Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Hệ thống các tổ chức tài chính trung gian ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.34 KB, 21 trang )



NỘI DUNG BÀI VIẾT GỒM CÓ

A.
B.
C. A. Những vấn đề chung về các tổ chức tài chính trung gian
1. Khái niệm
D.

Trong nền kinh tế, bên cạnh những chủ thể thừa vốn luôn luôn tồn tại các chủ thể thiếu vốn, từ đó nảy

sinh nhu cầu chuyển vốn từ chủ thể thừa vốn đến chủ thể thiếu vốn một cách trực tiếp và gián tiếp:
- Trực tiếp
E.

Chủ thể thừa vốn đáp ứng trực tiếp nhu cầu tài trợ của chủ thể thiếu vốn bằng việc mua các chứng

khoán khởi thủy do các chủ thể thiếu vốn phát hành.
- Gián tiếp
F.

Chủ thể thừa vốn không đáp ứng trực tiếp nhu cầu tài trợ của các chủ thể thiếu vốn thông qua các tổ

chức tài chính đóng vai trò trung gian tài chính (gọi là các tổ chức tài chính trung gian)
G.

Vậy các tổ chức tòi chính trung gian là gì?

H.


Có thể hiểu

I.Các tổ chức tài chính trung gian là những tồ chức kinh doanh trên lĩnh vực tài chính tiền tệ. Hoạt động
chủ yếu và thường xuyên của nó là huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế xã hội dưới các hình
thức tiền gửi, phí bảo hiểm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu và các loại chứng từ có giá khác, sau đỏ sử dụng
các nguồn vốn huy động này để cấp tín dụng cho vay hoặc thực hiện các hoạt động tâu tư tài chính và các hoạt
động kinh doanh khác chủ yếu nhằm mục đích lợi nhuận.
2. Đặc điểm
- Các tổ chức tài chính trung gian là những tổ chức làm cầu nối giữa những chủ thể cung và cầu vốn
trên thị trường.
J.

Trong quá trình hoạt động, các tổ chức tài chỉnh trung gian phát hành các công cụ tài chỉnh để huy động

vốn trên thị trường, sau đó sử dụng số vốn này để đầu tư, cung cấp cho thị trường tài chính dưới các hình thức cho vay
hoặc mua các loại chứng khoán... Thông qua hoạt động của các tổ chức tài chỉnh, nó góp phần vào quá trình phân phối,
điầi hòa các nguồn tài chính nhằm thỏa mãn cao nhất nhu cầu của các chủ thể trong nền kỉnh tế xã hội.
K.

- Các tổ chức tài chính trung gian là đơn yị kinh doanh tiền tệ - tín dụng.


L.

Chênh lệch giữa mức lãi suất hoặc lợi nhuận đầu tư cao hon khỉ cho vay đầu tư so với các khỏan lãi phải

thanh toán cho người tiết kiệm, người cho vay tạo ra thu nhập cho những tẻ chức tài chính trung gian.
M.

Như vậy thông qua hoạt động của mình, các tỗ chức tài chính trung gian mang lại thu nhập (tiền


lãi) cho những người có những món tiết kiệm nhỏ, giúp những người vay có thể vay được những món tiền
lớn, đồng thời còn tạo ra thu nhập cho chính bản thân các tổ chức tài chính trung gian.
3. Chức năng của các tổ chức tài chính trung gian
N.

Các tổ chức tài chính trung gian thực hiện các chức năng sau:

3.1. Chức năne tao vốn
O.

Để có vốn cho vay và đầu tư, các tổ chức tài chính trung gian huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền

kinh tế hình thành các quỹ tập trung. Thông qua việc huy động vốn nhàn rỗi của các chủ thể thừa vốn trong nền kinh tế,
các tổ chức tài chính trung gian mang lại thu nhập cho những chủ thể thừa vốn này, đồng thời cũng tạo ra thu nhập
cho chính bản thân các tổ chức tài chính trung gian thông qua chênh lệch giữa hiệu quả từ hoạt động đầu tư vốn và chi
phí huy động vốn.
3.2. Chức năns cuns ứns vốn cho nầi kinh tể
P.

Trong nền kinh tế, bên cạnh các chủ thể thừa vốn bao giờ cũng có rất nhiều chủ thể thiếu vốn. Họ có thể

là các doanh nghiệp, Nhà nước,tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Thông qua hoạt động cho vay và đầu tư, các tổ
chức tài chính trung gian thực hiện tài trợ vốn đầy đủ, kịp thời cho các chủ thể thiếu vốn này.
3.3. Chức năns kiểm soát
Q.

Nhằm giảm tới mức toi thiểu vẩn đề lựa chọn đổi nghịch và rủi ro đạo đức do thông tin không cân xứng

gây ra, các tổ chức tài chinh trung gian tiến hành kiểm tra, kiểm soát thường xuyên hoặc định kỳ trước, trong và sau

khi cho vay đổi với các chủ thể cần vốn.
4. Vai trò của các tồ chức tài chính trung gian
R.

Các tổ chức tài chính trung gian có các vai trò sau:

4.1. Vai trò chuyển đổi thời sỉan đáo han của các côm cu tài chỉnh
S.

Nhờ có các tổ chức tài chính trung gian, cả người đầu tư và người đi vay đều có thể lựa chọn được

những thời hạn thích hợp với mục tiêu của mình, tránh tình trạng người vay phải tìm người đồng ý chấp nhận thời hạn
vay của mình. Điều đó có nghĩa là cơ hội lựa chọn về mặt thời gian đáo hạn cho cả hai bên đã tăng lên.
T.

Bên cạnh đó, các nhà đầu tư thường không thích cho vay dài hạn. Với hoạt động của các khoản tiền gửi

ngắn hạn nổi tiếp nhau, các tổ chức tài chỉnh trung gian sẳn sàng thực hiện các khoản cho vay dài hạn hơn.


4.2. Vai trò eỉảm rủi ro đến nức thấp nhất thône qua vỉêc đa dans hóa danh
U.

muc đầu tư

V.

Khi các nhà đầu tư đặt tiền của họ vào các quỹ đầu tư, những quỹ này có thể đầu tư số tiền đó vào chứng

khoán của một số công ty lớn với danh mục đầu tư phong phú, đa dạng. Bằng cách này, quỹ đầu tư đã giảm đến mức

thấp nhất rủi ro đối với số vốn của các nhà đầu tư.
4.3. Vai trò sỉảm thiẳi đến mức thấp nhất chi phỉ hơo đồm và chỉ phỉ xử ÏV
W.
thône tin
X.

Các tổ chức tài chính trung gian là các nhà đầu tư chuyên nghiệp. Chúng có thể dễ dàng thu hút được

những người gửi tiền và những người đi vay. Hoạt động của các tổ chức tài chính trung gian giúp giảm chi phí để
những người này tìm kiếm nhau. Với đông đảo nhân viên được đào tạo chuyên phân tích và quản lý các công cụ tài
chính, các tổ chức tài chính trung gian có thể soạn thảo các hợp đồng chuẩn hoặc những hợp đồng phức tạp hơn, giám
sát việc tuân thủ các điều kiện của hợp đồng cho vay và những hành đồng cần thiết khác nhằm tối thiểu hóa chi phí hợp
đồng, chi phí sử lý thông tin cũng như bảo vệ lợi ích cho chính bản thân các tổ chức tài chính trung gian.
4.4. Vai trò tao lây các cơ chế cho vỉêc thanh toán
Y.

Ngày nay đa sổ các giao dịch được thực hiện mà không dùng tiền mặt. Việc thanh toán có thể sử dụng

séc, thẻ tín dụng, chuyầt tiền điện tử,... Các tẻ chức tài chỉnh trung gian sẽ đảm nhận những phương thức thanh toán
này, từ đó giúp giảm lượng tiền mặt lưu thông trên thị trường
Z. B. Hệ thống các tổ chức tài chính trung gian ở Việt Nam
AA.

Ở Việt Nam,với quan điểm thiết lập hệ thống trung gian tài chính theo hướng đa dạng hoá, đa

năng hoá,thể hiện trong hệ thống các văn bản pháp luật như Luật các tồ chức tín dụng,các Nghị định của
chính phủ đã hình thành hệ thống tài chính trung gian khá đa dạng,gồm hai khối sau đây:
AB.

-Các ngân hàng


AC.

-Các tổ chức tài chính phi ngân hàng

l. Các ngân hàng
AD.

Là loại hình tín dụng được thực hiện bởi các hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân

hàng.Căn cứ vào tính chất và mục tiêu hoạt động,các loại hình ngân hàng này gồm có: Ngân hàng thương

mại,Ngân hàng đầu tư và phát triển,Ngân hàng chính sách,Ngân hàng họp tác,quỹ tín dụng và các loại hình
ngân hàng khác.
1.1 Nsân hàns thươm mai


AE.

Ngân hàng thương mại là một loại hình định chế tài chỉnh trung gian tiêu biầi. Nổ là một tổ chức tín

dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngần hàng và các hoạt động kỉnh doanh khác có liên quan (trong đó hoạt động ngân
hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung chủ yẩt và thường xuyên là nhận tiền gửi, sử
dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh toán)
AF.

Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại chủ yếu và thường xuyên là thu hút vốn thông qua các

khoản tiền gửi phát séc, tiền gửi tiết kiệm và những khoản tiền gửi khác từ các chủ thể trong nền kinh tế. Tiếp đó, ngân
hàng sử dụng nguồn vốn này để cấp tín dụng và thực hiện các hoạt động đầu tư tài chính trên thị trưởng; bên cạnh đó,

trong quá trình kinh doanh ngân hàng thương mại còn thực hiện cung ứng các dịch vụ trung gian tài chính.
AG.

Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại thực hiện các chức năng trung gian tín dụng, chức

năng trung gian thanh toán, chức năng tạo tiền. Cùng với các chức năng này, ngân hàng thương mại thực hiện các
nghiệp vụ chủ yếu như nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ sử dụng vốn, nghiệp vụ trung gian (dịch vụ ngân hàng).
AH.

Hiện ở Việt kĩHm có 5 ngân hàng thương mại quôc doanh (Ngân

AI. hàng công thương Viêt Nam,Ngân hàng ngoại thương Viet nam

) chiếm hơn

AJ.70% thị phần tín dụng và huy động vốn; 37 ngân hàng cổ phần đô thị và nông thôn, chiếm 11% thị
phần tín dụng và huy động vốn; 27 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 4 ngân hàng liên doanh chiếm
12% thị phần huy động vốn và tín dụng
1.2 Neân hàng đầu tư và phát triển BIDV
AK.

BIDV là một trong những ngân hàng có mạng lưới phân phổi lớn nhất trong hệ thống các ngân hàng tại

Việt Nam, là ngân hàng thương mại lớn thứ nhì Việt Nam (sau Agribank) tỉnh theo tổng khối lượng tài sản, ngân hàng
số một Việt Nam theo doanh thu và là doanh nghiệp lớn thứ tư Việt Nam theo báo cáo của UNDP năm 2007. BIDV
thuộc loại doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, được tổ chức theo mô hình Tổng công ty Nhà nước (Tập đoàn).
AL.

Ngoài việc hoạt động đầy đủ các chức năng của một ngân hàng thương mại, BIDV còn được phép kinh


doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng, làm ngân hàng đại lý, phục vụ các dự
án từ các nguồn vốn, các tổ chức kỉnh tế, tài chỉnh, tiền tệ trong và ngoài nước.BIDV chủ yểu phục vụ trong lĩnh vực
đầu tư và phát triển,như cho vay trung và dài hạn, bảo ận hành trong xây dựng cơ bản ,cho vay ngan hạn phục vụ các
doanh nghiệp thi công xây lẳp và sản xuất vật liệu xây dựng, đầu tư vốn theo các dự án...


1.3 Nsân hàns chính
AM.

Là loại hình tổ chức tín dụng mà thông qua hoạt động và dịch vụ

ngân hàng để góp phần thực hiện một chỉnh sách kinh tế xã hội nào đỏ của nhà
nước như.phục vụ người nghèo,chính sách đối với các doanh nghiệp nhà
nước,chỉnh sách đổi với kỉnh tế hợp tác,chính sách đổi với nông nghiệp nông
thôn... Đặc trưng của loại hình này là nó hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
AN.

Hiện có một ngân hàng chỉnh sách xã hội thực hiện việc cấp tín

dụng cho các đổi tượng chỉnh sách. Tiền thân của ngân hàng này là Ngân hàng
phục vụ người nghèo thành lập năm 1995
AO.

1.4 Neân hàns hơp tác,auv tín duns

AP.

Là tổ chức tín dụng do các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình tự

nguyện thành lập và hoạt động theo luật.

AQ.

Quỹ tín dụng hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ

ngân hàng nhằm tương trợ và giúp đỡ các thành viên phát triển sản xuất kinh
doanh và nâng cao đời sổng. Trong quá trình hoạt động, Quỹ tín dụng huy động
vốn từ việc nhận tiền gửi không kỳ hạn, phát hành các chứng chỉ tiền gửi có kỳ
hạn, các loại chứng khoán nợ..., thực hiện cung cẩp tín dụng cho các đối tượng
theo lãi suất thỏa thuận với nhỉầi hình thức và thời hạn khác nhau. Ngoài ra, quỹ
tín dụng có thể thực hiện các nghiệp vụ khác như nhận gửi vàng, bạc, đá quỷ,
thanh toán hộ, ...Quỹ tín dụng không được hùn vốn, liên kết, liên doanh, ... Trong
trường hợp cần mở rộng quy mô vẻn, quỹ tín dụng cổ thể phát hành thêm cổ
phiếu hoặc kết nạp thêm thành viên mới.
AR.

Thành viên tham gia Quỹ tín dụng là pháp nhân, thể nhân, họ cỏ

quyền sở hữu và quản lý mọi tài sản và hoạt động của quỹ, vừa là người góp vốn,
vừa là người gửi vốn, người vay vốn đồng thời được hưởng các dịch vụ và kết
quả hoạt động của Quỹ.
AS.

Phạm vỉ hoạt động chủ yếu của Quỹ tín dụng là ở địa bàn nông

thôn, các tụ điểm dân cư gắn với địa bàn hành chỉnh cấp xã, phường.
AT.=)Tất cả các tỗ chức tín dụng hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và
chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Tổng dư nợ cho vay của


AU.

hệ thống các tồ chức tín dụng Việt ^^2 đạt gần 380.000 tỷ, xấp xỉ
60% GDP.
Tống
lệ của
tố hình
chức thức
tín dụng
khoảng
tỷ khác
AV. vốn điều
Dù tồn
tại các
dưới
nàoViệt
và quyNa
mô,mức
độ 33.500
hoạt động
nhau nhưng vai trò trung gian tài chính của các ngân hàng đều thể hiện rất rõ
qua 2 hoạt động là nhận tiền gửi và cho vay,thực hiện cầu nói giữa cung và cầu
vổn.Gop phan thuc day su phat trien cua san xuat luu thong hang hoa va la cong
cu thuc hien chinh sach CSTT cua Ngan hang trung uong
2. Các tổ chức tài chính phi ngân hàng
AW.

2.1. Khái niêm

AX.

Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tỗ chức tín dụng được


thực hiện một sổ hoạt động ngân hàng như là nội dung kinh doanh thường xuyên,
nhưng không được nhận tiền gửi không kỳ hạn, không làm dịch vụ thanh toán
AY.

-Các loại hình trung gian tài chỉnh phỉ

ngân hàng *. Các tẻ chức tiết kiệm theo hợp
đồng
- Công ty bảo hiểm
- Các quỹ trợ cấp
AZ.

* Các trung gian đầu tư

- Công ty tài chỉnh
- Qũy đầu tư
BA.

* Các tẻ chức tài chỉnh phỉ ngân

hàng khác -. Công ty môi giới và kinh doanh
chứng khoản
BB.
-. Các Sở giao dịch chứng khoán
2.2 Vai trò của các tổ chức tài chỉnh phỉ ngân hàng
- Kích thích và tập trung các nguồn vốn tiết kiệm nhỏ, lẻ
- Tạo ra các cơ hội đầu tư sinh lời cho cá nhân



- Thúc đẩy đầu tư, cạnh tranh và tiến bộ tài chinh trong lĩnh vực NH


-

Đáp ứng các nhu cầu trong việc bảo vệ và đầu tư chỉnh

3. Hệ thống các tổ chức tài chỉnh phi ngân hàng tại Việt Nam
BC.

3.1 Côm ty bảo hiểm

BD.

Công ty bảo hiểm là một định chế tài chính trung gian thực

hiện việc huy động vốn bằng cách bán các hợp đồng bảo hiểm, đồng thời
sử dụng vốn vào các hoạt động đầu tư, bù đắp cho người mua bảo hiểm
khi có rủi ro xảy ra theo các điêu khoản ký kết trong họp đồng bảo hiểm.
Các họp đồng bảo hiểm có thể do các công ty bảo hiểm nhân thọ hoặc công
ty bảo hiểm phi nhân thọ cung cấp.
BE.

Công ty bảo hiểm thực hiện trung gian tài chính bằng cách sử

dụng phí bảo hiểm đã thu được thông qua việc bán các hợp đồng bảo hiểm
để đầu tư kinh doanh sinh lời. Từ kết quả hoạt động đầu tư, công ty bảo
hiểm sử dụng thanh toán cho các khoản tồn thất do rủi ro bất ngờ trong
phạm vi được quy định trong họp đồng bảo hiểm.
- Các loại hình bảo hiểm

BF.

* Căn cứ theo đối tượng bảo hiểm:

BG.

+ Bảo hiểm tài sản: là loại hình bảo hiểm có đổi tượng bảo hiểm

là giá trị tài sản. Các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản phổ biến hiện nay như:
- Bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu.
- Bảo hiểm thân tàu, thuyền, ô tô...
- Bảo hiểm cháy...
BH.

+ Bảo hiểm con người: là bảo hiểm toàn bộ thân thể của người

được bảo hiểm. Đổi tượng bảo hiểm là đời sống sức khoẻ, tỉnh mạng, khả năng
lao động của con người. Các nghiệp vụ bảo hiểm con người phổ biến hiện nay:
- Bảo hiểm nhân thọ.
- Bảo hiểm tai nạn chết người và mất khả năng lao động.
- Bảo hiểm tai nạn cá nhân bất ngờ.
- Bảo hiểm trẻ em.


- Bảo hiểm hành khách...
BI.

+ Bảo hiểm trách nhiệm dân sự: là hình thức bảo hiểm có đổi

tượng bảo hiểm là trách nhiệm dân sự. Các nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân

sự phổ biển hiện nay:
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu.
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới.
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ doanh nghiệp...
* Căn cứ theo phương thức hoạt động:
BJ.

+ Bảo hiểm tự nguyện: là bảo hiểm theo ỷ muốn của người tham

gia bảo hiểm được thực hiện trên cơ sở hợp đồng kỷ kết tự nguyện giữa người
tham gia bảo hiểm với cóng ty bảo hiểm. Người tham gia bảo hiểm cỏ quyền lựa
chọn loại hình bảo hiểm, lựa chọn nhà bảo hiểm hoặc không tham gia bảo hiểm.
Nguyên tẳc tham gia bảo hiểm tự nguyện là mỗi thể nhân hay pháp nhân muốn
tham gia loại hình hoạt động nào thì mua phi bảo hiểm của hoạt động đó. Bảo
hiểm tự nguyện có hiệu lực trong phạm vỉ và thời gian theo hợp đồng bảo hiểm
đa ký kết, sau khỉ đã đỏng phỉ bảo hiểm.
BK.

+ Bảo hiểm bắt buộc: là loại bảo hiểm do pháp luật quy định tổ

chức, cá nhân phải tham gia bảo hiểm, đỉầi kiện, mức phí bảo hiểm, sổ tỉm bảo
hiểm tổì thím mà bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm cổ nghĩa vụ thực
hiện.
BL.

Bảo hiểm bẳt buộc chỉ áp dụng đối với một sổ loại bảo hiểm nhằm

mục đích bảo vệ lợi ích công cộng và an toàn xã hội như bảo hiểm trách nhiệm
dân sự chủ xe cơ giới, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của tẻ chức luật sư, bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm...

- Nguồn vốn hoạt động của công ty bảo hiểm
* Nguồn vốn tự có
BM.

Công ty bảo hiểm có thể là công ty Nhà nước, công ty cổ phần, công

ty liên doanh, chỉ nhánh của tổ chức bảo hiểm nước ngoài, công ty 100% vốn


nước ngoài hay tổ chức môi giới bảo hiểm. Mỗi loại hình doanh nghiệp có thể có
các cách thức khác nhau để huy động nguồn vốn ban đầu của mình.
BN.

Muốn được phép hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm thì

phải đảm bảo mức vốn pháp định cần thiết. Doanh nghiệp bảo hiểm cố thể quy
định mức vốn điầi lệ cao hơn mức vốn pháp định. Trong quả trình hoạt động, vốn
của doanh nghiệp có thể được bẻ sung thêm từ kết quả hoạt động kinh doanh
mang lại.
BO.

* Doanh thu và thu nhập

BP.

Doanh thu của công ty bảo hiểm là toàn bộ số tiền công ty bảo

hiểm thu được trong một giai đoạn kỉnh doanh nhất định, thường là một năm.
BQ.


+ Doanh thu bao gồm:

- Thu kinh doanh bảo hiểm như doanh thu của các nghiệp vụ bảo hiểm gốc,
thu từ hợp đồng nhận tái bảo hiểm.
- Thu từ hợp đồng nhượng tái bảo hiểm.
BR.
hiểm:

+ Doanh thu có ý nghĩa quan trọng đối vói các công tỵ bảo

BS.

Thông thường, lượng vốn ban đầu nhiều hay ít chỉ là tiền đề hoạt

động của công ty. Doanh thu mới là ym tổ quyết định sự tồn tại và phát triển của
công ty bảo hiểm. Doanh thu càng lém chứng tỏ sổ lượng khách hàng càng lớn,
đảm bảo nguyên tẳc “ lấy sổ đông bù số ít” của hoạt động bảo hiểm và là cơ sở để
giàn trải, san sẻ rủi ro.
BT.

Ngoài ra, còn có thu từ hoạt động đầu tư là nhân tổ quan trọng

làm gia tăng lợi nhuận của doanh nghiệp bảo hiểm ngoài phần thu nhập từ hoạt
động bảo hiểm. Trong nền kỉnh tế thị trường, bảo hiểm là nhà dầu tư quan trọng,
một công ty tài chỉnh thực thụ, một tụ điểm tài chính quan trọng giữ tài sản lớn
của xã hội.
BU.

Nguồn thu này bao gồm các khoản lãi tiền gửi ngân hàng, thu từ


lợi tức cổ phần, lãi từ đầu tư trái phỉầt, cổ phim trên thị trường chứng khoán, thu
từ kỉnh doanh tiền tệ, bất động sản... Nguồn thu này có tác dụng to lớn trong việc
bảo toàn và phát triển vốn để bổ sung, tăng cường quỹ bồi thường; đồng thời có


điều kiện để giảm phỉ bảo hiểm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường bảo
hiểm trong và ngoài nước.
BV.

Ngoài các nguồn thu trên còn có các khoản khác cẩu thành trong

cơ cẩu thu nhập của công ty bảo hiểm như thu từ dịch vụ giám định, xét bồi
thường...
BW.

- Hoạt động sử dụng Yổn của công ty bảo hiểm:

BX.

+ Bồi thường tỗn thất và trả tiền bảo hiểm

BY.

Chỉ trả của các nhà bảo hiểm thường là:



Trả tiền bảo hiểm trong các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ khỉ đến hạn

hợp đồng hoặc khi sự cố bảo hiểm xảy ra. số tiền chỉ trả cũng như các nghiệp vụ

phát sinh của các bên được quy định trước trong hợp đồng.


Trả tỉm bảo hiểm trong bảo hiểm tai nạn, bệnh tật, ốm đau cần phải

khám chữa, điều trị, phẫu thuật, số tỉm chỉ trà cỏ thể được xác định trên cơ sở chỉ
phỉ thực tế phát sinh cỏ tỉnh đển chế độ bảo trợ xã hội hoặc trên cơ sở sổ tiền bảo
hiểm đã được ấn định trên hợp đồng.


Trả tiền bồi thường tổn thất trong các hợp đồng bảo hiểm thiệt hại

khỉ các rủi ro xảy ra.
BZ.

Người được bảo hiểm chỉ được bồi thường hoặc được trả tiền bảo

hiểm khỉ đã thanh toán phỉ và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của hợp đồng đã ký
kết.
CA.

Ngoài phần chỉ bồi thường, các công ty bảo hiểm cỏn phải thực

hiện các nội dung chỉ phỉ kỉnh doanh khác như chỉ hoàn phi bảo hiểm gốc, chỉ
lương, dịch vụ mua ngoài, đề phòng hạn chế tổn thất, chỉ hoa hồng, chi đại lý,
giảm định...
CB.

+ Hoạt động đầu tư Yổn của công ty bảo hiểm


CC.

Công ty bảo hiểm được phép sử dụng các nguồn vốn tạm thời nhàn

rỗi của mình để tham gia vào các hoạt động đầu tư.
CD.

Để đảm bảo quyền lợi cho những người được bảo hiểm, các công ty

bảo hiểm khi đầu tư phải thực hiện các cam kết của mình bằng các tài sản Có thể


hiện trên bảng tổng kết tài sản. Khi sử dụng quỹ của những người được bảo
hiểm, các công ty bảo hiểm bẳt buộc phải tuân theo những nguyên tắc nhất định
để đảm bảo sự an toàn, sự sinh lời và tính thanh khoản của các khoản von đầu tư:
CE.

An toàn về mặt tài chỉnh để thực hiện chắc chắn những cam kết

của công ty bảo hiểm đổi với những người được bảo hiểm.
CF.

Sinh lời nhằm bảo đảm nguyên tắc hạch toán trong hoạt động kinh

doanh bảo hiểm của các công ty bảo hiểm và tạo điều kiện giảm phí bảo hiểm đối
với người tham gia bảo hiểm.
CG.

Khả năng thanh toán để công ty bảo hiểm có thể thanh toán các


khoản bồi thường tổn thất cho các chủ nợ vào bất kỳ thời điểm nào.
CH.

Chính vì lý do này mà Nhà nước quy định danh mục các hoạt

động mà công ty bảo hiểm có thể đầu tư và tỷ lệ đầu tư cho mỗi loại.
CI.

Các lĩnh vực đầu tư chủ yếu:

CJ.

*Các giá tiị bất động sản: như nhà cửa, đất đai,... Hình thức đầu

tư này cỏ thể là chắc chắn và sinh lời nhưng tính thanh khoản lại rất thấp.
CK.

*Các giá trị động sản: chủ yếu là trái phiếu và cổ phiếu.

CL.

*Các khoản cho vay và tiền gửi: các khoản cho vay thông qua việc

cấp tín dụng, hay mua trực tiếp các trái phiếu, tín phiểu kho bạc của Nhà nước,
của các cấp chỉnh quyầi Nhà nước, của các doanh nghiệp sản xuất kỉnh doanh,
các khoản tiền gửi trong các ngân hàng, các tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc nhà
nước để thu lãi. Đây là hình thức cỏ tỉnh thanh khoản cao và chắc chắn, tuy nhiên
độ sinh lời thấp.
CM.


*Nguyên tắc đầu tư của các công ty bảo hiểm

CN.

Chỉ đầu tư nguồn vốn từ các khoản dự phòng nghiệp vụ theo các

danh mục do Nhà nước quy định.
CO.

Nguyên tẳc phân chia rủi ro trong đầu tư: các khoản đầu tư từ

phần vốn nhàn rỗi của các công ty bảo hiểm không được vượt quả mức trần Nhà
nước quy định đổi với một sổ loại hình đầu tư. Tỷ lệ bắt buộc theo quy định được
xác định căn cứ vào sổ tiền cam kết đổi với người được bảo hiểm của công ty bảo


hiểm ( dự phòng nghiệp vụ) được thể hiện trên tài sản Có của bảng tổng kết tài
sản.
CP.

* Nguyên tắc phân tán rủi ro: các công ty bảo hiểm phải phân

tán rủi ro trong đầu tư của họ. Việc đầu tư của công ty bảo hiểm dưới mọi hình
thức động sản hay bất động sản vào trong một doanh nghiệp, một tổ chức kinh tế
nào đỏ không được vượt quá tỷ lệ phần trăm nhất định trên tổng giá trị tài sản
Có của mình.
CQ.

Ngoài ra theo quy định của nhà nước, trong quá trình hoạt động,


các công ty bảo hiểm phải trích lập các quỹ dự phòng nghiệp vụ, quỹ dự trữ bẳt
buộc, nộp thuế...
CR.

Ngoài ra, các công ty bảo hiểm còn phải nộp các loại thu khác

trong phạm vi hoạt động của mình cho NSNN như lệ phỉ môn bài, thuế nhà đất,
thu sử dụng vốn NSNN(nểucó)...
CS.

Các công ty bảo hiểm Việt Nam: Hiện có khoảng 24 công ty bảo

hiểm đang hoạt động tại Việt Nam với tổng vốn điều lệ gần 5.000 tỷ đồng. Trong
đó cỏ 4 doanh nghiệp nhà nước, 7 công ty bảo hiểm cổ phần, 7 công ty bảo hiểm
liên doanh và 6 doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Trên thị trường bảo hiểm
phi nhân thọ, Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt) chiếm thị phần chủ yếu.
Trên thị trường bảo hiểm phỉ nhân thọ, ba doanh nghiệp có thị phần lém nhất là
Bảo Việt, Prudential và AIA. Các công ty bảo hiểm hoạt động theoLuật bảo hiểm
và chịu sự quản lý của Bộ Tài chinh.
CT.

Quy mô thị trường: Tổng sổ thu phỉ bảo hiểm năm 2004 gần

12.500 tỷ đồng, trong đỏ doanh thu từ bảo hiểm nhân thọ chiếm khoảng 2/3 tổng
số doanh thu của bảo hỉểm.Doanh thu của các doanh nghiệp bảo hiểm chủ yểu
tập trung đầu tư vào trái phim và gửi tại các ngân hàng thương mại
3.2 Côns tv tài chính
CU.

Công ty tài chính là một định chế tài chính trung gian, là một


tồ chức kinh doanh tiền tệ với hoạt động chủ yếu và thường xuyên là:
CV.

- Thu hút vốn bằng cách phát hành cổ phiếu và trái khoán, không

nhận tiền gửi không kỳ hạn của dân chủng và các tổ chức kỉnh tế.


- Cho vay các món tiền nhỏ đặc biệt thích hợp với nhu cầu của các doanh
nghiệp nhỏ và người tiêu dùng
- Cho vay chủ yếu trung và dài hạn
- Thực hiện các nghiệp vụ cho thuê và thuê mua
- Cầm cổ các loại hcmg hỏa, vật tư, ngoại tệ, giấy tờ cổ giả,...
- Tư vấn và marketỉng, giám định các công việc chuẩn bị để kỷ kết hợp
đồng, thành lập các công ty liên doanh.
- Trợ cấp tài chính cho các dự án phát triển kỉnh tế kỹ thuật được nhà
nước ưu
CW.

tiên

- Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh vàng bạc, đá quỷ, mua bán, chuyển
nhượng chứng khoán
- Thực hiện các dịch vụ bảo lãnh
CX.

* Công ty tài chỉnh được thành lập dưới dạng một công ty phụ

thuộc hoặc công ty cổ phần. Công ty tài chỉnh do một công ty kinh doanh lớn lập

ra gọi là công ty tài chỉnh phụ thuộc. Công ty tài chỉnh hoạt động độc lập, vốn
hoạt động do các cổ đông góp vốn được gọi là công ty cổ phần.
CY.

Khác với ngân hàng thương mại, công ty tài chỉnh không được

nhận tiền gửi thường xuyên dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng,
không thực hiện các nghiệp vụ trung gian thanh toán.
CZ.

Nguồn vốn của công ty tài chính được huy động từ nhận tiầi gửi có

kỳ hạn, phát hành cổ phiếu, các loại chứng khoán nợ hoặc vay ngân hàng.
DA.

Công ty tài chỉnh chủ yểu sử dụng vốn để cho vay ngắn hạn, trung

và dài hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng, thực hiện tín
dụng ủy thác thanh toán hoặc thuê mua.
DB.

Theo tỉnh chất hoạt động, công ty tài chỉnh được chia thành công

ty tài chỉnh bán hàng và công ty tài chính thương mại.
- Công ty tài chính bán hàng


DC.

Thực hiện cung cấp tín dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các hộ


gia đình, cá nhân dưới hai hình thức:
□ Trực tiếp cung ứng tín dụng cho các hộ gia đình, cả nhân để mua sẳm
hàng hóa tiêu dùng, hầu hết các khoản vay đều được trả góp theo định kỳ hoặc
cấp thẻ tín dụng cho khách hàng để họ mua sẳm ở hệ thống các cửa hàng bán lẻ.
□ Giản tiếp cấp tín dụng cho người tiêu dùng để mua sắm hàng hóa do
công ty mẹ hoặc từ một doanh nghiệp sản xuất. Sau khỉ người tiêu dùng thỏa
thuận và kỷ một hợp đồng mua hàng trả góp, công ty tài chính sẽ mua lại các hợp
đồng đó. Quan hệ giữa công ty tài chỉnh và công ty bản hàng rất khăng khít.
Thông thường công ty bán hàng là công ty mẹ của công ty tài chinh. Công ty tài
chỉnh được quyền kiểm tra quá trình thu nợ của công ty bán hàng. Khỉ hợp đồng
trả góp đến hạn, người tiêu dùng trà tiền cho công ty bán hàng, công ty bán hàng
phải hoàn đủ sổ tiền cho công ty tài chỉnh. Trong trường hợp công ty bán hàng
không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ, công ty tài chỉnh có quyền thu hồi bằng hàng
hóa của công ty bán hàng.
DD.

- Công ty tài chính thương mại

DE.

Chủ yầi thực hiện cung cấp tín dụng bằng cách mua lại hoặc chiết

khẩu những khoản phải thu của doanh nghiệp, thực hiện cung cấp tín dụng cho
thuê tài chỉnh (tín dụng thuê mua).
DF.

Trong trường họp các doanh nghiệp bán hàng chưa thu tỉm nhưng

lại cỏ nhu cầu tỉm mặt để thanh toán tiềm mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất

kỉnh doanh hoặc trả lương,... các doanh nghiệp này đem các khoản phải thu thế
chấp để vay tại các công ty tài chinh (gọi là tài trợ các khoản phải thu), hoặc các
doanh nghiệp này có thể bán đứt các khoản phải thu mà không cần thế chấp cho
các công ty tài chinh (gọi là mua nợ).
DG.

Công ty tài chinh thương mại thực hiện cung cấp tín dụng dưới

hình thức các hợp đồng thuê mua tài chỉnh. Các công ty tài chỉnh sử dụng vốn để
mua các tài sản, thiết bị theo yêu cầu của bên đi thuê rồi cho bên đi thuê thuê để
sử dụng trong một thời hạn nhất định (thường chiếm phần lớn tuổi thọ của tài
sản, thiết bị) với điều kiện là bên đi thuê, phải bảo quản, sử dụng thiết bị theo


đúng hợp đồng, an toàn, hiệu quả và phải thanh toán tiầi thuê định kỳ (tháng,
quỷ, năm) kịp thời, đầy đủ cho công ty tài chính. Khỉ kết thúc hợp đồng cho thuê,
bên đi thuê được quyền mua tài sản, thiết bị thuê, tiếp tục kẻo dài thời hạn thuê
hoặc trả lại tài sản thiết bị thuê cho công ty tài chỉnh.
DH.

*c ác công ty tài chỉnh ở Việt nam hiện nay

- c ác c ông ty t àỉ ch inh tr ực thu ộc c ác t ổng c ông ty:d ầu kh ỉ,b ưu đi
ện,cao su,t àu thu ỷ
- c ông ty t àỉ ch inh s àỉ G òn(SFC)
- c ông ty t àỉ ch inh s eaprodex
DI.

Hiện có 5 công ty tài chính trực thuộc các tổng công ty lém. Các


công ty tài chỉnh này chủ yấi là dàn xếp tài chỉnh cho tổng công ty mà nó trực
thuộc. Ngoài ra trước năm 2003 còn có Công ty tài chính Sài gòn là một đom vị
độc lập không thuộc bất kỳ một tổng công ty nào. Nhưng do những hạn chế của
mô hình này hiện đã chuyển thành Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Ả
3.3 Quỹ hưu trí
DJ.

Quỹ hưu trí được thành lập với mục đích hỗ trợ cho người lao

động khi về hưu có một mức thu nhập ổn định. Để đạt được mục đích này, các tổ
chức, doanh nghiệp sử dụng lao động, người lao động và các tổ chức công đoàn,
chỉnh phủ cùng nhau xây dựng kế hoạch lương hưu trí, trong đó quy định tỷ lệ
đóng góp định kỳ của những người tham gia kể hoạch trong thời gian người lao
động còn đang làm việc. Tiền lương hưu cùa người lao động về hưu được trả một
lần hoặc đều đặn theo định kỳ. Nguồn vồn nhàn rỗi của quỹ được đầu tư vào các
công cụ đầu tư dài hạn như cổ phiếu, trái phiểu công ty, trái phim chinh phủ, gửi
tiền ở các ngân hàng,...Việc đầu tư nhằm bảo toàn và phát triển quỹ vừa giúp
đảm bảo thu nhập thường xuyên ổn định cho người lao động về him vừa giúp di
chuyển vốn nhàn rỗi đến tay các chủ thể cần vẻn trong nầi kỉnh tế (trung gian tài
chính).
DK.

Quỹ hưu trí ở Viẹt NAm

DL.

-Tổ chức của nhà nước


DM.


-Người lao động đỏng góp một phần,doanh nghiệp đỏng góp một

phần
DN.

-Tổng sổ dư hiện tại của các quỹ hưu trí Việt Nam chỉ vào khoảng

55 gdp, trong khỉ đó ở Hoa Kì vào năm 2002,con sổ này là hơn 100% GDP
3.4 Quỹ đầu tư
DO.

-Huy động tiền bằng cách bán các chứng chỉ đầu tư(tức cổ

phần)cho các nhà đầu tư(công chúng)
-

Đầu tư vẻn huy động vào các loại chứng khoán khác nhau
DP.

-Có lợi thế so với đầu tư cá nhân(đa dạng hoá rủi ro, chuyên môn

hoá)
*

Các loại quỹ đầu tư
DQ.

-Quỹ đầu tư mở :+nhà đầu tư có thể gửi thêm hoặc rút bớt tỉm
DR.


+ Giá trị quỹ bằng với giá trị thị trường cấc khoản

đầu tư
DS.

-Quỹ đầu tư đóng: + số lượng cổ phần cố định
DT. + Cổ phần quỹ được mua bán trên thị trường chứng

khoán, tổng giá trị có thể khác giá trị tài sản ròng của quỹ
DU.

-Quỹ thụ động: + đầu tư theo chỉ sổ thị trường chứng khoán
DV.

DW.

-Quỹ chủ động: + cố gẳng hoạt động tốt hơn thị trường
DX.

-

+ Có chi phỉ quản lý thấp hơn

+ Có chi phỉ quản lỷ cao hơn

Quỹ đầu tư trên thị trường vốn ngắn
hạn -Quỹ tự bảo hiểm rủi ro
* Một số quỹ đầu tư ở Việt Nam: Dragon Capital, Vietfun,vina


capital,mekong capital,pudmtìalfund,IFC,IDG
DY.

-Cae quỹ đã niên yết trên thị trường:(PRl và VF1)


DZ.

=)Quỹ đầu tư sẽ mang lại lợi thế là một nhà đầu tư lớn và việc

quản lý quỹ chuyên nghiệp sẽ giúp các nhà đầu tư cá nhân hay pháp nhân
quản lý rủi ro một cách tốt hom, thực hiện đầu tư một cách có hiệu quả
nhất)
EA.

Với xu thế phát triển kinh tế vững mạnh và ổn định của đất

nước như hiện nay, với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 7%/ năm trong
mười năm qua và chỉ đứng sau Trung Quốc, Việt Nam được các nước trên
thế giới đánh giá là nước phát triển vững mạnh và đáng chú ỷ. Bên cạnh
đó, sự thành lập và hoạt động của gần 75.000 doanh nghiệp sau khi Luật
Doanh nghiệp ra đời đã góp phần tăng trưởng kinh tế một cách đáng kể.
Xét về TTCK, tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận của các công ty niêm yết cao hơn
tốc độ tăng trưởng GDP (bình quân 19,7%), chỉ số P/E hiện nay ở Việt Nam
rất thấp 6.5(so với các nước khác, Isarel P/E: 7,5, Trung Quốc P/E: 40;
Malaysia P/E: 29...). Chỉnh vì sự phát triển kinh tế ổn định như vậy, các
nguồn tiền trong nước đang tăng mạnh, sự xuất hiện hoặc quay trở lại của
các định chế tài chỉnh khác và quỹ đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đầu tư
càng ngày càng nhiều. Vì vậy, việc đầu tư theo hình thức quỹ đầu tư là cơ
hội mà nhà đầu tư Việt Nam cần nên nắm bắt. Đó là quyền lợi dành riêng

cho người Việt Nam.
3.5 Các công tv cho thuê tài chỉnh
EB.

c ác c ông ty cho thu ê t àỉ ch inh cung c ẩp t ỉn d ụng trung V à

d àỉh ạn th ông qua cách ợp đ ồng cho thu ê tài s ản V ới kh ách h àng
thu ê.khỉ k ết th úc th ờỉ h ạn thu ê,kh ách h àng được mua ỉ ạỉ V ới gỉ
á ưu đ ãỉ ho ặc dư ợc ti ểp t ục thu êtàỉs ảnđ ótheo đi ều ki ệ n đ ã tho
ả thu ận trong hợp đ ồng cho thu ê.
EC.

Hiện cỏ 9 công ty cho thuê tài chỉnh, trong đó có 3 ỉỉêndoanh. Sáu

công ty còn lại trực thuộc 4 ngân hàng thương mại quốc doanh. Trong đó, Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam có 2 công ty. Nhìn chung hoạt động thuê mua tài chính còn


nhiều hạn chế. Tổng sổ cho thuê của các công ty này có một phần không nhỏ là tài
sản của các ngân hàng mẹ thuê
ED.

* Năm 2006, Thống đốc NHNN đã cấp giấy phép hoạt động cho

công ty cho thuê tài chỉnh là Chailease và công ty tài chỉnh Prudential, đưa tổng
sổ lên 04 công ty cho thuê tài chính hoạt động tại Việt Nam, bao gồm 01 công ty
liên doanh và 03 công ty 100% vốn nước ngoài.
EE.


Khác với một số nước, các công ty cho thuê tài chỉnh tại Việt Nam

được phép huy động tỉm gửi, phát hành giấy tờ có giả kỳ hạn từ 01 năm trở lên
và không được cung cấp dịch vụ thanh toán. Tuy nhiên, nguồn vốn của các cóng
ty cho thuê tài chỉnh chủ yếu là tỉm gửi và vay các TCTD khác, hầu như không sử
dụng hình thức phát hành giấy tờ có giá.
EF.

Tỉnh đến 31/10/2006, tổng vốn huy động của các công ty cho thuê

tài chinh đạt khoảng 1.500 tỉ đồng, giảm 10% so cùng kỳ năm trước; dư nợ cho
thuê đạt 1.327 tỉ đồng, tăng gần 6%) so cùng kỳ năm trước. Các công ty cho thuê
tài chính đã vượt qua thời kỳ khó khăn ban đầu và đều hoạt động cổ hiệu quả;
thu nhập trước thuế đạt 17,63 tỉ đồng, giảm 11% so cùng kỳ năm trước; tổng tài
sản của các công ty cho thuê tài chỉnh đạt 1.535 tỉ đồng, tăng 6% so cùng kỳ năm
trước.

3.6 Các tổ chức hoatđôns trên TTCK
EG.

*Công ty chứng khoán là một định chế tài chỉnh trung gian thực

hiện chức năng trung gian tài chính qua các nghiệp vụ chủyầi sau:
- Môi giới chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng
- Mua bản chứng khoán bằng nguồn vốn của chỉnh mình để hưởng chênh
lệch giả
- Trung tâm phát hành và bảo lãnh phát hành chứng khoán cho các đơn vị
phát hành
- Tư vấn đầu tư và quản ỉỷ quỹ đầu tư



EH.

Hiện có 13 công ty chứng khoán hoạt động với chức năng là các tổ

chức môi giới trên thị trường chứng khoán như lập các thủ tục phát hành, bảo
lãnh phát hành chứng khoán
EI.

*Trcn thị trường có 1 ngân hàng chỉ định thanh toán là Ngân

hàng Đầu tư và Phát triển Việt.
EJ.
*Ngân hàng lưu ký chứng khoán: Hiện cỏ 5 ngân hàng lưu kỷ
chứng khoán.
EK.

*Công ty quản lý quỹ đầu tư: Hiện tại cỏ 1 công ty quản lỷ quỹ

đầu tư đang quản lỷ quỹ VF1.
EL.

*Cảc công ty niêm yết: Hiện có 26 công ty niêm yết trên thị trường.

Các công ty này chủ yểu là các doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hoá. Tổng số
vốn giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam gần 27.000 tỷ đồng, bằng
4% GDP. Trong đó, giá trị cổ phiếu bằng 3.195 tỷ đồng, chiếm 12% tông giá trị thị
trường, bằng 0,5% GDP.
EM.


Ngoài ra còn cỏ một sổ quỹ đầu tư đóng vài trò đảng kể trên thị

trường chứng khoản nói riêng, thị trường tài chỉnh nói chung là Dragon Capital,
Mekong Capital, Vinacapỉtal, Indochina Capital, Quỹ đầu tư mạo hiểm của tập
đoàn dữ liệu quốc tể (IDG) và một sổcông ty quản lỷ quỹ như Công ty quản lý quỹ
đầu tư Việt Nam, Công ty quản lý quỹThành Việt, Công ty quản lý quỹ Manulife và
Công ty quản lý quỹ Frudential, Finansa,


EN.
EO.

KÉT LUÂN

Ở nền kinh ứ phát triển với s ự phát tr ển cao của hệ thống tài

chính, các tổ chức tài chính phi ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng.Kinh
tế Việt Nam đang trên đà cất cách,cách cửa WTO mở r ộng đưa nền kinh tế
Viêt nam hoà cùng sự phat triển không ngừng của thế giới,vì vậy các tổ
chức tài chính phi ngân hàng có rất nhiều cơ hội để phát triển, vẩn đè còn
lại là chọn cách nào cho hợp lý nhất



×