghiệp có người lao động làm thêm vào ban đêm, và lương tính
theo sản phẩm, thì cách tính lương làm thêm vào ban đêm của doanh nghiệp đó như
sau:
Tiền lương của sản phẩm làm thêm vào ban đêm = (Tiền lương của sản
phẩm làm vào ban đêm x 150% hoặc 200% hoặc 300%) + (Đơn giá tiền lương
của sản phẩm làm vào ban đêm làm trong giờ tiêu chuẩn vào ban ngày x 20%)
Ví dụ: Cách tính lương người lao động làm theo thời gian và làm thêm vào
ban đêm
Một người lao động làm việc tại nhà máy may với mức lương cơ bản là
20,000 đồng/giờ thực trả. Ngoài giờ làm việc tiêu chuẩn đủ với số giờ của cơ quan
là 8 tiếng 1 ngày trong 26 ngày, người đó làm tăng ca thêm 3 tiếng vào ban đêm vào
ngày làm việc bình thường (được tính x 150%).

Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm của người lao động lúc này sẽ được
tính theo công thức:
Lương cơ bản hàng tháng = 20,000đ x 8 x 26 = 4,160,000 đ
Lương làm thêm vào ban đêm = (20,000đ x 3 giờ x 130% x 150%) + (20,000đ
x 20%) = 121,000đ.
Vậy 1 tháng lương làm thêm của người lao động sẽ là 121,000 x 26 =
3,146,000 đ
17


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Ngoài chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền
thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiền thưởng bao gồm tiền thưởng thi đua (lấy từ qũy khen thưởng) và thưởng trong
sản xuất kinh doanh (thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư,
thưởng phát minh, sáng kiến…)
Ngoài ra, các doanh nghiệp còn xây dựng chế độ trợ cấp cho người lao động
có hoàn cảnh khó khăn, sinh đẻ, ốm đau
1.1.2.4.Tiền lương nghỉ phép và trích trước tiền lương nghỉ phép
Theo chế độ quy định, hàng năm XV trong danh sách LĐ của DN được nghỉ
phép một số ngày nhất định và trong thời gian nghỉ phép vẫn được hưởng lương.
Riêng đối với X SX do việc bố trí nghỉ phép không đồng đều giữa các kỳ kế toán sẽ
làm giá thành SP biến động. Vì vậy để tránh gây biến động cho giá thành SP các
DN tiến hành trích trước lương nghỉ phép cho X SXTT và hạch toán vào chi phí
SXKD.
Việc trích trước lương nghỉ phép thường được áp dụng đối với các DN có
quy mô lớn, sử dụng nhiều công nhân SX trực tiếp. Số tiền lương nghỉ phép phải
trích trước được tính theo công thức sau:
Số tiền lương nghỉ
phép phải trích trước


=

Tiền lương chính theo
hợp đồng LĐ của XSX

* Tỷ lệ trích trước
lương nghỉ phép

Trong đó:
Tổng tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của
Tỷ lệ trích trước
tiền lương nghỉ phép

=

công nhân SX

*

Tổng tiền lương chính theo kế hoạch của

100

công nhân SX
1.1.3. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ
1.1.3.1. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của DN là toàn bộ tiền lương của DN phải trả cho tất cả các
loại lao động thuộc DN Đội trưởng và sử dụng.
Để đáp ứng đòi hỏi của cơ chế quản lý kinh tế mới, chính phủ đã ban hành

nghị định 26/CPvà 28/CP về đổi mới quản lý tiền lương, thu nhập
trong các doanh nghiệp Nhà nước. Trong đó Nhà nước không trực tiếp quản
lý quỹ tiền lương của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền tự xây dựng
18


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
quỹ tiền lương thông qua đơn giá được Nhà nước giao (trên cơ sở doanh
nghiệp đã xác định đơn giá và có sự diều chỉnh của Nhà nước sao cho phù hợp vơí đi
ều kiện của từng nghành, từng lĩnh vực và tình hình thực tế của mỗi doanh nghiệp).
Đơn giá tiền lương được xây dựng trên cơ sở định mức lao động trung bình
tiên tiến của doanh nghiệp và các thông số tiền lương do Nhà nước qui định.
Để đảm bảo quan hệ tiền lương bình quân hợp lý giữa các doanh nghiệp Nhà
nước, tiền lương thực tế bình quân của doanh nghiệp cao nhất không vượt quá hai lầ
n tiền lương bình quân chung của tất cả các doanh nghiệp được giao
đơn giá và phải đảm bảo tốc độ tăng tiền lương bình quân phải thấp hơn tốc
độ tăng năng suất lao động.
Theo qui định mới thì có 4 phương pháp xây dựng quỹ tiền lương thực hiện
trên cơ sở 4 loại đơn giá khác nhau, đó là :
-Đơn giá xác định trên một đơn vị sản phẩm.
-Đơn giá trên một đơn vị doanh thu.
-Đơn giá trên tổng thu trừ tổng chi.
-Đơn giá trên lợi nhuận.
Thành phần quỹ lương bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho
NLĐ trong thời gian thực tế làm việc (theo thời gian, theo SP), tiền lương trả cho
NLĐ trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc đi học, các loại tiền lương trong
SX, các khoản phụ cấp thường xuyên (phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ
cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm, thêm giờ…) trong quan hệ với
quá trình SXKD kế toán phân loại quỹ lương của DN như sau:
-Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động theo số lượng và

chất lượng lao động trong thời gian công tác.
- Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian không
làm việc nhưng được hưởng lương do chế độ quy định (nghỉ phép, lễ tết, hội
họp…).
Việc phân chia quỹ lương thành tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa nhất
định trong công tác hạch toán, phân bổ tiền lương theo đúng đối tượng và trong
công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lương ở các DN
1.1.3.2. Quỹ BHXH
19


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Khái niệm quỹ bảo hiểm xã hội:là quỹ dùng để hỗ trợ cho người lao động có tham
gia đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao độngnhư ốm đau,thai
sản,tai nạn lao động, hưu trí mất sức.
-Mục đích lập quỹ bảo hiểm xã hội:tạo nguồn tài chính để chi trả trợ cấp cho người
lao động khi họ ốm đau, tai nạn, thai sản, bệnh nghề nghiệp và chi trả chế độ hưu trí
khi họ nghỉ hưu,chế độ tử tuất khi họ qua đời.
-Nguồn hình thành quỹ BHXH:Quỹ BHXH được trích theo tỷ lệ %quy định trên
quỹ lương tính BHXH. Theo chế độ hiện hành(năm 2015), BHXH trích 26% trong
đó doanh nghiệp chịu 18% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, và người lao động
chịu 8% trừ vào thu nhập người lao động.
_Về đối tượng:Trước đây doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước.
Hiện nay theo nghị định 45/CP thì chính sách BHXH được áp dụng đối với tất cả
các loại lao động thuộc mọi thành phần kinh tế,đối với tất cả các thành viên trong
xã hội và cho mọi người có thu nhập cao hoặc có điều kiện tham gia mua.
-Quản lý quỹ BHXH: Về nguyên tắc,Quỹ BHXH phải nộp hết cho cơ quan BHXH
hàng tháng. Tuy nhiên để doanh nghiệp có kinh phí chi trả trợ cấp BHXH cho
người lao động khi ốm đau, doanh nghiệp được giữ lại 2% nhưng phải quyết toán
với cơ quan BHXH hàng quý.

1.1.3.3. Quỹ BHYT
-Khái niệm :Quỹ BHYT là quỹ được sử dụng để hỗ trợ cho những người tham
gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.
-Mục đích lập quỹ BHYT :Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản
khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang…cho người lao động trong thời gian ốm
đau, sinh đẻ…Quỹ BHXH do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho
người lao động thông qua mạng lưới y tế, những người có tham gia nộp BHYT khi
ốm đau bệnh tật đi khám chữa bệnh họ sẽ được thanh toán thông qua chế độ BHYT
mà họ đã nộp.
-Nguồn hình thành quỹ BHYT :Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập
theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho công nhân trong kỳ. Theo chế độ
hiện hành,doanh ngiệp trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 4.5%trên tổng số tiền lương tháng
ghi trên hợp đồng (lương cơ bản),trong đó 3%tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
20


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
của các đối tượng sử dụng lao động và 1,5% trừ vào lương của người lao động.Quỹ
BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong
cả hoạt động khám chữa bệnh.
-Quản lý quỹ BHYT :Quỹ BHYT được quản lý tập trung,thống nhất công khai
minh bạch và có sự phân cấp quản lý trong hệ thống tổ chức BHYT.
1.1.3.4. Kinh phí công đoàn
-Khái niệm: Kinh phí công đoàn là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở
các doanh nghiệp.
-Mục đích trích lập KPCĐ:KPCĐ là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ quy
định trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời
duy trì hoạt động của công đoàn tại doanh nghiệp.
-Nguồn hình thành KPCĐ: Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp

trích 2%KPCĐ trên tổng quỹ lương làm căn cứ đóng BHXH và tính toàn bộ vào chi
phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động.
-Quản lý KPCĐ :Toàn bộ số KPCĐ trích được một phần nộp lên cơ quan công
đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi chiêu cho hoạt động công đoàn
tại doanh nghiệp.
1.1.3.5. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
-Khái niệm :Quỹ BHTN là quỹ giải quyết tình trạng thất nghiệp,nhằm trợ giúp
kịp thời cho những người thất nghiệp trong thời gian chưa tìm được việc làm và tạo
cơ hội cho họ học nghề, tìm kiếm công việc mới.
-Mục đích lập quỹ BHTN: là trợ cấp những người lao động có tham gia đóng
quỹ khi họ thất nghiệp.
-Nguồn hình thành quỹ BHTN : Theo điều 81 luật BHXH, người thất nghiệp
được hưởng BHTN khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Đã đóng BHTN đủ 12 tháng trong thời gian 24 tháng trước khi thất nghiệp.
+Đã đăng kí thất nghiệp với tổ chức BHXH.
+Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng kí thất nghiệp.
-Nguồn hình thành quỹ BHTN như sau:
+Người lao động đóng bằng 1% tiền lương,tiền công đóng BHTN
+Hàng tháng nhà nước hỗ trợ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương tiền công
tháng đóng BHTN của những người tham gia BHTN và mỗi năm chuyển 1 lần.
21


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Vậy tỷ lệ trích lập BHTN của doanh nghiệp là 2% trong đó người lao động
chịu 1% và doanh nghiệp chiu 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.2. Yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khỏa trích theo lương
Để tiền lương thực sự là đòn bẩy kinh tế và để thực hiện tốt chức năng là công
cụ phục vụ cho sự điều hành Đội trưởng lao động tiền lương về các khoản trích theo
lương có hiệu quả, kế toán cần thực hiện các yêu cầu nhiệm vụ sau:

- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách kịp thời chính xác, đầy đủ số
liệu về số lượng, chất lượng, thời gian lao động, kết quả lao động.
- Tính toán chính xác, kịp thời tiền lương và các khoản trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp cho các đối tượng sử dụng
liên quan.
- Lập các báo cáo về LĐ, tiền lương nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho
việc phân tích tình hình Đội trưởng LĐ, sử dụng thời gian LĐ cho công tác Đội
trưởng kinh tế
1.3. Lý luận tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.3.1. Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh
nghiệp.
1.3.1.1. Hạch toán số lượng lao động
Hạch toán số lượng lao động thường có sự biến động tăng giảm trong từng
đơn vị, bộ phận cũng như trong phạm vi toàn DN. Sự biến động trong DN có ảnh
hưởng lớn đến cơ cấu lao động, chất lượng lao động và do đó làm ảnh hưởng đến
việc thực hiện nhiệm vụ SXKD của DN.
Để Đội trưởng số lượng lao động về mặt số lượng thì các DN sử dụng sổ sách
lao động. Sổ này do phòng t lao động iền lương lập ( lập chung cho toàn đơn vị và
từng bộ phận) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong
DN. Ngoài ra, đơn vị còn căn cứ vào sổ lao động để Đội trưởng nhân sự về số lượng
và chất lượng, về biến động và chấp hành chế độ đối với nguời lao động.
1.3.1.2. Hạch toán thời gian lao động
Hạch toán sử dụng thời gian lao động là việc ghi chép phản ánh chính xác, kịp
thời về số ngày công, giờ công việc làm thực tế, nghỉ việc của từng công nhân.

22


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Chứng từ dùng để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công, bảng chấm

công được lập riêng cho từng bộ phận, tổ đội LĐ SX trong đó nghi rõ ngày tháng
làm việc, nghỉ việc của từng NLĐ của từng đơn vị SX hay từng phòng ban trong
DN. Hạch toán sử dụng LĐ thời gian có tác dụng quản lý ,kiểm tra việc chấp hành
kỹ thuật LĐ. Bảng chấm công ghi do tổ truởng các phòng ban trực tiếp ghi và để
nơi công khai để XV giám sát thời gian LĐ của từng người. Cuối tháng bảng chấm
công được dùng để tổng hợp thời gian LĐ và tính lương cho từng bộ phận và tổ đội.
1.3.1.3. Hạch toán kết quả lao động
Để hạch toán kết quả LĐ, chứng từ LĐ khác nhau, tuỳ theo loại hình và đặc
điểm SX chung của từng đơn vị. Mặc dù sử dụng mẫu chứng từ khác nhau nhưng
các chứng từ này đều bao gồm các nội dung cần thiết như: tên CV hoặc SP, thời
gian LĐ, số lượng SP hoàn thành trong nhiệm kỳ…các chứng từ này cụ thể như
sau: Hợp đồng giao khoán, Phiếu báo làm thêm giờ, Phiếu xác nhận SP hoặc
CVhoàn thành, Bảng kê năng suất tổ, Bảng kê sản lượng cho từng người…
Để tổng hợp kết quả LĐ nhân viên hạch toán phân xưởng mở bảng tổng hợp kết
quả LĐ, nhân viên hạch toán phân xưởng mở sổ để tổng hợp kết quả lao động trên cơ
sở chứng từ hạch toán LĐ do các bộ phận khác chuyển đến theo kỳ. Nhân viên hạch
toán phân xưởng ghi kết quả LĐ của từng người, từng bộ phận vào sổ và cộng sổ, lập
báo cáo kết quả LĐ để gửi cho các bộ phận quản lý có liên quan.
1.3.1.4. Hạch toán tiền lương cho người lao động
Căn cứ vào bảng chấm công để biết thời gian lao động cũng như số ngày
công lao động của mỗi người tại từng phòng ,ban ,tổ ,nhóm lập bảng thanh toán
tiền lương cho từng người lao động .Ngoài bảng chấm công còn có những chứng từ
kèm theo là bảng tính phụ cấp ,trợ cấp ,phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc
công việc hoàn thành.
Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lương
và phụ cấp cho người lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh
đồng thời làm căn cứ để thống kê vềlao động tiền lương .Bảng thanh toán lương
được lập hàng tháng theo từng bộ phận (phòng ,ban ,tổ ,nhóm)tương ứng với bảng
chấm công .Từ bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ khác có liên quan đến kế
toán tiền lương lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương .

23


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Xác nhận trình tự tính toán tổng hợp mức tuyệt đối với người lao động trong
khung hạn được trả ,được thanh toán .Để thực hiện tốt nội dung này cần có những
điều kiện sau:
-Phải thu thập đầy đủ các chứng từ có liên quan về chất lượng và số lượng lao
động
-Phải dựa vào văn bản quy định chế độ trả lương,thưởng ,phụ cấp của nhà
nước
-Phải xác định hình thức trả công thích hợp cho từng loại lao động trước khi đi
vào công việc tính toán riêng
-Phải lựa chọn cách chia tiền công hợp lý cho từng lao động, cho các loại việc
được thực hiện bằng 1 nhóm lao đọng khác nhau về ngành nghề,cấp bậc .hiệu suất
lao động
-Xác định chứng từ thanh toán tiền công và các khoản có liên quan khác với
người lao động với tư cách là chứng từ tính lương và thanh toán.
1.3.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp.
1.3.2.1. Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của DN thường
sử dụng gồm các loại sau:
Bảng 1.1. Chứng từ kế toán lao động, tiền lương
Bảng chấm công
Bảng chấm công làm thêm giờ
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toán tiền thưởng
Giấy đi đường
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành

Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
Hợp đồng giao khoán
Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
1.3.2.2. Tài khoản sử dụng

Mẫu số 01a- LĐTL
Mẫu số 01b- LĐTL
Mẫu số 02- LĐTL
Mẫu số 03- LĐTL
Mẫu số 04- LĐTL
Mẫu số 05- LĐTL
Mẫu số 06- LĐTL
Mẫu số 07- LĐTL
Mẫu số 08- LĐTL
Mẫu số 09- LĐTL
Mẫu số 10- LĐTL
Mẫu số 11- LĐTL

Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng các TK sau:
-Tài khoản 334: Phải trả người LĐ
24


Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tài khoản này dung để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán
các khoản phải trả cho XV của DN về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và
các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của XV.

Nợ

TK334

- Các khoản tiền lương, tiền thưởng



- Các khoản tiền lương, tiền thưởng

BHXH và các khoản khác đã trả, đã ứng BHXH và các khoản khác phải trả cho
cho NLĐ.

NLĐ.

- Các khoản khấu trừ vào lương của

- các khoản tiền công phải trả cho lao

NLĐ.

động thuê ngoài.

Số trả thừa cho NLĐ.

Tiền lương, BHXH và các khoản khác
chưa thanh toán cho NLĐ.

TK 334 chi tiết thành hai tài khoản cấp 2:
TK 3341: Phải trả XV .

TK 3348: Phải trả NLĐ khác
-Tài khoản 338: “ Phải trả, phải nộp khác”
Tài khoản này để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp
khác.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 338:
Nợ

TK338

- BHXH phải trả cho XV
- KPCĐ chi tại đơn vị



- Trích NHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí
SXKD.

- Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho

- BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù.

cơ quan Đội trưởng quỹ.

- Trích BHXH, BHYT trừ vào lương của

- Các khoản phải trả, phải nộp khác

XV.

- Các khoản phải trả khác

-Số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, - Số tiền còn phải trả, còn phải nộp.
phải nộp hoặc số BHXH, KPCĐ vượt - BHXH, BHYT, KPCĐ đã trích chưa nộp
chi chưa được cấp bù.

đủ cho cơ Đội trưởng.

TK338 có 8 TK cấp 2
-TK 3381: Tài sản thừa chờ xử lý
-TK 3382: Kinh phí công đoàn
25


×