Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp xã noong hẹt huyện điện biên tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.54 KB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------o0o--------

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG THẢO
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ
NOONG HẸT, HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khóa

: Chính quy
: Quản Lý Đất Đai
: Quản Lý Tài Nguyên
: 42A – QLĐĐ
: 2010 – 2015

Khoa Quản Lý Tài Nguyên – Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------o0o--------


NGUYỄN THỊ PHƢƠNG THẢO
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ
NOONG HẸT, HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Quản Lý Đất Đai
Khoa
: Quản Lý Tài Nguyên
Lớp
: 42A – QLĐĐ
Khóa
: 2010 – 2015
Giảng viên hƣớng dẫn: GS. TS Nguyễn Thế Đặng
Khoa Quản Lý Tài Nguyên – Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên - 2015


i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một trong những giai đoạn quan trọng trong quá trình
đào tạo sinh viên của nhà trường. đây là khoảng thời gian sinh viên được tiếp cận
thực tế, đồng thời củng cố và phát huy những kiến thức đã được học trong nhà
trường.
Để có bài khóa luận này em xin chân thành cảm ơn sâu sắc thầy giáo GS.TS
Nguyễn Thế Đặng - giảng viên trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình

hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trường đại học Nông Lâm Thái
Nguyên. Đặc biệt là các thầy, cô giáo khoa Quản lý tài nguyên là những người đã
trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn em tận tình trong suốt 5 năm em học tập và rèn
luyện tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ, nhân viên phòng Tài nguyên & Môi
trường, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên đã
tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt quá trình em thực tập tốt nghiệp.
Do thời gian thực tập có hạn, năng lực bản thân, kinh nghiệm thực tế còn hạn
chế nên đề tài của em còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các
thầy, cô giáo và các bạn sinh viên để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày ...... tháng 05 năm 2015
sinh viên

Nguyễn Thị Phƣơng Thảo.


ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

FAO

Food and agriculture organization: tổ chức lương thực và
nông nghiệp liên hiệp quốc

LUT

Land use type: loại hình sử dụng đất


UBND

Uỷ ban nhân dân

VH

Rất cao (very high)

H

Cao (high)

M

Trung bình (medium)

L

Thấp (low)

VL

Rất thấp (very low)


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang


Bảng 4.1: Hiện trạng dân số và lao động xã Noong Hẹt................................. 24
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất vào các mục đích năm 2013 ...................... 29
Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Noong Hẹt năm 2013 30
Bảng 4.5: Các LUT sản xuất nông nghiệp của xã Noong Hẹt ........................ 32
Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế các loại cây trồng chính ..................................... 35
Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế các loại cây ăn quả .............................................. 36
Bảng 4.8. Bảng phân cấp hiệu quả kinh tế các loại hình sử dung đất nông
nghiệp tính bình quân/1ha ............................................................................... 36
Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất .................................... 37
Bảng 4.10: Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất ............................. 39
Bảng 4.11: Hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất ..................... 40


iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ đồ quá trình hình thành đất .................................................................... 4


v
MỤC LỤC

Trang
PHẦN I. MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tà ............................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa nhiên cứu của đề tài ................................................................................ 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 3

2.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp ............................................ 3
2.1.1. Khái niệm về đất và quá trình hình thành đất ................................................... 3
2.1.1.1. Khái niệm về đất ............................................................................................ 3
2.1.1.2. Quá trình hình thành đất ................................................................................. 4
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp ............................... 5
2.2. Sử dụng đất và những quan điểm về sử dụng đất ................................................ 5
2.2.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất .............................. 5
2.2.1.1. Sử dụng đất là gì? ........................................................................................... 5
2.2.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất............................................ 6
2.2.2. Quan điểm sử dụng đất bền vững ..................................................................... 8
2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam ............................. 10
2.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới .............................................. 10
2.3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam ............................................. 11
2.3.3. Tình hình sử dụng đất ở huyện Điện Biên ...................................................... 11
2.4. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất...................................................... 12
2.4.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất ................................................................... 12
2.4.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất ............................................. 14
2.4.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất ...................................................... 15
2.5. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp .................................................. 16
2.5.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất .................................. 16
2.5.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................................ 16
2.5.3. Định hướng sử dụng đất..................................................................................... 17


vi

PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 19
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 19

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................................... 19
3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 19
3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 19
3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp .............................................................. 19
3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp................................................................ 20
3.4.3. Phương pháp phân vùng nghiên cứu ............................................................... 20
3.4.4. Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất .................................... 20
3.4.4.1.Hiệu quả kinh tế ............................................................................................ 20
3.4.4.2. Hiệu quả xã hội ............................................................................................ 21
3.4.4.3. Hiệu quả môi trường .................................................................................... 21
3.4.5. Phương pháp đánh giá tính bền vững.............................................................. 21
3.5.6. Phương pháp tính toán phân tích số liệu ......................................................... 21
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 22
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 22
4.1.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................... 22
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo ......................................................................................... 22
4.1.1.3. Điều kiện khí hậu ......................................................................................... 22
4.1.1.4.Địa chất thủy văn .......................................................................................... 23
4.1.1.5. Địa chất công trình ....................................................................................... 23
4.1.1.6. Tài nguyên khoáng sản................................................................................. 23
4.1.1.7. Thực trạng môi trường ................................................................................. 24
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 24
4.1.2.1. Tình hình dân số và lao động ....................................................................... 24
4.1.2.2. Cơ sở hạ tầng ................................................................................................ 25
4.1.2.3. Dân tộc ......................................................................................................... 26
4.1.2.4. Tình hình sản xuất một số ngành ................................................................. 26
4.1.2.5. Đánh giá chung về điều kiện kinh tế - xã hội của xã Noong Hẹt, huyện Điện
Biên. .......................................................................................................................... 27



vii

4.2. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Noong Hẹt. .................................................. 28
4.2.1. Tình hình sử dụng đất vào các mục đích. ....................................................... 28
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Noong Hẹt ................................. 30
4.2.3. Hiện trạng các cây trồng chính năm 2013....................................................... 31
4.3. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Noong Hẹt .................. 32
4.3.1. Các loại hình sử dụng đất của xã Noong Hẹt ................................................. 32
4.3.2. Mô tả các loại các loại hình sử dụng đất xã Noong Hẹt ................................. 32
4.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Noong Hẹt ................ 34
4.4.1. Hiệu quả kinh tế .............................................................................................. 34
4.4.1.1. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất trồng cây hàng năm ........... 34
4.4.1.2. Hiệu quả kinh tế cây ăn quả ......................................................................... 36

4.4.1.3. Phân cấp hiệu quả kinh tế .................................................................. 36
4.4.2. Hiệu quả xã hội ............................................................................................... 39
4.4.3. Hiệu quả môi trường ....................................................................................... 40
4.5. Lựa chọn và định hướng sử dụng đất nông nghiệp cho xã Noong Hẹt ............. 41
4.5.1. Tiêu chuẩn lựa chọn LUT sử dụng đất bền vững ............................................ 41
4.5.2. Quan điểm khai thác và sử dụng ..................................................................... 42
4.5.3. Lựa chọn và định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp........................... 42
4.6. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho xã
Noong Hẹt ................................................................................................................. 43
4.6.1. Giải pháp chung .............................................................................................. 43
4.6.2. Giải pháp cụ thể .............................................................................................. 46
PHẦN 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................... 48
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 48
5.2. Đề nghị ............................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 50



1
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Đất là
giá đỡ cho toàn bộ sự sống của con người, nó có vị trí và ý nghĩa đặc biệt quan
trọng – là điều kiện đầu tiên, là cơ sở thiên nhiên của mọi quá trình sản xuất, là nơi
tìm được công cụ lao động, nguyên liệu lao động và nơi sinh tồn của xã hội loài
người. Tuy nhiên, vai trò của đất đối với từng ngành rất khác nhau. Đặc biệt đối với
sản xuất nông nghiệp, nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất
chủ yếu và không thể thay thế được. Đất là cơ sở của sản xuất nông nghiệp, là yếu
tố đầu vào có tác động mạnh mẽ đến sản xuất nông nghiệp, tạo ra lương, thực phẩm
nuôi sống con người. Việc sử dụng đất có hiệu quả và bền vững đang trở thành vấn
đề cấp thiết của mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và
tương lai.
Xã hội ngày càng phát triển, dân số ngày càng tăng kéo theo những đòi hỏi
ngày càng tăng về lương thực, thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa,
xã hội. Con người tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu
ngày càng tăng đó. Đồng thời, cùng với quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ,
làm cho diện tích đất nông nghiệp vốn đã có hạn về diện tích ngày càng bị thu hẹp,
trong khi khả năng khai hoang đất mới lại rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp từ đó lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả,
để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành
vấn đề mang tính chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm.
Đối với một nước có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu như ở Việt Nam, nghiên
cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ngày càng trở nên cần thiết hơn bao
giờ hết.
Xã Noong Hẹt nằm ở phía Nam của huyện Điện Biên, cách thị trấn Huyện
khoảng 12km với diện tích 2.792,73 ha , mật độ dân số trung bình là 173

người/km2. Noong Hẹt là một xã thuần nông nên nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất
chính. Vì vậy, việc định hướng cho người dân trong xã khai thác và sử dụng đất hợp
lý, có hiệu quả đất nông nghiệp là một vấn đề hết sức cần thiết để nâng cao hiệu quả
sử dụng đất. Để giải quyết vấn đề này thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông


2

nghiệp nhằm đề xuất các giải pháp sử dụng đất và loại hình sử dụng đất thích hợp là
việc làm cần thiết.
Từ những vấn đề thực tế nêu trên, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa
Quản Lý Tài Nguyên – trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, đồng thời dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo: GS.TS. Nguyễn Thế Đặng, em tiến hành nghiên
cứu đề tài: “ Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp xã Noong Hẹt, huyện
Điện Biên, tỉnh Điện Biên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tà
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn xã và đề xuất giải pháp sử dụng
đất có hiệu quả cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Noong
Hẹt, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá các yếu tố điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến đất
nông nghiệp.
- Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất từ đó lựa chọn được những
loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao.
- Đưa ra giải pháp sử dụng đất có hiệu quả cao hơn.
1.3. Ý nghĩa nhiên cứu của đề tài
- Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến thức
thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên

trong quá trình làm đề tài.
- Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp từ đó đề
xuất được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao và bền vững, phù hợp với
điều kiện của địa phương.


3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp
2.1.1. Khái niệm về đất và quá trình hình thành đất
2.1.1.1. Khái niệm về đất
* Khái niệm chung
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá và
khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt tươi xốp
của lục địa có khả năng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là lớp phủ thổ
nhưỡng là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của thể tự nhiên đó là
do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí quyển, thủy
quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và thổ quyển có tính
thường xuyên và cơ bản.
Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Docutraiep coi đất là một vật thể tự nhiên
được hình thành do sự tác động tổng hợp của 5 yếu tố là: đá mẹ, khí hậu, địa hình,
sinh vật và thời gian. Đất được coi như một thể sống, nó luôn luôn vận động biến
đổi và phát triển. (Nguyễn Thế Đặng - Nguyễn Thế Hùng, 2008) [6].
Theo C.Mac: “ Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của
sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh
của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” [6].
Các nhà kinh tế, quy hoạch và thổ nhưỡng Việt Nam cho rằng: “Đất đai là
phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được.”
Như vậy đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhưng

khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là khoảng không gian có giới hạn, theo
chiều thẳng đứng bao gồm: khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng, thảm
thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong
lòng đất; theo chiều ngang, trên mặt đất là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình,
thủy văn, thảm thực vật với các thành phần khác, nó tác động giữ vai trò quan trọng


4
và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống xã hội loài
người.
* Khái niệm về đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo
vệ, phát triển rừng: Bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi
trồng thủy sản, đất làm muối và đất sản xuất nông nghiệp khác. (Bộ Tài nguyên và
Môi trường, 2004) [4].
2.1.1.2. Quá trình hình thành đất

Đá mẹ

Quá trình

Mẫu chất

Quá trình

Đất

Phá hủy
Hình thành

Hình 2.1. Sơ đồ quá trình hình thành đất
Đá mẹ dưới tác dụng của các yếu tố ngoại cảnh bị phá hủy tạo thành mẫu
chất, mẫu chất chưa phải là đất vì còn thiếu một hợp phần vô cùng quan trọng là
chất hữu cơ. Trước khi có sinh vật, trái đất lúc đó chỉ bao gồm lớp vỏ toàn đá. Dưới
tác dụng của mưa, các sản phẩm vỡ vụn của đá bị trôi xuống nơi thấp hơn và lắng
đọng ở đó hoặc ở ngoài đại dương. Sự vận động của vỏ trái đất có thể làm nổi
những vùng đá trầm tích đó lên và lại tiếp tục chu trình như trên người ta gọi đó là
Đại tuần hoàn địa chất. Đây là một quá trình tạo lập đá đơn thuần và xảy ra theo
một chu trình khép kín và rộng khắp.
Khi trên trái đất xuất hiện sinh vật, sinh vật đã hút chất dinh dưỡng từ những
mẫu chất do đá vỡ vụn ra để sinh sống và khi chết đi tạo nên một lượng chất hữu cơ.
Cứ như vậy sinh vật ngày càng phát triển và lượng chất hữu cơ ngày càng nhiều, nó
đã biến mẫu chất thành đất. Người ta gọi đó là tiểu tuần hoàn sinh vật.


5
Sự thống nhất giữa Đại tuần hoàn địa chất và Tiểu tuần hoàn sinh vật đã tạo ra
đất và đó cũng chính là bản chất của quá trình hình thành đất. (Nguyễn Thế Đặng –
Nguyễn Thế Hùng, 2008) [6].
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
Đất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản xuất
trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người. Đối với nông nghiệp:
Đất đai là yếu tố tích cực của quá trình sản xuất là điều kiện vật chất đồng thời là đối
tượng lao động ( luôn chịu tác động trong quá trình sản xuất như : cày, bừa, xới,
xáo…) và là công cụ hay phương tiện lao động ( sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi…).
Quá trình sản xuất luôn có mối quan hệ chặt chẽ với độ phì nhiêu và quá trình sinh
học tự nhiên của đất. Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người,
sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh, các thành tựu khoa học công
nghệ đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản – Sử dụng đất.
Trong nông nghiệp ngoài vai trò là cơ sở không gian đất còn có hai chức

năng đặc biệt quan trọng:
- Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình
sản xuất.
- Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước,
muối khoáng và các chất dinh dưỡng khác cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển
của cây trồng. Như vậy, đất gần như trở thành một công sản xuất. Năng suất và chất
lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các tư liệu dùng
trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này. (PGS.TS Lương Văn Hinh và
CS, 2003) [9].
2.2. Sử dụng đất và những quan điểm về sử dụng đất
2.2.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hƣởng đến sử dụng đất
2.2.1.1. Sử dụng đất là gì?
Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người
- đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ vào
quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn đinh và bền


6
vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng đất
hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới
hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt
động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản xuất nhất định, việc sử
dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên
của đất đai. “Với vai trò là nhân tố của của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung
sử dụng đất đai được thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian
sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh

tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một
cách kinh tế, tập trung, thâm canh (PGS.TS Lương Văn Hinh và CS, 2003) [9].
2.2.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
* Yếu tố điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có rất nhiều yếu tố như: ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa,
thủy văn, không khí….trong các yếu tố đó khí hậu là nhân tố hàng đầu của việc sử
dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai chủ yếu là địa hình, thổ nhưỡng và các
nhân tố khác.
- Điều kiện khí hậu: Đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản
xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn nhiều hay ít,
nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt đô về thời gian và không gian, biên độ
tối cao hay tối thấp giữa ngày và đêm…trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh
trưởng và phát triển của cây trồng. Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh yếu có ý
nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và ẩm độ của đất, cũng như khả năng đảm
bảo khả năng cung cấp nước cho các cây, con sinh trưởng, phát triển. (PGS.TS
Lương Văn Hinh và CS, 2003) [9]


7
- Điều kiện đất đai:Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mực
nước biển, độ dốc,…thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác nhau, từ đó ảnh hưởng
đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp. Địa hình và độ dốc
ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, là căn cứ cho việc lựa chọn
cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng, thủy lợi canh tác và cơ giới hóa.
Mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ,
nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến
khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy cần tuân theo các quy luật của
tự nhiên, tận dụng các lợi thế đó nhằm đạt được hiệu qả cao nhất về kinh tế, xã hội
và môi trường.

* Yếu tố kinh tế - xã hội
Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và
quản lý, sức sản xuất trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và
phân bổ sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận tải, sự
phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao động. Yếu
tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử dụng đất
đai. Thực vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu xã hội và
mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Điều kiện tự nhiên của đất đai cho
phép xác định khả năng thích ứng về phương thức sử dụng đất. Ảnh hưởng của điều
kiện tự nhiên tới việc sử dụng đất được đánh giá bằng hiệu quả sử dụng đất. Thực
trạng sử dụng đất liên quan đến lợi ích kinh tế của người sở hữu, sử dụng và kinh
doanh đất. Tuy nhiên nếu có chính sách ưu đãi sẽ tạo điều kiện cải tạo và hạn chế sử
dụng đất theo kiểu bóc lột đất đai. Mặt khác, sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối
đa cũng dẫn đến tình trạng đất đai không những bị sử dụng không hợp lý mà còn bị
hủy hoại.
Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hôi tạo ra
nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên mỗi yếu tố giữ vị trí và
có tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội trong


8
lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìn ra những nhân tố thuận lợi và khó khăn để sử
dụng đất đai đạt hiệu quả cao.
2.2.2. Quan điểm sử dụng đất bền vững
Từ khi biết sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn của mình, đất đai đã trở thành
cơ sở cần thiết cho sự sống và cho tương lai phát triển của loài người.
Tác động của con người đã làm cho độ phì nhiêu của đất ngày càng bị suy giảm
và dẫn đến thoái hóa đất, lúc đó khó có thể phục hồi lại độ phì nhiêu của đất nếu muốn
phục hồi lại thì cần phải có chi phí rất lớn. Đất có những chức năng chính là: “ Duy trì
vòng tuần hoàn sinh hóa học và địa hóa học, phân phối nước, tích trữ và phân phối vật

chất, mang tính đệm và phân phối năng lượng”(Dekimpe & Warkentin, 1998) [5]. Các
chức năng trên của đất là nhưng trợ giúp cần thiết cho các hệ sinh thái. Sử dụng đất đai
một cách hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn cho sự tồn tại và tương lai phát
triển của con người. Vì vậy tìm kiếm những biện pháp sử dụng đất thích hợp, bền vững
đã được nhiều nhà khoa học và các tổ chức quốc tế quan tâm. Thuật ngữ “sử dụng đất
bền vững” (Sustainable land use) đã trở nên thông dụng trên thế giớ hiện nay.
Phạm Chí Thành, 1996 [3] cho rằng có 3 điều kiện để tạo nông nghiệp bền
vững đó là công nghệ bảo tồn tài nguyên, những tổ chức từ bên ngoài và những tổ
chức về các nhóm địa phương. Tác giả cho rằng xu thế phát triển nông nghiệp bền
vững được các nước phát triển khởi xướng và hiện nay đã trở thành đối tượng mà
nhiều nước nghiên cứu theo hướng kế thừa, chắt lọc cái tinh tuý của nền nông
nghiệp chứ không chạy theo cái hiện đại để bác bỏ những cái thuộc về truyền thống.
Trong nông nghiệp bền vững việc chọn cây gì, con gì trong một hệ sinh thái tương
ứng không thể áp đặt theo ý muốn chủ quan mà phải điều tra nghiên cứu để hiểu
biết tự nhiên.
Không ai hiểu biết hệ sinh thái nông nghiệp ở một vùng bằng chính những
người sinh ra và lớn lên ở đó. Vì vậy, xây dựng nông nghiệp bền vững nhất thiết
cần phải có sự tham gia của người dân trong vùng nghiên cứu. Phát triển bền vững
là việc quản lý và bảo tồn cơ sở tài nguyên tự nhiên, định hướng những thay đổi


9
công nghệ thể chế theo một phương thức sao cho đạt đến sự thỏa mãn một cách liên
tục nhu cầu của con người, của những thế hệ hôm nay và mai sau.(FAO, 1976) [13].
FAO đã đưa ra được những chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là:
- Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản cho thế hệ về số lượng, chất lượng
và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống tốt cho những
người trực tiếp làm nông nghiệp.
- Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên

thiên nhiên, khả năng tái sản xuất của các tài nguyên tái tạo được không phá vỡ
chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự nhiên, không phá vỡ bản
sắc văn hóa - xã hội của cộng đồng sống ở nông thôn hoặc không gây ô nhiễm môi
trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin cho
nông dân.
Những nguyên tắc được coi là trụ cột trong sử dụng đất đai bền vững và là những
mục tiêu cần đạt được:
“- Duy trì, nâng cao sản lượng (Hiệu quả sản xuất);
- Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (An toàn);
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa đất, nước;
- Có hiệu quả lâu dài;
- Được xã hội chấp nhận” (Hội khoa học đất Việt Nam, 2000) [8].
Thực tế nếu diễn ra đồng bộ với những mục tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ
đạt được, nếu chỉ đạt được một hay vài mục tiêu mà không phải tất cả thì khả năng bền
vững chỉ mang tính bộ phận.
Vận dụng các nguyên tắc đã nêu ở trên, ở Việt Nam một loại hình được coi là bền
vững phải đạt được 3 yêu cầu:
- Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho năng suất cao, chất lượng tốt, được thị
trường chấp nhận.


10
- Bền vững về mặt xã hội: Nâng cao được đời sống nhân dân, thu hút được lao
động, phù hợp với phong tục tập quán của người dân.
- Bền vững về môi trường: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu
mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất (PGS.TS
Nguyễn Ngọc Nông và CS, 2007) [11].
Ba yêu cầu trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất ở thời điểm
hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên để có những định

hướng phát triển nông nghiệp ở từng vùng.
Tóm lại: Đối với sản xuất nông nghiệp việc sử dụng đất bền vững chỉ đạt được
trên cơ sở suy trì các chức năng chính của đất là đảm bảo khả năng sản xuất của cây
trồng một cách ổn định, không làm suy giảm đối với tài nguyên đất đai theo thời gian và
việc sử dụng đất không gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động sống của con người.
2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới
Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510 triệu Km2 trong đó đại dương
chiếm 361 triệu Km2 (71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149 triệu Km2 (29%).
Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu. Toàn bộ quỹ đất có khả
năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha, chiếm khoảng 22% tổng diện
tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp trên thế giới được phân bố không đều: Châu
Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu Âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình
quân đất nông nghiệp trên thế giới là 12.000m2. Đất trồng trọt trên toàn thế giới mới
đạt 1,5 tỷ chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai, 46% đất có khả nẳng sản xuất nông
nghiệp như vậy còn 54% đất có khả năng sản xuất nhưng chưa được khai thác. Diện
tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích đất tự nhiên (khoảng
1.500 triệu ha), được đánh giá là:
- Đất có năng suất cao: 14%
- Đất có năng suất trung bình: 28%
- Đất có năng suất thấp: 58%


11
Nguồn tài nguyên đất trên Thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là đất nông
nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác dân số ngày càng
tăng, theo ước tính mỗi năm dân số Thế giới tăng từ 80 - 85 triệu người. Như vậy, với
mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 – 0,4 ha đất nông nghiệp mới đủ lương thực,
thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng
đất của đất nông nghiệp là hết sức cần thiết.

2.3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.121,2 nghìn ha, trong đó đất nông
nghiệp là 26.110 nghìn ha chiếm 78,83% tổng diện tích đất tự nhiên, đất phi nông
nghiệp là 3.670,1 nghìn ha, chiếm 10,48% diện tích tự nhiên, đất chưa sử dụng là
3.323,5 nghìn ha chiếm 13,62% tổng diện tích tự nhiên.
Diện tích đất bình quân đầu người ở Việt Nam thuộc loại thấp nhất Thế giới
(0,336ha/người). Với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa như hiện nay, diện tích đất
nông nghiệp nước ta ngày càng giảm, đặc biệt là diện tích đất nông nghiệp. Vì vậy,
vấn đề đảm bảo lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng
giảm đang là một áp lực rất lớn. Do đó việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất
nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với nước ta.
2.3.3. Tình hình sử dụng đất ở huyện Điện Biên
Huyện Điện Biên là một huyện nằm ở trung tâm của tỉnh Điện Biên cách thành
phố Điện Biên khoảng 8km về phía Tây nam , tổng diện tích tự nhiên của huyện theo
kết quả thống kê năm 2013 là 55.028,23 ha, trong đó:
- Đất nông nghiệp có diện tích là 46.064,43 ha (chiếm 83,71% tổng diện tích tự
nhiên), trong đó diện tích đất lâm nghiệp là 37.157,91 ha (chiếm 67,53% tổng diện tích
tự nhiên) tuy nhiên diện tích đất nông nghiệp phục vụ cho sản xuất cho người dân hiện
nay chủ yếu là loại hình rừng non mới trồng chưa được khai thác và rừng khoanh nuôi
tái sinh sau khi làm nương rẫy, chưa đến thời kỳ khai thác nên giá trị kinh tế thấp.
- Diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 8.806,34 ha (chiếm 16,00% tổng diện
tích tự nhiên) trong đó phần lớn là đất trồng cây hàng năm và cây lâu năm. Diện tích
đất trồng lúa chiếm tỷ lệ nhỏ với 4.010,45 ha chiếm 7,29% ha tổng diện tích tự nhiên


12
điều đó cũng gây ít nhiều khó khăn trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp lấy ngắn
nuôi dài của người dân vì vậy việc bảo vệ và mở rộng quỹ đất nông nghiệp của huyện
cần được chú trọng hơn nữa.
- Đất phi nông nghiệp là 2.598.07 ha (chiếm 4,72% tổng diện tích tự nhiên),

trong đó chủ yếu sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở, công trình công cộng, trụ sở
cơ quan, công trình sự nghiệp phục vụ lợi ích chung của nhân dân.
- Đất chưa sử dụng chiếm diện tích khá lớn 6.365,73 ha (chiếm 11,57% tổng
diện tích tự nhiên) nhưng chủ yếu là đất núi đá không có rừng cây với 4.495,90 ha
chiếm 8,17% tổng diện tích tự nhiên. Tuy nhiên hiện nay phần lớn diện tích đất chưa
sử dụng đã được quy hoạch sử dụng vào mục đích để trồng rừng, phát triển kinh tế
nông – lâm nghiệp.
2.4. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất
2.4.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của việc sử dụng đất mang lại. Do tính
chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng cao của con
người mà chúng ta phải xem xét kết quả phải tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để tạo
ra kết quả đó là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích không? Chính vì thế khi đánh
giá hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh
giá chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó.
Để xác định bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những luận điểm
của Cac Mác và những luận điểm lý thuyết hệ thống sau:
- Thứ nhất: Bản chất của hiệu quả là yêu cầu tiết kiệm thời gian, thể hiện trình
độ nguồn lực của xã hội.
- Thứ hai: Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống thì nền sản xuất xã hội là
một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người
với con người trong quá trình sản xuất.
- Thứ ba: Hiệu quả kinh tế là mục tiêu nhưng không phải là mục tiêu cuối
cùng mà là mục tiêu xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế. Trong quy hoạch và quản lý
kinh tế nói chung hiệu quả là quan hệ so sánh tối ưu giữa đầu vào và đầu ra, là lợi ích


13
lớn hơn thu được với một chi phí nhất định, hoặc một kết quả nhất định với chi phí
nhỏ hơn (PGS.TS Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài, 2007) [4].

Như vậy, bản chất của hiệu quả được xem là: việc đáp ứng nhu cầu của con
người trong xã hội; việc bảo tồn tài nguyên, thiên nhiên và nguồn lực để phát triển
bền vững.
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một
đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất
trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội.
Hiệu quả kinh tế phải đạt được ba vấn đề sau:
- Một là: Mọi hoạt động của con người đều phải tuân theo quy luật tiết kiệm
thời gian.
- Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm lý thuyết hệ
thống.
- Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của
con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là
phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các
nguồn lực đầu vào. Mối tương quan cần xét cả phần so sánh tuyệt đối và tương đối
cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh tế sử
dụng đất là: Với một diện tích nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất
nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng vật chất về xã hội (Phạm Vân Đình và CS, 2001) [9].


14
* Hiệu quả xã hội
Phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được về mặt xã hội mà sản xuất
mang lại với các chi phí sản xuất xã hội bỏ ra. Loại hiệu quả này đánh giá chủ yếu về

mặt xã hội do hoạt động sản xuất mang lại.
“Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định
bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp” (Nguyễn Duy Tính,
1995) [3].
Từ những quan niệm trên cho thấy, giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có
mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù thống
nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với các lợi ích xã hội mà nó mang
lại. Trong giai đoạn hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng
đất nông nghiệp là nội dung được nhiều nhà khoa học quan tâm.
* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là xem xét sự phản ứng của môi trường đối với hoạt
động sản xuất. Từ các hoạt động sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp đều ảnh
hưởng không nhỏ đến môi trường. Đó có thể là ảnh hưởng tích cực đồng thời có thể
là ảnh hưởng tiêu cực. Thông thường, hiệu quả kinh tế thường mâu thuẫn với hiệu
quả môi trường. Chính vì vậy khi xem xét cần phải đảm bảo tính cân bằng với phát
triển kinh tế, nếu không thường sẽ bị thiên lệch và có những kết luận không tích cực.
Xét về khía cạnh hiệu quả môi trường, đó là việc đảm bảo chất lượng đất
không bị thoái hóa, bạc màu và nhiễm các chất hóa học trong canh tác. Bên cạnh đó
còn có các yếu tố như độ che phủ, hệ số sử dụng đất, mối quan hệ giữa các hệ thống
phụ trợ trong sản xuất nông nghiệp như: chế độ thủy văn, bảo quản chế biến, tiêu thụ
hàng hóa.
2.4.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất
“Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp. Tiềm
năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 – 5 tỷ ha. Nhân loại đang làm hư hại
đất nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay có khoảng 6 – 7 triệu ha đất nông


15
nghiệp bị bỏ hoang do xói mòn và thoái hóa. Để giải quyết nhu cầu về sản phẩm
nông nghiệp, con người phải thâm canh, tăng vụ tăng năng suất cây trồng và mở

rộng diện tích đất nông nghiệp” (FAO, 1976) [13].
Để nắm vững số lượng và chất lượng đất đai cần phải điều tra thành lập bản
đồ đất, đánh giá phân hạng đất, điều tra hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất hợp lý là
điều rất quan trọng mà các quốc gia đặc biệt quan tâm nhằm ngăn chặn những suy
thoái tài nguyên đất đai do sự thiếu hiểu biết của con người, đồng thời nhằm hướng
dẫn về sử dụng đất và quản lý đất đai sao cho nguồn tài nguyên này được khai thác
tốt nhất mà vẫn duy trì sản xuất trong tương lai.
Phát triển nông nghiệp bền vững có tính chất quyết định trong sự phát triển
chung của toàn xã hội. Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền vững là cải
thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp xúc đúng đắn về môi trường để giữ gìn tài
nguyên cho thế hệ sau này.
2.4.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Trong quá trình sử dụng đất đầu tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá
hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu của xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí
các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả. Do đó tiêu chuẩn đánh giá
việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông – lâm nghiệp là mức độ tăng
thêm các kết quả sản xuất trong điều kiện nguồn lực hiện có hoặc mức độ tiết kiệm
về chi phí các nguồn lực khi sản xuất ra một khối lượng nông – lâm sản nhất định.
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mức độ đạt được các mục tiêu
kinh tế, xã hội và môi trường (Đỗ Thị Lan, Đỗ Tài Anh, 2007) [4].
“Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông – lâm
nghiệp, đến môi trường sinh thái, đến đời sống người dân. Vì vậy, đánh giá hiệu quả
sử dụng đất phải tuân theo quan điểm sử dụng đất bền vững hướng vào ba tiêu
chuẩn chung là bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi
trường” (FAO, 1994) [3].


16
2.5. Định hƣớng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
2.5.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất

- Truyền thống, kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân
Việt Nam.
- Những số liệu, tài liệu thống kê định kỳ về sử dụng đất (diện tích, năng
suất, sản lượng), sự biến động và xu hướng phát triển.
- Chiến lược phát triển của các ngành: Nông nghiệp, lâm nghiệp, công
nghiệp, xây dựng, giao thông....
+ Các dự án quy hoạch tổng thể kinh tế – xã hội của các vùng và địa
phương.
+ Kết quả nghiên cứu tiềm năng đất đai về phân bố, sản lượng, chất lượng và
khả năng sử dụng ở mức độ thích nghi của đất đai.
+ Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật phục vụ cho sản xuất đạt hiệu quả
kinh tế cao.
+ Tốc độ gia tăng dân số, dự báo dân số qua các thời kỳ.
2.5.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Sử dụng đất phải gắn liền với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
- Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở quy hoạch và lập kế hoạch sử
dụng đất.
“Quản lý đất đai thông qua quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất đai vừa
đảm bảo tính thống nhất của quản lý nhà nước về đất đai vừa tạo điều kiện để phát
huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc sử dụng đất” (Bộ nông nghiệp và phát
triển nông thôn, 1999) [5].
- Khai thác sử dụng đất phải đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và tiến
tớisự ổn định bền vững lâu dài.
- Khai thác sử dụng đất phải gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa.


×