Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

THỰC TRẠNG về KHẢ NĂNG THANH TOÁN tại CÔNG TY TNHH POONGSHINVINA GIAI đoạn 2013 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.03 KB, 60 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG

.....................................................................................................................................50


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Sơ đồ tình hình tài chính của công ty.......................................................22
Biểu đồ 2: Sơ đồ sự biến động về khả năng thanh toán tổng quát............................26
Biểu đồ 3: Sơ đồ sự biến động về khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.......................28
Biểu đồ 4: Sơ đồ sự biến động về khả năng thanh toán nhanh..................................33
Biểu đồ 5: Sơ đồ sự biến động về khả năng thanh toán hiện thời.............................36
Biểu đồ 6: Sơ đồ sự biến động về khả năng thanh toán bằng tiền............................38
Biểu đồ 7: Sơ đồ sự biến động về khả năng thanh toán nợ dài hạn..........................40
Biểu đồ 8: Sơ đồ sự biến động về khả năng thanh toán qua báo cáo lưu chuyển tiền
tệ..................................................................................................................................47


LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Hiện nay chúng ta đang chứng kiến sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế nước nhà từ
một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ cao,dựa trên nền tảng của kinh tế tri thức và xu hướng gắn
với kinh tế toàn cầu. Chính sự dịch chuyển này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi
cho nhiều nghành kinh tế phát triển. Tuy vậy,điều đó cũng làm phát sinh nhiều vấn
đề phức tạp, đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi
các doanh nghiệp phải tự vận động vươn lên để vuợt qua những thử thách,tránh
nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường.
Trong bối cảnh kinh tế như thế, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên


thương trường cần phải nhanh chóng đổi mới,trong đó đổi mới về quản lí tài chính
là một trong các vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự
sống còn với nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Bởi lẽ, để hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp đạt hiệu quả thì nhà quản lí cần phải nhanh chóng nắm bắt những tín
hiệu của thị trường,xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động nguồn vốn
để đáp ứng nhu cầu kịp thời,sử dụng vốn hợp lí,đạt hiệu quả cao nhất.Muốn vậy,các
doanh nghiệp cần nắm bắt những nhân tố ảnh hưởng,mức độ và xu hướng tác động
của từng nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp.Điều này chỉ có thể thực hiện
được trên cơ sở phân tích.Tuy vậy, trong khả năng hạn hẹp của mình em chỉ xin
phép được trình bày phần nhỏ nhưng cũng chiếm phần quan trọng trong hoạt động
phân tích tài chính.Đó là phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nội dung đề tài là tập trung nghiên cứu khả năng thanh toán để thấy rõ thực
trạng khả năng thanh toán của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp
và kiến nghị giúp cải thiện tình hình tài chính và giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu
quả hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu: khả năng thanh toán của công ty TNHH Poong shin
vina
- Phạm vi nghiên cứu:
4


+ Phạm vi về không gian: Tại công ty TNHH Poong shin vina
+ Phạm vi về thời gian: Giai đoạn 2013-2015
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài chủ yếu là phương pháp
so sánh và tổng hợp số liệu thực tế thu thập được trong quá trình thực tập tại doanh
nghiệp. Các số liệu trên báo cáo tài chính và các thông tin có được từ việc phỏng
vấn trực tiếp các nhân viên ở phòng kế toán để xác định xu hướng phát triển, mức

độ biến động của các số liệu cũng như các chỉ tiêu, và từ đó đưa ra nhận xét. Ngoài
ra còn sử dụng các phương pháp khác như: phương pháp phân tích tỷ số, phương
pháp liên hệ…Từ kết quả thu được có thế đưa ra các nhận xét về thực trạng hoạt
động và các đề suất giải pháp phù hợp để khắc phục những hạn chế và phát huy
điểm mạnh của doanh nghiệp.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu và kết luận thì đề tài được chia làm 3 chương:
- CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN TRONG
DOANH NGHIỆP
- CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN TẠI CÔNG
TY TNHH POONGSHINVINA GIAI ĐOẠN 2013-2015
- CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG
THANH TOÁN TẠI CÔNG TY

5


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KHẢ NĂNG
THANH TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
I.Khả năng thanh toán của doanh nghiệp
1. Sự cần thiết của việc phân tích khả năng thanh toán
1.1.Khái niệm về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là một thuật ngữ dùng để chỉ khả năng thực hiện các
khoản phải thu, khoản phải trả của một tổ chức kinh tế, của ngân hàng, của ngân
sách nhà nước trong một thời kì nhất định. Với mỗi đối tượng cụ thể, nó lại có một
cách định nghĩa khác nhau:
- Đối với doanh nghiệp: Khả năng thanh toán là khả năng của một doanh
nghiệp có thể hoàn trả các khoản nợ đến hạn. Khi một doanh nghiệp, công ty mất
khả năng thanh toán, toà án tuyên bố phá sản, vỡ nợ.
- Trong kinh tế thị trường, khả năng thanh toán là chỉ khả năng của những

người tiêu thụ có đủ sức mua bằng tiền để mua hàng hoá trên thị trường.
1.2.Sự cần thiết của việc phân tích khả năng thanh toán
Phân tích tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lí và điều
hành tài chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên các báo cáo tài chính đồng thời
đánh giá những gì đã làm được,dự kiến những gì sẽ xảy ra,trên cở đó kiến nghị
những biện pháp để tận dụng những điểm mạnh,khắc phục những điểm yếu.
Phân tích tình hình tài chính, khả năng thanh toán là đánh giá tính hợp lý về sự
biến động các khoản phải thu và phải trả giúp ta có những nhận định chính xác hơn
về thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra nguyên nhân của mọi sự
ngừng trệ trong các thanh toán hoặc có thể khai thác được khả năng tiềm tàng giúp
doanh nghiệp làm chủ tình hình tài chính, nó có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối
với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính mà cụ thể ở đây là tình hình và khả năng thanh toán của
doanh nghiệp có mối liên hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp, có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành,tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng tới
khả năng thanh toán của doanh nghiệp.Ngược lại, khả năng thanh toán của doanh
nghiệp cao hay thấp đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản

6


xuất kinh doanh.Vì thếcần phải thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình
tài chính của doanh nghiệp, khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Qua việc phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp, mới góp phần đánh
giá chính xác tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn
của doanh nghiệp.Trên cơ sở đó đưa ra những quyết định quan trọng trong việc
nâng cáo hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp củng cố tốt hơn trong hoạt động
tài chính của mình.
Phân tích khả năng thanh toán là một bộ phận trong phân tích tình hình tài

chính của doanh nghiệp, nó là công cụ không thể thiếu, phục vụ cho công tác quản
lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực
hiện các chế độ, chính sách về tài chính của Nhà Nước, xem xét việc cho vay vốn.
2. Nội dung phân tích khả năng thanh toán
2.1. Khả năng thanh toán tổng quát
Công thức:
Khả năng thanh toán tổng quát

=

Tổng tài sản
Nợ phải trả

- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán một cách tổng quát các
khoản nợphải trả của doanh nghiệp. Hệ số này cho biết mối quan hệ giữa tổng tài
sản mà doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng với tổng số nợ phải trả (gồm cả nợ
ngắn hạn và nợ dài hạn), phản ánh một đồng vay nợ có mấy đồng tài sản đảm bảo.
- Đánh giá:
+ Khi giá trị của hệ số này nhỏ hơn 1 có nghĩa là tổng tài sản nhỏ hơn tổng nợ,
như vậy toàn bộ số tài sản hiện có của công ty không đủ để thanh toán các khoản
nợ, chứng tỏ công ty mất khả năng thanh toán, gặp khó khắn trong tài chính và có
nguy cơ phá sản.
+ Ngược lại, nếu hệ số này quá cao thì cần phải xem xét lại vì khi đó việc sử
dụng đòn bẩy tài chính của công ty sẽ kém hiệu quả. Thông thường, các chủ nợ yên
tâm hơn với các công ty có hệ số này cao (tối thiểu phải là 2 để tỷ lệ nguồn vốn
nợ/nguồn vốn chủ là 1/1).

2.2.Khả năng thanh toán dài hạn
7



Nợ dài hạn: Đó là các khoản nợ mà đơn vị có nghĩa vụ thanh toán trong thời
hạn .trên 1 năm kể từ ngày phát sinh. Nợ dài hạn của doanh nghiệp là một bộ phận
của
nguồn vốn ổn định dùng để đầu tư các tài sản dài hạn như tài sản cố định, bất động
sản đầu tư,chứng khoán dài hạn…. Khi phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn ta
thường dùng những chỉ tiêu sau:


Khả năng thanh toán nợ dài hạn
Là chỉ tiêu cho biết với số tài sản hiện có, doanh nghiệp có đủ khả năng trang

trải nợ dài hạn hay không.Trị số chỉ tiêu càng cao, khả năng đảm bảo thanh toán nợ
dài hạn càng lớn.
Công thức:
Khả năng thanh toán nợ dài hạn

=

Tài sản dài hạn
Nợ dài hạn

- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán nợ dài hạn đối với toàn bộ già
trị thuần của tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
- Đánh giá:
+ Chỉ tiêu này càng cao khả năng thanh toán dài hạn trong tương lai của doanh
nghiệp càng tốt sẽ góp phần ổn định tình hình tài chính của doanh nghiệp.
+ Ngược lại: Chỉ tiêu này thấp thì khả năng thanh toán dài hạn trong tương lai của
doanh nghiệp càng kém sẽ ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Khi xem xét chỉ tiêu này cần lưu ý: mặc dù trị số của chỉ tiêu càng lớn, khả năng

thanh toán nợ dài hạn càng cao nhưng nếu trị số của chỉ tiêu này quá lớn,doanh
nghiệp sẽ dễ dàng lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Vì thế,
khi xem xét chỉ tiêu” Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn” ,các nhà phân tích cần
phải kết hợp với chỉ tiêu “ hệ số giớ hạn đầu tư an toàn vào tài sản dài hạn”


Hệ số giới hạn đầu tư an toàn vào tài sản dài hạn
Để đảm bảo khả năng thanh toán nợ dài hạn mà không ảnh hưởng đến khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn, tránh cho doanh nghiệp không rơi vào tình
trạng bị phá sản, các nhà quản ký phải xác định giới hạn đầu tư an toàn vào
tài sản dài hạn. Nguyên tắc đầu tư tài sản dài hạn đòi hỏi tổng các khoản nợ

8


dài hạn và chủ sở hữu phải luôn luôn lớn hơn hoặc bằng tổng giá trị tài sản
dài hạn.
Công thức:
Hệ số giới hạn đầu tư an
toàn vào tài sản dài hạn

=

Tài sản dài hạn
Tổng nợ dài hạn và

vốn chủ sở hữu
Nếu trị số của chỉ tiêu này lớn hơn 1, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc
thanh toán nợ ngắn hạn, nguy cơ lâm vào tình trạng phá sản dễ xảy ra.Trong trường
hợp này, một bộ phận nợ ngắn hạn đã được doanh nghiệp sử dụng để đầu tư tài sản

dài hạn. Vì thế, các nhà quản lý phải có giải pháp kịp thời huy động và tăng cường
các nguồn lực để đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, đồng thời phải nhanh
chóng xử lý số tài sản dài hạn không cần dung hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tư.
Trong trường hợp “Hệ số giới hạn đầu tư an toàn vào tài sản dài hạn” có trị số
nhỏ hơn 1 nhưng chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn” lại có trị >= 1,
doanh nghiệp không những đảm bảo được khả năng thanh toán nợ dài hạn mà còn
thừa khả năng thanh toán nợ dài hạn. An ninh tài chính của doanh nghiệp trong
trường hợp này hoàn toàn đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp. Còn trong
trường hợp chỉ tiêu “Hệ số giới hạn đầu tư an toàn vào tài sản dài hạn” và chỉ tiêu “
Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn” đều có trị số < 1, doanh nghiệp sẽ không
đảm bảo được khả năng thanh toán nợ dài hạn nhưng an ninh tài chính vẫn đảm
bảo,doanh nghiệp không gặp khó khăn trong thanh toán.
• Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn
“Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn” hay hệ số vốn chủ sở hữu trên tài sản dài
hạn là chỉ tiêu phản ánh khả năng trang trải tài sản dài hạn bằng vốn chủ sở hữu.
Công thức:
Tỷ suất tự tài trợ tài sản

Vốn chủ sở hữu
=
Tài sản dài hạn
dài hạn
Nếu trị số của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ số vốn chủ sở hữu càng có thừa
khả năng để trang trải tài sản dài hạn và do vậy doanh nghiệp sẽ ít gặp khó khăn
hơn trong thanh toán các khoản nợ dài hạn đến hạn. Do đặc điểm của tài sản dài hạn
là thời gian luân chuyển dài ( thường là một năm hay chu kỳ kinh doanh) nên nếu
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không đủ tài trợ tài sản dài hạn của mình mà phải
sử dụng nguồn vốn khác( kể cả vốn chiếm dụng dài hạn) thì các khoản nợ khi đáo
hạn, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong thanh toán và ngược lại. Điều này tuy
9



giúp doanh nghiệp đảm bảo về mặt tài chính nhưng hiệu quả kinh doanh sẽ không
cao do vốn đầu tư vào tài sản dài hạn, khả năng quay vòng vốn không cao.
Chỉ tiêu cho biết để đầu tư vào 100 đồng tài sản dài hạn doanh nghiệp phải
sử dụng bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu:
+ Nếu tỷ suất > 1 chứng tỏ khả năng doanh nghiệp có thể dùng vốn chủ sở hữu tự
trang bị tài sản dài hạn cho doanh nghiệp mình.
+ Nếu tỷ suất < 1 nghĩa là bộ phận tài sản dài hạn của doanh nghiệp được tài trợ
bằng vốn vay và đặc biệt mạo hiểm là vốn vay ngắn hạn.
2.3.Khả năng thanh toán ngắn hạn
Công thức:
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

=

Tài sản ngắn hạn

Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện hành hay còn gọi là hệ số khả năng thanh toán ngắn
hạn. Hệ số này thể hiện mức độ bảo đảm của tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Nợ
ngắn hạn là những khoản nợ mà doanh nghiệp buộc phải thanh toán trong kỳ, do đó
doanh nghiệp phải sử dụng những tài sản mà doanh nghiệp thực có và doanh
nghiệp tiến hành hoán chuyển những tài sản này thành tiền và dùng số tiền đó để
thanh toán các khoản nợ đến hạn. Những tài sản có khả năng hoán chuyển thành
tiền nhanh nhất là những tài sản ngắn hạn, đó là những tài sản mà doanh nghiệp
đang quản lý và thuộc quyền sử dụng củdoanh nghiệp.
Nếu Hn.h> 1: Doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ vay và nếu
hệ số này gia tăng thì nó phản ánh mức độ mà doanh nghiệp đảm bảo chi trả các
khoản nợ là càng cao, rủi ro phá sản của doanh nghiệp thấp, tình hình tài chính

được đánh giá là tốt, nhưng nếu hệ số này quá cao thì không tốt, nó cho thấy sự dồi
dào củadoanh nghiệp trong việc thanh toán nhưng lại giảm hiệu quả sử dụng vốn do
doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn và có thể dẫn đến 1 tình
hình tài chính xấu.
Nếu Hn.h< 1: Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là không tốt, tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp không đủ để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và các
khoản nợ đến hạn phải trả.
Nếu Hhh tiến dần về 0 thì doanh nghiệp khó có khả năng có thể trả được nợ,
tình hình tài chính của doanh nghiệp đang gặp khó khăn và doanh nghiệp có nguy
cơ bị phá sản.
Hệ số chuyển đổi thành tiền của tài sản ngắn hạn:
10


Công thức:
Tiền và các khoản tương đương tiền

Hệ số chuyển đổi thành
tiền của tài sản ngắn hạn

=

Tài sản ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản ngắn hạn
trong doanh nghiệp tại thời điểm phân tích.Chỉ tiêu này cao quá, chứng tỏ khả năng
chuyển đổi thành tiền lớn làm cho khả năng thanh toán dồi dào.Chỉ tiêu này nhỏ cho
thấy khả năng chuyển đổi kém, sẽ gây áp lực tài chính trong quá trình đi tìm nguồn
thanh toán.Chỉ tiêu này thường phụ thuộc vào điều lệ thanh toán của doanh nghiệp
đối với các khách hàng trong các hợp đồng kinh tế.

• Khả năng thanh toán công nợ cho người bán:
Trong các khoản phải trả, phải trả nhà cung cấp thường có ý nghĩa quan trọng đối
với khả năng thanh toán và uy tín của doanh nghiệp.Khi các khoản phải trả người
bán không có khả năng thanh toán, dấu hiệu rủi ro tài chính xuất hiện, uy tín của
doanh nghiệp giảm đi.Khi các khoản phải trả người bán đúng hạn, uy tín của doanh
nghiệp được nâng cao, đó là nhân tố góp phần xây dựng thương hiệu của doanh
nghiệp.Mặt khác các khoản phải trả quá hạn chiếm tỷ trọng lớn, mà doanh nghiệp
không có khả năng thanh toán, tất nhiên nguy cơ phá sản dễ xảy ra. Do vậy doanh
nghiệp thường xuyên phân tích tình hình phải trả người bán trên những phương diện
sau:
Phân tích tình hình phải trả người bán qua những chỉ tiêu sau:
 Số vòng quay phải trả người bán:
Công thức:
Số vòng quay
phải trả người bán

Gía vốn hàng bán
=

Số dư bình quân phải trả người bán

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các khoản phải trả người bán quay
được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp thanh toán kịp
thời, ít đi chiếm dụng vốn hơn. Tuy nhiên chỉ tiêu này cao quá có thể do doanh
nghiệp thừa tiền luôn thanh toán mức độ hợp lí các khoản trải trả đối với từng mặt
hàng cụ thể của doanh nghiệp mua trên thị trường.
Trong đó, số dư bình quân các khoản phải trả người bán được tính như sau:
Số dư phải trả người bán

Số dư bình quân các khoản

phải trả người bán

=

đầu kỳ và cuối kỳ
2
11


Số dư các khoản phải trả người bán đầu kỳ và cuối kỳ được lấy từ chỉ tiêu mã
số 312 trên bảng cân đối kế toán.
Tổng số tiền hàng mua chịu = Tổnggiá thực tế hàng mua trong kỳ - Tổng tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng đã thanh toán ngay cho người bán trong kỳ.
Giá vốn hàng bán lấy từ chỉ tiêu mã số 11 thuộc báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh.
Bên cạnh đó ta còn xác định thời gian của một vòng quay các khoản phải trả
người bán hay kỳ thu tiền bình quân.
 Kỳ trả tiền bình quân
Công thức:
Thời gian kỳ phân tích
Số vòng quay phải trả người bán
Chỉ tiêu này càng ngắn chứng tỏ khả năng thanh toán tiền hàng càng nhanh, doanh
Kỳ trả tiền bình quân

=

nghiệp ít đi chiếm dụng vốn của đối tác. Ngược lại thời gian của một vòng quay
càng dài, chứng tỏkhả năng thanh toán chậm, số vốn doanh nghiệp đi chiếm dụng
nhiều ảnh hưởng tới uy tín và thương hiệu trên thương trường.
Khi phân tích chỉ tiêu này ta có thể so sánh thời gian 1 vòng quay trong kỳ phân tích

với kế hoạch hoặc so sánh thời gian mua hàng quy định ghi trong các hợp đồng kinh
tế đối với nhà cung cấp.Qua phân tích ta thấy được tình hình thanh toán công nợ
của doanh nghiệp, để từ đó có các biện pháp huy động vốn, đáp ứng nhu cầu thanh
toán góp phần ổn định tài chính.Thời gian của kỳ phân tích có thể là quý, có thể là
năm.
2.4. Khả năng thanh toán bằng tiền của doanh nghiệp
Khả năng thanh toán bằng tiền

=

Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ

Nợ ngắn hạn bình quân
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh bằng dòng tiền thuần tạo ra trong kỳ doanh

nghiệp có thể được hoàn trả bao nhiêu lần tổng dư nợ ngắn hạn bình quân.
- Đánh giá:
+ Lưu chuyển tiền thuần phản ánh dòng tiền biến động trong mỗi kỳ của
doanh nghiệp thông qua chênh lệch của dòng tiền thu về với dòng tiền chi ra. Nếu
trong mỗi kỳ lưu chuyển tiền thuần dương sẽ gia tăng thêm dự trữ tiền cho kỳ sau,
lượng tiền gia tăng này đủ để hoàn trả tổng dư nợ ngắn hạn bình quân tức là khả
năng thanh toán thực của doanh nghiệp rất cao và an toán cho chủ nợ

12


+ Ngược lại, nếu lưu chuyển tiền thuần âm thì sẽ gây khó khăn lớn cho doanh
nghiệp khi ứng phó với nhu cầu thanh toán ngắn hạn do lượng tiền dự trữ cuối kỳ
suy giảm, tình hình lưu chuyển tiền thuần âm là dấu hiệu không tốt với khả năng
thanh toán.

2.5. Khả năng thanh toán nhanh
Các doanh nghiệp khi tiến hành thanh toán các khoản nợ thì trước tiếndoanh
nghiệp phải chuyển các tài sản ngắn hạn thành tiền nhưng trong các loại tài sản của
doanh nghiệp thì không phải tài sản nào cũng có khả năng hoán chuyển thành tiền
nhanh mà có những tài sản tồn kho nên loại bỏ ra khỏi tử số vì đó là bộ phận dự trữ
thường xuyên cho kinh doanh mà giá trị của nó và thời gian hoán chuyển thành tiền
kém nhất, chẳng hạn như vật tư hàng hóa tồn kho(các loại vật tư công cụ, dụng cụ,
thành phẩm tồn kho…) thì không thể chuyển đổi ngay thành tiền, do đó nó có khả
năng thanh toán kém nhất. Tùy theo mức độ kịp thời của việc thanh toán nợ hệ số
khả năng thanh toán nhanh có thể được xác định theo công thức sau:
TSNH – HTK
Nợ ngắn hạn
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh =

bằng các khoản tiền và tương đương tiền.
Đây là chỉ tiêu chủ nợ quan tâm để đánh giá tại thời điểm phân tích doanh
nghiệp có khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn hay không, chủ nợ thấy
yên tâm hơn nếu chỉ tiêu này cho thấy doanh nghiệp luôn có khả năng phản ứng
nhanh và đảm bảo được hầu hết các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, không phải
khoản nợ nào cũng cần thanh toán ngay tại thời điểm phân tích.Và nếu có những
khoản nợ quá hạn thì chủ nợ quan tâm đến khả năng thanh toán ngay tức thì những
khoản nợ đến hạn.
- Đánh giá:
Hnhanh thông thường biến động từ 0,5 đến 1,0 lúc đó khả năng thanh toán của
doanh nghiệp được đánh giá là khả quan. Tuy nhiên, để kết luận hệ số này tốt hay
xấu thì cần phải xem xét đến bản chất và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu hệ số này <0,5 thì doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ và
để trả nợ thì doanh nghiệp có thể phải bán gấp hàng hóa, tài sản để trả nợ. Nhưng


13


nếu hệ số này quá cao thì cũng không tốt bởi vì tiền mặt tại quỹ nhiều hoặc các
khoản phải thu lớn sẽ ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sử dụng vốn.
2.6.Khả năng thanh toán tức thời
Chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời (H tt) chỉ xem xét các khoản có thể sử
dụng
để thanh toán nhanh nhất đó là tiền.
Khả năng thanh toán tức thời cho biết, với số tiền và các khoản tương đương
tiền, doanh nghiệp có đảm bảo thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn hay
không.
Công thức:
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
=
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay

Khả năng thanh toán tức thời

+

bao nhiêu lần nợ quá hạn, nợ đến hạn bằng các khoản tiền và tương đương tiền hiện
có, đồng thời chỉ tiêu này thể hiện việc chấp hành kỷ luật thanh toán của doanh
nghiệp với chủ nợ.
- Đánh giá: Nói chung hệ số này thường xuyên biến động từ 0,5 đến 1. Tuy
nhiên, giống như trường hợp của khả năng thanh toán hiện hành (khả năng thanh
toán ngắn hạn) và khả năng thanh toán nhanh, để kết luận giá trị của hệ số thanh
toán tức thời là tốt hay xấu ở một doanh nghiệp cụ thể còn cần xem xét đến bản chất
kinh doanh và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp đó. Nhưng nếu hệ số này quá

nhỏ thì nhất định doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.

2.7. Phân tích khả năng thanh toán qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Tronghoạt động đầu tư khi phân tích và đánh giá một doanh nghiệp các nhà
đầu tư thường quan tâm chú trọng đến các chỉ tiêu lợi nhuận, sức sinh lời hay khả
năng thanh toán và thường thông báo qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Phân tích khả năng thanh toán qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ sau một kì hoạt
động nhằm đánh giá chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp kì vừa qua, là
cơ sở quan trọng để xây dựng dự toán tiền khoa học cho kì tới nhằm đáp ứng khả
năng thanh toán để nâng cao độ tin cậy của các quyết định kinh doanh.
14


Báo cáo dòng tiền sẽ hữu ích cho các nhà quản trị tài chính và những người có
quan tâm phân tích được dòng tiền của doanh nghiệp. Các nhà quản lí có thể chú ý
đặc biệt tới những phân loại chính trên dòng tiền hoặc những khoản mục riêng biệt
trên dòng tiền thu vào và chi ra để đánh giá xem xét chính sách tài chính của doanh
nghiệp có mâu thuẫn với nhau hay không.
Phân tích khả năng tạo tiền, sử dụng tiền là cơ sở để đánh giá khả năng thanh
toán của doanh nghiệp. Khả năng tạo tiền của doanh nghiệp bao gồm tiền thu từ
hoạt động bán hàng, tiền thu từ hoạt động đầu tư, tiền thu từ hoạt động tài chính.
Tình hình sử dụng tiền cho các mục đích: sản xuất kinh doanh, đầu tư, tài chính. Tài
liệu phục vụ chủ yếu cho việc phân tích là Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các sổ kế
toán chi tiết, tổng hợp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thực chất là một bảng cân đối về thu chi tiền tệ thể
hiện qua phương trình cân đối của quá trình lưu chuyển tiền tệ. Phương trình cân
đối của dòng tiền trong doanh nghiệp là:
Tiền tồn đầu kì + tiền thu trong kì + tiền chi trong kì + tiền tồn cuối kì
Khả năng tạo tiền của doanh nghiệp trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ là nguồn
thông tin hữu ích cho sự đánh giá khả năng tạo tiền, khả năng thanh toán của doanh

nghiệp. Việc phân tích dòng tiền và so sánh dòng tiền thu vào cũng như chỉ ra theo
từng hoạt động của doanh nghiệp. Cụ thể, việc đánh giá khả năng thanh toán của
doanh nghiệp thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm những nội dung sau :
2.7.1. Phân tích tổng lưu chuyển tiền thuần và cơ cấu dòng tiền.


Phân tích cơ cấu dòng tiền thu:
Trước hết, việc phân tích được thực hiện trên cơ sở xác định tỉ trọng dòng tiền thu
của từng hoạt động, tỷ trọng này cho biết mức độ đóng góp của từng hoạt động
trong việc tạo tiền của doanh nghiệp:
+ Nếu tỷ trọng dòng tiền thu từ hoạt động kinh doanh cao thể hiện tiền tạo ra chủ
yếu từ hoạt động bán hàng, thu từ khách hàng.
+ Nếu tỷ trọng dòng tiền thu từ hoạt động đầu tư cao chứng tỏ doanh nghiệp đã
thu hồi các khoản đầu tư từ chứng khoán, thu lãi từ hoạt động đầu tư, bán tài sản cố
định.
+ Nếu qua phân tích cho thấy các nghiệp vụ thu, chi tiền của từng hoạt động cho
thấy dòng tiền thu vào trong kỳ của doanh nghiệp không phải bởi hoạt động kinh

15


doanh thì đó là điều không bình thường, do vậy cần xác định các nguyên nhân ảnh
hưởng đến dòng tiền thu trong kỳ.
• Phân tích cơ cấu dòng tiền chi :
Tiếp theo, việc phân tích tỷ trọng của dòng tiền chi sẽ đánh giá được việc sử
dụng tiền của doanh nghiệp:
Nếu tỷ trọng dòng tiền chi từ hoạt động kinh doanh cao, chứng tỏ tiền doanh
nghiệp được sử dụng chủ yếu cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu tỷ trọng
dòng tiền chi từ hoạt động đầu tư cao, cho thấy doanh nghiệp sử dụng tiền vào hoạt
động đầu tư. Tỷ trọng dòng tiền chi từ hoạt động tài chính cao thì chứng tỏ doanh

nghiệp sử dụng nhiều tiền cho hoạt động tài chính.
Việc phân tích tỷ trọng dòng tiền thu chi, các nhà đầu tư cũng như doanh
nghiệp có thể so sánh đối chiếu giữa tỷ trọng các thành phần trong dòng tiền thu và
dòng tiền chi, để xem tỷ trọng của các hoạt động có cân đối không, chính sách tài
chính của doanh nghiệp có hiệu quả hay không.
2.7.2. So sánh tiền thu, chi (lưu chuyển tiền thuần của các hoạt động)
Trong trường hợp dòng tiền thu nhỏ hơn dòng tiền chi của các hoạt động thì
nhìn chung khả năng thanh toán của doanh nghiệp hạn chế, do vậy cần xây dựng dự
án tiền khoa học nhằm đáp ứng khả năng thanh toán.
Phân tích dòng tiền thu vào và chi ra theo từng hoạt động giúp cho các đối
tượng quan tâm có cái nhìn sâu hơn về dòng tiền thu, chi của doanh nghiệp, từ đó
xác định các nguyên nhân ảnh hưởng tác động đến tình hình tăng, giảm tiền trong
kỳ của doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích để có các biện pháp huy động và sử
dụng tiền có hiệu quả nhằm nâng cao tính khả thi của dự toán tiền cho kỳ tới, ổn
định tình hình tài chính và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.



Tỷ lệ thu/chi hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tư là nét đặc trưng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường. Ngoài ra doanh nghiệp thường đầu tư vào các lĩnh vực dài hạn khác: đầu tư
kinh doanh bất động sản,cho thuê dài hạn tài sản cố định, liên doanh, hoàn vốn…
nhằm tìm kiếm thêm nguồn thu nhập ổn định và dài lâu.
Dòng tiền ra để gia tăng các khoản đầu tư, ngược lại một sự thu hồi các khoản
đầu tư thể hiện trên báo cáo là các dòng tiền vào.
Tỷ lệ thu/chi từ hoạt động đầu tư lớn hơn 1:có thể có 2 trường hợp xảy ra
+ Thứ nhất, đây là thời kỳ doanh nghiệp thu hồi vốn gốc,cổ tức, lợi nhuận nhiều
làm cho khả năng thanh khoản tốt.

16



+ Thứ 2, lưu chuyển tiền thuần từ dương (thu>chi) cũng có thể thể hiện quy mô
của doanh nghiệp bị thu hẹp. Vì số tiền thu được từ khấu hao, bán tài sản cố định sẽ
lớn hơn số tiền mua sắm tài sản cố định khác. Khi hệ số dòng tiền từ hoạt động đầu
tư cao là thời điểm ngân hàng xem xét để thu hồi các khoản nợ của khách hàng.
Ngược lại, tỷ lệ thu/chi < 1 có thể chứng tỏ doanh nghiệp đang tiến hành đầu tư, sử
dụng nguồn vốn hợp lý.Tuy nhiên, điều này cũng ảnh hưởng đến lương tiền trong
doanh nghiệp.
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư bao gồm các khoản mục sau:
+ Chi đầu tư tài sản cố định
+ Vốn lưu động ban đầu
+ Chi góp vốn kinh doanh
+ Thu từ góp vốn kinh doanh
+ Giá trị thu hồi: Gía trị thanh lí tài sản cố định, vốn lưu động thu hồi cuối kì.
• Tỷ lệ thu/chi hoạt động kinh doanh
Hệ số dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh cho biết tỷ lệ tạo ra nguồn tiền vào
từ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp.Thông thường nếu doanh nghiệp
không có những biến động tài chính đặc biệt thì tỷ này khá cao(khoảng 80%).Đây là
nguồn tiền chủ yếu dùng để trang trải cho hoạt động đầu tư dài hạn, trả lãi vay, nợ
gốc, cổ tức.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh nếu dương (thu> chi) thể hiện
doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, có khả năng trả các khoản nợ đến hạn; có khả năng
thanh toán dồi dào trong kỳ tới. Khi doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cần có các hướng đầu tư khác.
Dòng tiền vào từ các hoạt đông kinh doanh bao gồm các khoản sau:
-

Lợi nhuận ròng
Khấu hao cơ bản

Chi phí trả lãi vay
Tăng giảm nhu cầu vốn lưu động.
Nói tóm lại nhìn chung nếu dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh dương sẽ
duy trì mọi hoạt động chung của doanh nghiệp được liên tục.
• Tỷ lệ thu/chi hoạt động tài chính
Nếu lưu chuyển từ hoạt động kinh doanh không đủ cho hoạt động đầu tư buộc
doanh nghiệp phải điều phối từ hoạt động tài chính.Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt
động tài chính dương thể hiện lượng vốn cung cấp từ bên ngoài từ bên ngoài và
doanh nghiệp có thể phải phụ thuộc vào các nguồn vốn từ bên ngoài.
Hoạt động tài chính là những nghiệp vụ làm thay đổi cơ cấu tài chính của doanh
nghiệp. Cụ thể nó làm tăng, giảm vốn chủ sở hữu khi huy động, phát hành cổ phiếu,
17


mua lại trái phiếu,cổ phiếu,trả cổ tức,lợi nhuận giữ lại.
Nếu lưu chuyển tiền thuần không đủ cho hoạt động đầu tư buộc doanh nghiệp
phải điều phối dòng tiền từ hoạt động tài chính.Đó có thể là một khoản vay sẽ được
tăng lên, phát hành thêm cổ phiếu hay là sự giảm đi hoặc thậm chí là ngưng trả các
khoản cổ tức.
Khi hệ số này càng cao chứng tỏ cơ cấu tài chính của doanh nghiệp thay đổi.
Điều này thể hiện tiền tạo ra từ hoạt động tài chính là do sự tài trợ từ bên ngoài và
doanh nghiệp có thể bị phụ thuộc vào các nguồn vốn từ bên ngoài. Nếu không chấp
hành kỷ luật thanh toán có thể dẫn đến nguy cơ rủi ro. Trường hợp dòng tiền thu từ
hoạt động tài chính lớn hơn dòng tiền chi của hoạt động, thì nhìn chung khả năng
thanh toán của doanh nghiệp hạn chế, do vậy cần xây dựng dự toán tiền khoa học










nhằm đáp ứng khả năng thanh toán.
Dòng tiền từ hoạt động tài chính bao gồm các khoản mục sau:
Vốn tự có
Vay dài hạn
Trả nợ vay dài hạn
Vay ngắn hạn
Trả nợ vay ngắn hạn
Trả lãi vay
Chi trả cổ tức, quỹ phúc lợi , khen thưởng
Dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính trong một kì nào đó
không nhất thiết phải dương.Nhiều khi dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư và hoạt
động tài chính âm lại thể hiện doanh nghiệp đang phát triển và trả được nợ nhiều
hơn đi vay.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Đối với mỗi doanh nghiệp, để đảm bảo được khả năng thanh toán, thì phải kiểm
soát điều chỉnh các nhân tố trong doanh nghiệp của mình, đồng thời nắm rõ các
nguyên nhân ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.Có nhiều nhân
tố có ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp, bao gồm cả nguyên
nhân khách quan và chủ quan.
3.1 Nhân tố khách quan



Cơ chế chính sách của nhà nước:
Đây là những yếu tố mà doanh nghiệp buộc phải nắm rõ và tuân thủ vô điều
kiện vì yếu tố này thể hiện ý chí của nhà nước.Những quay định trong các văn bản


18


pháp luật của nhà nước ảnh hưởng chặt chẽ đến mọi hoạt động của doanh nghiệp
trong đó có khả năng thanh toán.
Ngoài ra các chính sách ưu tiên, khuyến khích hay hạn chế phát triển đối với
ngành nghề kinh doanh cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động thanh toán của
doanh nghiệp.
• Sự biến động của tỷ giá hối đoái:
Đối với mọi doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thì tỷ giá
hối đoái là một nhân tố ảnh hưởng không nhỏ.Nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp
phụ thuộc rất nhiều vào sự biến động của tỷ giá hối đoái, do đó khả năng thanh toán
cũng bị ảnh hưởng.
• Sự phát triển của thị trường tài chính:
Kinh tế hàng hóa và thị trường luôn là những khái niệm gắn bó với nhau.
Những hàng hóa thông thường được mua bán trên thị trường còn những hàng hóa
đặc biệt, tài sản tài chính, lại được mua bán trên thị trường đặc biệt – thị trường tài
chính
• Thị trường cạnh tranh
Là một chuỗi chủ thể kinh tế, khả năng thanh toán của doanh nghiệp gắn bó
chặt chẽ với nhân tố thị trường.Thị trường chính là môi trường hoạt động của doanh
nghiệp.Trong môi trường này, các doanh nghiệp phải tự đổi mới, nâng cao chất
lượng sản phẩm, đồng thời phải cạnh tranh với các doanh nghiệp khác để chiếm
lĩnh thị trường. Một doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường sẽ dễ dàng trì hoãn được
các khoản nợ đến hạn, đồng thời có khả năng chuyển hàng tồn kho thành tiền mặt
một cách nhanh chóng, do đó đáp ứng được nhu cầu thanh toán một cách nhanh
nhất.
3.2



Nhân tố chủ quan

Cơ cấu tài sản và cơ cấu tài sản lưu động:
Cơ cấu tài chính là tỷ trọng giữa các nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn
của doanh nghiệp.Một doanh nghiêp có tổng số các khoản nợ ngắn hạn lớn hơn tài
sản lưu động của mình thì tình hình tài chính của doanh nghiệp đó là thiếu lành
mạnh, khả năng thanh toán quá yếu kém.
Trong các nguồn tài trợ của doanh nghiệp, nợ ngắn hạn là nguồn tài trợ
có chi phí tương đối nhỏ nhưng lại yêu cầu doanh nghiệp phải theo dõi chặt chẽ, sát
sao bởi nó gây áp lực lên hoạt động thanh toán của doanh nghiệp.
Khả năng doanh nghiệp có thể trì hoãn các khoản là rất thấp hoặc nếu có trì
hoãn thì chi phí sẽ rất cao.Thông thường các doanh nghiệp cố gắng duy trì mức nợ
19


ngắn hạn bằng 50% tổng tài sản lưu động.Tuy nhiên, việc duy trì tỷ trọng nợ ngắn
hạn trong cơ cấu tài chính của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào nguồn vốn tự có của
doanh nghiệp, khả năng huy động vốn dài hạn, khả năng linh hoạt về mặt tài chính
của doanh nghiệp.
• Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
Doanh nghiệp sử dụng vốn hợp lí sẽ tạo điều kiện bảo toàn và phát triển vốn,
tránh được lãng phí vốn, đồng thời tạo được uy tín với bạn hàng. Việc doanh nghiệp
tiết kiệm được nhiều vốn lưu động sẽ giúp doanh nghiệp một cách gián tiếp nâng
cao khả năng thanh toán.
Vì vậy, trong quản lý vốn lưu động, doanh nghiệp cần xác định được lượng vốn
lưu động cần thiết trrong kì kinh doanh, nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu
nhằm ngăn chặn hiện tượng chiếm dụng vốn, tránh ứ đọng vốn, thúc đẩy tốc độ luân
chuyển vốn và thương xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động để
có biện pháp điều chỉnh kịp thời,đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

• Quan hệ với khách hàng và nhà cung cấp:
Trong nền kinh tế thì trường, các doanh nghiệp có thể tận dụng nguồn vốn bằng
cách mua bán hàng hóa chịu lẫn nhau. Đây là hình thức tín dụng nhà cung cấp hay
tín dụng thương mại. Hình thức tín dụng này xuất hiện do sự cách biệt giữa sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm, gây ra hiện tượng có một số doanh nghiệp có hàng hóa muốn
bán nhưng không có nhu cầu ngay về tiền mặt. Trong khi đó, có một số doanh
nghiệp khác muốn mua nhưng không có tiền.
Trong điều kiện như vậy, doanh nghiệp với tư cách là người bán có thể bán chịu
hàng hóa của mình cho người mua, mà thực chất là cho vay dưới dạng hàng hóa,
dịch vụ và sẽ thu lại giá trị cho vay với lợi tức bằng tiền. Ngược lại, với tư cách là
người mua, doanh nghiệp có thể mua chịu hàng hóa. Nguồn này trong bảng cân đối
của doanh nghiệp dưới dạng khoản phải trả người bán và phải thu người mua.
Một doanh nghiệp có mối quan hệ tốt với nhà cung cấp không chỉ tận dụng
được các khoản tín dụng thương mại với các điều kiện ưu đãi mà còn có khả năng
trì hoãn các khoản nợ phải trả với chi phí thấp hơn, giúp giảm bớt áp lực nên hoạt
động thanh toán. Doanh nghiệp giảm được ít nhiều nguy cơ chiếm dụng vốn, hàng
hóa tiêu thụ sẽ được dễ dàng hơn, nâng cao được khả năng thanh toán.
• Năng lực của bản thân doanh nghiệp:
Trong nhiều trường hợp, phía người mua trả chậm (doanh nghiệp vay nợ) có
những sai sót chủ quan, thậm chí cố ý không hoàn trả món nợ, các khoản nợ này
20


thuộc nhóm rủi ro đạo đức.Một số công ty trong ngành xây dựng trúng thầu công
trình với giá bỏ thầu quá thấp, bị thua lỗ và không thể trả nợ đúng hạn, thậm chí có
nguy cơ phá sản. Nhiều doanh nghiệp không dự đoán đúng thị trường, mức bán
hàng và doanh số, quyết định mua một khối lượng hàng hoá, dịch vụ quá lớn, thanh
toán trả chậm, nhưng không thể bán được hàng, hoặc các nguyên nhân khác làm ứ
đọng hàng hoá, dẫn tới việc không thể thanh toán các khoản nợ phải trả. Có nhiều
nguyên nhân hạn chế khả năng thanh toán xuất phát từ nội bộ doanh nghiệp như:

việc xử lí hàng tồn kho, dự trữ tiền mặt, các mối tương quan giữa tài sản và nợ.... Vì
vậy, nếu doanh nghiệp không có khả năng phân tích và điều chỉnh các yếu tố này,
khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng, thậm chí dẫn đến mất khả
năng thanh toán.


Sự biến động của thị trường và các rủi ro trong kinh doanh:
Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt và nền kinh tế biến đổi phức tạp
như hiện nay, làm nhiều doanh nghiệp khó có khả năng thích ứng kịp thời, hoặc
kinh doanh khó khăn dẫn tới mất khả năng thanh toán. Vì vậy trong thời kỳ hội
nhập và cạnh tranh quốc tế như hiện nay, các doanh nghiệp cần chú ý những biến
động về kinh tế trong nước cũng như thế giới như biến động giá cả, sự thay đổi luật



kinh tế, cung cầu tiêu dùng….
Rủi ro về cơ cấu tài trợ:
Nếu cơ cấu về nguồn vốn của doanh nghiệp không cân đối, mức độ rủi ro tài
trợ cao, doanh nghiệp phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn bên ngoài, chi phí sử
dụng vốn cao hơn mức trung bình của nghành….thì cũng sẽ gây ảnh hưởng không
nhỏ tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Đây là các nguyên nhân tiềm tàng
nhưng cần được lưu tâm vì khi rủi ro này xuất hiện thì doanh nghiệp khó có khả
năng đảm bảo được khả năng thanh toán, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

21


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
TẠI CÔNG TYTNHH POONGSHIN VINA
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

Công ty TNHH PoongShin ViNa là một công ty được thành lập theo hình thức
công ty TNHH một thành viên và được đầu tư 100% vôn nước ngoài, hạch toán
kinh tế độc lập không phụ thuộc vào các công ty thuộc công ty POONG SHIN Hàn
Quốc, có tư cách pháp nhân, tự chủ về tài chính, có con dấu riêng và hoạt động theo
luật doanh nghiệp.
Tên gọi: Công ty trách nhiệm hữu hạn PoongShin ViNa
Tên giao dịch Quốc tế: PS VINA Company limited
Trụ sở chính tại: 56-60 SOONGIN-DONG, JONGROGU, SEOUL,
KOREA.
Công ty TNHH PoongShin ViNa được đặt tại khu công nghiệp Phúc Khánh
- thành phố TháI Bình.
Tel: 82-3672-9601, Fax: 82-3672-9603
Email:
Công ty được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 208-81-1503 ngày
01tháng 4 năm 1992. Công ty đã có quan hệ với với các xí nghiệp may của Việt
Nam như: Công ty may X-20, công ty may Thăng Long, công ty may XNK Thái
Bình ngay từ năm 1996. Hàng năm công ty Poongshin ViNa hợp đồng với công ty
may của Việt Nam sản xuất hàng triệu sản phẩm may mặc xuất khẩu cho các khách
hàng lớn của châu Âu, châu Mỹ, châu Á.
Ngày 16tháng 1 năm 2001 Công ty thành lập văn phòng đại diện thương nhân
nước ngoài tại Hà Nội theo giấy phép số 13/2001/GP-UB do UBND Thành phố Hà
Nội cấp.
Ngày 8/8 năm 2003 công ty TNHH Poongshin ViNa được thành lập theo giấy
phép đầu tư số 28/GP-TB do UBND Tỉnh thái bình cấp. Công ty lúc đầu có vốn
điều lệ là 1.040.000 USD. Sau một năm hoạt động công ty đã đề nghị tăng vốn điều
lệ lên 3.489.720 USD.
Ngày 15 tháng 12 năm 2005 công ty xin thành lập công ty PSINC theo giấy
phép kinh doanh số 101-86-19975 tại 56*60 SOONGIN-DONG, JONGROGU,

22



SEOUL, KOREA. Công ty có nhiệm vụ cung cấp các phụ liệu hàng may mặc và
sản xuất đệm bảo vệ cho mặt hàng đua ôtô.
Từ khi thành lập cho đến nay công ty luôn luôn chú trọng đến việc đầu tư
đổi mới trang thiết bị sản xuất và nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân
viên trong công ty. Cụ thể là hàng năm công ty thường mở các cuộc thi tay nghề
cho công nhân sản xuất nhằm lựa chọnn ra những công nhân có tay nghề cao, động
viên khuyến khích kịp thời từ đó tạo ra được sự thúc đẩy cho công nhân trong các
truyền sản xuất cố gắng phấn đấu hơn nữa. Hơn thế nữa, nhằm mở rộng thị trường
và quản lý tốt chất lượng sản phẩm công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
tiên tiến ISO 9001-2000. Chính vì vậy chỉ trong một thời gian rất ngắn Côg ty đã
chiếm được thị phần khá lớn trong thị trường ngành dệt may. Trong tương lai các
sản phẩm của công ty sẽ còn vươn xa hơn nữa để hội nhập với nền kinh tế mở cửa.
II. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Hiện tại công ty có tổng số lao động (CNV)khoảng 1800người, trong đó tổng
số lao động trực tiếp là 1200 người và tổng số lao động gián tiếp là khoảng 600
người.
Việc điều hành quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh được thực hiện theo
sơ đồ sau:

Giám đốc công ty

Phó Giám đốc kinh doanhPhòng tổng hợp (TC-ĐT-KH-XNK)

Bộ phận phục vụ

Phòng vật tư

Phòng chuyên gia


Phòng kỹ thuật

Xưởng đệm bảo vệ

Xưởng may mặc xuất khẩu

Kiểm tra
chất lượng

Xuất hàng theo chỉ thị KH
23


III. Giới thiệu chung về công ty TNHH POONGSHIN VINA
Bảng số liệu thể hiện tình hình tài chính của công ty
Trong những năm gần đây tình hành sản xuất của công ty đang phát triển, doanh
thu tiêu thụ của công ty có những biến động thể hiện qua bảng số liệu và biểu đồ
sau:
Biểu đồ 1: Sơ đồ tình hình tài chính của công ty

24


Bảng 1: Bảng thể hiện tình hình tài chính của công ty
Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2013


Năm 2014

Năm 2015

So Sánh

So sánh

năm 3013 và 2014

năm 2014 và 2015

Số tiền

Tỉ lệ %

Số tiền

Tỉ lệ %

Vốn chủ sở hữu

6.500

7.100

12.900

600


9,23

5.800

81.7

Vốn nhà nước

8.500

10.200

14.800

1.700

20

4.600

45

Tổng doanh thu

166.138

168.660

176.446


2.522

1,52

7.786

4,6

Tổng chi phí

14.330

16.073

15.969

1.743

12,16

-104

-0,65

850

900

1200


50

5,88

300

33

3

3,5

4

0,5

16,67

0,2

14,28

Số lao động bình quân
( người)
Thu nhập BQ

(Nguồn: báo cáo tài chính của công ty TNHH POONG SHIN VINA giai đoạn 2013-2015)
-


Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2013-2015

-

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2013-2015

25


×