Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Xu hướng bán hàng qua mạng của giới trẻ việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.92 MB, 39 trang )

-1-

ĐỀ TÀI: XU HƯỚNG BÁN HÀNG QUA MẠNG
CỦA GIỚI TRẺ VIỆT NAM HIỆN NAY
GIỚI HẠN ĐỀ TÀI:
- Xu hướng bán hàng qua mạng của giới trẻ ở đây là loại hình kinh doanh thương
mại điện tử C2C nhỏ lẻ thông qua các website rao vặt hay các diễn đàn chợ ảo
hay những trang nhật ký cá nhân blog.
- Giới trẻ ở đây giới hạn trong sinh viên các trường đại học ở Thánh Phớ Hồ Chí
Minh.

PHẦN 1: LỜI MỞ ĐẦU
1. Tên đề tài:
“Xu hướng bán hàng qua mạng của giới trẻ Việt Nam hiện nay”
Giới hạn: nhóm tập trung nghiên cứu về các shop bán hàng nhỏ lẻ trên blog hay các
forum Việt Nam hiện nay.

2. Lí do nghiên cứu:
Thời đại tòan cầu hóa và bùng nổ công nghệ thông tin đem đến cho những người bán
hàng nhiều cơ hội to lớn. Nhờ sự tiện ích, sức mạnh không biên giới của internet mà quá
trính mua- bán trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết, dù bạn ở đâu trên thế giới. Ở Việt Nam
hiện nay, thương mại điện tử cũng đang dần phát triển. Một dạng của hình thức thương
mại điện tử ấy là việc xuất hiện hàng lọat các shop bán hàng online nhỏ, lẻ của những
người trẻ tuổi ( hầu hết họ đều là những sinh viên đang ngồi trên ghế nhà trường). Nhóm
chúng tôi nhận thấy xu hướng bán hàng qua mạng này là một đề tài hấp dẫn, thu hút sự
quan tâm của nhiều người- những người có nhu cầu mua-bán , hay cả những người đang
ấp ủ ý tưởng kinh doanh như chúng tôi, những sinh viên kinh tế. Vì vậy, chúng tôi quyết
định thực hiện đề tài nghiên cứu về “ xu hướng bán hàng qua mạng của giới trẻ Việt Nam
hiện nay” để giới thiệu, tìm hiểu, giúp mọi người có cái nhìn tòan diện và sâu hơn về lọai
hình kinh doanh mới mẻ này.



-2-

3. Mục đích nghiên cứu:
-

Mục đích chủ yếu: giới thiệu và cung cấp kiến thức sơ bộ, tổng quát về một loại
hình kinh doanh mới- một bộ phận của thương mại điện tử

-

Đúc kết những ý kiến, kinh nghiệm của người mua và người bán, làm cầu nối
thông tin cho những người đã ,đang và sẽ tham gia vào loại hình kinh doanh này

-

Giúp cho các bạn trẻ , đặc biệt là sinh viên ngành kinh tế bước đầu tiếp cận với
môi trường kinh doanh ( tiếp xúc và va chạm xã hội, cách giao dịch, quan hệ với
khách hàng,….)

-

Phần nào giúp thay đổi quan niệm “làm thuê cho người khác” bằng việc tự kinh
doanh

4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
-

Truy cập internet để tìm hiểu kỹ về loại hình kinh doanh: người tham gia, cách
thực hiện, phương thức thanh toán,…


-

Gặp gỡ và thu thập ý kiến trực tiếp từ những người tham gia loại hình kinh doanh
này từ đó rút ra kết luận:
o Những ưu điểm, nhược điểm, nhưng vấn đề bất cập tồn tại của việc buôn
bán qua mạng.
o Phản ứng , thái độ của những người tham gia kinh doanh ( mức độ hài
lòng, hiệu quả mua bán, tiêu dùng, độ tin cậy,…)

-

Tác động của loại hình kinh doanh này đối với sinh viên khi tham gia.

5. Lịch sử đề tài:


-3Theo chúng tôi được biết chưa có người từng làm đề tài chuyên sâu vào lĩnh vực mới mẻ
này. Tuy nhiên đã có nhiều bài báo viết về vấn đề này như là:
+Trang web vnexpress có bài viết: “Giới trẻ ngày càng mê mua hàng trên mạng”
Bài viết thông qua những ý kiến của những người mua hàng trên mạng, những kinh
nghiệm và dẫn chứng vài cách thức giao dịch cũng như kinh nghiệm của họ.
+Trang web Onboom (www.onboom.com) có bài viết: “Mua bán online- đi chợ
trên mạng” với nội dung là việc buôn bán trên mạng nói chung cùng với những rủi ro,
những kinh nghiệm ,cách thức mua hàng như thế nào. Khác với chung tôi, bài báo nói
đến việc buôn bán trên mạng chung đặc biệt là việc kinh doanh qua thương mại điện tử
của các doanh nghiệp, còn chúng tôi làm theo một nhánh nhỏ, chỉ đề cập đến cách thức
buôn bán nhỏ lẻ của các bạn trẻ thông qua các diễn đàn và blog , không nói đến phương
thức kinh doanh thương mại điện tử chuyên nghiệp.
Ngoài ra, còn nhiều bài báo khác đề cập nhưng với nội dung gần tương tự với những nội

dung trên.

PHẦN 2: NỘI DUNG ĐỀ TÀI
CHƯƠNG I: LOẠI HÌNH BÁN HÀNG QUA MẠNG
I.

KHÁI NIỆM VÀ ĐỊNH NGHĨA:

1.1 ĐỊNH NGHĨA VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Các tổ chức quốc tế đã đưa rất nhiều khái niệm về TMDT, có cả khái niệm rộng và
khái niệm hẹp .
a. Định nghĩa theo nghĩa hẹp:
Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)
"Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản
phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một
cách hữu hình, cả các sản phẩm giao nhận cũng như những thông tin số hoá thông
qua mạng Internet".
Như vậy, theo nghĩa hẹp thì thương mại điện tử chỉ bao gồm nhưng hoạt động thương
mại được tiến hành trên Internet. Hơn nữa, những hoạt động thương mại đó cần phải
bao gồm hoạt động thanh toán trực tuyến thì mới được gọi là TMDT.


-4b. Định nghĩa theo nghĩa rộng:
Theo nghĩa rộng thì TMDT được định nghĩa trong Luật mẫu về TMDT của Ủy ban
Liên Hợp Quốc về Luật Thương Mại Quốc Tế (UNCITRAL):
“ Thuật ngữ Thương mại cần được diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các vấn đề
phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có hay không có hợp đồng.
Các quan hệ mang tính thương mại bao gồm các giao dịch sau đây: bất cứ giao dịch
nào về thương mại nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa, dịch vụ; thỏa thuận

phân phối; đại diện hoạc đại lý thương mại, ủy thác hoa hồng; cho thuê dài hạn; xây
dưng các công trình; đầu tư; cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác
hoặc tô nhượng; liên doanh các hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc kinh
doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng đường biển, đường hàng không,
đường sắt hoặc đường bộ.”
Như vậy có thể thấy rằng Thương mại điện tử bao gồm một phạm vi rất rộng.
Thương mại điện tử tất cả các hoạt động thương mại nêu trên được thực hiện qua các
phương tiện điện tử như fax, điện thoại, e-mail, website,…đặc biệt là trên Internet.
Bên cạnh đó, định nghĩa rộng không nhấn mạnh và nhất thiết phải có vai trò của
thanh toán trực tiếp.
1.2 KHÁI NIỆM VỀ XU HƯỚNG BÁN HÀNG QUA MẠNG CỦA GIỚI TRẺ Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY

Nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì hình thức này vẫn chưa được gọi là hình thức hoạt động
của Thương mại điện tử vì hầu hết cách thanh toán của các giới trẻ Việt Nam theo
truyền thống không thanh toán trực tuyến.
Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì hình thức bán hàng hóa qua mạng này của giới trẻ Việt
Nam hiện nay chính là một trong nhiều hình thức hoạt động của Thương mại điện tử.
Trong báo cáo Thương mại điện tử của Bộ Thương Mại Việt Nam 2004 đã nói đến
loại hình bán hàng qua mạng này như là một loại sàn của TMDT, sàn C2C bao gồm
website rao vặt và website đấu giá.
Trong đề tài này, chúng tôi hiểu rằng “Hình thức bán hàng qua mạng của bạn trẻ Việt
Nam hiện nay chính là một trong những hình thức hoạt động của TMDT”

II.

LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LOẠI
HÌNH BÁN HÀNG QUA MẠNG

Trong sự hình thành và phát triển của TMDT, thì những phát minh của máy fax, điện

thoại,...đã góp phần tạo nên TMDT vì những hoạt động kinh doanh như việc tìm đối
tác, liên lạc và quảng cáo với khách hàng qua các công cụ điện tử như fax, điện thoại,
…cũng nằm trong TMDT. Tuy nhiên, loại hình bán hàng qua mạng mà chúng tôi
khảo sát chỉ thực sư xuất hiện khi có sự xuất hiện của Internet và WWW (World
Wide Web)
.
1967: Lawrence G. Roberts đề xuất ý tưởng mạng ARPANET - Advanced Research
Project Agency Network .Công nghệ chuyển gói tin – packet switching technology đem
lại lợi ích to lớn khi nhiều máy tính có thể chia xẻ thông tin với nhau.


-51969: Mạng này được đưa vào hoạt động và là tiền thân của Internet; Internet - liên mạng
bắt đầu xuất hiện khi nhiều mạng được kết nối với nhau
1972: thư điện tử bắt đầu được sử dụng (Ray Tomlinson)
1991: ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản HTML (HyperText Markup Language) ra đời
cùng với giao thức truyền siêu văn bản HTTP (HyperText Transfer Protocol), cho phép
truyền tải những dữ liệu dưới dạng Text, đồ họa, Hyperlink,..Internet đã thực sự trở thành
công cụ đắc lực với hàng loạt các dịch vụ mới.
World Wide Web ra đời, đem lại cho người dùng khả năng tham chiếu từ một văn bản
đến nhiều văn bản khác, chuyển từ cơ sở dữ liệu này sang cơ sở dữ liệu khác với hình
thức hấp dẫn và nội dung phong phú.
Bắt đầu từ năm 1994, Internet đã được sử dụng phổ biến, rộng rãi.
Ở Việt Nam, TMDT nói chung, loai hình bán hàng qua mạng của các bạn trẻ nói
riêng thì Internet là môi trường là quan trọng chủ yếu nhất. Vì thế nên chỉ khi internet
bắt đầu được kết nối ở Việt Nam thì mới bắt đầu mở màn cho loại hình bán hàng qua
mạng xuất hiện.
2.1 Sự xuất hiện của Internet ở Việt Nam:
Tháng 11/1997, Internet chính thức có mặt tại VN qua nhà cung cấp hệ thống đường
trục kết nối trong nước và quốc tế là Tổng công ty bưu chính Viễn thông Việt Nam
(VNPT) và 4 nhà cung cấp dịch vụ Internet là VNPT, FPT, SPT và NETNAM.

Đây chính là cột mốc quan trọng đánh dấu cho việc mở đường cho loại hình bán hàng
qua mạng.
2.2 Khả năng sử dụng internet của người dân:
Để loại hình bán hàng qua mạng thực sự được phát triển thì sự xuất hiện của Internet
là yếu tố cần, nhưng chưa phải là đủ để nó có thể phát triển thịnh vượng. Nó còn phụ
thuộc vào khả năng sử dụng Internet của người hay nói cách khác là mức độ phổ biến
internet trong nước.

Nguồn: Tổng hợp từ Trung Tâm Internet Việt Nam


-6Biểu đồ cho thấy sự phát triển internet của Việt Nam liên tục và nhanh chóng.
2.3 Lịch sử hình thành loại hình bán hàng qua mạng ở Việt Nam:
Năm 2003: Bán hình qua mạng của Việt nam chủ yếu là loại hình B2B và B2C, giới
thiệu doanh nghiệp đến người tiêu dung (B2C) và đối tác tiềm năng (B2B).
Năm 2004: xuất hiện loại hình bán hàng qua mạng C2C, bao gồm các website rao vặt
và đấu giá. Chủ nhân chủ yếu là các doanh nghiệp tư nhân, hay thậm chí chỉ là cá
nhân hoặc là một nhóm cá nhân. Từ khi bắt đầu xuất hiện, loại hình này đã phát triển
rầm rộ 2004 – 2005.
Do vậy, hình thức bán hàng qua mạng của giới trẻ Việt Nam cũng bắt đầu ngay khi
hình thức C2C xuất hiện năm 2004.

Năm 2006 - 2007: Số lượng website tăng chậm hơn nhưng chất lượng tốt hơn.

III.

THANH NIÊN VIỆT NAM VỚI LOẠI HÌNH BÁN HÀNG
QUA MANG:

Nhóm nghiên cứu đã khảo sát và thu được kết quả từ 145 sinh viên của các trường đại

học trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh.
III.1

Mức độ thường xuyên sử dụng Internet

Trong 145 kết quả thu được, 133 sinh viên, tương đương 91.7% sinh viên thường xuyên
sử dụng internet. Đây là điều kiện cần và là yếu tố trực tiếp để các bạn trẻ tiếp cận loại
hình bán hàng qua mạng. Điều đó được chứng minh qua bảng 2 thể hiện mối quan hệ


-7giữa việc thường xuyên sử dụng Internet và biết về loại hình qua mạng: có đến 87.2%
sinh viên được khảo sát thường xuyên sử dụng Internet biết về loại hình bán hàng qua
mạng trong khi chỉ có 12.8% người sử dụng thường xuyên không biết về loại hình này.
Table 1: Thường xuyên sử dụng Internet
Thuong xuyen su dung Internet
Frequency
Valid

Co
Khong
Total

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

133


91.7

91.7

91.7

12

8.3

8.3

100.0

145

100.0

100.0

Table 2: Mối liên hệ giữa thường xuyến sử dụng Internet và biết về loại hình bán hàng
qua mạng
Thuong xuyen su dung Internet
Co

Khong

Total

87.2%


58.3%

84.8%

Khong

12.8%

41.7%

15.2%

Total

100.0%

100.0%

100.0%

Biet ve loai hinh ban Co
hang qua mang

III.2

Nhân tố giúp bạn trẻ tiếp xúc với loại hình bán hàng qua mạng:

Trong các sinh viên tham gia khảo sát, kết quả cho biết phần lớn các sinh viên được
tiếp xúc và biết đến loại hình buôn bán qua mạng là do quang cáo trên wesite, tiếp

theo là do nhân tố bạn bè giới thiệu. Qua đây, nhóm nghiên cứu nhận thấy đây là hai
nhân tố quan trọng và hiệu quả đặc biệt là phương thức quảng cáo điện tử thông qua
các website để giới thiệu hình thức kinh doanh Thương mại điện tử đến mọi người.


-8-

III.3
Sự hiểu biết loại hình bán hàng qua mạng của các sinh viên có liên quan
đến ngành học

Chart 1: Biết về loại hình bán hàng qua mạng được phân chia theo ngành học:

Biểu đồ hình tròn chart 1 cho biết , trong số những sinh viên biết về loại hình “shop
online” thì hơn 50% là sinh viên ngành kinh tế chiếm tỷ trọng nhiều nhất trong tất cả sinh
viên các khối ngành khác.

III.4
Những cá tính phù hợp và không phù hợp với loại hình bán hàng qua
mạng
Table 3:


-9ANH HUONG CA TINH
Thich kinh
Nang dong
Co
Truc

Chua lan


tiep

nao

tham
gia

Thinh
thoang
Thuong
xuyen

Khong

Tram tinh
Co

Nhieu y tuong

Khong

Co

Khong

doanh
Co

Khong


Nhut nhat

Kien nhan

Co

Co

Khong

Khong

Khong
60.0%

39.5% 60.5% 31.6% 68.4% 42.1% 57.9% 39.5% 60.5%

73.7%

63.6% 36.4%

.0%

100.0
%

54.5% 45.5% 81.8% 18.2%

7.9% 92.1% 23.7% 76.3% 26.3%


.0%

100.0
%

9.1% 90.9% 45.5%

TÌNH HÌNH TỔNG QUAN HIỆN NAY:

IV.1
NHỮNG TRANG WEB VỀ LOẠI HÌNH KINH DOANH
BÁN LẺ QUA MẠNG ĐIỂN HÌNH


Co

30.0% 70.0% 38.6% 61.4% 28.6% 71.4% 50.0% 50.0% 18.6% 81.4% 31.4% 68.6% 40.0%

Bảng trên thể hiện mối liên hệ giữa cá tính của sinh viên hay các bạn trẻ phù hợp với loại
hình kinh doanh này:
Loại hình kinh doanh qua mạng này được đánh giá phù hợp với người năng động có
nhiều ý tưởng, thích kinh doanh, ngược lại không phù hợp với người trầm tính, nhút nhát.
Ví dụ: 63.6% sinh viên năng động thường xuyên tham gia loại hình này. Ngược lại,
không sinh viên nào trầm tính thường xuyên tham gia, cũng như chỉ thỉnh thoảng và
chiếm số ít so với những sinh viên năng động.

IV.

thich thu thach


THẾ GIỚI:

Công ty eBay ra đời vào tháng 9 năm 1995
Công ty Amazon.com ra đời vào tháng 5 năm 1997
Những trang web bán hàng qua mạng lớn nhất hiện nay là eBay.com, Amazon.com,
Yahoo,…
Ta có thể xem qua lịch sử hình thành và phát triển của các công ty này để thấy được
sự phát triển của loại hình bán hàng qua mạng trên thế giới trong thời kỳ thịnh vượng
hiện nay.
Nguyên nhân chúng tôi giới thiệu về trang web bán lẻ trưc tuyến này là vì loại hình
hoạt động của chúng gần sát với loại hình bán hàng qua mạng của giới trẻ nước ta
hiện nay nhất.

eBay

54.5%


- 10 -

“Cứ 4 giây có một cuốn sách được bán, 30 giây một chiếc máy tính xách tay và 18 phút
mộtchiếc xe máy.”

eBay là một trong các mô hình kinh doanh điện tử thành công và có lợi mức lợi
nhuận hàng đầu hiện nay. eBay là ngôi chợ trực tuyến của thế giới - nơi người mua và
người bán gặp nhau và giao dịch hầu hết mọi mặt hàng. Hoạt động từ năm 1995,
eBay bắt đầu như một nơi giao dịch các mặt hàng sưu tầm và khó kiếm. Từ đó, nó đã
phát triển thành một ngôi chợ nơi bạn có thể tìm thấy bất cứ mặt hàng nào từ điện
thoại di động và đĩa DVD cho đến quần áo, đồ sưu tầm và xe hơi.Bất cứ lúc nào cũng

có trên 110 triệu danh mục quốc tế và hơn 6 triệu danh mục được thêm vào mỗi ngày.
Đến nay có khoảng 20 triệu người sử dụng eBay.
Hoạt động của eBay:
Đầu tiên, khi vừa hình thành eBay đơn thuần cung cấp một sàn giao dịch điện tử để
tiến hành các giao dịch đấu giá C2C (Customer to customer), hay là nơi giao dịch của
những người tiêu dùng với nhau. eBay không tham gia các hoạt động như lưu kho
hàng, giao nhận như Amazon.com và các nhà bán lẻ khác. eBay chủ yếu phục vụ các
khách hàng cá nhân (C2C), tuy nhiên cũng có những dịch vụ mở rộng ra cho các
khách hàng là doanh nghiệp như cho doanh nghiệp tham gia đấu giá các sản phẩm
cho cả mô hình B2B, B2C.


VIỆT NAM:


- 11 Theo thống kê của công ty thông ty web Alexa, công ty uy tín và nổi tiếng trên thế giới
trong top 100 website có lượng truy câp nhiếu nhất ở Việt Nam thì có 8 website là
website rao vặt, đấu giá trực tuyến :

vatgia.com: đại siêu thị online(18#)

5giay.vn (33#)

muare.vn :cộng đồng mua bán C2C lớn nhất Việt Nam(55#)

rongbay.com(60#)

123mua.com.vn (67#)

enbac.com ( mua bán đấu trá trực tuyến) (69#)


chodientu.vn (94#)

muaban.net (99#)

5giay.com
5giay.com là một trong những website thương mại điện tử loại hình C2C hoạt động
mạnh ở Việt Nam, đặc biệt là đối với khu vực phía Nam. Hiện trang này đã có hơn
180.000 thành viên với số lượng bài viết tương đương 9 triệu, với khoảng 1,5 triệu
pageview (số trang được người xem click vào) mỗi ngày.
Website này thực chất là một điễn đàn, trong đó người bán có thể tạo một topic như là
một cửa hàng riêng cho mình, để giới thiệu sản phẩm đến khách hàng. Đối tượng
tham gia chủ yếu là cá nhân trao đổi với nhau, tất nhiên cũng có những doanh nghiệp
nhỏ tham gia.
Website này một phần giống phong cách của ebay nhưng phù hợp với lối mua hàng
của người Việt Nam. Giống nhau là ở phương thức C2C, đối tương tham gia chủ yếu
là những cá nhân trao đổi với nhau. Tuy nhiên, khác nhau là :hình thức hoạt động chủ
yếu của ebay là đấu giá, còn 5 giây thì dựa trên phương thức kinh doanh truyền thông
của người Việt Nam: rao bán, xem hàng, trả giá rồi mua bán.

CHƯƠNG II: CÁCH THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA LOẠI HÌNH
KINH DOANH QUA MẠNG
2.1 Phương tiện hoạt động:
Internet là môi trường duy nhất của loại hình buôn bán qua mạng nên tất cả những
phương tiện có khả năng truy cập internet đều hỗ trợ cho việc kinh doanh này
+ Máy vi tính và Laptop là cơ sở vật chất không thể thiếu với người kinh doanh qua
mạng.
+Điện thoại di động; tuy nhiên phương tiện này không phổ biến do những nhược điểm
nhất định: khó quan sát, tốc độ truy cập internet chậm, khó điều chỉnh, thiết kế, thanh
toán……Do đó, DTDD thường chỉ được dùng để trao đổi trực tiếp và thanh toán những

khỏan tiền có giá trị nhỏ.


- 12 -

2.2 Loại hình hoạt động:
Loại hình bán hàng qua mạng cua giới trẻ Việt Nam chủ yếu là forum và blog
* Forum :
Forum là những diễn đàn trung gian tạo nên một môi trường buôn bán, kêt nối nhiều
người mua và người bán.
Đơn vị quản lý forum chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân hoặc cá nhân. Họ không tham gia
trực tiếp vào các giao dịch và cũng không chịu trách nhiệm về việc
phân phối sản phẩm quảng bá trên website .Họ chỉ chịu trách nhiệm duy trì môi trường
kỹ thuật cho người mua và người bán, đồng thời điều phối các hoạt động diễn ra trong
môi trường đó, xử lý những tranh chấp, giải quyết những thành viên không chấp hành nội
quy,…
Diễn dàn mua bán này có nhiều nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ khác nhau, nắm quyền
chủ động tương đối cao với những thông tin sản phẩm mà mình đưa lên “chợ” và có thể
tự do tương tác với khách hàng cùng tham gia sàn giao dịch.
Diễn đàn cung cấp những chức năng để thực hiện mua bán, giao dịch:
Các loại mặt hàng và dịch vụ được cung cấp thông qua những diễn đàn này rất đa dạng,
từ những hàng hóa thông thường phục vụ cho đời sống hay những hàng hóa độc đáo,
hiếm và khó tìm tại các cửa hàng hay siêu thị bên ngòai.
Các danh mục thường thấy trong một diễn đàn:
* Thời trang:
+ Áo quần
+Giày dép
+Phụ kiện thời trang
+Mỹ phẩm
*Điện thoại –kỹ thuật số:

+Điện thoại
+Kỹ thuật số
+Thẻ cào- Sim số
* Kim khí điện máy:
+Máy vi tính –linh kiện
+Laptop-linh kiện
+Điện tử-điện gia dụng
*Hoa - Quà tặng :
+Hoa - Thiệp
+Quà lưu niệm
+Đồ chơi
*Giải trí - Mỹ thuật
+Mỹ thuật - Nghệ thuật
+Sách báo - Tạp chí
+Phim - Nhạc - Phần mềm
*Shop tổng hợp
+Ẩm thực - Du lịch
+Nhà đất - Xe cộ


- 13 +Thú nuôi - Cây cảnh
+Game - Dịch vụ game
+Lao động việc làm
+Các sản phẩm khác
+Đồ dùng gia đình
+Đồ dùng văn phòng
+Dịch vụ - Quảng cáo


- 14 -


* Blog:
Blog là các trang nhật kí cá nhân được viết để chia sẻ với mọi người, tuy nhiên, với sự
nhanh nhạy nắm bắt thị trường của các bạn trẻ thì blog còn được sử dụng để phục vụ cho
việc kinh doanh.
Những chức năng của blog giúp các bạn trẻ tận dụng để kinh doanh trên mạng:
+Chèn hình ảnh, âm thanh, video, ký tự: Đưa nội dung sản phẩm…
+Add friend: Quảng cáo, phổ biến, tiếp cận với khách hàng
+Commment: thỏa thuận, thu nhận ý kiến,


- 15 -

* So sánh giữa Forum and Blog:

Forum

Blog

Forum và Blog đều được lập nên với mục tiêu tạo môi trường thỏa mãn nhu cầu mua và bán
của các thành phần tham gia.
Chức năng: cung cấp đầy đủ chức năng để thực hiện buôn bán


- 16 -Bao gồm hoạt động buôn bán của nhiều đối
tượng, nhiều thành phần.
-Bao gồm rất nhiều loại hàng hóa, dịch vụ
-Thị trường tiêu thụ lớn, lượng khách hàng
đông đảo, nhiều thành phần
-Độ phổ biến rộng rãi


-Chỉ tập trung vào hoạt động buôn bán của
một cá nhân.
-Đưa hình ảnh, giới thiệu thông tin về 1 số ít
loại hàng hóa của người bán.
-Thị trường tiêu thụ nhỏ, số lượng khách
hàng hạn chế, tập trung một số đối tượng
nhất định
-Độ phổ biến nhỏ hẹp

2.3 Quy trình thực hiện:
• Nguồn hàng:
 Trong nước:
- Các công ty hoặc cá nhân trực tiếp sản xuất: đối với bạn trẻ thì chủ yếu là hàng
handmade, các sản phẩm do hộ gia đình sản xuất,…
- Các nhà phân phối hoặc đại lý nhập sỉ sản phẩm từ nhà sản xuất và bán lại cho người
tiêu dùng
-Sản phẩm thanh lý: hàng đã qua sử dụng, loại hàng rất khá phổ biến và đặc trưng độc
đáo đối với loại hình kinh doanh qua mạng, tuy nguồn hàng không ổn định, chất lượng
không được bảo đảm chắc chằn nhưng phù hợp với nhu cầu của giới trẻ về giá cả, mẫu
mã, đa dạng,….


- 17 -

 Ngoài nước:
-Hàng xách tay từ nước ngoài về
-Hàng được đặt thông qua các trang web mua bán của nước ngoài
-Hàng nhập trực tiếp từ các nhà sản xuất ở nước ngoài
Đồi với giới trẻ thì nguồn hàng từ nước ngoài chủ yếu là thông qua các trang web

mua bán quốc tế hay hàng xách tay .

• Chụp hình và chỉnh sửa:


- 18 Nguời tiêu dùng chủ yếu tiếp cận và chọn lựa sản phẩm thông qua hình ảnh trên mạng ,do
đó việc chụp hình và chỉnh sửa hình ảnh sao cho đẹp mắt , thu hút và đôc đáo là bước rất
quan trọng khi thực hiện việc buôn bán qua mạng. Sau đó, dung những trang web host
image để đưa hình ảnh lên mạng như www.photobucket.com

• Tạo topic, gửi chử đề:
 Đối với diễn đàn:
- Chọn chuyên mục thích hợp: do tính chất đa dạng của forum nên trước khi tạo một chủ
đề - một bài viết mới cần phải xem xét và chọn lựa chuyên mục phù hợp với mặt hàng,
nhằm đưa sản phẩm đến đúng đối tượng cần mua .
- Tạo bài viết mới, đưa hình ảnh vào bài, giới thiệu chi tiết từng sản phẩm, những thông
tin mà người mua cần biết: cách mua hàng, cách thanh tóan,…..
*Gửi chủ đề mới: Chức năng này là dung để up lên forum thông tin và nội dung mặt
hàng.


- 19 -

Bao gồm: - Chèn ký tự, chèn hình ảnh, video…để giới thiệu mặt hàng

• Quản lý chủ đề

 Đối với diễn đàn
- Khách hàng: gửi comment: đưa ra ý kiến, trao đổi về giá cả, liên lạc ngay tại chủ
đề

- Nguoi bán: do thói quen người mua chỉ quan tâm đến những bài viết vừa được
cập nhật mà diễn đàn thì có sự tham gia của rất nhiều thành phần nên số lượng bài
viết mới liên tục tăng lên, do đó cần có sự theo dõi thường xuyên để đưa bài viết
của mình lên những trang đầu, đồng thời trả lời những thắc mắc, yêu cầu của
khách hàng.
 Đối với blog:
Chỉ cần đưa trực tiếp thông tin và hình ảnh sản phẩm lên blog. Khác với diễn đàn, blog
chỉ do cá nhân làm chủ, không có sự cạnh tranh (độc quyền) nên không cần theo sát
những bài viết đã đưa, nghĩa là trong blog chỉ có duy nhất cá nhân người viết được tạo
chủ đề, nên người mua vào sẽ chỉ thấy chủ đề mặt hàng của người chủ, không bị chủ đề
của những người tạo sau chèn lên trên như trong diễn đàn nên không cần phải comment
để topic mình có vị trí được chú ý nhất,

Quảng cáo:
Internet là một công cụ đắc lực và hiệu quả trong việc truyền bá và quảng cáo.
 Đối với diễn đàn :
+Chữ ký cá nhân: dùng đường link đến bài viết của mình làm chữ kí cá nhân để giới thiệu
sản phẩm đến các thành viên khác trong cùng diễn đàn.
+Gửi link bài viết đến bạn bè , người thân, từ đó có thể mở rộng thị trường .
+ Đăng kí vào thư mục V.I.P của các diễn đàn mua bán để luôn nằm ở vị trí được chú ý
trong forum


- 20 -

 Đối với blog:
+Gửi link của blog mình đến bạn bè.
+Add friend: công cụ này có chức năng vượt trội hơn diễn đàn vì khi add friend, những
bài viết mới của bạn sẽ luôn được cập nhật và báo liên tục cho những người mà bạn đã
add friend. Hơn nữa, add friend giúp giữ liên lạc với những khách hàng quen.


• Giao dịch thỏa thuận:
Phương tiện:
- Chat : sử dụng yahoo messenger để trao đổi

- Điện thoại trực tiếp: có thể sử dụng điện thoại cố định hoặc điện thoại di động để trao
đổi
- Mail : người mua gửi mail cho người bán thông qua địa chỉ đã được ghi trên bài viết để
đặt hàng
-Hộp thư trên diễn đàn: mỗi diễn đàn đều có một hộp thư dành riêng để các thành phần
tham gia có thể trao đổi với nhau tương tự hình thức gửi mail


- 21 -

Nội dung trao đổi:
- Giá cả : người mua có quyền được mặc cả để có được giá tốt nhất
- Địa điểm giao hàng
- Thời gian giao hàng
- Cách thức thanh tóan

2.4 Phương thức thanh tóan:
2.4.1. Các phương thức thanh toán của loại hình bán hàng qua mạng :



Trả tiền mặt khi giao hàng: đây vẫn là hình thức thanh toán chủ yếu khi mua
hàng qua mạng cụ thể là các trang forum hay blog theo hình thức C2C.
Ưu điểm:
- đơn giản như kiểu bán hàng truyền thống

- tránh được rủi ro, an toàn vì thứ nhất khách hàng có thể kiểm tra xem có
đúng là hàng đã đặt. Thứ hai, nhận hàng và nhận tiền cùng lúc, không sợ
bị lừa đảo.
Khuyết điểm:
- cách thức thanh toán này lại hao tốn nhiều thời gian và công sức. Nó làm
mất đi một trong những ưu điểm của việc bán hàng qua mạng là nhanh
chóng và tiện lợi.


Chuyển khoản ngân hàng :Thông qua ATM hoặc giao dịch trực tiếp tại ngân
hàng ,chủ tài khoản chuyển khoản sang tài khoản của người bán một số tiền trước
khi nhận hàng . Cách thức này chỉ nên thực hiện khi người maua có thể tin cậy


- 22 người bán ,thông thường khi hai bên là khách quen trên các website mua bán hoặc
người bán là một đối tác có uy tín.
Ưu điểm:
- nhanh chóng, tiện lợi
- có thể trao đổi, tiếp cận khách hàng ở những vùng xa, không thể thanh
toán trực tiếp bằng tiền mặt.
Khuyết điểm:
- có rủi ro nhất định khi cho người mua khi người bán không giao hàng hay
giao hàng kém phẩm chất so với khi rao bán .
• Gửi tiền qua bưu điện hay hệ thống chuyển tiền quốc tế : trong trương hợp
người mua hay người bàn ở cách xa lại không có hệ thống ngân hàng thì có thể
dùng cách này .
Ưu điểm:
- có thể trao đổi với những người ở xa không trể trao đổi trực tiếp
Khuyết điểm:
- Tốn một khoản phí chuyển tiền.

- Tốn nhiều thời gian
- Có thể xảy ra những rủi ro như thất lạc, mất mát.
• Thanh toán qua DTDD:
Thanh toán mặt hàng bằng cách nạp tiền vào tài khoản điện thoại di động của người
bán, hoặc mua thuê bao trả trước và gửi mã số pin cho người bán nạp vào.
Tuy nhiên, đây là hình thức rất hạn chế chỉ dung cho những món hàng có giá trị nhỏ.
Hơn nữa, số tiền nạp vào tài khoản DTDD không thể đổi ra tiền mặt.
Những hình thức thanh toán trên ít nhiều phản ánh trình độ về thương mại điện tử của
giới trẻ Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế ,Cũng như là thói quen mua bán còn phụ
thuộc quá nhiều vào tiền mặt .Việc áp dụng các hình thức thanh toán trực tuyến trong
thương mại điện tử chưa thực sự phổ biến rộng rãi và vẫn còn xa lạ với giới trẻ Việt
Nam.


2.4.2. Phương thức giao hàng của người bán:
Giao hàng trực tiếp:

Phương thức này cũng như phương thức trả tiền mặt khi giao hàng. Người mua và
người bán sau khi thỏa thuận trên mạng địa điểm, giá cả, mặt hàng,…thì gặp nhau
trực tiếp bên ngoài để giao tiền và giao hàng
• Chuyển hàng qua bưu điện:
Khi người mua ở xa, không tiện cho việc gặp mặt trực tiếp thì người bán sẽ giao hàng
qua đường bưu điện hay các dịch vụ phát chuyển nhanh, hoặc là qua dịch vụ chuyển
hàng của các hãng xe khách. Tuy nhiên, người bán phải trả một khoản tiền dịch vụ ,
đồng thời có thể gặp rủi ro như thất lạc, mất mát.

2.4.3. Thanh Toán Trực Tiếp Trong Thương Mại Điện Tử
 Thẻ tín dụng
 Ví điện tử
 Thanh toán qua thư điện tử.



- 23  Sec trực tuyến
 Thanh toán qua DTDD

.

a. Thẻ tín dụng:
Phương thức thanh toán bằng thẻ tín dụng được coi là phương thức thanh toán đặc trưng
nhất của các giao dịch trên internet chiếm tói 90% tổng các giao dịch.

Qui trình thanh toán được thực hiện như sau:
- Người mua có thẻ tín dụng (Cardholder) khi quyết định mua hàng sẽ nhập các thông tin
về thẻ tín dụng của mình như: số thẻ, mã số an toàn, thời hạn của thẻ, họ và tên chủ sở
hữu, địa chỉ thanh toán trên website, những thông tin này sẽ được chuyển đến cho ngân
hàng hay nhà dịch vụ cung cấp payment gateway là các Acquirer. Acquirer sẽ gửi thông
tin về thẻ tới dịch vụ cung cấp thẻ và ngân hàng phát hành thẻ để kiểm tra tính hợp lệ của
thẻ và kiểm tra khả năng thanh toán của thẻ. Nếu mọi điều kiện đều phù hợp, ngân hàng
phát hành thẻ sẽ gửi thông tin ngược trở về cho Acquirer, thông tin được giải mã gửi về
cho người bán và việc thanh toán được thực hiện. Tiền sẽ được chuyển từ thẻ tín dụng
của người mua tới tài khoản bán hàng merchant account trên Acquirer, sau đó sẽ được
chuyển vào tài khoản ngân hàng của người bán.


- 24 Tuy nhiên, Thẻ tín dụng chủ yếu được sử dụng trong hình thức B2B hoặc B2C vì những
hàng hóa và dịch vụ có giá trị lớn.
Với loại hình thương mại C2C, những món hàng trao đổi đa số chỉ chiếm giá trị nhỏ nên
tâm lý những người tham gia không thích trao đổi thanh toán bằng thẻ tín dụng của mình.

b. Séc điện tử:

Séc điện tử là một phiên bản điện tử có giá trị pháp lý đại diện cho một tấm séc giấy
Các thông tin cung cấp trên séc điện tử:
 Số tài khoản của người mua hàng
 9 ký tự để phân biệt ngân hàng ở cuối tấm séc
 Loại tài khoản ngân hàng: cá nhân, doanh nghiệp…
 Tên chủ tài khoản
 Số tiền thanh toán
Đây là một dịch vụ cho phép các khách hàng chuyển khoản điện tử từ ngân hàng của họ
đến người bán hàng. Các séc điện tử thường được sử dụng để trả các hoá đơn định kỳ.
Các tiện ích đối với các công ty điện thoại, công ty điện lực và công ty cung cấp nước sử
dụng phương pháp thanh toán này cho khách hàng để tăng tỷ lệ thu, giảm chi phí và cho
phép khách hàng theo dõi các hoá đơn của mình một cách dễ dàng hơn.
Séc điện tử tiện lợi cho khách hàng trong việc thanh toán các hóa đơn cửa các dịch vụ và
hoạt động định kỳ nên hầu như không áp dụng trong thanh toán trong việc mua hàng qua
mạng.
c. Sử dụng e-mail
Để xác nhận những người bán hàng hay các đối tác kinh doanh để nhận được các
khoản thanh toán từ tài khoản của khách hàng hay để thiết lập một tài khoản với nhà
cung cấp.
Ví dụ: First Virtual Holdings (www.firstvirtual.com) có một hệ thống nhắn tin e-mail
tương tác có thể tiến hành các giao dịch trực tuyến. Cả người bán và người tiêu dùng đều
đăng ký với First Virtual. Khách hàng đăng ký tên, địa chỉ và số điện thoại trên Internet
và sau đó gọi cho First Virtual về thông tin thẻ tín dụng của mình. Người bán đăng ký
trực tuyến, sau đó, gửi cho First Virtual thông tin tài khoản ngân hàng của mình qua
đường thư bưu chính. Khi người tiêu dùng mua sản phẩm, họ cung cấp cho người bán số
nhận dạng cá nhân First Virtual cảu mình. Virtual liên hệ với khách hàng thông qua email để khẳng định giao dịch. Khi First Virtual nhận được sự chấp nhận bằng e-mail từ
phía khách hàng, sẽ thực hiện giao dịch, chuyển tiền từ thẻ tín dụng của khách hàng sang
tài khoản ngân hàng của người bán. First Virtual cung cấp sự chấp nhận này cho người
bán để gửi sản phẩm cho khách hàng.



- 25 -

d. Ví điện tử
Nếu xem tài khoản ngân hàng là một chiếc két giữ tiền cho bạn thì Ví điện tử là một
chiếc ví có chứa tiền dành cho việc tiêu dùng – mua bán – trả phí… Người dùng có thể
đưa tiền từ Két vào Ví để tiện chi tiêu, và ngược lại, có thể đưa tiền từ Ví trở lại Két nếu
tạm thời chưa hoặc không dùng số tiền hiện có trong Ví.
Ưu điểm: để bổ sung cho việc bất cập khi thanh toán những món hàng có giá trị nhỏ bằng
thẻ tín dụng, ví điện tử là một giải pháp hợp lý.Vi thanh toán tiền điện tử được sử dụng
cho các giao dịch quá nhỏ đối với các thẻ tín dụng (dưới 10 USD). Hơn nữa, ví điện tử là
phương thức thanh toán trung gian, giúp bảo đảm an toàn. Khi thanh toán, người mua
không cần phải đăng ký tong tin nào liên quan số tài khoản ngân hàng, số thẻ tín dụng khi
thanh toán bằng Ví điện tử tranh bị đánh mất thông tin thẻ tín dụng. Nếu có xảy ra rủi ro
thì chỉ bị mất tiền ở trong ví thôi, còn tiền ở tài khoản ngân hàng vẫn an toàn.
Hiện nay, ở Việt Nam đã có rất nhiều dịch vụ ví điện tử như Mobivi, Payoo, VnMart,
Paypal,… khách hàng có thể thanh toán trực tuyến trên một số website đã chấp nhận ví
điện tử này.

2.4.4 Nhận xét và ý kiến trong phương thức thanh toán điện tử hiện nay
trong giới trẻ ở Việt Nam
Hiện nay, xu hướng bán hàng qua mạng của giới trẻ ở Việt Nam đang phát triển đầy tiềm
năng, năng động và dường như là một xu hướng. Tuy nhiên, về mặt tiện lợi của khâu
thanh toán thì còn nhiều hạn chế. Hầu hết những giao dịch trao đổi được thanh toán theo
phương thức truyền thống, không thể hiện được sự tiện lợi, nhanh chóng của loại hình
bán hàng qua mạng.
Nguyên nhân:
1. Cơ sở hạ tầng ngân hàng chưa phát triển
2. Người dân chưa có thói quen thanh toán và dùng thẻ thay cho tiền mặt
Ý kiến:

Đối với xu hướng bán hàng, trao đổi qua mạng của giới trẻ hiện nay. Nhóm nghiên cứu
nhận thấy cần đẩy mạnh phát triển loại hình ví điện tử vì đây là phương thức thanh toán


×