Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần tư vấn Thiết kế kiến trúc Sông Cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (506.29 KB, 97 trang )

Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế đổi mới, tài chính luôn luôn là tổng hoà các mối quan hệ
kinh tế. Tài chính không chỉ có nhiệm vụ khai thác các nguồn lực tài chính,
tăng thu nhập, tăng trởng kinh tế, mà còn phải quản lý và sử dụng có hiệu quả
mọi nguồn lực bằng các công cụ và biện pháp hữu hiệu.
Trong hệ thống chỉ tiêu kế toán doanh nghiệp, kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu cơ bản, là bộ phận cấu thành quan trọng
của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc
quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với t cách là công cụ
quản lý, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đa ra đợc hệ thống
thông tin hữu ích cho các quyết định sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có
ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc xác định kết quả sản xuất và kinh doanh
mà cụ thể là lợi nhuận thu đợc từ sản xuất kinh doanh đó.
Trong cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp chỉ tồn tại khi hoạt động sản xuất
kinh doanh đem lại lợi nhuận nhiều hay ít cũng phải bù đắp đợc chi phí bỏ ra.
Hơn nữa, những năm gần đây các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đợc thành
lập nhiều, sự cạnh tranh giữa thị trờng trong nớc và nớc ngoài ngày càng gay gắt
và phức tạp. Vì vậy đòi hỏi mỗi doanh nghiệp, mỗi nhà đầu t phải có sự quản lý
phù hợp, cần phải tính toán một cách kỹ lỡng giảm chi phí một cách thấp nhất,
đồng thời nâng cao chất lợng sản phẩm, làm thế nào để việc sử dụng đồng vốn
có hiệu quả nhất. Do đó công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm đóng vai trò rất quan trọng trong việc quản lý bám sát tình hình sản xuất
kinh doanh, hạch toán lÃi lỗ, là công cụ đắc lực cho các nhà quản lý, các chủ
đầu t.
Là một sinh viên sắp tốt nghiệp, đà đợc thầy cô trang bị đầy đủ kiến thức
về lý luận, để hoàn chỉnh kiến thức đợc trang bị trong nhà trờng, với mục đích
gắn liền học tập lý thuyết với thực hành, có đợc những hiểu biết thực tế về các


Nguyễn Thị Quyên, Lớp: KT, Khoá:53

1

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

bớc công việc thực hiện từng nghiệp kế toán trên thực tế, củng cố những kiến
thức đợc học trong nhà trờng, hình thành những kỹ năng nghề nghiệp em đà đi
sâu tìm hiểu và nghiên cứu công tác kế toán của công ty và đà hoàn thiện đề tài
báo cáo: Nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần t vấn Thiết kế kiến trúc Sông Cầu
Mặc dù em rất cố gắng tìm hiểu, song do thời gian có hạn và trình dộ hạn
chế nên chuyên đề không tránh khỏi những sai sót khiÕm khut vỊ néi dung
cịng nh h×nh thøc. Em rÊt mong đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để
bài viết của em đợc hoàn thiện hơn.
Báo cáo thực tập nghiệp vụ gồm 3 chơng.
Chơng I. Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong đơn vị xây lắp.
Chơng II. Thực tế về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần t vấn thiết kế kiến trúc Sông Cầu.
Chơng III. Một số nhận xét và đánh giá về công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất và những kiến nghị nhằm hoàn thiện
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất tại Công
ty cổ phần t vấn Thiết kế kiến trúc Sông Cầu.


Nguyễn Thị Quyên, Lớp: KT, Khoá:53

2

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

chơng I
cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong đơn vị xây lắp.
a. những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
I. những vấn đề về chi phí sản xuất.

Đất nớc ta hiện nay ở trong giai đoạn xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
của chủ nghĩa xà hội. Đảng ta quyết định đổi mới cơ chế kinh tế kiên quyết xóa
bỏ cơ chế tập bao cấp, thiết lập và hình thành đồng bộ có chế kế hoạch hóa theo
phơng thức hạch toán kinh doanh gắn liền với thị trờng. Các doanh nghiệp quốc
doanh hoạt động theo nguyên tắc tự trang trải, tự phát triển và làm đầy đủ nghĩa
vụ đối với Nhà nớc.
Bất cứ một doanh nghiệp nào muốn kinh doanh đều phải bỏ ra những chi
phí nhất định. Chi phí là điều kiện bắt buộc ®Ĩ mét doanh nghiƯp cã thu nhËp.
Tuy vËy, ®Ĩ cã thể tồn tại đợc lâu dài và phát triển thì việc kinh doanh phải đem
lại lợi nhuận, do đó doanh nghiệp phải tìm cách hạ chi phí của mình.
Việc thực hiện tiết kiệm chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm đợc coi là vấn đề hàng đầu trong các doanh nghiệp sản xuất. Để phục vụ tốt công
tác quản lý chi phí sản xuất, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện tiết kiệm các chi

phí sản xuất. kế toán phải tính đợc chi phí sản xuất của doanh nghiệp trong từng
thời kỳ nhất định phù hợp với thời kỳ thực hiện kế hoạch và kỳ báo cáo. Trong
thực tế, chi phí sản xuất đợc tính theo từng tháng, quý, năm.
Trên góc độ nghiên cứu và quản lý kh¸c nhau qua c¸c thêi kú kh¸c nhau
ngêi ta cã c¸c c¸ch hiĨu kh¸c nhau vỊ chi phÝ cđa mét doanh nghiệp.
Đối với kế toán thì khái niệm chi phí luôn phải gắn liền với một chu kỳ
sản xuất kinh doanh nhất định, phải là chi phí thực nhng không phải tất cả các
khoản chi phí đều đợc coi là chi phí thực. Nh vậy, những khoản hao hụt về vật
liệu ngoài định mức, các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng sẽ không phải là
chi phí sản xuất kinh doanh.
Nguyễn Thị Quyên, Lớp: KT, Khoá:53

3

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

Trớc kia, trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung do các doanh nghiệp không
quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, không chú ý đến chi phí và kết quả
sản xuất của mình. Chỉ tiêu chi phí sản xuất thờng bị bóp méo để báo cáo hoặc
do nguyên nhân mà doanh nghiệp không phản ánh đúng chi phí của mình. Vì
vậy, chỉ tiêu chi phí, giá thành trớc đây không phải là cơ sở để xác định hiệu
quả kinh tế của quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
Hiện nay các doanh nghiệp phải cạnh tranh gay gắt với nhau để có thể
tồn tại và phát triển. Mọi doanh nghiệp phải thực hiện kế toán độc lập, tự bù đắp
chi phí và có lÃi. Vì vậy, hơn bao giờ hết các doanh nghiệp phải nắm đợc thông

tin chính xác về chi phí của mình để có quyết định thích hợp và tìm ra các biện
pháp nhằm làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Chỉ tiêu chi tiết về chi phí và giá thành của các bộ phận, các loại sản
phẩm là yếu tố cơ bản tạo tiền đề cho việc hạch toán kinh tế nội bộ doanh
nghiệp. Cùng với các thông tin về cung cầu thị trờng, chỉ tiêu giá thành giúp các
nhà quản trị kinh doanh xác định đợc mặt hàng nào nhiều lÃi, mặt hàng nào lÃi
ít hay lỗ để điều chỉnh tìm ra cơ cấu mặt hàng tối u.
Thông tin về chi phí còn giúp cho doanh nghiệp xác định thời gian hoà
vốn, sản lợng hoà vốn... mức sản lợng để tối u hóa lợi nhuận. Nh vậy chỉ tiêu
chi phí có ý nghĩa rất lớn đối với một quản trị doanh nghiệp.
Đối với việc quản lý vĩ mô, chỉ tiêu chi phí của doanh nghiệp không
những làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, tạo ra khả năng tái sản xuất mở
rộng mà trong phạm vi toàn xà hội nó còn là nguồn chủ yếu tạo ra tích luỹ từ
nội bộ nền kinh tế. Việc giảm giá thành sản phẩm là cơ sở vật chất cần thiết để
giảm giá cả của hàng hóa.
Nh vậy, mỗi doanh nghiệp phải quan tâm đến chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp mình. Để nâng cao hiệu quả của sản xuất
kinh doanh cần phải có quyết định đúng đắn, do đó nhà quản trị phải tìm ra biện
pháp để thu đợc các thông tin chính xác và chi tiết về chi phí của doanh nghiệp
Nguyễn Thị Quyên, Lớp: KT, Khoá:53

4

Chuyên Đề Tèt NghiÖp


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế


mình và biết sử dụng tốt chúng trong việc đa ra các quyết định kinh doanh kịp
thời.
Với chức năng thông tin và kiểm tra, kế toán cung cấp các thông tin về
tài chính giúp ngời quản lý thực hiện tốt các chức năng lập kế hoạch, kiểm tra,
tổ chức và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Hệ thống kế toán cung
cấp số lợng lớn các số liệu chi tiết ghi chép từ sự vận động hàng ngày của vốn
và nguồn vốn. Các thông tin chi tiết này có ý nghĩa sống còn đối với việc quản
lý có hiệu quả. Tuy nhiên yêu cầu chính của quản lý không phải chỉ là thông tin
chi tiết từ các sổ kế toán. Khi sử dụng các bảng tóm tắt này nhà quản lý sẽ
nhanh chóng thấy đợc nơi có hoạt động tốt, chỗ yếu để có các biện pháp xử lý
kịp thời.
1. Khái niệm:
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đà bỏ ra có liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý,
năm).
Thực chất chi phí là sự chuyển dịch vốn chuyển dịch giá trị của các
yếu tố sản xuất vào các đối tợng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trờng giá cả thờng xuyên biến động thì việc tính
toán đầy đủ và kịp thời chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là vấn đề đợc coi
là trọng nhằm xác định đúng chi phí, phù hợp với giá cả thực tại, tạo điều kiện
giúp đỡ doanh nghiệp bảo toàn vốn theo yêu cầu của quản lý kinh tÕ míi hiƯn
nay.
Chi phÝ s¶n xt – kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau
cả về nội dung, tính chất công dụng vai trò vị trí trong quá trình kinh doanh. Để
thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán cần thiết phải tiến hành phân lại chi
phí sản xuất. Xuất phát từ mục đích và các yêu cầu khác nhau của quản lý, chi
Nguyễn Thị Quyên, Lớp: KT, Khoá:53


5

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

phí sản xuất cũng đợc phân theo những tiêu thức khác nhau. Đó là việc sắp xếp
chi phí từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trng nhất định.
2.1. Phân theo lĩnh vực kinh doanh.
Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào hoạt động sản xuất kinh doanh,
toàn bộ chi phí đợc chia ra 3 loại:
a. Chi phí sản xuất kinh doanh: bao gồm những chi phí liên quan đến
hoạt động sản xuất, tiêu thụ và quản lý hành chính.
b. Chi phí hoạt động tài chính: bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt
động về vốn và đầu t tài chính.
c. Chi phí bất thờng: bao gồm những chi phí ngoài dự kiến có thể do chủ
quan hoặc khách quan mang lại.
Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí đợc chính xác, phục
vụ cho việc tính giá thành, xác định đợc chi phí và kết quả của từng loại hoạt
động kinh doanh đúng cũng nh lập báo cáo tài chính nhanh chóng, kịp thời.
2.2. Phân loại theo yếu tố chi phí.
Cách phân loại này phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội
dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà xét đến công dụng cụ thể địa điểm
phát sinh của chi phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí đợc
chia ra làm 7 yếu tố:
a. Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ các giá trị nguyên vật

liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ... sử dụng vào sản
xuất kinh doanh (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu
thu hồi).
b. Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ (trừ số dùng không không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
c. Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: phản ánh tổng số tiền lơng
và phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho toàn bộ công nhân viên.

Nguyễn Thị Quyên, Lớp: KT, Khoá:53

6

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

d. Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
lơng và phụ cấp lơng phải trả cho công nhân viên.
e. Yếu tố khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
f. Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánhtoàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
g. Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
cha phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
2.3. Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện

cho việc tính giá thành, toàn bộ chi phí đợc phân theo khoản mục. Cách phân
loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tợng.
Theo quy định hiện hành, giá thành sản xuất ở Việt Nam bao gồm 3
khoản mơc chi phÝ:
a. Chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên,
vật liệu chính, phụ, nhiên liệu... tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
b. Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lơng, phụ cấp lơng và các khoản
trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng phát
sinh.
c. Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu giá thành sản phẩm toàn bộ (giá thành đầy đủ)
thì chỉ tiêu giá thành còn bao gồm khoản mục chi phí QLDN và chi phí bán
hàng.
2.4. Phân loại chi phí theo chức năng trong sản xuất kinh doanh.
Nguyễn Thị Quyên, Lớp: KT, Khoá:53

7

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

Dựa vào chức năng của các hoạt động trong quá trình kinh doanh và chi
phí liên quan đến việc thực hiện các chức năng mà chia chi phí sản xuất ra làm
3 loại:

a. Chi phí sản xuất: gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc chế
tạo sản phẩm, trong phạm vi phân xởng.
b. Chi phí tiêu thụ: gồm tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ...
c. Chi phí quản lý: gồm các chi phí quản lý kinh doanh hành chính và
những chi phí chung phát sinh liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp.
Cách phân loại này là cơ sởđể xác định giá thành công xởng, xác định giá
trị hàng tồn kho, phân biệt đợc chi phí theo chức năng cũng nh căn cứ để kiểm
soát và quản lý chi phí.
2.5. Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí: Gồm 2 loại:
a. Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với sản phẩm đợc sản xuất
hoặc đợc mua.
b. Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một thời kỳ
hoạt động nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm đợc sản xuất ra
hoặc đợc mua nên chúng điều kiện xem là các phí tổn, cần đợc khấu trừ ra từ lợi
tức của thời kỳ mà chúng phát sinh.
2.6. Phân loại chi phí theo quan hệ chi phí với khối lợng công việc, sản
phẩm hoàn thành.
Cách phân loại này giúp cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí đợc
thuận lợi, đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh. Chi phí đợc
chia thanh biến phí và định phí:
a. Biến phí: là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lợng
công việc hoàn thành (chi phí biến đổi nếu tính trên 1 đơn vị sản phẩm lại có
tính ổn định).

Nguyễn Thị Quyên, Lớp: KT, Khoá:53

8

Chuyên Đề Tèt NghiÖp



Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

b. Định phí: là những chi phí không thay đổi về tổng số với khối lợng
công việc hoàn thành.Các chi phí này nếu tính trên 1 đơn vị sản phẩm lại biến
đổi nếu số lợng sản phẩm thay đổi.
Ngoài các cách phân loại phổ biến nói trên, trong quá trình nghiên cứu,
chi phí còn có thể đợc phân theo quan hệ với quá trình sản xuất (chia thành chi
phí trực tiếp và chi phí gián tiếp), theo khả năng kiểm soát (chi phí kiểm soát đợc và chi phí không kiểm soát đợc)... Còn một số loại chi phí khác nh: chi phí
khác biệt, chi phí tới hạn, chi phí cơ hội.
3. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất.
Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là một trong những vấn đề
then chốt để đảm bảo tính giá thành sản phẩm chính xác, phát huy tác dụng của
kế toán trong công tác quản lý kinh tế,tài chính doanh nghiệp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất cđa doanh nghiƯp
bao gåm nhiỊu lo¹i víi néi dung kinh tế khác nhau nên đối tợng hạch toán chi
phí sản xuất cũng khác nhau. Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất sẽ
giúp cho việc hạch toán chi phí sản xuất theo những giới hạn phạm vi nhất định
và đợc tiến hành dựa trên đặc điểm cơ bản sau:
- Tính chất công nghệ của quy trình công nghệ sản xuất là sản phẩm đơn
giản hay phức tạp; thì đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ phận chi
tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, quy trình công nghệ hoặc phân xởng sản
xuất.
- Loại hình sản xuất bao gồm sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt, sản
xuất với khối lợng lớn. Trong sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt đối tợng
hạch toán chi phí sản xuất là các đơn đặt hàng riêng biệt đợc mở theo số lợng
nhất định. Đối với sản xuất với khối lợng lớn, đối tợng hạch toán chi phí sản

xuất có thể là sản phẩm, các giai đoạn chế biến nh đà trình bày ở trên.
- Đặc điểm của tổ chức sản xuất có phân xởng hay không có phân xởng:
đối với các doanh nghiệp có phân xởng thì phân xởng trong doanh nghiệp sản
xuất cũng đồng thời là đối tợng hạch toán chi phí sản xuất còn đối với doanh
Nguyễn Thị Quyên, Lớp: KT, Khoá:53

9

Chuyên Đề Tốt NghiÖp


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

nghiệp không có phân xởng thì đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là nơi phát
sinh chi phí.
- Yêu cầu trình độ quản lý doanh nghiệp: nhìn chung lại dựa vào các căn
cứ nêu trên. Cụ thể đối tợng hạch toán chi phí sản xuất của các doanh nghiệp là:
+Từng bộ phận, tổ đội hoặc toàn doanh nghiệp.
+Từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quá trình công nghệ.
+ Từng sản phẩm, đơn đặt hàng, hạng mục công trình.
+ Từng nhóm sản phẩm.
+ Từng bộ phận chi tiết sản phẩm.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tợng quy định có tác dụng phục
vụ tốt cho việc tăng cờng quản lý chi phí sản xuất, cho công tác hạch toán nội
bộ, hạch toán kinh tế toàn doanh nghiệp, phục vụ công tác tính giá thành sản
phẩm đợc kịp thời, chính xác.
4. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm đợc chính xác, nhanh chóng

cần tiến hành hạch toán chi phí sản xuất theo từngiá thành đối tợng hạch
toán.Việc tập hợp chi phí sản xuất phải đợc tiến hành theo một trình tự hợp lý,
khoa học. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành, nghề,
từng doanh nghiệp, vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp, vào trình độ công tác quản lý và hạch toán.
* Trình tự hạch toán chi phí s¶n xt.
Chi phÝ s¶n xt cđa doanh nghiƯp bao gåm nhiều loại với tính chất và
nội dung khác nhau, phơng pháp hạch toán và tính nhập chi phí vào giá thành
sản phẩm cũng khác nhau. Khi phát sinh trớc hết chi phí sản xuất đợc biểu hiện
theo yếu tố chi phí rồi mới đợc thể hiện thành các khoản mục giá thành khi tính
giá thành sản phẩm.

Nguyễn Thị Quyên, Lớp: KT, Khoá:53

10

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

Việc tập hơp chi phí sản xuất phải đợc tiến hành theo một trình tự hợp lý,
khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời đợc. Trình bày này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành, nghề, từng
doanh nghiệp, vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp, vào trình độ công tác quản lý và hạch toán. Tuy nhiên, có thể
khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bớc sau:
Bớc 1: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử
dụng.

Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ các ngành SXKD phụ có liên quan
trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng trê cơ sở khối lợng lao vụ phục vụ và giá
thành đơn vị lao vụ.
Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm
có liên quan.
Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Tuỳ theo phơng pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh
nghiệp mà nội dung, cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm khác
nhau.
ii. những vấn đề về giá thành sản phẩm.

Quá trình sản xuất kinh doanh là một quá trình tổng hợp thống nhất gồm
2 mặt: mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Nếu nh chi phí sản xuất
phản ánh mặt hao phí sản xuất thì giá thành lại phản ánh mặt kết quả sản xuất.
Tất cả những khoản chi phÝ ph¸t sinh (ph¸t sinh trong kú, kú tríc chun sang)
và các chi phí trích trớc có liên quan đến khối lợng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đÃ
hoàn thành trong kỳ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Cùng với hạch toán
chi phí sản xuất, công tác hạch toán, tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm
đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1. Khái niệm:

Nguyễn Thị Quyên, Lớp: KT, Khoá:53

11

Chuyên Đề Tèt NghiÖp


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Kinh Tế

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lợng công tác, sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ đà hoàn thành.
Nh vậy giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa, phản
ánh lợng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa đà thực sự
chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao
gồm những chi phí tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải đợc
bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không gồm những chi phí phát sinh
trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đa vào giá thành sản
phẩm phải phản ánh đợc giá trị thực của các t liệu sản xuất tiêu dùng cho sản
xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn
hao phí lao động sống. Mọi cách tính toán chủ quan, không phản ánh đúng các
yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn tới việc phá vỡ các quan hệ hàng
hóa, tiền tệ, không xác định đợc hiệu quả kinh doanh và không thực hiện đợc tái
sản xuất mở rộng.
2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa giá thành
cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành đợc xem xét dới nhiều
góc độ, nhiều phạm vi với nhau.
2.1. Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, giá
thành đợc chia thành 3 loại:
a. Giá thành kế hoạch: đợc xác định trớc khi bớc vào kinh doanh trên cơ
sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế
hoạch.
b. Giá thành định mức: cũng đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất sản
phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch đợc xây dựng trên cơ sở các định
mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch nên giá
thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí

đạt đợc trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
Nguyễn Thị Quyên, Lớp: KT, Khoá:53

12

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

c. Giá thành thực tế: là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá trình
sản xuất sản phẩm trên cơ së c¸c chi phÝ thùc tÕ ph¸t sinh trong qu¸ trình sản
xuất sản phẩm.
2.2. Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành đợc chia làm giá thành
sản xuất và giá thành tiêu thu.
a. Giá thành sản xuất (giá thành công xởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí phát sinhliên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xởng sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung).
b. Giá thành tiêu thu: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí liên
quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, quản lý và bán
hàng). Do vậy giá thành tiêu thụ đợc gọi là giá thành đầy đủ và tính theo công
thức:
Giá thành
toàn bộ SP

=


Giá thành
sản xuất

+

Chi phí
QLDN

+

Chi

phí

bán hàng

3. Đối tợng tính giá thành sản phẩm.
Xác định đúng đối tợng tính giá thành sản phẩm là công việc đầu tiên
trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Đối tợng tính giá thành sản
phẩm có ảnh hởng trực tiếp đến việc lựa chọn phơng pháp định giá thành thích
hợp đối với đối tợng đó. Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất và
đặc điểm cung cấp,sử dụng của từng loại sản phẩm đó mà xác định đối tợng
tính giá thành cho thích hợp.
- Đối với doanh nghiệp có loại hình sản xuất đơn chiếc thì đối tợng tính
giá thành là từng loại sản phẩm từng công việc nh các doanh nghiệp đóng tàu,
các đơn vị xây dựng cơ bản. Việc xác định giá thành đợc tính theo khoản mục chi
phí trên cơ sở đó xác định giá thành của sản lợng hàng hóa.

Nguyễn Thị Quyên, Lớp: KT, Khoá:53


13

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

- Đối với doanh nghiệp có loại hình sản xuất hàng loạt thì đối tợng tính
giá thành là từng loại sản phẩm đà hoàn thành theo khoản mục chi phí và trên
cơ sở đó xác định giá thành bình quân của từng đơn vị sản phẩm.
- Đối với doanh nghiệp có loại hình sản xuất khối lợng lớn thì việc tính
giá thành sản phẩm đợc tính theo khối lợng từng loại, và tính giá thành toàn bộ
lợng hàng hoá theo khoản mục, trên cơ sở đó xác định giá thành bình quân của
từng đơn vị sản phẩm.
Ngoài ra, quy trình công nghệ cũng có ảnh hởng nhất định đến đối tợng
tính giá thành. Nếu quy trình công nghệ giản đơn thì đối tợng tính giá thành có
thể là nửa thành phẩm ở từng giai đoạn hoặc là thành phẩm đà lắp ráp hoàn
chỉnh.
Điều cần chú ý là đơn vị tính giá thành phải là đơn vị đợc thừa nhận trong
nền kinh tế hàng hoá. Đơn vị tính giá thành thực tế phải thống nhất với đơn vị
tính giá thành kế hoạch của doanh nghiệp.
Nh vậy, đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ
cần phải tính đợc giá thành đơn vị. Đối tợng tính giá thành là căn cứ để nhân
viên kế toán giá thành mở các bảng (phiếu) tính giá thành, tổ chức công tác tính
giá thành theo từng đối tợng phục vụ cho việc giám đốc tình hình thực hiện kế
hoạch sản xuất sản phẩm, phát hiện khả năng tiềm tàng để có thể đa ra các biện
pháp hạ giá thành sản phẩm.
4. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm.

Phơng pháp tính giá thành sản phẩm bao gồm phơng pháp trực tiếp, phơng pháp tổng công chi phí, phơng pháp tỉ lệ... Việc tính giá thành sản phẩm
trong từng doanh nghiệp cụ thể, tuỳ thuộc vào đối tợng hạch toán chi phí và đối
tợng tính giá thành có thể áp dụng một trong các phơng pháp nói trên hoặc áp
dụng kết hợp với một số phơng pháp khác nhau.
4.1. Phơng pháp trực tiếp (phơng pháp giản đơn).

Nguyễn Thị Quyên, Lớp: KT, Khoá:53

14

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản
xuất giản đơn, số lợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn và chu kỳ sản
xuất ngắn nh các nhà máy điện, nớc, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than
gỗ...). Giá thành sản phẩm theo phơng pháp này đợc tính nh sau:
Tổng

giá

thành SP

=

Giá trị SPDD

đầu kỳ

Giá thành đơn vị sản phẩm

Chi phí PS

+

trong kỳ

=

-

Giá trị SPDD
cuối kỳ

Tổng giá thành sản phẩm
Số lợng sản phẩm hoàn thành

4.2. Phơng ph¸p tỉng céng chi phÝ.
¸p dơng víi c¸c doanh nghiƯp mà quá trình sản xuất sản phẩm đợc thực
hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ nh doanh nghiệp khai
thác, dệt nhuộm, cơ khí, chế tạo, may mặc...
Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + Z3 + ... + Zn
Trong ®ã Z1, Z2, Z3, ..., Zn là chi phí sản xuất các bộ phận, chi tiết sản
phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất.
4.3. Phơng pháp hệ số.
Phơng pháp hệ số đợc áp dụng trong những doanh nghiệp mà cùng một
quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lợng lao động nhng

thu đợc đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho
từng loại sản phẩm mà đợc tập hợp chung cho quá trình sản xuất. Theo phơng
pháp này, trớc hết, kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi các loại sản phẩm đà tập
hợp để tính giá thành từng loại sản phẩm.

Giá thành đơn vị sản phẩm gốc

=

Tổng giá thành sản xuất các loại SP
Số lợng sản phẩm quy đổi (SP gốc)

Nguyễn Thị Quyên, Lớp: KT, Khoá:53

15

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

Giá thành đơn vị = Giá thành đơn vị *

Hệ số quy đổi sản

sản phẩm từng loại

phẩm từng loại


sản phẩm gốc

Trong đó:
Số lợng SP =

n



quy đổi

i=1

Tổng giá thành

Giá

sản xuất của =
các loại SP

Số

lợng *

SP loại i

trị

Hệ số quy đổi

SP loại i

Tổng chi

Giá

SPDD đầu +

phí

SPDD cuối

kỳ

trong kỳ

PS -

trị

kỳ

4.4. Phơng pháp tỉ lệ.
Trong doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm
chất khác nhau nh may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo (dụng cụ phụ
tùng), để giảm bớt khối lợng hạch toán, kế toán thờng tiến hành tập hợp chi phí
sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí sản xuất thực
tế với chi phí sản xuất kế hoạch (định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị
và tổng giá thành từng loại.
Giá thành thực tế

đơn vị sản phẩm

Tỷ lệ chi phí

=

=

Giá thành kế hoạch (định mức)
đơn vị sản phẩm từng loại

*

Tỷ

lệ

chi phí

Tổng giá thành sản xuất thực tế của các loại SP
Tổng giá thành sản xuất kế hoạch của các loại SP

4.5. Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm tiêu thu.
Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất.bên cạnh
các sản phẩm chính thu đợc còn có thể thu đợc những sản phẩm phụ (các doanh
Nguyễn Thị Quyên, Lớp: KT, Khoá:53

16

Chuyên Đề Tốt Nghiệp



Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

nghiệp chế biến đờng, rợu, bia, mỳ ăn liền...) để tính giá trị sản phẩm chính. kế
toán phải loại trừ giá trị s¶n phÈm phơ ra khái tỉng chi phÝ s¶n xt sản phẩm.
Giá trị sản phẩm phụ có thể đợc xác định theo nhiều phơng pháp nh giá có thể
sử dụng đợc, giá ớc tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu...
Tổng giá

Giá trị SP

Tổng CP

Giá trị SP

Giá trị SP

thành SP =

chính DD +

phát sinh -

phụ

chính DD


chính

đầu kỳ

trong kỳ

hồi

thu -

cuối kỳ

4.6. Phơng pháp liên hợp.
Là phơng pháp áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất,
tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá
thành kết hợp nhiều phơng pháp khác nhau nh các doanh nghiệp sản xuất hoá
chất, dệt kim, đóng giầy, may mặc... Trên thực tế kế toán có thể kết hợp các phơng pháp trực tiếp với tỉng céng chi phÝ, tỉng céng chi phÝ víi tû lệ, hệ số với
loại trừ giá trị sản phẩm.
Theo phơng pháp này, chi phí sản xuất phát sinh thuộc giai đoạn nào sẽ
đợc tập hợp cho giai đoạn đó. Riêng với chi phí sản xuất chung sau khi tập hợp
theo phân xởng sẽ đợc phân bổ cho các bớc theo tiêu thức phù hợp.
iii. mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đợc thể hiện
qua sơ đồ sau:

Sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất


D
DD đầu kỳChi phí sản xuất phát sinh trong kỳA
B
Tổng giá thành sản phẩmC

D

C
Chi phí sản xuất DD cuối kỳ

Nguyễn Thị Quyên, Lớp: KT, Khoá:53

17

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

AC = AB + BD – CD
Tỉng GT = CPSX
s¶n phÈm

dë +

dang đầu kỳ

CPSX


phát -

sinh trong kỳ

CPSX

dở

dang cuối kỳ

Trong quá trình sản xuất chi phí là mặt thể hiện hao phí để đánh giá chất
lợng kinh doanh của các tổ chức kinh tế. Chi phí chi ra phải đợc xem xét trong
mối quan hệ chặt chẽ với mặt cơ bản của quá trình sản xuất. Quan hệ so sánh đó
đà hình thành nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Đối tợng tính giá thành khác so với đối tợng hạch toán chi phí sản xuất.
Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là việc xác định giới hạn tập hợp
chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh và nơi chịu phí. Còn đối tợng tính
giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ,
nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tợng đó có thể là sản
phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tuỳ
theo yêu cầu của hạch toán nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là căn cứ để mở các biểu,
khoản, sổ chi tiết, tổ chức công tác ban đầu tập hợp chi phí sản xuất chi tiết theo
từng đối tợng giúp cho công tác tăng cờng quản lý chi phí sản xuất và thực hiện
chế độ hạch toán kinh tế trong doanh nghiệp. Đối tợng tính giá thành lại là căn
cứ để kế toán mở các phiếu tính giá thành, tổ chức công tác tính giá thành theo
từng đối tợng phục vụ cho việc kiểm tra tình hình thực hiện khả năng tiềm tàng
để có biện pháp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
Tuy nhiên, đối tợng tính giá thành và đối tợng hạch toán chi phí sản xt

l¹i cã mèi quan hƯ rÊt mËt thiÕt. Sè liƯu về chi phí sản xuất đà tập hợp đợc trong
kỳ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm cho từng đối tợng tính giá thành có liên
quan.
Xét về mặt nội dung của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ta thấy:
giá thành sản phẩm sản xuất đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất đà tập hợp và
số lợng sản phẩm đà hoàn thành trong kỳ báo cáo. Nội dung giá thành sản xuất
của sản phẩm là chi phí sản xuất đợc tính cho sản lợng và loại sản phẩm.
Nguyễn Thị Quyên, Lớp: KT, Khoá:53

18

Chuyên Đề Tèt NghiÖp


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

Xét về mặt kế toán mà nói thì kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là 2 bớc công việc kế tiếp gắn bó hữu cơ với nhau.Cả chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm ®Ịu lµ hao phÝ lao ®éng sèng vµ lao ®éng vật
hoá, nhng trong chỉ tiêu giá thành chỉ những chỉ tiêu gắn liền với sản phẩm hay
khối lợng công việc hoàn thành không kể chi phí đó đà chi ra trong kỳ kinh
doanh nào.
Đứng về mặt lợng mà nói thì trong thực tế, tổng giá thành và chi phí sản
xuất phát sinh trong kỳ thờng không đồng nhất: lợng chi phí sản xuất chuyển
cho sản phẩm hoàn thành kỳ này thờng không phải là lợng chi phí kỳ này
chuyển sang kỳ sau nên tổng giá thành sản xuất trong kỳ này không thống nhất
với tổng chi phí chi ra trong kỳ đó.
Phơng pháp hạch toán kế toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ

thống các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất
trong phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí.
Phơng pháp tính giá thành là một phơng pháp hay hệ thống các phơng
pháp để tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý kỹ
thuật tính toán chi phí cho từng đối tợng tính giá thành.
Nắm vững mối quan hệ này giúp cho ngời làm công tác kế toán đa ra đợc
những phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù
hợp và chính xác hơn.
b. hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp
i. đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất xây lắp

Trong quá trình đầu t xây dựng cơ bản nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền
kinh tế quốc dân, các tổ chức xây lắp nhận thầu giữ vai trò.Các tổ chức này tồn
tại dới nhiều hình thức: Tổng Công ty, Công ty, xí nghiệp, đội xây dựng ... với
quy mô sản xuất và hình thức quản lý khác nhau. Sản phẩm xây lắp có đặc điểm
riêng biệt khác với ngành sản xuất khác và ảnh hởng tới tổ chức kế toán.
Nguyễn Thị Quyên, Lớp: KT, Khoá:53

19

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc ... có quy
mô lớn, phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu

dài... đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp
nhất thiết phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công), quá trình sản xuất
xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thớc đo.
Sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với
chủ đầu t (giá đấu thầu) do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không
đợc thể hiện rõ (vì đà quy định giá cả, ngời mua, ngời bán sản phẩm có trớc khi
xây dựng thông qua hợp đồng giao nhận thầu).
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất (xe máy, thiết bị thi công, ngời
lao động ...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho
công tác quản lý sử dụng hạch toán tài sản vật t rất phức tạp do ảnh hởng của
điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát h hỏng.
Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp lâu dài đòi hỏi việc tổ chức quản lý
và hạch toán sao cho chất lợng công trình đảm bảo đúng dự toán thiết kế, bảo
hành công trình (giữ lại 5% giá trị công trình khi hết hạn bảo hành mới trả lại
đơn vị xây lắp).
Từ đặc điểm của phơng pháp lập dự toán trong XDCB theo từnh hạng
mục công trình và đợc phân tích theo từng khoản mục chi phí để có thể so sánh
kiểm tra chi phí. sản xuất xây lắp thực tế phát sinh với dự toán chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
ii. ý nghĩa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp.

Hạch toán chi phí sản xuất là một hình thức quản lý kinh tế có kế hoạch
của doanh nghiệp. Nó đòi hỏi phải dùng tiền tệ để đo lờng, định giá kết quả
hoạt động kinh tế, phải bù đắp đợc những chi phí đà bỏ ra bằng chính doanh thu
của mình trên cơ sở tiết kiệm vốn và bảo đảm có lÃi. Hạch toán kinh tế thúc đẩy
tiết kiệm thời gian lao động, đảm bảo tích luỹ, tạo điều kiện cho việc mở rộng
không ngừng tái sản xuất mở rộng trên cơ sở áp dụng khoa học công nghệ tiên
Nguyễn Thị Quyên, Lớp: KT, Khoá:53


20

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

tiến nhằm thoả mÃn nhu cầu ngày càng tăng và nâng cao phúc lợi cho ngời lao
động.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là vấn đề
trung tâm của công tác hạch toán trong các đơn vị xây dựng cơ bản. Nó giúp
cho bộ máy quản lý nắm đợc tình hình thực hiện các định mức chi phí về vật t,
lao động, sử dụng máy thi công, các dự toán chi phí gián tiếp theo từng hạng
mục công trình,công trình và tình hình tiết kiệm, tránh lÃng phí vật t, phát hiện
những sai xót để có biện pháp xử lý kịp thời, hạ giá thành sản phẩm.
iii. đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong đơn vị xây lắp

Việc tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị xây lắp nhận thầu, hạch toán
kinh tế phải đảm bảo các yêu cầu kế toán nói chung trong một đơn vị sản xuất,
trong đó, chủ yếu phải ghi chép tính toán, phản ánh đầy đủ, chính xác chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm, xác định hiệu quả từng phần và toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Những vấn đề về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1. Chi phí sản xuất.
a. Khái niệm:
Chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống
và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh và cấu thành

nên giá thành sản phẩm xây lắp.
b. Phân loại: Theo khoản mục tính giá thành chi phí sản xuất ở đơn vị
xây lắp bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của các vật liệu chính, vật
liệu phụ, vật kiến trúc... cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: là các chi phí về tiền lơng chính của công
nhân trực tiếp tham gia vào xây lắp công trình.

Nguyễn Thị Quyên, Lớp: KT, Khoá:53

21

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

+ Chi phí sử dụng máy thi công: là các chi phí trực tiếp liên quan đến
việc sử dụng máy để hoàn thành sản phẩm xây lắp gồm: tiền khấu hao máy
móc, thiết bị, tiền thuê máy thi công, chi phí về nhiên liệu, động lực sử dụng
cho máy thi công.
+ Chi phí sản xuất chung: là các chi phí trực tiếp liên quan đến nhiều
công trình gồm tiền lơng của nhân viên quản lý đội, tiền lơng phụ của công
nhân trực tiếp sản xuất, các khoản trích theo lơng theo tỷ lệ quy định (BHXH
15%, BHYT 2%, KPCĐ 2%), khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội, chi phí vật
liệu, công cụ dụng cụ dùng chung cho quản lý đội.
1.2. Giá thành sản phẩm xây lắp.
a. Khái niệm:

Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn
thành khối lợng sản phẩm xây lắp theo quy định.
b. Phân loại giá thành trong doanh nghiệp xây lắp:
Trong việc tính giá thành công tác xây lắp cần phân biệt các loại giá
thành sau:
+ Giá thành dự toán: là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng
công trình, đợc xác định theo định mức và khung giá quy định áp dụng theo
từng vùng lÃnh thổ. Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán công trình xây lắp
ở phần lợi nhuận định mức.
+ Giá thành kế hoạch: là giá thành xác định xuất phát từ những điều kiện
cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá
áp dụng trong đơn vị.
Mối quan hệ giữa giá thành kế hoạch với giá thành dự toán:
Giá

thành

kế hoạch

=

Nguyễn Thị Quyên, Lớp: KT, Khoá:53

Giá thành
dự toán

22

-


Mức hạ giá
thành dự toán

Chuyên Đề Tèt NghiÖp


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

+ Giá thành thực tế: là toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành khối lợng xây lắp mà đơn vị đà nhận thầu, giá thành thực tế đợc xác định theo số liệu
kế toán.
Chú ý: Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị bản
thân thiết bị đa vàolắp đặt. Dovậy, khi đơn vị xây lắp nhận thiết bị của đơn vị
chủ đầu t (do chủ đầu t mua hoặc đợc cấp) giao để lắp đặt, đơn vị xây lắp phải
ghi riêng để theo dõi, không tính vào giá thành công trình lắp đặt.
Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt vật kết cấu gồm có giá trị vật kết
cấu, giá trị thiết bị kÌm theo vËt kiÕn tróc nh thiÕt bÞ vƯ sinh, thông gió, sởi
ấm...
2. Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
xây lắp.
2.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Trong sản xuất xây lắp với tính chất quy trình công nghệ phức tạp, loại
hình sản xuất đơn chiếc, các đơn vị phân chia thành nhiều khu vực,bộ phận thi
công, đơn vị tính giá thành có thể là công trình, hạng mục công trình hoàn
thành.Do trình độ quản lý không đồng đều giữa các đơn vị thi công nên đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là hạng mục công trình, công trình hay
đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, khu vực thi công, bộ phận thi công tuỳ
thuộc vào trình độ của từng đơn vị xây lắp.
2.2. Phơng pháp tập hợp chi phí.
Phơng pháp tập hợp chi phí là hệ thống các phơng pháp đợc sử dụng để

tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất theo khoản mục và các yếu tố trong
giới hạn của mỗi đối tợng hạch toán chi phí.
a. Phơng pháp tập hợp chi phí theo sản phẩm
Sản phẩm trong xây lắp là công trình hay hạng mục công trình.Theo đặc
điểm và tính chất công nghệ cũng nh yêu cầu trong quản lý trong sản xuất xây
lắp, thờng các đơn vị xây lắp tập hợp và phân loại chi phí theo từng công trình,
Nguyễn Thị Quyên, Lớp: KT, Khoá:53

23

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

hạng mục công trình. Hàng tháng hoặc quý các chi phí phát sinh có liên quan
đến công trình,hạng mục công trình nào thì tập hợp chi phí vào công trình hoặc
hạng mục công trình đó. Khi hoàn thành công trình, tổng chi phí theo đối tợng
hạch toán cũng là giá thành sản phẩm xây lắp. Phơng pháp tập hợp các chi phí
này gọi là phơng pháp tập hợp chi phí theo sản phẩm.
b. Phơng pháp tập hợp chi phí theo bộ phận sản phẩm:
Bộ phận của sản phẩm xây lắp là các giai đoạn công việc của một hạng
mục công trình. Theo yêu cầu của công tác kiểm tra và phân tích các chi phí
phát sinh có thể đợc tập hợp theo từng giai đoạn của quá trình xây lắp, có nghĩa
là các chi phí phát sinh có liên quan đến giai đoạn nào, thuộc hạng mục công
trình nào thì tập hợp vào đối tợng đó. Khi hoàn thành tổng chi phí của các giai
đoạn cũng là chi phí của hạng mục công trình đó. Giá thành sản phẩm xây lắp
cũng đợc xác định bằng tổng số chi phí của các giai đoạn công việc cấu thành

sản phẩm xây lắp.
c. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm:
Phơng pháp này đợc áp dụng trong trờng hợp đơn vị cùng một lúc thi
công nhiều công trình hoặc hạng mục công trình có thiết kế và dự toán gần
giống nhau. Theo phơng pháp này các chi phí phát sinh đợc tập hợp theo từng
nhóm sản phẩm. Khi hoàn thành toàn bộ phải xác định giá thành của từng sản
phẩm riêng biệt.
d. Phơng pháp tập hợp chi phí theo đơn vị phân công:
Phơng pháp này đợc áp dụng trong trờng hợp đơn vị thực hiện rộng rÃi
hạch toán kinh tế nội bộ. Hàng tháng (quý) các chi phí phát sinh đợc tập hợp
theo từng đơn vị thi công.Cuối mỗi tháng (quý), tổng số chi phí theo từng đơn vị
đợc so sánh với chi phí dự toán để xác định kết quả hạch toán kinh tế nội bộ của
từng đơn vị trong doanh nghiệp.
3. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành trong các doanh nghiệp xây lắp.
3.1. Đối tợng tính giá thành:
Nguyễn Thị Quyên, Lớp: KT, Khoá:53

24

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


Trờng Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kinh Tế

Đối tợng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình, các giai
đoạn công việc đà hoàn thành, các khối lợng xây lắp có tính dựtoán riêng đÃ
hoàn thành. Từ đó xác định phơng pháp tính giá thành thích hợp.
3.2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp:

Sản phẩm xây dựng cơ bản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài và mang
tính đơn chiếc, có kết cấu phức tạp. Do đó, mỗi công trình cần phải có thiết kế,
dự toán riêng. Giá thành của sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính bằng tiền
để hoàn thành một khối lợng sản phẩm xây lắp nhất định.
Hiện nay, trong các xí nghiệp xây dựng cơ bản đang áp dụng các phơng
pháp sau:
a. Phơng pháp tính giá thành trực tiếp:
Phơng pháp này đợc áp dụng rộng rÃi trong các đơn vị xây lắp do sản
phẩm là đơn chiếc. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thờng là
các công trình, hạng mục công trình nên tổng chi phí từ khi khởi công đến khi
hoàn thành đà đợc tập hợp riêng cho từng công trình hoặc hạng mục công trình
chính là giá thành. Còn nếu đối tợng tập hợp chi phí là nhóm hạng mục công
trình thì căn cứ vào tổng chi phí của cả nhóm và hệ số kinh tế đà quy định sẵn
cho từng hạng mục công trình để tính giá thành.
b. Phơng pháp tổng cộng chi phí:
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp giới hạn tập hợp chi phí là các
giai đoạn của quá trình xây lắp. Đối tợng tính giá thành là các công trình xây
lắp hoàn chỉnh. Để tính giá thành của hạng mục công trình đó, ta phải tổng cộng
chi phí của các giai đoạn công việc của hạng mục công trình.
c.Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Các doanh nghiệp xây lắp thi công theo đơn đặt hàng sử dụng phơng
pháp này. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng. Do vậy, phơng
pháp tính giá thành cũng theo đơn đặt hàng. Giá thành thực tế của đơn đặt hàng

Nguyễn Thị Quyên, Lớp: KT, Khoá:53

25

Chuyên Đề Tốt Nghiệp



×