Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Thiết kế kiến trúc bảo tàng sinh vật biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.3 MB, 27 trang )

LỜI CẢM ƠN
- Đầu tiên em xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới tất cả các thầy cô giáo trong khoa Kiến
Trúc, cùng các thầy cô giáo thỉnh giảng. Trong quá trình học tập 5 năm tại trường đại học
Duy Tân, dưới sự dìu dắt chỉ dạy của các thầy cô, em đã được trang bị những kiến thức
cần thiết về chuyên ngành kiến trúc cũng như định hướng và lựa chọn đề tài tốt nghiệp.
Đặc biệt em chân thành cám ơn thầy –TS.KTS. Nguyễn Như Công, trong quá trình làm
đồ án tốt nghiệp đã tận tình hướng dẫn và cung cấp cho em những phương pháp làm đồ
án kiến trúc rất quý giá nhằm phục vụ quá trình làm đồ án cũng như nghề nghiệp tương
lai sau này.Sau một thời gian nghiên cứu và thể hiện đến nay em đã hoàn thành đề tài tốt
nghiệp. Đây là thành quả cuối cùng của em sau 5 năm học tập tại trường Đại học dân lập
Duy Tân . Mặc dù đã cố gắng và quyết tâm cao trong đồ án tốt nghiệp lần này, những do
thời gian có hạn, chưa được trải nghiệm và kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong được sự nhắc nhở,và đóng góp ý kiến của quý thầy cô để
em tiếp thu, rút kinh nghiệm và dần hoàn thiện bản thân trong quá trình hành nghề kiến
trúc sau này, ! Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn !

PHẦN MỞ ĐẦU

Trang 1


Có thể nói rằng trên thế giới không có một quốc gia nào không quan tâm đến xây
dựng bảo tàng .Ngoài ý nghĩa nhà thưởng thức thức (thư giãn ) giải trí ,thì ý nghĩa quan
trọng của bảo tàng là giáo dục quần chúng về:
- Tinh thần yêu nước ,lòng tự hào dân tộc của các quốc gia,dân tộc .
- Hiểu được những kiến thức rộng rãi và toàn diện về các quốc gia, các dân tộc trên
thế giới ,về mọi lĩnh vực, kinh tế, văn hóa, giáo dục, con người đất nước, tài nguyên,
thiên nhiên, khoa học kỹ thuật, công nghệ và nhất là nghệ thuật, qua đó nâng cao trí thức
văn minh con người
Các thuật ngữ về bảo tàng :
Chữ "BẢO TÀNG" là từ chữ Hy Lạp "MOUSEON" mà ra.


MOUSEON là tên một thung lủng nhỏ, nơi ở của các thiên thần ( Msee) ở giữa núi
Parnasse và Heilicou ở Athenais.
MOUSEUM lại còn là nơi nghiên cứu khoa học và văn hóa nghệ thuật, sau đó thuật
ngữ MUSEUM chỉ một sự sưu tập tác phẩm nghệ thuật và những vật hiếu kỳ được trưng
bày trong một tòa nhà công cộng. Người ta cũng dùng thuật ngữ này để chỉ các sưu tập
về lịch sử và tự nhiên.
Từ đây xuất hiện các thuật ngữ "MUSEOLOGY" có nghĩa là "bảo tàng học" để chỉ
nhà khoa học chuyên nghiên cứu về bảo tàng.
Có rất nhiều định nghĩa về bảo tàng ( tùy thuộc về các quan niệm và các trường phái
học thuật khác nhau). Nhưng ngày nay, người ta đã thống nhất các định nghĩa hiện đại về
bảo tàng với nội dung như sau:
BẢO TÀNG là cơ quan thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, sưu tầm, kiểm kê
xác định và ghi chép khoa học các di tích, bảo quản và trưng bày các hiện vật bảo tàng và
tiền hành công tác quần chúng, có sự quan hệ hữu cơ với khoa học tự nhiên và khoa học
nghiên cứu xã hội, với những thành tựu văn hóa tinh thần của xã hội loài người hoặc
những sưu tập về những đối tượng tự nhiên phong phú để nghiên cứu và phát hiện ra
những quy luật của tự nhiên.
Phân loại viện bảo tàng:
Viện bảo tàng được chia làm 3 nhóm chính như sau:
Trang 2


• Viện bảo tàng chuyên ngành, phụ thuộc vào hiên vật trưng bày ( bảo tàng văn học,
khảo cổ, mỹ thuật, Sinh vật biển ....)
• Viện bảo tàng khu vực hay quốc gia, nơi thu nhập và gìn giữ những tài liệụ lịch sử
hay hiện vật liên quan đến sự hình thành và phát triển của nơi đó.
• Viện bảo tàng tưởng niệm các sự kiện quan trọng trong lịch sử hay các bậc danh
nhân. vĩ nhân
- Bảo tàng xuất hiện rất sớm, từ thời văn minh Hy Lạp cổ đại, khởi nguyên từ việc
sưu tầm các bức tranh quý của giới quý tộc, vua chúa. Các bức tranh đó thường được vẽ

trên gỗ bồ đề ,màu pha chế từ thảo mộc và chất khoáng nên rất dễ bị phá hủy, cho nên họ
cất giữ chúng trong những không gian riêng gọi là pinacoteki. Dần dần việc sưu tầm
không chỉ là các bức tranh quý mà còn là sự lưu giữ các tác phẩm nghệ thuật như gậy
trạm khắc trên sừng ngà voi, gậy chiến thủ lĩnh, binh khí của chiến binh, lịch sử tôn giáo,
chiến công…các vật phẩm khoa học, tự nhiên… đồ trang sức bằng đá quý, kim loại, đá
quý…Họ sắp xếp trưng bày trong các lâu đài và cung điện của mình, các vật phẩm đó
thuộc sở hữu cá nhân chúng chỉ được giới thiệu với các đối tượng ở mức hạn chế, thường
là bạn bè hoặc người trong họ tộc hay các bạn bè giới quý tộc mà thôi. Đó là nhưng hình
thức sơ khai của bảo tàng ngày nay.
Ngày nay có rất nhiều thể loại hiện vật được lưu giừ, trưng bày và giới thiệu cho
công chúng,không chỉ dừng lại ở việc lưu giữ và trưng bày hiện vật,bảo tàng còn có tác
dụng giáo dục kiến thức cho mọi người về tấ cả các lĩnh vực trong đới sống vật chất cũng
như tinh thần.

Trang 3


CHƯƠNG 1: NHỮNG NÉT TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH SINH THÁI
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
1. KHÁI QUÁT VỀ DU LỊCH BIỂN ĐÀ NẴNG
Thành phố Đà Nẵng nằm ở trung độ đất nước, phía bắc giáp tỉnh Thừa Thiên –
Huế, phía tây và nam giáp tỉnh Quảng Nam, phía đông giáp biển Đông.
Địa hình thành phố Đà Nẵng khá đa dạng: phía bắc là đèo Hải Vân hùng vĩ, vùng
núi cao thuộc huyện Hòa Vang (phía tây bắc của tỉnh) với núi Mang 1.708m, núi Bà Nà
1.487m. Phía đông là bán đảo Sơn Trà hoang sơ và một loạt các bãi tắm biển đẹp trải dài
từ bán đảo Sơn Trà đến bãi biển Non Nước. Phía nam có núi Ngũ Hành Sơn. Ngoài khơi
có quần đảo Hoàng Sa với ngư trường rộng lớn.
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, chia 2 mùa rõ rệt, mùa mưa và mùa khô. Nhiệt
độ trung bình năm từ 28ºC– 29ºC, bão thường đổ bộ trực tiếp vào thành phố các tháng 9,
10 hàng năm.

Thiên nhiên ưu đãi cho Đà Nẵng những bãi biển dài, đẹp tuyệt vời được Tạp chí
kinh tế nổi tiếng của Mỹ Forbes bình chọn là một trong sáu bãi biển hấp dẫn nhất hành
tinh.Bên cạnh đó, Đà Nẵng nằm giữa vùng kế cận ba di sản văn hóa thế giới: Cố đô Huế,
phố cổ Hội An và thánh địa Mỹ Sơn.

Tiềm năng du lịch nổi trội của Đà Nẵng là du lịch biển. Đà Nẵng - dải đất miền
Trung, mở cửa thấy biển, quay đầu thấy núi. Nằm ở trung độ đất nước, phía bắc giáp tỉnh
Thừa Thiên - Huế, phía tây và nam giáp tỉnh Quảng Nam, phía đông giáp biển Đông.

Trang 4


Thiên nhiên ưu đãi cho Đà Nẵng nằm giữa vùng kế cận ba di sản văn hóa thế giới:
Cố đô Huế, phố cổ Hội An và thánh địa Mỹ Sơn. Chính vị trí này đã làm nổi rõ vai trò
của thành phố Đà nẵng trong khu vực, đó là nơi đón tiếp, phục vụ, trung chuyển khách.
Không chỉ là tâm điểm của 03 di sản thế giới, thành phố Đà Nẵng còn có nhiều
danh thắng tuyệt đẹp đến nỗi du khách khó có thể nào quên được sau khi đã đến thăm
thành phố này.
Tiềm năng du lịch nổi trội của Đà Nẵng là du lịch biển, nhất là sau khi Tạp chí kinh
tế nổi tiếng của Mỹ Forbes bình chọn bãi biển Đà Nẵng là một trong sáu bãi biển hấp dẫn
nhất hành tinh.

Đà Nẵng có chiều dài bờ biển 30km. Nổi tiếng với nhiều bãi biển đẹp nằm rải rác từ
Bắc đến Nam như Nam Ô, Xuân Thiều, Thanh Bình, Tiên Sa, Sơn Trà, Mỹ Khê, Bắc Mỹ
An, Non Nước... trong đó có những bãi tắm đã được du khách thập phương biết đến như
những địa điểm nghỉ ngơi, thư giãn, tắm biển lý tưởng nhất trong khu vực.
Biển Đà Nẵng có độ sóng nhỏ, nước êm, nước trong xanh bốn mùa, không bị ô
nhiễm. Độ mặn vào khoảng 60%, độ an toàn cao. Một số nơi có nhiều san hô, nguồn
động thực vật ven bờ và dưới bờ biển phong phú. Điều đặc biệt là hầu hết các bãi tắm đều
Trang 5



gn trung tõm thnh ph, ng sỏ thun li; cú th i n bng nhiu loi phng tin
khỏc nhau.
Nc bin m, ớt súng nờn khỏch cú th tm gn quanh nm, nhng thớch hp nht
l mựa hố, khong t thỏng 5 n thỏng 8 dng lch. Hu ht cỏc bói bin u cú th
phỏt trin cỏc loi hỡnh dch v phc v du khỏch nh: cõu cỏ, lt vỏn, ln, du thuyn.
Bin l mt khụng gian mờnh mụng, vụ tn ngay trc thm nh Nng.

Do cú s u ói v a hỡnh bin vi nhỡu cnh quan thiờn nhiờn c xp hng th
gii tim nng du lch ln vi c khỏch hng trong nc v ngoi nc.
Chớnh vỡ cú ng b bin di nờn cú h sinh vt bin phong phỳ v a dng
cung cp thc phm trong vựng, trong nc v ngoi nc.

2. Vấn đề đặt ra cho việc xây dựng bảo tàng sinh vật tại Nng.
- Giới thiệu với khách du lịch về sự phong phú đa dạng của hệ sinh vật biển
qua đó quảng bá cho thành phố.
- Đồng thời cũng nâng cao tầm hiểu biết của mọi ngời về thành phố, chủ
đạo về biển và hệ sinh vật biển.
Nâng cao sự bảo vệ hệ sinh vật biển đang bị khai thác cha có quy củ
theo tổ chức.
Đây cũng chính là lý do để chọn thể loại bảo tàng cho thành phố du lịch
Nng.
Trang 6


Chơng ii: khái quát quy mô, nội dung, chức năng và mục đích
sử dụng của công trình

1. Khái quát.


- Công trình bảo tàng là dự án đặc biệt bởi đây là mô hình gần nh đầu tiên đợc thực
hiện ở khu vực và Việt Nam, một phơng án tiếp cận mới của ngành bảo tàng thế giới
nhằm bảo tồn và lu giữ các nguồn tài nguyên thiên nhiên,di sản lịch sử các nền văn hóa
mỗi vùng đất. Bảo tàng sinh vật biển cũng là nơi c trú của cộng đồng c dân địa phơng,
hơn ai hết chính họ cần có trách nhiệm đóng góp sự phát triển bền vững bảo tàng.
- Mô hình bảo tàng là 1 mô hình điển hình trong việc quảng bá, giới thiệu và quan
trọng nhất là bảo tồn sự đa dạng, phong phú của đời sống sinh vật ở vùng biển Nng
nói riêng và cả nớc nói chung.

Cỏc loi sinh vt bin v cỏc b xng cỏ voi

2. Quy mô

Bảo tàng sinh vật biển có quy mô cấp thành phố, có khả năng đón khoảng 1500 l ợt
khách/ ngày.
+ Số tầng cao: 4 - 5 tầng.
+Bậc chịu lửa của công trình là 1.

3. Chức năng và mục đích sử dụng của bảo tàng.
a. Chức năng
- Bảo tàng sinh vật biển Nng là công trình văn hoá khoa học, có chức năng
nghiên cứu, phục vụ nghiên cứu, phổ biến giáo dục khoa học về sinh vật biển Nng
Trang 7


thông quan việc su tầm, kiểm kê, bảo quản, tổ chức trng bày và giới thiệu cho khách tham
quan cho đối tợng trong nớc và quốc tế.
b. Nhiệm vụ
- Su tầm, bảo quản, kiểm kê mẫu vật

- Tổ chức trng bày giới thiệu
- Tổ chức nghiên cứu khoa học
- Hớng dẫn về nghiệp vụ cho các tổ chức, bảo tàng chuyên ngành trong nớc.
- Tiến hành trao đổi với quốc tế về các loại t liệu, mẫu vật nhằm làm phong phú
thêm nội dung bảo tàng.

4. Giới thiệu địa điểm, hiện trạng, điều kiện tự nhiên.
a. Địa điểm:

Khu t xõy dng nm phớa ụng Ni Hiờn ụng - Thnh ph Nng.
Nm gn bỏn o Sn Tr.

- i ni :
+ Phớa Bc, phớa Tõy tip giỏp bin :
+Phớa ụng tip giỏp vi bin v Nh mỏy úng tu sụng thu:
+Phớa Nam tip giỏp vi ng Lờ c Th ,cu Mõn Quang v Vng Thựng:
Trung tõm bo tng sinh vt bin - Nng nm trờn khu t quy hoch trờn:

Trang 8


- Các công trình xây dựng trên khu đất đa số là các nhà tạm lưu trú , và xung quanh
là các lồng bè nuôi cá. Khu đât chủ yếu là đất trống và các cây lâu năm
- Vị trí khu đất nằm trên hệ thống cấp điện nước của thành phố.
- Khu đất bị ảnh hưởng ô nhiểm của khu vực Âu thuyền Thọ Quang (Đà Nẵng) có
diện tích 58 ha, là một vũng kín, không có dòng chảy lưu thông nên lượng nước đổ vào bị
ứ đọng gây mùi hôi thối. Đã vậy, nguồn nước thải từ KCN Dịch vụ Thủy sản Thọ Quang;
nguồn nước thải từ chợ cá Thọ Quang; nước thải từ các tàu thuyền neo đậu và nước thải
từ khu dân cư… xả ra âu thuyền gây ô nhiễm nặng trong nhiều năm qua. → đưa ra biện
pháp cải tạo lại hệ thống sông biển ở khu vực Vũng Thùng.

+ Khu đất được bao quanh bởi biển thuận lợi cho việc tạo cảnh quan
- Đối ngoại
+ Nằm trên trục đường đi Sơn Trà (Phía Đông), đi đến Xuân Thiều, Nam Ô (Phía
Tây)
+ Đi đến sân bay 10km
+ Đi đến trung tâm thành phố 6km
+ Đi đến Bến xe 20km
Diện tích khu đất
-khu đất có diện tích khoảng 2.2ha
- Khu đất xây dựng : địa hình có đáy dốc thoải ra biển
b. Khí hậu
- Mỗi năm có hai mùa rõ rệt:
+ Mùa mưa kéo dài từ tháng 8 – 12
+ Mùa khô từ tháng 1- 7 thỉnh thoảng có những đợt rét mùa đông nhưng không đậm
và không kéo dài.
- Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 25,9 oC, cao nhất vào tháng 6, 7, 8 trung
bình 28- 30oC, thấp nhất vào các tháng 12, 1, 2 trung bình 18- 23oC.
- Độ ẩm không khí trung bình là 83,4%, cao nhất vào các tháng 10, 11 trung bình
85,67- 87,67%, thấp nhất vào các tháng 6, 7 trung bình 76,67- 77,33%.
- Lượng mưa trung bình hàng năm là 2.504,57mm, lượng mưa thấp nhất vào các
tháng 10, 11 trung bình là 550- 1000mm/tháng, thấp nhất vào các tháng 1, 2, 3, 4 trung
bình 23- 40mm/tháng
- Số giờ nắng bình quân trong năm là 2.156,2 giờ. Nhiều nhất là vào tháng 5, 6
trung bình 234- 277 h/tháng, ít nhất là vào tháng 11, 12 trung bình từ 69- 165 h/tháng.
- Chế độ gió:
Trang 9


có 2 hướng gió chính
+ Từ tháng 04-09 : gió Đông

+ Từ tháng 10-03 : gió Bắc và Tây bắc
+ Tốc độ trung bình :
3,3 m,s.
+ Tốc độ gió mạnh nhất:
40 m/s
+ Bảo khu vực Đà Nẵng thường xuyên xuất hiện ở tháng 09,11, gió cấp 9-10 có khi
lên cấp 11,12.
c. Thủy văn:
Thủy triều ven biển thuộc chế độ bán nhật triều không đều, cứ khoảng nữa ngày có
một lần triều lên xuống nhưng chếnh lệch giữa hai độ cao của nước lớn trong ngày, giữa
hai độ cao nước ròng trong ngày, và giữa các giờ triều dân với nhau, các giờ triều rút với
nhau. Độ lớn triều ở Đà Nẵng khoảng 0.8 - 1,2m. Giữa kì nước cường và nước kém độ
lớn triều chênh lệch nhau không nhiều. Hình vẽ dưới đây là hình vẽ biểu diễn mực nước
triều trong tháng tại Đà Nẵng:
Điều kiện khí hậu thủy văn của Đà Nẵng thích hợp cho sinh vật biển sống và phát
triển

Trang 10


CHƯƠNG III: NHIỆM VỤ THIẾT KẾ BẢO TÀNG SINH VẬT BIỂN
1. Sơ đồ dây chuyền chức năng.

Hoặc

Trang 11


2. Cỏc S tham kho (Bo Tng Hi Dng Hc Nha Trang ).


Nhiệm vụ thiết kế Bảo tàng sinh vật biển NNG
I. Khối sảnh đón tiếP
1) Tiền sảnh
150 m2
2) Bộ phận liên hệ
25 m2
3) Gửi đồ
30 m2
4) Quầy bán đồ lu niệm
25 m2
5) Giải khát + kho
200 m2
6) Kho + kỹ thuật
25 m2
7)Phòng hớng dẫn
36 m2
8) WC khách (Nam và nữ)
2 x 20 m2
9) Không gian khánh tiết
300 m2
Tổng
831 m2

Trang 12


II. Khối trng bày
A. Trng bày cố định:
1) Trng bày các mẫu vật tính chất lý hoá học tiêu biểu cho các loại san hô, động
vật thân mềm, động vật phù du.

- Rạn san hô: 3 nhóm chính
+ San hô cứng: 6 kiểu hình dáng.
+ San hô sừng
+ San hô mềm
DT: 700m2
- Động vật thân mềm.
+ Động vật chân bụng
+ Động vật chân đầu
2) Không gian trng bày động vật tiêu bản động vật giáp xác và động vật da gai.
- Động vật giáp xác
- Động vật da gai
DT 600 m2
3) Không gian trng bày chuyên đề
DT 600 m2
4) Không dan trng bày tiêu bản các loại cá rạn san hô và các loài cá nguy hiểm.
- Cá rạn san hô:
+ Cá cảnh : Cá hải quỳ, cá bớm, thần tiên...
+ Cá làm thực phẩm: chim, thu...
DT 300 m2
+ Cá nguy hiểm: Cá đuối, cá mập ...
5) Không gian trng bày bò sát và các mẫu vật kinh tế lớn.
- Bò sát biển
+ Rùa biển
+ Rắn biển
- Thú biển
+ Cá heo
+ Bò biển
DT 800m2
- Trng bày xơng cá voi lng gù
- Tôm khổng lồ Devan

- Trai ốc Melovan
- Thằn lằn cá
- Động vật biển.
6) Không gian nuôi nghiên cứu động thực vật sống.
- Không gian thuỷ cung
DT 940m2
B. Khu trng bày ngoài trời
- Sân trớc
- Đờng đi dạo
Trang 13


III. Khối hội trờng và th viện.
1) Hội trờng 300 chỗ (1 x 8,8) + 0,2
2) Sảnh hội trờng
3) Sân khấu
4) Khu phụ trợ
5) Khu giải khát + nghỉ
6)Th viện, phòng nghiên cứu
7) Th viện băng đĩa
8) Phòng t liệu
9) Phòng nghỉ nhân viên
10) Phòng WC

300 m2
200 m2
36m2
18 x 2
200 m2
150 m2

60 m2
30 m2
30 m2x2
15 x 2

IV. Khối hành chính
1) Sảnh hành chính
2) Sảnh tầng
3) Phòng giám đốc
4) Phòng Phó giám đốc
5) Phòng khách
6) Phòng vi tính
7) Phòng kế hoạch
8) Phòng công đoàn
9) Phòng kỹ thuật x2
10) Phòng nhân viên
11) Phòng t liệu
12) Phũng ti chớnh
13) Phòng kế hoạch
14) Wc
Tổng

48 m2
48 m2
25 m2
25 m2
48 m2
60 m2
30 m2
48 m2

48m2
48m2
48 m2
24m2
36m2
25x2= 50m2
498m2

V. Kho chứa mẫu vật + xởng kỹ thuật + nghiên cứu
1) Sảnh nhập
48 m2
2) Phòng tiếp nhận
48 m2
3) Phòng phân loại
48 m2
4) Kho tổng hợp
48 m2
5) Kho dụng cụ
28 m2
48m2
6) phũng thớ nghim
7) Phòng bảo vệ
9 m2
8) Phòng nghiệp vụ
48 m2
9) WC
25 m2
Tổng
350m2
VI. Sân vờn

VII. Bãi đỗ xe
1) Nhân viên:
2) Khách
Bói oto :
Bói xe mỏy, xe p
Thống kê:
I. Khối sảnh tiếp đóng:

200 m2
300 m2
150 m2
150 m2
830 m2
Trang 14


II. Khối trng bày:
+ Cố định:
+ Ngoài trời:
III. Hội trờng + th viện
IV. Khối hành chính
V. Kho + Kỹ thuật
VI. Sân vờn
VII. Bãi đỗ xe:
Tổng Diện tích xây dựng:

5000 m2
2000 m2
1500 m2
498 m2

758 m2
500 m2

Trang 15


CHƯƠNG IV: MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN TRÚC
1. Một số hình ảnh (đồ án) tham khảo.

Đồ án tham khảo

Batumi Aquarium, Henning Larsen

Trang 16


Hồ cá Trí Nguyên ( Nha Trang )

Trang 17


Thủy Cung Vinpear ( Nha Trang )

Đồ án tham khảo
Ý tưởng thiết kế
- Hình ảnh tàu thuyền trong khu vực Âu thuyền Thọ Quang (Đà Nẵng) .
- Tàu Thuyền , thúng ... là những phương tiện không thể thiếu của các ngư dân
trong nghề đánh bắt cá. → ý tưởng về hình khối công trình mang tính địa phương
+ Khối trưng bày có hình khối như là một con tàu đang ra khơi.
+ Khối công trình phụ như là các con tàu đang được neo đậu gần bờ


Trang 18


-ĐưahìnảMẮTHUYỀNÀẴGvàocôgtrh.
Ngư dân Trần Văn Đạt (phường Thọ Quang, quận Sơn Trà) cho biết ông luôn tin
mắt thuyền tượng trưng cho đôi mắt của “thuồng luồng” – một loài thủy quái có nhiều
Trang 19


quyền năng trên sông nước, tạo thành “vỏ bọc” hoàn hảo giúp thuyền tránh được xung
đột với thủy quái “đồng loại” khác.. . TẠO THÀNH SỰ ĐA DẠNG VỀ Ý TƯỞNG,
HÌNH THỨC CÔNG TRÌNH ( góc nhìn ở hướng hướng ĐN nhìn ra hình dáng của một
con cá mập, góc nhìn hướng TN nhìn mà một chiếc thuyền )
Cũng như con người, mắt thuyền ẩn chứa nhiều tâm trạng vui, buồn theo mỗi vụ cá,
tôm. Do đó, việc giữ gìn, chăm chuốt mắt thuyền cũng giống như mình bảo vệ con ngươi
của chính mình. Tuy cùng mục đích, ý nghĩa nhưng ở mỗi vùng miền lại có cách vẽ mắt
thuyền khác nhau. Với người gắn bó với sông nước, chỉ cần nhìn vào mắt ghe (tròn to,
dài, xếch, dẹt) là có thể biết được nơi ghe xuất bến. Nếu ở các tỉnh phía Nam, mắt ghe
được vẽ tròn to, trang trí sặc sỡ trên nền sơn đỏ, tạo nên sự vui nhộn, hiền hòa cho thuyền
thì các tỉnh, thành miền Trung như Quảng Nam, Đà Nẵng, mắt ghe được vẽ hai màu chủ
đạo là trắng và đen, xếch phần đuôi mắt trông khá dữ dằn kèm con ngươi nhìn xuống
nước mang ngụ ý “nhìn thật sâu để tìm nơi có nhiều tôm cá”. TẠO THÀNH ĐIỂM
NHẤN RIÊNG CỦA CÔNG TRÌNH GẮN LIỀN VỚI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .

-Hìnhảưgọsóắliềvớữcêtuynđưaàokếấbheôgrì.LmtăêđiểncoĐÔIMẮThuyề,ôgtálấsniócoữđểmầhết.
Trang 20


-Mũithuyềnđượcvúmạlêaoeìứểnhấ,còmgýĩapátrikôừủTPĐàNẵn.Vềcgăthìóádụlấysiếp,ôngvàokhuựcbểớtạíậợpSinv.okhôgađểậcuyálàt,íướn


2. Một số giải pháp kiến trúc:
- Mặt bằng tổng thể :

+ Mặt bằng tổng thể có hình thức bố cục phân tán theo trục
+ Khối công trình trưng bày được bố trí trục theo hướng Đông - Tây thuận tiện
cho việc lấy sáng trực tiếp cho công trình mà không bị ảnh hưởng đến tầm nhìn của
người tham quan ( chói ... ). Và đón được hướng gió tốt ( Đông-Nam)
+ Khối hành chính được bố trí theo hướng Bắc- Nam thích hợp với các thể loại
công trình Khán phòng hội thảo, thư viện... để đón được các hướng gió tốt cho công
trình ( gió Đông và Đông-Nam ), và tránh hướng Đông tây làm giảm bớt công năng của
công trình đó.
+ Khối trưng bày được liên kết với khối phụ bằng quảng trường trung tâm, các
khối phụ liên kết với nhau bằng hành lang (nhìn trông thể có hình dáng đuôi cá )
+Lối đi với các cote cao độ được thể hiện khác nhau. Nhằm mang hình ảnh núi
non gắn liền với sông nước nhằm tạo cảm giác như đang leo núi ( Ngũ Hành Sơn )
- Mặt đứng công trình

Trang 21


+ Mặt đưng khối trưng bày được cắt vát lớn nhỏ tạo sự mới mẻ về hình thức và kết
hợp với sử dụng kính để lấy sáng nhằm tạo ra sự đặc rỗng (những hình ảnh ngọn sóng),
sử dụng ánh sáng tự nhiên có hiệu quả, làm cho cường độ sáng bên trong công trình có
nhìu thay dổi thích hợp cho điều kiện sống cho từng loài sinh vật và tạo hiệu ứng cho
người tham quan
+ Mặt đứng khối hành chính sử dụng chủ yếu là các BTCT bao che tạo hình. các
mảng BTCT các phía đông tây đc xây cao nhằm để che nắng ( Đông - Tây ) cho công
trình
+ Trên mặt đứng các hướng nhìn chính ta đều thấy có sự tăng giảm dần độ cao

(Từ Tây sang Đông ). Chính sự chênh lệch về các cao độ đó tạo ra được hiệu quả tập
trung vào khối công trình chính (Khối trưng bày ).

- Kết cấu :
Kết cấu chịu lực chính của công trình là hệ khung bê tông cốt thép chịu lực kết hợp với
tường, vách bê tông côt và kính :
+ Kết cấu này có đủ khả năng đáp ứng yêu cầu của các không gian cũng như sự
linh hoạt của các không gian trưng bày chính.
+ Kết cấu nảy cũng đảo bảo khả năng chịu lực một cách tốt nhất cho công trình.
Hệ khung bê tông cốt thép đảm bảo tải trọng của công trình đồng thời làm vật liệu bao
che và có khả năng tạo dáng kiến trúc cao, có thể đáp ứng hầu hết các yêu cầu tạo dáng
trong kiến trúc
Trang 22


+ Bê tông cốt thép là loại vật liệu không yêu cầu tốn phí cho công tác sửa chữa và
bảo dưỡng như các kết cấu thép, gỗ ( sử dụng thuận lợi cho các công trình gần biển )

Sử dụng bê tông cốt théo làm

Sử dụng bê tông xốp nhẹ

Vật liệu bao che
+ Bê tông xốp nhẹ : Với ưu điểm nhẹ (tỷ trọng là 230-960 kg/m3, so với bê tông
thường là 2.300-2.500 kg/m3), bền, ổn định, dễ dàng tạo hình, chịu được rung, không dẫn
điện, cách âm, chống thấm… công nghệ bê tông nhẹ bọt xốp có thể áp dụng cho những
công trình xây dựng có nền đất yếu, các công trình chắn sóng và va đập... Ngoài ra, nó
còn được ứng dụng để tạo thành các sản phẩm xây dựng như sàn mái cách nhiệt, sàn tường cách âm, các tấm panel đúc sẵn trong hệ thống nhà ở, sàn mặt cầu tải trọng thấp…
+ Mái của công trình được sử dụng bê tông cốt thép đổ tại chổ
+ Công trình chủ yếu dùng vật liệu bê trông cốt thép có độ bền vững cao, đảm bảo

độ ổn định và biến đổi không gian kiến trúc linh hoạt
+ Sử dụng kính để chiếu sáng tự nhiên làm tăng độ nhìn rõ của vật thể, có thể tiêu
diệt vi khuẩn và nấm mốc có hại, tăng sức khỏe đề kháng cho các sinh vật

Trang 23


Trang 24


Phần kết luận
Bảo tàng sinh vật biển Nng đợc xây dựng nhằm mục đích gìn giữ, giới
thiệu và giáo dục mọi ngời dân thành phố Nng nói riêng và ngời dân Việt
Nam nói chung, đặc biệt là khách nớc ngoài khi đến thăm quan Việt Nam về
nguồn tài nguyên sinh vật biển phong phú. Đồng thời cũng nhằm quảng bá đến
thế giới về nguồn du lịch biển Việt Nam.

Trang 25


×