Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Xây dựng phần mềm hỗ trợ quản lý đào tạo cho chi nhánh tổ chức giáo dục và đào tạo apollo tại hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.64 MB, 71 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
CHƯƠNG I. KHẢO SÁT THỰC TẾ..............................................................................................................5
1.1 Giới thiệu Trung tâm Anh ngữ Apollo...........................................................................................5
1.1.1 Năng lực đào tạo....................................................................................................................6
1.1.2 Cơ cấu tổ chức.......................................................................................................................6
1.2 Nghiệp vụ quản lý tại Trung tâm Anh ngữ Apollo.........................................................................9
1.2.1 Nghiệp vụ quản lý học viên....................................................................................................9
1.2.2 Nghiệp vụ quản lý giáo viên.................................................................................................17
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.....................................................................................................20
2.1 Tổng quan về ngôn ngữ Java,hướng dẫn cài đặt JDK và Netbean..........................................20
2.1.1 Giới thiệu Java.....................................................................................................................20
Java được khởi đầu bởi James Gosling và đồng nghiệp tại Sun Microsystems vào năm 1991. Ban
đầu ngôn ngữ lập trình này có tên là Oak (có nghĩa là cây sồi), họ dự định thay ngôn ngữ này sẽ
thay thế cho ngôn ngữ C++, nhưng các tính năng giống Object C.................................................20
Java được viết với tiêu chí “Viết một lần thực thi khắp nơi”, có nghĩa là nó có thể chạy trên hầu
hết các nền tảng công nghệ hiện nay............................................................................................20
Biểu tượng của ngôn ngữ Java là một tách cà phê bốc khó i ......................................................20
2.1.2 Một số đặc điểm nổi bật của Java.......................................................................................20
Máy ảo Java(Java Virtual Machine)..............................................................................................20
Tất cả các chương trình muốn thực thi được thì phải được biên dịch ra mã máy. Mã máy của
từng kiến trúc CPU của mỗi máy tín là khác nhau (tập lệnh mã máy của CPU Intel, CPU Solarix,
CPU Macintosh … là khác nhau), vì vậy trước đây một chương trình sau khi được biên dịch xong
chỉ có thể chạy được trên một kiến trúc CPU cụ thể nào đó. Đối với CPU Intel chúng ta có thể
chạy các hệ điều hành như Microsoft Windows,Unix,Linux,OS/2,….............................................20
Ngôn ngữ lập trình Java ra đời, nhờ vào máy ảo Java mà khó khăn nêu trên đã được khắc phục.
Một chương trình viết bằng ngôn ngữ lập trình Java sẽ được biên dịch ra mã của máy ảo java
(mã java bytecode). Sau đó máy ảo Java chịu trách nhiệm chuyển mã java bytecode thành mã
máy tương ứng.Sun Microsystem chịu trách nhiệm phát triển các máy ảo Java chạy trên các hệ
điều hành trên các kiến trúc CPU khác nhau................................................................................20
Java là một ngôn ngữ lập trình vừa biên dịch vừa thông dịch......................................................20


Chương trình nguồn viết bằng ngôn ngữ lập trình Java có đuôi *.java đầu tiên được biên dịch
thành tập tin có đuôi *.class và sau đó sẽ được thông dịch.........................................................21
Độc lập nền..................................................................................................................................21
Một chương trình viết bằng ngôn ngữ Java có thể chạy trên nhiều máy tính có hệ điều hành
khác nhau (Windows, Unix,Linux, …) miễn sao ở đó có cài đặt máy ảo java (Java Virtual Machine).
Viết một lần chạy mọi nơi (write once run anywhere)..................................................................21
Hướng đối tượng.........................................................................................................................21

Sinh viên: Đinh Thế Trình
1


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Hướng đối tượng trong Java tương tự như C++ nhưng Java là một ngôn ngữ lập trình hướng đối
tượng hoàn toàn. Tất cả mọi thứ đề cập đến trong Java đều liên quan đến các đối tượng được
định nghĩa trước, thậm chí hàm chính của một chương trình viết bằng Java (đó là hàm main)
cũng phải đặt bên trong một lớp. Hướng đối tượng trong Java không có tính đa kế thừa (multi
inheritance) như trong C++ mà thay vào đó Java đưa ra khái niệm interface để hỗ trợ tính đa kế
thừa. Vấn đề này sẽ được bàn chi tiết trong phần sau.................................................................21
Đa nhiệm - đa luồng (MultiTasking - Multithreading)..................................................................21
Java hỗ trợ lập trình đa nhiệm, đa luồng cho phép nhiều tiến trình, tiểu trình có thể chạy song
song cùng một thời điểm và tương tác với nhau..........................................................................21
Khả chuyển (portable)..................................................................................................................21
Chương trình ứng dụng viết bằng ngôn ngữ Java chỉ cần chạy được trên máy ảo Java là có thể
chạy được trên bất kỳ máy tính, hệ điều hành nào có máy ảo Java. “Viết một lần, chạy mọi nơi”
(Write Once, Run Anywhere)........................................................................................................21
Hỗ trợ mạnh cho việc phát triển ứng dụng..................................................................................21
Công nghệ Java phát triển mạnh mẽ nhờ vào “đại gia Sun Microsystem”công ty đã phát minh ra
ngôn ngữ Java ,cung cấp nhiều công cụ, thư viện lập trình phong phú hỗ trợ cho việc phát triển
nhiều loại hình ứng dụng khác nhau,công nghệ Java được chia làm ba bộ phận cụ thể như sau: 21

+ J2SE (Java 2 Standard Edition):Gồm các đặc tả, công cụ, API của nhân Java giúp phát triển các
ứng dụng trên desktop và định nghĩa các phần thuộc nhân của Java. .........................................22
+ J2EE (Java 2 Enterprise Edition) :Gồm các đặc tả, công cụ, API mở rộng J2SE để phát triển các
ứng dụng qui mô xí nghiệp, chủ yếu để chạy trên máy chủ (server). Bộ phận hay được nhắc đến
nhất của công nghệ này là công nghệ Servlet/JSP: sử dụng Java để làm các ứng dụng web. .......22
+ J2ME (Java 2 Micro Edition) : Gồm các đặc tả, công cụ, API mở rộng để phát triển các ứng dụng
Java chạy trên điện thoại di động, thẻ thông minh, thiết bị điện tử cầm tay, robo và những ứng
dụng điện tử khác.........................................................................................................................22
Chúng ta sẽ tìm hiểu sơ về thuật ngữ Java Development Kit (JDK - Bộ công cụ cho người phát
triển ứng dụng bằng ngôn ngữ lập trình Java) là một tập hợp những công cụ phần mềm được
phát triển bởi Sun Microsystems dành cho các nhà phát triển phần mềm, dùng để viết những
applet Java hay những ứng dụng Java - bộ công cụ này được phát hành miễn phí gồm có trình
biên dịch, trình thông dịch, trình giúp sửa lỗi (debugger, trình chạy applet và tài liệu nghiên cứu.
......................................................................................................................................................22
Kể từ khi ngôn ngữ Java ra đời, JDK là bộ phát triển phần mềm thông dụng nhất cho Java. Ngày
17 tháng 11 năm 2006, hãng Sun tuyên bố JDK sẽ được phát hành dưới giấy phép GNU General
Public License (GPL), JDK trở thành phần mềm tự do. Việc này đã được thực hiện phần lớn ngày
8 tháng 5 năm 2007[1] và mã nguồn được đóng góp cho OpenJDK.............................................22
Hiện tại bản JDK 6 U 18 được xem là phiên bản mới nhất với nhiều tính năng vượt trội hơn so
với các phiên bản đầu tiên............................................................................................................22
2.1.3 Các câu lệnh trong Java.......................................................................................................22
2.1.4 Hướng dẫn cài đặt JDK........................................................................................................36
Công việc cài đặt của bạn lúc này chỉ là next next ... finish mà thôi.............................................38
2.1.5 NetBean IDE........................................................................................................................38

Sinh viên: Đinh Thế Trình
2


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG.....................................................................................................45
3.1 Phân tích hệ thống.....................................................................................................................45
3.1.1 Các chức năng hệ thống cần có...........................................................................................45
3.1.2 Sơ đồ phân rã chức năng....................................................................................................46
......................................................................................................................................................46
3.1.3 Sơ đồ các luồng dữ liệu.......................................................................................................54
3.2 Thiết kế cơ sở dữ liệu.............................................................................................................61
3.2.1 Sơ đồ thực thể liên kết (mô hình ER)..................................................................................61
Sơ đồ thực thể liên kết có thể biểu diễn theo hình 3.28..............................................................61
Hình 3.28 Sơ đồ thực thể liên kết................................................................................................61
3.2.2 Sơ đồ dữ liệu quan hệ.........................................................................................................66
Sơ đồ dữ liệu quan hệ có thể biểu diễn t.....................................................................................66
4.1.1. Form đăng nhập.................................................................................................................67
......................................................................................................................................................67
KẾT LUẬN..............................................................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................................71

Sinh viên: Đinh Thế Trình
3


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Thế giới đang bước vào một giai đoạn phát triển mới đầy sôi động và biến
đổi, trong đó có vai trò của cách mạng khoa học rất quan trọng đặc biệt là cuộc
cách mạng thông tin. Nó đã và đang thâm nhập, tác động sâu sắc, trực tiếp lên
mọi mặt, mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội.
Việc ứng dụng tin học trong công tác quản lý đã phát triển mạnh mẽ giúp
cho công tác quản lý ngày càng trở nên hiệu quả hơn như nâng cao hiệu quả
trong công việc, đưa ra báo cáo, các số liệu thống kê một cách chính xác kịp

thời. Đồng thời nhờ có việc ứng dụng tin học đã tiết kiệm được rất nhiều thời
gian, công sức con người, nó làm giảm nhẹ bộ máy quản lý vốn rất cồng kềnh từ
trước đến nay.
Song song với lĩnh vực công nghệ thông tin, trong đổi mới đất nước, ngành
Giáo dục và Đào tạo cũng là một ngành rất quan trọng trong xu thế hiện nay.
Trong các công tác quản lý đào tạo tại các trung tâm dạy học thì công việc quản
lý học viên, xếp lớp và theo dõi, đánh giá quá trình học tập của học viên, quản lý
giáo viên, phân lịch giảng dạy và theo dõi giảng dạy của giáo viên cũng là vấn
đề được quan tâm. Vì nó quyết định công tác giảng dạy và học tập của giáo viên,
học viên.
Xuất phát từ những lí do trên em đã chọn đề tài “Xây dựng phần mềm hỗ
trợ quản lý đào tạo cho chi nhánh Tổ chức Giáo dục và Đào tạo Apollo tại
Hải Phòng”

Sinh viên: Đinh Thế Trình
4


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG I. KHẢO SÁT THỰC TẾ
1.1Giới thiệu Trung tâm Anh ngữ Apollo.
-

Trung tâm Anh ngữ Apollo ()
Trụ sở chính: (Tại Hà Nội):67 Lê Văn Hưu, Quận Hai Bà Trưng,
Điện thoại: 04. 3943 2051, Fax: 04. 3944 5309.
Phân hiệu tại Hải Phòng :484 Lạch Tray, Quận Ngô Quyền, Điện
thoại: 031. 373 6996.

Apollo English là trung tâm đào tạo Tiếng Anh 100% vốn nước ngoài

đầu tiên tại Việt Nam, được thành lập từ năm 1994. Apollo tự hào là thành viên
của International House - tổ chức Anh ngữ uy tín và lâu đời của Vương Quốc
Anh. Với khẩu hiệu “Where the best become better”, Apollo luôn luôn nỗ lực
không ngừng để trở thành trung tâm đào tạo tiếng Anh hàng đầu Việt Nam.
Apollo hiện có 6 trung tâm học tập tiếng Anh hiện đại tại các thành phố
lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng và Đà Nẵng. Apollo cung
cấp các chương trình học tiếng Anh theo tiêu chuẩn quốc tế, bao gồm:


Tiếng Anh Trẻ em



Tiếng Anh cho Teen



Tiếng Anh Giao tiếp



IELTS & TOEFL iBT



Tiếng Anh Doanh nghiệp



Liên kết Đào tạo




Tư vấn Du học

Với đội ngũ giảng viên người nước ngoài có bằng cấp quốc tế về giảng
dạy tiếng Anh, phương pháp dạy học sáng tạo cùng trang thiết bị học tập hiện
đại, trong nhiều năm liền, Apollo tự hào nhận được nhiều giải thưởng quan
trọng của Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Anh, bao gồm:


Apollo là tổ chức nước ngoài đầu tiên được nhận 2 kỷ niệm chương “Vì

Sự Nghiệp Giáo Dục” của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo Việt Nam.


Năm 2008 Chủ tịch HĐQT Apollo nhận danh hiệu MBE của Nữ Hoàng

Anh về phát triển đào tạo tiếng Anh theo tiêu chuẩn quốc tế tại Việt Nam
Sinh viên: Đinh Thế Trình
5


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Apollo còn là đối tác của các tổ chức lớn trong và ngoài nước như:
DOET, IELTS, Trường đại học Cambridge, Fahasa, Nestle…
Đồng thời, Apollo còn là đơn vị đào tạo tiếng Anh và cố vấn cho các
chương trình:



Đường lên đỉnh Olympia



Rung Chuông Vàng



Hot Vteen



Đồ Rê Mí

1.1.1 Năng lực đào tạo.

Trung tâm Anh ngữ Apollo tại Hải Phòng luôn có số giáo viên là 10
người. Đội ngũ giáo viên người nước ngoài tại Apollo đạt đủ 3 chuẩn: Tốt
nghiệp Đại học, đạt chứng chỉ giảng dạy tiếng Anh CELTA/TEFL/DELTA và
chứng chỉ Cambridge TKT cùng phương pháp giảng dạy sinh động kết hợp
luyện ngữ âm, khuyến khích học viên chủ động phát biểu, phản xạ nhanh và tự
tin hơn.
Trung tâm Anh ngữ Apollo nói chung và Trung tâm Anh ngữ Apollo tại
Hải Phòng nói riêng có cơ sở vật chất phục vụ đào tạo có thể nói là đạt đẳng cấp
quốc tế. Tại Hải Phòng, trung tâm có hơn 10 phòng học khang trang, rộng rãi,
được trang bị đầy đủ các vật tư, thiết bị hiện đại như máy chiếu, hệ thống
multimedia đa người dùng, mạng máy tính,….
Mỗi tháng, Trung tâm Apollo tại Hải Phòng đón 200 lượt học viên tham
dự vào các khóa đào tạo tiếng Anh cho nhiều lứa tuổi cũng như chuyên môn,
mục đích đào tạo khác nhau .

1.1.2 Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm Anh ngữ Apollo tại Hải Phòng được
biểu diễn qua hình 1.1

Sinh viên: Đinh Thế Trình
6


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hình 1.1 Cơ cấu tổ chức
Giám đốc Trung tâm: Bà Vũ Thị Hoa Trang, đại diện về luật pháp, chịu
trách nhiệm điều hành toàn bộ các hoạt động của Trung tâm, đương nhiên là
người ra quyết định ở cấp cao nhất của trung tâm Apollo tại Hải Phòng.
1.1.2.1

Phòng Marketing có các chức năng:

 Phân tích mở lớp:
 Phân tích mở lớp dựa vào danh sách chờ.
 Phân tích mở lớp dựa vào doanh số, nhu cầu về loại khóa học.
 Phân tích mở lớp cho lớp hiện tại để tham gia khóa học kế tiếp.
 Phân tích thời điểm mở lớp học phù hợp.
 Tiếp thị và thị trường:
 Quản lý thông tin học viên có triển vọng.
 Ghi nhận thông tin các lần học viên tiếp xúc với trung tâm.
 Thống kê học viên từ các nguồn, chiến dịch tiếp thị hiệu quả.
 Chăm sóc và tiếp thị để duy trì sự trung thành của học viên với
trung tâm.
 Phân tích hiệu quả của việc tư vấn của nhân viên đối với học viên

(theo tỉ lệ của người thực học).
 Phân tích phân khúc đối tượng học viên theo độ tuổi, trình độ…
 Phân tích khách hàng là công ty.
1.1.2.2

Phòng chăm sóc khách hàng:

 Đăng ký lớp học:
 Các chức năng hỗ trợ kiểm tra trình độ để xếp lớp .
 Quản lý thông tin học viên (tạo mới, sửa đổi…)
 Đăng ký lớp học cho học viên.
 Chuyển lớp cho học viên.
 Sắp xếp giờ dạy cho giáo viên:

Sinh viên: Đinh Thế Trình
7


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
 Phân tích điều kiện đứng lớp (trình độ giáo viên, thời gian có thể
đứng lớp) của giáo viên.
 Sắp xếp lớp và giờ dạy phù hợp cho giáo viên.
 Một lớp học có thể được nhiều giáo viên giảng dạy, xử lý chức
năng dạy thay.
 Chức năng chấm công giáo viên:
 Chấm giờ dạy cho giáo viên theo lớp học, lịch học, hệ số lương của
giáo viên.
 Xử lý các trường hợp dạy thay tạm thời, dạy thay hoàn toàn.
 Quản lý phòng học:
 Quản lý tình trạng của phòng (phòng, sức chứa học viên, thời gian

còn trống…).
 Phân bổ, sắp xếp phòng học phù hợp cho lớp.
 Thống kê mức hiệu quả sử dụng phòng học vào các ca học, các
ngày học.
 Chức năng tìm kiếm phòng trống.
 Quản lý lớp học:
 Ghi nhận bài học, cho từng lớp… trả lời học viên, phụ huynh khi
được yêu cầu.
 Quản lý thông tin các sự kiện cho từng lớp học.
 Chấm chuyên cần học viên:
 Ghi nhận và kiểm tra thông tin chuyên cần của từng học viên trong
từng lớp.
 Thông báo cho phụ huynh khi có yêu cầu.
1.1.2.3

Phòng đào tạo:

 Quản lý giáo viên:
 Tuyển dụng giáo viên mới .
 Quản lý thông tin trình độ, bằng cấp của giáo viên.
 Ghi nhận thông tin & thời gian có thể đứng lớp của giáo viên.
 Chức năng quản lý học bạ:
 Quản lý (cập nhật, tìm kiếm…) học bạ của học viên.
 Điểm kiểm tra đầu vào, điểm quá trình học, kết quả học…
 Quản lý kết quả cuối cùng và in chứng chỉ:
 Dựa trên kết quả chuyên cần, kết quả của quá trình học của học
viên tính ra kết quả học tập của học viên.
 In chứng chỉ tốt nghiệp.
 Thông tin cho học viên và phụ huynh.


Sinh viên: Đinh Thế Trình
8


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1.1.2.4

1.1.2.5

Phòng kế toán :
Quản lý thu chi.
Quản lý thu học phí của học viên.
Xử lý học phí khi chuyển lớp, bảo lưu, chuyển đổi cho học viên khác.
Quản lý phòng học và trang thiết bị dạy học.
Bộ phận Sale:

- Sắp xếp mở lớp riêng cho các học viên của một công ty, tổ chức nào đó.
- Sắp xếp giáo trình cũng như giáo viên dạy riêng theo nhu cầu học của tổ
chức, công ty…
1.2

Nghiệp vụ quản lý tại Trung tâm Anh ngữ Apollo.

1.2.1 Nghiệp vụ quản lý học viên
1.2.1.1 Nghiệp vụ đăng ký học
Học viên tìm hiểu khóa học, đăng ký khóa học thông qua email, điện thoại
hay trực tiếp đến trung tâm Anh ngữ Apollo sẽ nhận được phiếu đăng ký kiểm
tra trình độ có biểu mẫu là hình 1.2
Như vậy, học viên bắt buộc phải cung cấp các thông tin về bản thân như:
Họ tên, ngày sinh, điện thoại, địa chỉ, email, Tên trường/Trung tâm tiếng Anh

đã học. Ngày đăng ký kiểm tra trình độ được in trên phiếu đăng ký kiểm tra
trình độ để cho học viên lựa chọn thời gian cụ thể phù hợp với thời gian rảnh
của học viên. Các thông tin về học viên sẽ được lưu vào sổ, đồng thời nhân viên
chăm sóc khách hàng sẽ đưa học viên vào danh sách chờ kiểm tra trình độ.

Sinh viên: Đinh Thế Trình
9


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hình 1.2 Phiếu đăng ký kiểm tra trình độ
1.2.1.2 Nghiệp vụ kiểm tra trình độ
Mỗi tuần trung tâm thường chỉ có 3 lớp mở ra để kiểm tra trình độ của
học viên. Học viên sau khi đăng ký kiểm tra trình độ thì nhân viên trong phòng
chăm sóc khách hàng sẽ thu lại lệ phí kiểm tra trình độ là bốn mươi nghìn đồng
và sẽ gửi lại phiếu hẹn kiểm tra trình độ với nội dung gồm: Họ tên, Thời gian.
Đến thời gian hẹn học viên sẽ đến trung tâm làm bài kiểm tra trình độ thông qua
các bài kiểm tra ngữ pháp, nghe, nói…Sau khi học viên làm xong bài kiểm tra
nhân viên phòng đào tạo sẽ chấm luôn bài kiểm tra của học viên và trả lại kết
quả cho học viên.
1.2.1.3 Nghiệp vụ xếp lớp
Sau khi đã có kết quả kiểm tra thi xếp lớp (đã phân học viên vàp các cấp
lớp phù hợp), nhân viên phòng chăm sóc khách hàng sẽ dựa trên giờ học mà học
viên đăng ký để mở lớp. Nếu có một giờ học mà có quá ít học viên thuộc cùng
Sinh viên: Đinh Thế Trình
10


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

một cấp lớp (dưới 12 học viên) thì sẽ không mở lớp. Khi đó, nhân viên phòng
chăm sóc khách hàng sẽ xem lại điểm thi của sinh viên để quyết định cho sinh
viên học lên hoặc xuống một cấp nếu có lớp. Nếu vẫn không được thì sẽ liên lạc
với học viên để đề nghị đổi giờ học, nếu không đổi được sẽ hoàn trả học phí cho
học viên và trong một lớp có tối đa 18 học viên.
Khi học viên đã lựa chọn được khóa học muốn đăng ký phù hợp với trình
độ của mình, nhân viên phòng chăm sóc khách hàng sẽ đưa lại cho học viên đơn
đăng ký nhập học tùy theo lứa tuổi.
 Đơn đăng ký dành cho người lớn (từ 19 tuổi trở lên) có biểu mẫu là hình 1.3.
 Đơn đăng ký dành cho trẻ em, cho teen (từ 4 -18 tuổi) có biểu mẫu là hình 1.4
 Sau khi học viên đã điền đầy đủ thông tin vào đơn đăng ký nhập học nhân
viên phòng chăm sóc khách hàng sẽ lưu lại thông tin học viên vào danh sách học
viên chính thức tại trung tâm và đưa lại cho học viên lịch khai giảng với biểu
mẫu là hình 1.5. Học viên khi đã đóng học phí và chính thức trở thành học viên
tại trung tâm Anh ngữ Apollo sẽ được phát thẻ học viên với biểu mẫu là hình 1.6

Sinh viên: Đinh Thế Trình
11


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hình 1.3 Đơn đăng ký nhập học dành cho người lớn

Sinh viên: Đinh Thế Trình
12


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


Hình 1.4 Đơn đăng ký nhập học dành cho trẻ em, cho teen

Sinh viên: Đinh Thế Trình
13


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hình 1.5 Lịch khai giảng

Hình 1.6 Thẻ học viên

1.2.1.4 Nghiệp vụ đăng ký lại
Học viên sau khi nhập học tại trung tâm có quyền bảo lưu kết quả, chuyển
lớp hay chuyển cho người khác dựa theo quy định về đăng ký nhập học và học
phí các khóa học cá nhân có biểu mẫu là hình 1.7
Nếu chuyển khóa học cho người khác học viên phải chưa bắt đầu khóa
học và khóa học khi chuyển phải giữ nguyên như lúc đăng ký ban đầu. Học viên
chỉ cần thông báo đến trung tâm Apollo thì nhân viên phòng chăm sóc khách
hàng sẽ lưu lại thông tin người được chuyển vào danh sách học viên thay thế
cho học viên cũ và tên học viên hiện tại sẽ được lưu trữ trong danh sách chờ học
viên để nhân viên phòng chăm sóc khách hàng sẽ tư vấn khi có một khóa học
mới hay có chương trình khuyến mại mới.

Sinh viên: Đinh Thế Trình
14


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


Hình 1.7 Quy định về đăng ký nhập học và học phí các khóa học cá nhân

Sinh viên: Đinh Thế Trình
15


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1.2.1.5Nghiệp vụ theo dõi quá trình học tập của học viên
Mỗi buổi học tại trung tâm Anh ngữ Apollo, giáo viên sẽ điểm danh học
viên với biểu mẫu điểm danh theo tuần có nội dung như sau: stt, họ tên, giới
tính, ngày sinh, buổi học, ngày, giáo viên… để đánh giá chuyên cần học viên
vào cuối khóa học (đối với học viên là trẻ em sẽ có hai bài thi giữa khóa và cuối
khóa để đánh giá kết quả học tập). Học viên phải tham gia 70% số buổi học tại
trung tâm thì mới được tham gia thi cuối khóa. Phòng chăm sóc khách hàng sẽ
tổ chức thi cuối khóa cho học viên với đề thi do phòng đào tạo ra đề. Khi thi
xong, nếu học viên đạt đủ điểm sẽ được phòng đào tạo cấp chứng chỉ và sẽ được
tư vấn học lên cấp độ cao hơn. Những học viên bị trượt sẽ không được trung tâm
tổ chức thi lại (nếu học viên tham gia 90% số buổi của khóa học sẽ được sắp xếp
một khóa học miễn phí tương đương với khóa học đã đăng ký).
1.2.1.6

Nghiệp vụ quản lý điểm thi

Khóa học dành cho người lớn tại trung tâm thường có 23 buổi học, đến
buổi thứ 21 học viên sẽ được làm bài thi để đánh giá kết quả học tập cuối khóa
gồm một bài thi nghe, một bài thi viết, một bài thi phỏng vấn. Kết quả thi của
học viên sẽ được nhân viên phòng chăm sóc khách hàng gửi lại cho học viên vào
buổi thứ 23, buổi học thứ 22 sẽ ôn lại tất cả kiến thức của cả khóa học.
Đối với khóa học dành cho trẻ em tại trung tâm thường có 20 buổi và có
hai bài thi trong cả khóa học, một bài thi vào buổi thứ 10 và một bài thi vào buổi

thứ 18 cũng gồm một bài thi nghe, một bài thi viết, một bài thi phỏng vấn. Kết
quả thi của học viên sẽ được gửi lại học viên sau hai buổi mỗi lần thi.
Học viên chỉ đạt yêu cầu khi hoàn thành đúng 50% bài thi, sau đó sẽ được
nhân viên phòng đào tạo cấp chứng chỉ đối với học viên đạt yêu cầu vào buổi
học cuối cùng của khóa học. Tất cả điểm thi của học viên được nhân viên phòng
chăm sóc khách hàng lưu trữ lại dưới dạng file excel gồm các thông tin như: stt,
họ tên, giới tính, ngày sinh, địa chỉ, điện thoại, khóa học, lớp học, điểm bài thi
nghe, điểm bài thi viết, điểm bài thi phỏng vấn….
Những học viên không đạt yêu cầu sẽ được trung tâm xem xét lại, nếu học
viên đi học đầy đủ đạt 90% trở lên sẽ được tặng một khóa học lại miễn phí như
Sinh viên: Đinh Thế Trình
16


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
đã nói ở trên, còn đối với học viên đi học không đạt 90% trở lên thì sẽ được
nhân viên phòng chăm sóc khách hàng tư vấn chọn lớp học phù hợp để học lại.
1.2.2 Nghiệp vụ quản lý giáo viên.
1.2.2.1 Nghiệp vụ quản lý hồ sơ giáo viên
Cơ cấu tổ chức nhân sự của Trung tâm Anh ngữ Apollo tuân theo Quyết
định số 13/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 14 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội về Trung tâm dạy nghề. Theo điều 21 của
Quyết định, tiêu chuẩn tuyển mộ giáo viên là:
 Là giáo viên nước ngoài.
 Phẩm chất, đạo đức tốt.
 Đạt trình độ chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 21.
 Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp.
 Lý lịch bản thân rõ ràng.
Khoản 2 điều 21, có quy định giáo viên nếu tốt nghiệp cao đẳng sư phạm
(trong nước hay quốc tế) trở lên, thì phải có chứng chỉ sư phạm hoặc tương

đương.
Trung tâm Anh ngữ Apollo tại Hải Phòng luôn phải đảm bảo số giáo viên
là 10 người. Thông tin về giáo viên được phòng đào tạo lưu trữ và quản lý gồm:
mã giáo viên, tên giáo viên, ngày sinh, giới tính, địa chỉ, điện thoại, email, tình
trạng hôn nhân, quốc tịch, bằng cấp, các thông tin khác….
Trung tâm Anh ngữ Apollo thường ký hợp đồng có các thời hạn 6 tháng,
1 năm, 2 năm tùy theo thâm niên phục vụ, trình độ của giáo viên. Hình thức trả
lương có thể là khoán hoặc theo sản phẩm tùy theo thỏa thuận được ghi rõ trong
hợp đồng lao động, trong đó một đơn vị sản phẩm tương đương với một buổi lên
lớp. Giáo viên phải tuân theo các quyết định điều động nhân sự của Trung tâm.
Vì các lý do khác nhau, hợp đồng có thể kết thúc sớm hơn so với thời hạn đã
thỏa thuận. Khi hợp đồng kết thúc, hoặc là hai bên (Trung tâm và giáo viên) có
thể gia hạn hợp đồng, hoặc là tiến hành thanh lý hợp đồng theo quy đinh của
Pháp luật.

Sinh viên: Đinh Thế Trình
17


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1.2.2.2 Nghiệp vụ phân công giảng dạy
Công tác phân công giảng dạy được thực hiện theo phương pháp truyền
thống là thời khóa biểu. Nhân viên phòng chăm sóc khách hàng sẽ dựa vào thời
gian rảnh rỗi của giáo viên để phân cho giáo viên đó dạy lớp học nào. Các lớp
học trong trung tâm thường luôn có hai giáo viên luôn phiên dạy học nhưng đôi
với lớp học học chương trình Tiếng Anh dành cho Mẫu giáo và thiếu nhi sẽ chỉ
do một giáo viên đảm nhận dạy từ đầu đến cuối, nếu giáo viên đó bận sẽ để cho
một giáo viên khác thay thế. Trong thời khóa biểu dành cho giáo viên sẽ ghi rõ
giáo viên được phân công dạy lớp nào, vào thời gian nào và cũng ghi lại thời
gian làm việc của giáo viên. Ví dụ minh họa như hình 1.8


Hình 1.8 Thời khóa biểu
Sinh viên: Đinh Thế Trình
18


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Trong đó, YLJ5857,GEEA37…là ký hiệu lớp, OFF là ký hiệu thời gian
nghỉ của giáo viên. Thời khóa biểu có thể được điều chỉnh bất cứ khi nào có
biến động về nhân sự cũng như cơ sở vật chất.
Khi có giáo viên xin nghỉ làm việc hay có việc bận đột xuất trung tâm sẽ
tự điều động hoặc liên hệ với chi nhánh tuyến trên cắt cử giáo viên thay thế.
1.2.2.3 Nghiệp vụ theo dõi quá trình giảng dạy
Một trong những trách nhiệm quan trọng của phòng đào tạo là theo dõi
giờ lên lớp của giáo viên. Đó là cơ sở để chấm công và trả lương cuối tháng.
Việc theo dõi giờ lên lớp của giáo viên được thực hiện trên excel với phương
pháp rất đơn giản: chỉ thị màu thẳng vào thời khóa biểu. Trong đó, màu xanh
green gạch dưới tên giáo viên nghĩa là giáo viên đã lên lớp. Ngược lại, nếu tên
giáo viên bị gạch đỏ nghĩa là vắng mặt. Cuối tháng, dựa vào thời khóa biểu có
chỉ thị màu, có thể dễ dàng đếm số công của từng giáo viên.

Sinh viên: Đinh Thế Trình
19


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Tổng quan về ngôn ngữ Java,hướng dẫn cài đặt JDK và Netbean
2.1.1 Giới thiệu Java
Java được khởi đầu bởi James Gosling và đồng nghiệp tại Sun

Microsystems vào năm 1991. Ban đầu ngôn ngữ lập trình này có tên là Oak (có
nghĩa là cây sồi), họ dự định thay ngôn ngữ này sẽ thay thế cho ngôn ngữ C++,
nhưng các tính năng giống Object C.
Java được viết với tiêu chí “Viết một lần thực thi khắp nơi”, có nghĩa là
nó có thể chạy trên hầu hết các nền tảng công nghệ hiện nay.
Biểu tượng của ngôn ngữ Java là một tách cà phê bốc khói

.
2.1.2 Một số đặc điểm nổi bật của Java
Máy ảo Java(Java Virtual Machine)
Tất cả các chương trình muốn thực thi được thì phải được biên dịch ra mã
máy. Mã máy của từng kiến trúc CPU của mỗi máy tín là khác nhau (tập lệnh
mã máy của CPU Intel, CPU Solarix, CPU Macintosh … là khác nhau), vì vậy
trước đây một chương trình sau khi được biên dịch xong chỉ có thể chạy được
trên một kiến trúc CPU cụ thể nào đó. Đối với CPU Intel chúng ta có thể chạy
các hệ điều hành như Microsoft Windows,Unix,Linux,OS/2,…
Ngôn ngữ lập trình Java ra đời, nhờ vào máy ảo Java mà khó khăn nêu
trên đã được khắc phục. Một chương trình viết bằng ngôn ngữ lập trình Java sẽ
được biên dịch ra mã của máy ảo java (mã java bytecode). Sau đó máy ảo Java
chịu trách nhiệm chuyển mã java bytecode thành mã máy tương ứng.Sun
Microsystem chịu trách nhiệm phát triển các máy ảo Java chạy trên các hệ điều
hành trên các kiến trúc CPU khác nhau.
Java là một ngôn ngữ lập trình vừa biên dịch vừa thông dịch

Sinh viên: Đinh Thế Trình
20


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Chương trình nguồn viết bằng ngôn ngữ lập trình Java có đuôi *.java đầu

tiên được biên dịch thành tập tin có đuôi *.class và sau đó sẽ được thông dịch.
Độc lập nền
Một chương trình viết bằng ngôn ngữ Java có thể chạy trên nhiều máy
tính có hệ điều hành khác nhau (Windows, Unix,Linux, …) miễn sao ở đó có cài
đặt máy ảo java (Java Virtual Machine). Viết một lần chạy mọi nơi (write once
run anywhere).
Hướng đối tượng
Hướng đối tượng trong Java tương tự như C++ nhưng Java là một ngôn
ngữ lập trình hướng đối tượng hoàn toàn. Tất cả mọi thứ đề cập đến trong Java
đều liên quan đến các đối tượng được định nghĩa trước, thậm chí hàm chính của
một chương trình viết bằng Java (đó là hàm main) cũng phải đặt bên trong một
lớp. Hướng đối tượng trong Java không có tính đa kế thừa (multi inheritance)
như trong C++ mà thay vào đó Java đưa ra khái niệm interface để hỗ trợ tính đa
kế thừa. Vấn đề này sẽ được bàn chi tiết trong phần sau.
Đa nhiệm - đa luồng (MultiTasking - Multithreading)
Java hỗ trợ lập trình đa nhiệm, đa luồng cho phép nhiều tiến trình, tiểu
trình có thể chạy song song cùng một thời điểm và tương tác với nhau.
Khả chuyển (portable)
Chương trình ứng dụng viết bằng ngôn ngữ Java chỉ cần chạy được trên
máy ảo Java là có thể chạy được trên bất kỳ máy tính, hệ điều hành nào có máy
ảo Java. “Viết một lần, chạy mọi nơi” (Write Once, Run Anywhere).
Hỗ trợ mạnh cho việc phát triển ứng dụng
Công nghệ Java phát triển mạnh mẽ nhờ vào “đại gia Sun
Microsystem”công ty đã phát minh ra ngôn ngữ Java ,cung cấp nhiều công cụ,
thư viện lập trình phong phú hỗ trợ cho việc phát triển nhiều loại hình ứng dụng
khác nhau,công nghệ Java được chia làm ba bộ phận cụ thể như sau:

Sinh viên: Đinh Thế Trình
21



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
+ J2SE (Java 2 Standard Edition):Gồm các đặc tả, công cụ, API của nhân
Java giúp phát triển các ứng dụng trên desktop và định nghĩa các phần thuộc
nhân của Java.
+ J2EE (Java 2 Enterprise Edition) :Gồm các đặc tả, công cụ, API mở
rộng J2SE để phát triển các ứng dụng qui mô xí nghiệp, chủ yếu để chạy trên
máy chủ (server). Bộ phận hay được nhắc đến nhất của công nghệ này là công
nghệ Servlet/JSP: sử dụng Java để làm các ứng dụng web.
+ J2ME (Java 2 Micro Edition) : Gồm các đặc tả, công cụ, API mở rộng
để phát triển các ứng dụng Java chạy trên điện thoại di động, thẻ thông minh,
thiết bị điện tử cầm tay, robo và những ứng dụng điện tử khác.
Chúng ta sẽ tìm hiểu sơ về thuật ngữ Java Development Kit (JDK - Bộ
công cụ cho người phát triển ứng dụng bằng ngôn ngữ lập trình Java) là một tập
hợp những công cụ phần mềm được phát triển bởi Sun Microsystems dành cho
các nhà phát triển phần mềm, dùng để viết những applet Java hay những ứng
dụng Java - bộ công cụ này được phát hành miễn phí gồm có trình biên dịch,
trình thông dịch, trình giúp sửa lỗi (debugger, trình chạy applet và tài liệu
nghiên cứu.
Kể từ khi ngôn ngữ Java ra đời, JDK là bộ phát triển phần mềm thông
dụng nhất cho Java. Ngày 17 tháng 11 năm 2006, hãng Sun tuyên bố JDK sẽ
được phát hành dưới giấy phép GNU General Public License (GPL), JDK trở
thành phần mềm tự do. Việc này đã được thực hiện phần lớn ngày 8 tháng 5
năm 2007[1] và mã nguồn được đóng góp cho OpenJDK.
Hiện tại bản JDK 6 U 18 được xem là phiên bản mới nhất với nhiều tính
năng vượt trội hơn so với các phiên bản đầu tiên.
2.1.3 Các câu lệnh trong Java.
Các toán tử quan hệ và toán tử điều kiện
Java cung cấp cho bạn một vài toán tử và câu lệnh điều khiển luồng để
cho phép bạn ra quyết định trong mã lệnh của mình. Thông thường, một quyết

định lựa chọn trong mã lệnh bắt đầu bằng một biểu thức logic (là biểu thức được
Sinh viên: Đinh Thế Trình
22


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
đánh giá bằng hai giá trị đúng hoặc sai – true/false). Những biểu thức đó sử
dụng các toán tử quan hệ, chúng so sánh một toán hạng hoặc một biểu thức với
một với một toán hạng hay biểu thức khác, và các toán tử điều kiện nữa. Dưới
đây là danh sách:

Toán tử

Cách sử

Trả về true nếu...

>
>=
<
<=
==
!=

dụng
a>b
a >= b
aa <= b
a == b

a != b

&&

a && b

||

a || b

!
&
|

!a
a&b
a|b

(nếu a là true thì không cần tính b nữa)
a là false
a và b cả hai là true, luôn luôn tính b
a hoặc b là true, luôn luôn tính b
a và b là khác nhau (true nếu a là true và b là false,

^

a^b

hoặc ngược lại, nhưng không được đồng thời là true hoặc


a lớn hơn b
a lớn hơn hay bằng b
a nhỏ hơn b
a nhỏ hơn hay bằng b
a bằng b
a không bằng b
a và b cả hai đều true, tính b có điều kiện
(nếu a là false thì không cần tính b nữa)
a hoặc b là true, tính b có điều kiện

false)
Thực thi điều kiện với lệnh if
Giờ ta phải dùng những toán tử đó. Hãy thêm một vài biểu thức logic đơn
giản vào phương thức walk() của chúng ta:
public String walk(int steps) {
if (steps > 100)
return "I can't walk that far at once";
progress = progress + steps;
return "Just took " + steps + " steps.";
Sinh viên: Đinh Thế Trình
23


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
}
Bây giờ logic hoạt động trong phương thức này sẽ kiểm tra xem số
lượng steps lớn như thế nào. Nếu quá lớn, phương thức sẽ ngay lập tức trả về và
thông báo rằng thế là quá xa. Mỗi phương thức có thể trả về chỉ một lần. Nhưng
bạn thấy, có phải có hai giá trị trả về ở đây đúng không? Đúng, nhưng chỉ có
một lần trả về được thực thi mà thôi. Điều kiện if của Java có khuôn dạng như

sau:
if ( boolean expression ) {
statements to execute if true...
} [else {
statements to execute if false...
}]
Cặp ngoặc nhọn không bắt buộc nếu chỉ có một lệnh đơn sau từ
khóa if hay sau từ khóa else, đó là lý do vì sao mã lệnh của chúng ta không dùng
đến cặp ngoặc này. Bạn không bắt buộc phải có mệnh đề else, và trong mã lệnh
của ta cũng không có. Chúng ta có thể đặt các mã lệnh còn lại của phương thức
trong mệnh đề else nhưng hiệu lực cũng sẽ tương đương và những thứ thêm vào
một cách không cần thiết như thế được gọi là gia vị cú pháp vô ích, nó làm giảm
tính dễ đọc của mã lệnh.
Phạm vi của biến
Tất cả các biến trong ứng dụng Java đều có một phạm vi (scope), hay là
các đặc trưng xác định nơi bạn có thể truy cập biến chỉ bằng tên của nó. Nếu
biến nằm trong vùng phạm vi, bạn có thể tương tác với nó bằng tên. Nếu biến
nằm ngoài vùng phạm vi thì điều này là không thể.
Có nhiều mức phạm vi trong ngôn ngữ Java, được xác định bởi vị trí khai
báo của biến ở đâu (Lưu ý: không phải tất cả đều là chính thức, theo như tôi
biết, nhưng chúng thường là những cái tên mà người lập trình vẫn dùng).
public class SomeClass {
member variable scope
Sinh viên: Đinh Thế Trình
24


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
public void someMethod( parameters ) {
method parameter scope

local variable declaration(s)
local scope
someStatementWithACodeBlock {
block scope
}
}
}
Phạm vi của một biến trải rộng cho đến cuối đoạn (hoặc cuối khối) mã
lệnh mà nó được khai báo trong đó. Ví dụ, trong phương thức walk(), chúng ta
tham chiếu đến tham số steps bằng cái tên đơn giản của nó, vì nó nằm trong
phạm vi. Ở ngoài phương thức này, khi nói đến steps thì trình biên dịch sẽ báo
lỗi. Mã lệnh cũng có thể gọi đến các biến đã được khai báo trong phạm vi rộng
hơn mã đó. Ví dụ, chúng ta được phép tham chiếu đến biến cá thể progress bên
trong phương thức walk().
Các dạng khác của lệnh if
Chúng ta có thể tạo ra một câu lệnh kiểm tra điều kiện đẹp hơn bằng cách
viết lệnh if dưới dạng khác:
if ( boolean expression ) {
statements to execute if true...
} else if ( boolean expression ) {
statements to execute if false...
} else if ( boolean expression ) {
statements to execute if false...
Sinh viên: Đinh Thế Trình
25


×