Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH của CHI NHÁNH NHNN PTNT HUYỆN lạc THỦY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.16 KB, 29 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NH
NHTM
NHNN
NHNo&PTNT
HMTD
KH
HSX
CBTD
TCTD
TCKT

Ngân hàng
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Hạn mức tín dụng
Khách hàng
Hộ sản xuất
Cán bộ tín dụng
Tổ chức tín dụng
Tổ chức kinh tế

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Thực trạng huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Lạc Thủy
Bảng 2.2: Thực trạng kết quả sử dụng vốn huy động vốn huyện Lạc Thủy
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Lạc
Thủy
Bảng 2.4: Phân loại nợ theo từng nhóm của NHNo&PTNT huyện Lạc
Thủy




LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay khi kinh tế Việt Nam đang vươn mình để hội nhập với nền
kinh tế khu vực cũng như thế giới thì lĩnh vực ngân hàng đã và đang trở nên
sôi động hơn bao giờ hết. Hiểu rõ được tầm quan trọng của ngành ngân
hàng với cuộc sống và sự phát triển của xã hội hiện nay, nên sau khi kết
thúc chương trình học tại khoa Ngân Hàng, chuyên ngành ngân hàng tại
trường Đại Học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội em đã xin được về thực
tập tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Huyện Lạc Thủy
để học hỏi và tìm hiểu thêm về các hoạt động của ngành ngân hàng, tích lũy
thêm nhiều kiến thức để sau này có thể làm tốt trong công việc của mình.
Trong quá trình thực tập tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông
Thôn Huyện Lạc Thủy với sự tận tình chỉ bảo và giúp đỡ của các cô chú
trong các phòng ban em đã học hỏi và trau dồi thêm được rất nhiều kiến
thức về chuyên ngành mà em đã được học. Do thời gian nghiên cứu cũng
như kiến thức thực tế không nhiều, bài báo cáo của em còn nhiều điểm chưa
đề cập đến và còn có những sai sót nhất định. Em rất mong nhận đươc sự
góp ý của các thầy cô giáo để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các cô chú
cán bộ NHNo&PTNT Huyện Lạc Thủy và em cũng xin chân thành cảm ơn
sự chỉ bảo, hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn thực tập,TS Lê Thị
Nghĩa – Giảng Viên trường Đại Học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội đã
giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này
Nội dung bài báo cáo gồm :
PHẦN 1 : GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN LẠC
THỦY



PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI
NHÁNH NHNo &PTNT HUYỆN LẠC THỦY
PHẦN 3 : GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN LẠC THỦY

PHẦN 1:
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN LẠC THỦY
1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Huyện Lạc
Thủy
Chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Lạc Thủy là một trong những chi
nhánh trực thuộc hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam được thành lập từ tháng
7 năm 1988 và thuộc NHNo&PTNT Tỉnh Hòa Bình
Địa điểm:Khu 2 Thị Trấn Chi Nê, huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình
Căn cứ Nghị định 53/HĐBT (nay là Chính Phủ) ngày 01/07/1998,
ngành ngân hàng chuyển hoạt động từ cơ chế quản lý hành chính, kế hoạch
hóa sang hạch toán kinh tế kinh doanh theo mô hình quản lý Ngân hàng theo
hai cấp (NHNN và NHTM) lấy lợi nhuận làm mục tiêu hoạt động kinh
doanh. Trong bối cảnh chuyển đổi đó NHNo&PTNT huyện Lạc Thủy được
hình thành. Qua 25 năm thành lập, hoạt động của NHNo&PTNT huyện Lạc
Thủy đã được kết quả đáng khích lệ. Ngân hàng không ngừng phát triển
theo định hướng ổn định, an toàn hiệu quả và phát triển cả về quy mô và tốc
độ tăng trưởng, địa bàn hoạt động cũng như cơ cấu mạng lưới, tổ chức bộ


máy. Bộ máy hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Lạc Thủy có
27 cán bộ công nhân viên (trong đó 80% là trình độ Cao đẳng và Đại học,
20% là trình độ trung cấp và đang đào tạo Đại Học). Với 3 phòng nghiệp vụ
chính: Phòng kế toán – Ngân quỹ, phòng tín dụng và phòng giao dịch. Từ
năm 1995 đến nay, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, nguồn huy động

tăng ổn định, dư nợ cho vay tăng trưởng vững chắc năm sau cao hơn năm
trước và doanh số hoạt động kế toán tăng đáng kể (7 lần so với năm 1995).
Kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao góp phần không nhỏ vào sự phát
triển của ngành.
1.2. Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT huyện Lạc Thủy
Theo quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT huyện
Lạc Thủy, Giám đốc là người điều hành chung và điều hành trực tiếp mọi
hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Lạc Thủy, 01 Phó giám đốc
giúp việc cho Giám đốc, chi nhánh gồm có 03 phòng ban chức năng và 02
phòng giao dịch.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức :

Ban Giám Đốc
Phó giám đốc

Phòng kế
toán ngân
quỹ

Giám đốc

Phòng tín
dụng

Phòng
hành chính

PGD
Mường
chùa


PGD
Phong phú


Qua sơ đồ mô hình bộ máy tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Lạc Thủy cho thấy bộ máy của chi nhánh, ngân hàng trung tâm chia
thành các bộ phận sau:
- Ban giám đốc: Gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc
- Các phòng tại trụ sở chính: Tại trụ sở chính được bố trí 3 phòng ban
nghiệp vụ
+ Phòng kế toán ngân quỹ
+ Phòng tín dụng
+ Phòng hành chính
- Có 2 phòng giao dịch:
+Phòng giao dịch Mường chùa
+Phòng giao dịch Phong phú
1.3. Chức năng và nhiệm vụ chính của các phòng:
● Ban giám đốc
- Giám đốc phụ trách chung, trực tiếp điều hành, quản lý mọi hoạt
động của chi nhánh và chịu trách nhiệm trực tiếp với NHNo&PTNT huyện
Lạc Thủy.
- Phó giám đốc có nhiệm vụ giúp giám đốc chỉ đạo, điều hành một số
công
việc do giám đốc phân công và thực hiện công việc của giám đốc khi giám
đốc đi vắng.

● Bộ phận kế toán kho quỹ:
- Trực tiếp hạch toán kế toán, thống kê, thanh toán theo quy định của
NHNN và NHNo&PTNT Việt Nam.



- Triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động liên quan đến nghiệp
vụ TGTK, TGTT, tiền kí quỹ, nghiệp vụ ngân quỹ …
- Kết hợp với các phòng ban để thực hiện tốt nghiệp vụ và dịch vụ NH
liên quan.
● Phòng tín dụng:
- Nghiên cứu xây dựng chiến lược KH tín dụng , phân loại KH và đề
xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại KH nhằm mở rộng theo hướng
đầu tư TD khép kín.
- Tiếp nhận và thực hiện các chương trình dự án thuộc nguồn vốn trong
nước.Trực tiếp làm nhiệm vụ của KH và các TCKT.
● Phòng hành chính - nhân sự:
Có nhiệm vụ quản lý nhân sự, thi đua, lao động tiền lương, chế độ
bảo hiểm của cán bộ công nhân viên.
● Các phòng giao dịch:
Trực tiếp, giao dịch với khách hàng và cũng có các dịch vụ kinh doanh
tương tự như trung tâm đó là bộ phận kế toán - ngân quỹ, bộ phận tín dụng.
Tất cả các bộ phận trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, phối hợp,
liên kết với nhau để thực hiện tốt các hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Góp phần quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội của huyện Lạc Thủy.


PHẦN 2 :
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NN&PTNT HUYỆN LẠC THỦY
2.1.Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh tại chi nhánh
NHNo&PTNT Huyện Lạc Thủy.
2.1.1. Hoạt động huy động vốn trong 3 năm 2012 – 2014 của chi nhánh

NHNo&PTNT Huyện Lạc Thủy.
Công tác huy động vốn đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động
kinh doanh, trong công tác huy động nguồn vốn mặc dù tình hình suy thoái
kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nhưng
NHNo&PTNT huyện Lạc Thủy đã chủ động, tích cực triển khai tốt công
tác huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, trong các tổ chức bằng
nhiều hình thức thông qua các sản phẩm mới của ngân hàng có nhiều tiện
ích như các thể thức gửi tiền tiết kiệm nhiều kỳ hạn khác nhau như gửi tiết
kiệm theo tuần, mở tài khoản tiền gửi thanh toán qua ngân hàng vừa nhanh
chóng, đảm bảo an toàn cho khách hàng vv… nên việc huy động nguồn
vốn ở NHNo&PTNT Lạc Thủy những năm gần đây khá tăng .


Bảng 2.1 : Thực trạng huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Lạc
Thủy trong 3 năm 2012-2014
Đơn vị : Triệu
đồng
Năm

Tổng
nguồn
vốn HĐ
1.Ngắn
hạn
2.Trung
và dài
hạn

So sánh
2013/2012

Tỷ
Tỷ
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Số
Số
trọn
trọn
trọn Tiền
lệ
Tiền
Tiền
Tiền
g
g
g
(+/-) (%)
2012

60.07
7

2013

79.00
100
8


2014

118.1
100
23

So sánh
2014/2013
Số
Tỷ
Tiền
lệ
(+/-) (%)

+18.9 +31, +39.1 +49,
100
31
51
15
50

I. Phân loại theo kỳ hạn :
40.05 66,7 60.12 76,1 95.17 80,5 +20.0 +50, +35.0 +58,
3
0
3
0
6
7
79

10
53
30
20.02 33,3 18.88 23,9 22.94 19,4
- +4.07 +21,
4
3
5
0
7
3 1.139 5,68
1
50
II. Phân loại theo thành phần kinh tế :

1.Tiền
gửi dân

2.Tiền
gửi
TCKT

39.31 65,4 60.01 75,9 95.02 80,4 +20.7 +52, +35.0 +58,
7
4
7
6
4
4
00

65
07
33
14.04 23,3 12.37 15,6 17.00 14,3
- 11,8 +4.63 +37,
0
7
4
6
6
9 1.666
6
2
43


3.Tiền
gửi
TCTD

11,1
6.720
9 6.617 8,38 6.093 5,17

-103 1,53

-524 7,92

( nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Lạc Thủy 3 năm 2012-2014 )

Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy: Quy mô vốn huy động của
NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Lạc Thủy ngày càng tăng và mức tăng
trưởng khá. Tiền gửi huy động đến cuối năm 2013 đạt 79.008 triệu đồng
tăng so với cuối năm 2012 là 18.931 triệu đồng tương ứng với mức tăng
31,51%. Năm 2014 đạt 118.123 triệu đồng tăng so với năm 2013 là 39.115
triệu đồng tương ứng với mức tăng 49,5%.
Phân theo kỳ hạn :
Vốn huy động ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng ngày càng
tăng. Năm 2012 đạt 40.053 triệu đồng (chiếm 66,7% tổng nguồn vốn HĐ),
năm 2013 đạt 60.123 triệu đồng (chiếm 76,1% tổng nguồn vốn HĐ), tăng
20.079 triệu đồng so với năm 2012 (tương ứng 50,1%). Năm 2014 đạt
95.176 triệu đồng (chiếm 80,57% tổng nguồn vốn HĐ), tăng 35.053 triệu
đồng so với năm 2013 (tương ứng 58,3%).Bên cạnh đó vốn huy động trung
và dài hạn lại chiếm một tỷ trọng thấp hơn nhiều so với vốn huy động
ngắn hạn.Năm 2012 đạt 20.024 triệu đồng (chiếm 33,33% tổng nguồn vốn
HĐ).Năm 2013 giảm nhẹ đạt 18.885 triệu đồng (chiếm 23,9% tổng nguồn
vốn HĐ), giảm 1.139 triệu đồng so với năm 2012 (tương ứng 5,68%). Tuy
nhiên một tín hiệu rất tốt cho NH là đến năm 2014 nguồn vốn này có xu
hướng tăng lên, đạt 22.947 triệu đồng (chiếm 19,43% tổng nguồn vốn HĐ),
tăng 4.071 triệu đồng so với năm 2013 (tương ứng 21,5%).


Tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn cao và có xu hướng ngày càng tăng,
trong khi tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn thấp hơn rất nhiều và chỉ có
xu hướng tăng nhẹ trong năm 2014.Một mặt biểu hiện các nguồn tiền tạm
thời nhàn rỗi của nền linh tế đã có dấu hiệu được cân nhắc kỹ hơn, mặt
khác phản ánh tỷ lệ tích lũy thực sự của nền kinh tế đang có xu hướng tăng
dần và có sự tác động của cơ chế lãi suất phù hợp (Lãi suất tiền gửi có thời
hạn dài cao hơn lãi suất tiền gửi có thời hạn ngắn).
Phân theo thành phần kinh tế :

Tiền gửi dân cư: Chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn HĐ của chi
nhánh với mức tăng trưởng khá ổn định. Năm 2012 đạt 39.317 triệu đồng
(chiếm 65,44% tổng nguồn vốn HĐ). Năm 2013 đạt 60.017 triệu đồng
(chiếm 75,96% tổng nguồn vốn HĐ), tăng 20.700 triệu đồng so với năm
2012 (tương ứng 52,65%). Năm 2012 đạt 95.024 triệu đồng (chiếm 80,44%
tổng nguồn vốn HĐ), tăng 35.007 triệu đồng so với năm 2013 (tương ứng
58,33%).
Tiền gửi tổ chức kinh tế: Trong tình hình lạm phát, các tổ chức kinh tế
cũng gặp nhiều khó khăn vì vậy mà lượng tiền gửi từ khối này chiếm một
tỷ trọng tương đối thấp trong tổng nguồn vốn của Chi nhánh.Năm 2012 đạt
14.040 triệu đồng (chiếm 23,37% tổng nguồn vốn HĐ). Năm 2013 đạt
12.374 triệu đồng (chiếm 15,66% tổng nguồn vốn HĐ), giảm 1.666 triệu
đồng (tương ứng 11,86%). Sang năm 2014 tiền gửi từ tổ chức kinh tế đang
có xu hướng tăng mạnh, đạt 17.006 triệu đồng (chiếm 14,39% tổng nguồn
vốn huy động), tăng 4.632 triệu đồng so với năm 2013 (tương ứng
37,43%).Điều này chứng tỏ chi nhánh đang dần lấy được lòng tin của các
tổ chức kinh tế, đồng thời cũng là dấu hiệu của sự phát triển kinh tế trở lại
trong năm 2014.


Tiền gửi tổ chức tín dụng: Chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng nguồn
vốn HĐ. Năm 2012 đạt 6.720 triệu đồng (chiếm 11,19% tổng nguồn vốn
HĐ). Năm 2013 đạt 6.617 triệu đồng (chiếm 8,38% tổng nguồn vốn HĐ),
giảm 103 triệu đồng so với năm 2013 (tương ứng 1,53%). Năm 2014 đạt
6.093 triệu đồng (chiếm 5,17% tổng nguồn vốn HĐ), giảm 524 triệu đồng
so với năm 2013 (tương ứng 7,92%).
Tóm lại, hoạt động huy động vốn trong những năm vừa qua ở
NHNo&PTNT huyện Lạc Thủy đã có những bước chuyển biến tích cực:
Nguồn vốn huy động liên tục tăng trưởng với tốc độ khá cao và bền vững,
cơ cấu nguồn vốn ngày càng hợp lý hơn, do đó nâng cao được tính hiệu

quả trong công tác huy động vốn.
2.1.2. Hoạt động sử dụng vốn trong 3 năm 2012-2014 của chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Lạc Thủy.
Lạc Thủy là một huyện chủ yếu là sản xuất nông – lâm nghiệp nhưng
mấy năm gần đây NH không chỉ chú trọng đến việc cho vay phát triển kinh
tế nông nghiệp nông thôn mà NH còn tập trung vốn đầu tư cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ và các thành phần kinh tế khác, góp phần quan trọng
thúc đẩy sản xuất kinh doanh trên địa bàn phát triển. Những kết quả đạt
được về công tác sử dụng vốn 3 năm 2012-2014 được phản ánh tại bảng 2 :


Bảng 2.2: Thực trạng kết quả sử dụng vốn huy động tại
NHNo&PTNT huyện Lạc thủy trong 3 năm 2012-2014
Đơn
vị :Triệu đồng
Năm

Tổng
dư nợ

So sánh
So sánh
2013/2012 2014/2013
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ

Số
Số
Số
trọn
trọn
trọn Tiền
lệ
Tiền
lệ
Tiền
Tiền
Tiền
g
g
g
(+/-) (%) (+/-) (%)
186.1
219.9
221.1
+33.8 +18, +1.17 +0,5
19 100
39 100
11 100
20
17
2
3
2012

2013


2014

I. Phân loại theo kỳ hạn :
1.
Ngắn
hạn
2.
Trung
và dài
hạn

93.82 50,4 77.12 35,0 87.73 39,6 16.70 17,8 +10.6 +13,
7
1
3
6
7
8
4
0
14
76
92.29 49,5 142.8 64,9 133.3 60,3 +50.5 +54,
2
9
16
4
74
2

24
74 9.442 6,61
II. Phân loại theo thành phần kinh tế :

1.Cho
vay
dân cư
2.Cho
vay

137.3 73,7 132.7 60,3 130.0 58,8
06
7
16
4
17
0 4.590 3,34 2.699 2,03
37.29 20,0 69.78 31,7 76.22 34,4 +32.4 +87, +6.43 +9,2
9
4
4
2
0
7
85
09
6
2



TCKT
3.Cho
vay
TCTD

11.51
17.43
14.87
+5.92 +51,
- 14,7
4 6,19
9 7,94
4 6,73
5
45 2.565
1
( nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh

NHNo&PTNT huyện Lạc thủy3 năm 2012-2014 )
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy: Hoạt động cho vay của
NHNo&PTNT huyện đã Lạc thủy mở rộng theo từng năm. Tổng dư nợ
cho vay năm 2013 là 186.119 triệu đồng tăng 33.820 triệu đồng so với năm
2012, mức tăng tương ứng là 18,17%. Tổng dư nợ năm 2014 có phần tăng
khá chậm đạt 221.111 triệu đồng , tăng 1.172 triệu đồng so với năm 2013,
mức tăng tương ứng 0,53%.
Phân theo kỳ hạn:
Dư nợ cho vay trung, dài hạn năm 2013 có tốc độ tăng khá mạnh, đạt
142.816 triệu đồng (chiếm 64,49%), tăng 50,524 triệu đồng (tương ứng
54,74%) so với năm 2012. Năm 2014 là 133.374 triệu đồng (chiếm
60,32%), dư nợ cho vay năm 2014 không tăng mà giảm 9.442 triệu đồng

(tương ứng 6,61%) so với năm 2012 do thực hiện chính sách kiềm chế lạm
phát, ổn định kinh tế vĩ mô của chính phủ ( Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày
24/02/2011 ), chỉ thị số 01/CT-NHNN ngày 01/3/2011 của NHNN về thực
hiện giải pháp tiền tệ và hoạt động ngân hàng nhằm kiểm soát lạm phát, ổn
định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội.
Dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2013 là 77.123 triệu đồng (chiếm
35,06%), giảm 16.704 triệu đồng (tương ứng 17,8%) so với năm 2012 là
do chính sách kích cầu của nhà nước cho vay hỗ trợ mua máy móc thiết bị
bằng nguồn vốn trung hạn. Năm 2014 cho vay ngắn hạn đã tăng trở lại đạt


87.737 triệu đồng (chiếm 39,68%), tăng 10.614 triệu đồng (tương ứng
13,76%) so với năm 2013.
Phân theo thành phần kinh tế:
Cho vay dân cư luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ và có
xu hướng giảm nhẹ qua các năm. Năm 2011 là 132.716 triệu đồng (chiếm
60,34%), giảm 4.590 triệu đồng so với năm 2010 (tương ứng 3,34%). Năm
2011 tiếp tục giảm nhẹ đạt 130.017 triệu đồng (chiếm 58,8%), giảm 2.699
triệu đồng so với năm 2011 (tương ứng 2,03%).
Cho vay các TCKT lại chiếm tỷ trọng khá thấp trong tổng dư nợ và có
xu hướng ngày càng tăng. Năm 2013 đạt 69.784 triệu đồng (chiếm
31,72%), tăng 32.485 triệu đồng so với năm 2012 (tương ứng 87,09%).
Năm 2014 đạt 76.220 triệu đồng (chiếm 34,47%), tăng 6.436 triệu đồng so
với năm 2012 (tương ứng 9,22%).
Cho vay các TCTD chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng dư nợ. Năm
2013 đạt 17.439 triệu đồng (chiếm 7,94%), tăng 5.925 triệu đồng so với
năm 2012 (tương ứng 51,45%). Năm 2014 đạt 14.874 triệu đồng (chiếm
6,73%), giảm 2.565 triệu đồng so với năm 2013 (tương ứng 14,71%).
Với tốc độ tăng trưởng như trên ta thấy hoạt động tín dụng của Chi
nhánh tập trung chủ yếu vào cho vay tiêu dùng và sản xuất kinh doanh đối

với dân cư và tập trung ít hơn vào cho vay sản xuất kinh doanh đối với
TCKT. Điều đó cho thấy hoạt động phát triển khách hàng của
NHNo&PTNT huyện Lạc thủy khá tốt.


2.1.3.Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh
huyện Lạc Thủy.
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện
Lạc Thủy trong 3 năm 2012-2014
Đơn vị :Triệu
đồng
2012

2013

Năm

2014

2013/2012
Số
Tỷ lệ
Tiền
(%)
(+/-)

2014/2013
Số
Tỷ lệ
Tiền

(%)
(+/-)

Thu
nhập

25.021

32.165 39.124 +7.144 +28,56 +6.959 +21,63

Chi phí 20.517 26.392
Lợi

30.956 +5.875 +28,63 +4.564 +17,30

nhuận
trước
thuế

4.504

5.773

8.168 +1.269 +28,17 +2.395 +41,48

( nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Lạc Thủy 3 năm 2012-2014 )
Dựa vào bảng 2.3 ta thấy: Chi phí tăng đều từ năm 2012 – 2014.
Song không vì thế mà làm giảm sút lợi nhuận trước thuế của Chi nhánh.
Lợi nhuận trước thuế năm 2012 đạt 4.504 triệu đồng. Năm 2013 đạt 5.773

triệu đồng, tăng 1.269 triệu đồng (tương ứng 28,17%) so với năm 2012.
Năm 2014 đạt 8.168 triệu đồng, tăng 2.395 triệu đồng (tương ứng 41,48%)
so với năm 2013.


2.2.Công tác quản lý rủi ro tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Lạc
Thủy.
Nợ quá hạn luôn là vấn đề đáng lo ngại đối với mỗi NH, tăng chi phí
trích lập dự phòng, giảm lợi nhuận của NH, làm phát sinh các chi phí
khác… Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao diễn ra trong thời gian dài, sẽ dẫn đến
mất khả năng thanh khoản, dẫn đến sự phá sản của NH. Công tác quản lý
rủi ro của NH được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.4: Phân loại nợ theo từng nhóm của NHNo&PTNT Chi
nhánh huyện Lạc Thủy trong 3 năm 2012-2014
Đơn
vị:Triệu đồng
Năm

2012
Số
Tiền

Tỷ
trọ
ng

2013
Số
Tiền


Tỷ
trọ
ng

2014
Số
Tiền

Tỷ
trọ
ng

So sánh
2013/2012
Số
Tỷ
Tiền
lệ
(+/-) (%)

1. Nợ đủ
tiêu
182.6 98, 217.0 98, 218.6 98, +34.
chuẩn
55
1
97
7
83

9
442
2. Nợ cần
0,9
0,6
chú ý
2.507 1.3 2.145
8 1.537
9 -362
3. Nợ
dưới tiêu
0,1
0,2
chuẩn
765 0,4 270
2 576
6 -495
4. Nợ
nghi ngờ
0,0
0,1
0,0
mất vốn
165
8 285
3 164
7 +120
5. Nợ có
27 0,0 142 0,0 151 0,0 +115
khả năng

2
7
8

+18,
8
14,4

So sánh
2014/2013
Số
Tỷ
Tiền
lệ
(+/-) (%)
+1.5
86 +0,7
-608 28,4

64,7 +306
+72,
7
+42
6

+11
3,3

-121 42,5
+9 +6,3



mất vốn
TỔNG
DƯ NỢ

186.1
19

-

219.9
39

-

221.1
11

-

-

-

-

-

( nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh

NHNo&PTNT huyện Lạc Thủy3 năm 2012-2014 )
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy: nợ đủ tiêu chuẩn của NH trong 3
năm đều chiếm tỷ lệ cao, năm 2012 là 98,1%, năm 2013 là 98,7%, năm
2014 là 98,9%.Nợ có khả năng mất vốn đều chiếm tỷ lệ rất nhỏ, năm
2012 là 0,02 %, năm 2013 là 0,07 %, năm 2014 là 0,08 %.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ phản ánh chất lượng tín dụng của
NH.Tỷ lệ này trong 3 năm được tính như sau:
Năm 2012 = (765+165+27)/186.119 = 0,51%
Năm 2013 = (270+285+142)/219.939 = 0,32%
Năm 2014 = (576+164+151)/221.111 = 0,40%
Chi nhánh luôn quan tâm đến chất lượng tín dụng, hàng quý tiến
hành đánh giá phân loại nợ theo quy định số 636/QĐ-HĐQT-XLRR ngày
22/6/2007 của HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam. Để từ đó phân tích rõ
nguyên nhân từng khoản nợ xấu, có những giải pháp sử lý kịp thời những
khoản nợ vay có vấn đề, giảm bớt những tiềm ẩn rủi ro trong kinh
doanh.Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ trong 3 năm 2012, 2013, 2014 lần lượt
là 0,51% ; 0,32% ; 0,40% .Tỷ lệ này đều ở mức cho phép của NH < 1%.
2.3.Một số nhận xét, đánh giá hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNT huyện Lạc Thủy.
2.3.1.Kết quả đạt được.
- Nguồn vốn huy động của Chi nhánh có mức tăng trưởng ổn định,
năm sau cao hơn năm trước. Kết quả đạt được này là do chi nhánh đã áp


dụng nhiều biện pháp, tổ chức thực hiện các mục tiêu chiến lược khách
hàng như: tiết kiệm dự thưởng, tăng lãi suất, áp dụng nhiều biện pháp linh
hoạt theo thị trường, củng cố uy tín của NH bằng nguồn vốn chính bảo
đảm, chính sách tiền tệ phù hợp …
- Chi nhánh đã nắm bắt kịp thời sự biến động lãi suất của thị trường,
áp dụng biểu lãi suất linh hoạt trong phạm vi quyền hạn được phép để thu

hút được khách hàng mới. Đồng thời thu hồi các khoản nợ đến hạn, quá
hạn nhằm tạo nguồn vốn,tăng nhanh vòng quay vốn. Sử dụng và đầu tư
được tập trung theo trương trình và loại cho vay phù hợp.
- Dư nợ tín dụng cho vay của Chi nhánh trong các năm trở lại đây liên
tục tăng. Trong đó Chi nhánh tập trung chủ yếu vào cho vay tiêu dùng và
sản xuất kinh doanh đối với dân cư và các TCKT. Điều này cho thấy hoạt
động phát triển khách hàng của Chi nhánh khá tốt.
- Chi nhánh luôn quan tâm đến chất lượng tín dụng, xử lý kịp thời
những khoản nợ vay có vấn đề,giảm bớt những tiềm ẩn rủi ro trong kinh
doanh. Vì vậy chất lượng tín dụng của NH khá tốt, tỷ lệ nợ xấu trên tổng
dư nợ trong 3 năm đều ở mức cho phép ( nhỏ hơn 1%).
2.3.2.Những tồn tại.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác hoạt động kinh doanh của
chi nhánh còn nhiều hạn chế :
- Vốn huy động chủ yếu là ngắn hạn nên tính ổn định của nguồn vốn
không cao, gây hạn chế đến quá trình sử dụng vốn.
- Cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý, nguồn vốn chủ yếu là tiền gửi của
dân cư và các TCKT.


- Các hình thức huy động vốn tại chi nhánh vẫn còn đơn điệu nhất là
hình thức huy động vốn trung – dài hạn còn yếu đã gây ra sự giảm sút
trong việc thu hút khách hàng giao dịch với ngân hàng.
- Hiệu quả sử dụng vốn trung và dài hạn trên địa bàn nhất là đối với
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế chưa cao.
2.3.3.Nguyên nhân của những tồn tại.
a/ Nguyên nhân chủ quan.
- Công nghệ NH ở chi nhánh tuy được hiện đại hóa nhưng chưa hoàn
thiện, nên khi thanh toán trên tài khoản khách hàng thường bị gián đoạn,
làm ảnh hưởng đến khách hàng.

- Trình độ cán bộ chưa toàn diện mang tính chuyên môn hóa cao theo
từng lĩnh vực ( như: kế toán, ngân quỹ, kế toán tổng hợp…) dẫn đến khi
nộp hay thiếu tiền…khách hàng phải trải qua nhiều công đoạn và rất mất
thời gian.
- Việc thu thập thông tin diễn biến lãi suất, nhu cầu người gửi tiền của
cán bộ làm công tác huy động vốn của dân cư còn thụ động. Hầu hết các
khách hàng có nhu cầu mở và sử dụng tài khoản tiền gửi đều tự tìm đến
ngân hàng.Cán bộ tín dụng chưa tìm hiểu nhu cầu từng khách hàng, chưa
chủ động lôi cuốn khách hàng về giao dịch tại Chi nhánh.
b/ Nguyên nhân khách quan.
Trong xu thế cạnh tranh gay gắt, khủng hoảng tài chính lan rộng, việc
tìm kiếm thị phần nguồn vốn có chi phí thấp sẽ không phải là dễ dàng.
Ngoài ra, điều kiện kinh tế của Việt Nam chưa phát triển; Thu nhập dân cư
nhìn chung còn thấp; Tích lũy chưa nhiều. Tình hình lạm phát, kinh tế gặp
nhiều khó khăn, lãi suất ngân hàng tăng cao đã làm giảm đáng kể doanh
thu của NH.


PHẦN 3 :
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN LẠC
THỦY
3.1. Các giải pháp :
Qua thời gian thực tập tại NHNo& PTNT huyện Lạc Thủy em đã được
học hỏi lý luận, nghiên cứu các văn bản, chế độ của ngành, em xin có một
số ý kiến đề xuất sau:
3.1.1. Đa dạng hóa các hình thức đầu tư, phục vụ tốt nhu cầu tín dụng
tại NH, đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn:
Đối tượng KH NHNo&PTNT huyện Lạc Thủy chủ yếu là hộ sản xuất
nông nghiệp nên việc mở rộng tài trợ vốn cho các ngành công nghiệp dịch

vụ thương mại là rất cần thiết mà NH cần quan tâm thực hiện .
Tham gia hoạt động tài trợ vào các dự án lớn của địa phương như tài trợ
vốn xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ lợi ích xã hội và tham gia hoạt
động đồng tài trợ các dự án lớn như xây dựng của các doanh nghiệp, để tập
trung các cơ hội và phân tán rủi ro.
Phát triển nghiệp vụ thuê mua tài sản cố định cho các doanh ngiệp trên
địa bàn: tổ chức tập huấn đào tạo kiến thức cơ bản về tín dụng thuê mua
cho các cán bộ NH. NH cần lập các phương án quyết định loại tài sản cần


khai thác phù hợp với nhu cầu với thị trường, của KH và gắn với nhu cầu
phát triển của ngành…
3.1.2. Phát triển bộ phận dịch vụ marketing NH, nên phát triển thêm
trung tâm dịch vụ và tư vấn đầu tư, để tăng thêm thu nhập ngoài tín
dụng:
- Đối với bộ phận marketing NH:
Nhiệm vụ của bộ phận này là góp phần tích cực vào việc xây dựng
chiến lược NH, lập kế hoạch marketinh.Bộ phận marketing sẽ giúp NH
tránh được những sai lầm, phát huy tối đa điểm mạnh của NH, hạn chế
những điểm yếu, nắm bắt cơ hội. Đây cũng chính là bộ phận hướng dẫn
thúc đẩy CBTD NH thực hiện mục tiêu.
Cán bộ NH marketing đồng thời phải là những người có trình độ nghiệp
vụ cao về NH cũng như nghiệp vụ marketinh, phải là những người có tầm
nhìn xa trông rộng, năng động nhiệt tình với công việc, gắn bó nhiệt tình
với NH.
- Đối với trung tâm dịch vụ tin nhắn đầu tư:
Sự phát triển của doanh nghiệp chính là sự phát triển của NH nên vệc
tư vấn cho doanh nghiệp là rất cần thiết, bởi đối với doanh nhiệp họ không
thể biết về đầu tư, về su hướng phát triển kinh tế bằng NH. Bởi vậy NH tư
vấn cho doanh nghiệp lĩnh vực đầu tư, cung cấp cho doanh nghiệp các

thông tin cần thiết về tình hình kinh tế xã hội, pháp luật thị trường, giá cả
liên quan đến vấn đề đầu tư, giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định đầu tư
đúng đắn nhất, sáng suốt nhất.
3.1.3. Áp dụng mức lãi suất hợp lý linh hoạt.
Lãi suất là công cụ đòn bẩy kinh tế quan trọng của chính sách tiền tệ
quốc gia cũng như hoạt động kinh doanh NH. Nếu thực hiện lãi suất hợp lý


sẽ thúc đẩy huy động vốn, thu hút các nguồn vốn vào NH cũng như Mở
rộng được đầu tư tín dụng.
Yếu tố lãi suất phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như: nhu cầu KH, lãi
suất đối thủ cạnh tranh, quy định của chính phủ, chi phí hoạt động của NH,
lãi suất huy động, lợi nhuận NH. Nên NH cần áp dụng lãi suất hợp lý, linh
hoạt đối với từng đối tượng KH ở từng thời điểm khác nhau để đạt hiệu
quả cao trong hoạt động tín dụng.
Trong quá trình kinh doanh, lãi suất huy động vốn tạo nên chi phí của
NH, đòi hỏi NH phải tính toán sao cho lãi suất huy động bình quân thấp
hơn lãi suất cho vay bình quân.Khoản chênh lệch lãi suất phải đủ bù đắp
các chi phí về huy động vốn và cho vay, dự phòng các khoản rủi ro mà vẫn
có lãi.
3.1.4. Nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ cán bộ NH:
Nhân tố con người là yếu tố quyết định sự thành bại trong hoạt động
kinh doanh của NH vì vậy giải pháp nâng cao chất lượng phải gắn liền với
việc nâng cao chất lượng nhân sự dáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của công
tác phục vụ cũng như áp dung khoa học công nghệ, cung cấp dịch vụ mới
cho KH. Để giải quyết vấn đề nay NH phải thực hiện:
+ Thường xuyên đào tạo bồi dưỡng cán bộ có kinh nghiệm cũng như
kiến thức hỗ trợ cho quá trình làm việc như: Kiến thức chuyên môn nghiệp
vụ, kiến thức pháp luật... nhằm nâng cao hiệu quả công tác cho vay.
+ Thường xuyên thay đổi địa bàn quản lý của CBTD, việc thay đổi cán

bộ thường xuyên để mỗi cán bộ tín dụng hiểu sâu, rộng môi trường hoạt
động khinh doanh của đơn vị, đồng thời là biện pháp kiểm tra giám sát việc
thực hiện và chất lượng công tác của mỗi cán bộ, tạo mối quan hệ với
chính quyền địa phương, tranh thủ sự ủng hộ của chính quyền điạ phương.


+ Giáo dục tư tưởng đạo đức lối sống, phong cách, nâng cao đạo đức
nghề nghiệp cho CBTD để họ nhận thức rõ hơn về vai trò, trách nhiệm của
mình đối với công việc được giao.
3.2.Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp tăng cường công
tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Huyện Lạc Thủy
3.2.1. Kiến nghị với NHN0&PTNT Tỉnh Hòa Bình :
3.2.1.1-Trang bị cơ sở vật chất :
NHNo&PTNT Tỉnh Hòa Bình cần hỗ trợ NHNo&PTNT Huyện Lạc
Thủy tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật: Sửa sang và tăng cường cơ sở vật
chất cho NH trung tâm, trang bị đầy đủ các công cụ cần thiết trong quá
trình kinh doanh, đảm bảo khi khách hàng đến giao dịch cảm thấy yên tâm
và tin tưởng vào NH, mở thêm một số phòng giao dịch trên địa bàn Huyện
để tiện cho việc huy động vốn và sử dụng vốn của chi nhánh.
3.2.1.2-Sự chỉ đạo kịp thời của cấp trên
Khi chính phủ và NHNN có những chính sách thay đổi có liên quan
đến hoạt động của NH, đề nghị NHNo&PTNT Tỉnh Hòa Bình sớm ban
hành, hướng dẫn kịp thời, đồng bộ tạo điều kiện cho NH cơ sở hoạt động
nhịp nhàng đúng quy định, tránh tâm lý không ổn định với dân chúng từ đó
ảnh hưởng đến uy tín của NH.
3.2.2. Kiến nghị với nhà trường
Trường đại học Kinh Doanh Và Công Nghệ Hà Nội trong tất cả các
khóa học cả về đại học, cao đẳng và trung cấp chính quy cũng như các
khóa liên thông cũng đã tạo môi trường học tập và thực hành tốt cho sinh
viên, cuối khóa học nhà trường cũng đã tạo điều kiện phân công và hường

dẫn các sinh viên tốt trong quá trình thực tập và viết báo cáo thực tập cũng


như luận văn. Nhà trường cũng đã quan tâm sát sao đến sinh viên tạo cho
sinh viên môi trường tốt để hoàn thành được khóa học.


KẾT LUẬN
Trong thời gian thực tập ở NHNo&PTNT huyện Lạc Thủy, em học
được rất nhiều, nắm bắt được thực tế mà trước đây em chỉ được học hỏi
trong sách vở lý thuyết, thời gian thực tập tổng hợp đã giúp ích rất nhiều
cho chúng em trong việc tiếp cận với thực tế hoạt động của ngân hàng, nhờ
đó mà em đã nắm bắt được lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức, hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
Những gì em đã phản ánh trong bản báo cáo chỉ là một phần ít ỏi, để
hoàn thiện cần phải tiếp tục nghiên cứu sâu rộng hơn nữa các hoạt động
của NH. Tuy nhiên do tính phức tạp của nghiệp vụ và trình độ bản thân
hạn chế nên em sẽ không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận
được sự quan tâm và góp ý của thầy cô giáo, ban lãnh đạo cùng toàn thể
các cán bộ NH để em có điều kiện sửa chữa những thiếu sót và hoàn
thiện báo cáo thực tập.
Một lần nữa em xin trân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của các
thầy cô giáo, ban lãnh đạo cũng như sự giúp đỡ của các cán bộ công
nhân viên chức trong NHNo&PTNT huyện Lạc Thủy đã giúp em trong
suốt thời gian em thực tập tại NH và giúp đỡ em hoàn thành tốt bản báo
cáo thực tập này. Cuối cùng em xin chúc NHNo&PTNT huyện Lạc
Thủy ngày càng phát triển và đạt nhiều thành tích trong thời đại công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước!
Lạc Thủy, ngày 15 tháng 01
năm 2014

Sinh Viên


×