Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Đánh giá tình hình giải quyết tranh chấp các hợp đồng kinh tế năm 2013 của công ty cổ phần trọng việt hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.4 KB, 30 trang )

Bài tập lớn – Pháp luật kinh tế

Trường Đại học Hàng hải Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần
kinh tế, các doanh nghiệp được thành lập ngày một nhiều hơn góp phần tăng
thêm của cải cho xã hội và giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường
đó, mỗi người kinh doanh và mỗi tổ chức kinh doanh đều có quyền tự do kinh
doanh trong khuôn khổ của pháp luật. Mỗi người kinh doanh và mỗi tổ chức
kinh doanh là một đơn vị sản xuất hàng hoá độc lập, có quyền tự chủ trong hoạt
động kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình.
Với tư cách là một đơn vị sản xuất hàng hoá độc lập, người kinh doanh và
tổ chức kinh doanh, dù có muốn hay không, đều phải thiết lập quan hệ kinh tế
với các tổ chức kinh doanh khác. Quan hệ đó dựa trên cơ sở sự thoả thuận giữa
các bên mà hình thức pháp lý của chúng là hợp đồng. Hợp đồng được ký kết
giữa các chủ thể kinh doanh nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh được gọi
là hợp đồng kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường các quan hệ kinh tế trở nên đa dạng và phức
tạp. Mục đích của các bên tham gia quan hệ kinh tế là nhằm đạt được lợi nhuận
cho mình, mục tiêu lợi nhuận đã trở thành động lực của các bên. Trong điều kiện
như vậy, tranh chấp kinh tế là không thể tránh khỏi. Chính vì để hiểu thêm về
vấn đề này, em đã lựa chọn đề tài:“ Đánh giá tình hình giải quyết tranh chấp các
hợp đồng kinh tế năm 2013 của Công ty Cổ phần Trọng Việt Hưng” cho bài tiểu
luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Hữu Hùng đã tận tình chỉ dẫn để
em có thể hoàn thành bài tập lớn.
Vì còn hạn chế về thời gian và kiến thức có, chắc chắn bài làm của em
còn nhiều hạn chế. Em rất mong nhận được sự đóng góp, ý kiến phê bình của
TS. Nguyễn Hữu Hùng để em rút kinh nghiệm cho các bài tập lớn sau.



Nguyễn Quang Quí - Lớp QLKT1 Khóa 2013-2015( Nhóm 1 )

1


Bài tập lớn – Pháp luật kinh tế

Trường Đại học Hàng hải Việt Nam

CHƯƠNG 1. HỢP ĐỒNG KINH TẾ & CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG
KINH TẾ TRONG SXKD.
1.1. Các khái niệm cơ bản về Hợp đồng kinh tế.
1.1.1. Khái niệm Hợp đồng kinh tế.
Điều 1 Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989 quy định : “Hợp đồng
kinh tế là sự thoả thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về
việc thực hiện công việc sản xuất, trao đổi hàng hoá, dịch vụ, nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các thoả thuận khác có mục đích kinh doanh
với sự quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng và thực
hiện kế hoạch của mình.”
1.2. Đặc điểm của Hợp đồng kinh tế.
 Hợp đồng kinh tế là mối quan hệ kinh tế được xác lập một cách tự
nguyện, bình đẳng giữa các chủ thể ký kết.
 Hợp đồng kinh tế được ký kết nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh.
 Chủ thể của Hợp đồng kinh tế là pháp nhân, cá nhân có đăng ký kinh
doanh, trong đó ít nhất một bên tham gia quan hệ hợp đồ ng là pháp nhân.
 Hợp đồng kinh tế được ký kết bằng văn bản, tài liệu giao dịch: công
văn, điện báo, điện chào hàng, đơn đặt hàng.
1.1.3. Vai trò của Hợp đồng kinh tế.

Là cơ sở xây dựng thực hiện kế hoạch của mỗi đơn vị kinh tế. Góp phần
quan trọng vào việc củng cố công tác hạch toán kinh tế. Góp phần quan trọng
vào việc đảm bảo và phát huy quyền tự chủ kinh doanh.
1.1.4. Nội dung của Hợp đồng kinh tế.
 Nội dung của hợp đồng kinh tế bao gồm hai loại điều khoản :
- Điều khoản chủ yếu: Là các điều khoản bắt buộc, nếu thiếu các đ iều
khoản này thì hợp đồng kinh tế coi như chưa được ký kết.
- Điều 12 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế quy định, các Hợp đồng kinh tế bao
gồm các loại điều khoản chủ yếu sau :

Nguyễn Quang Quí - Lớp QLKT1 Khóa 2013-2015( Nhóm 1 )

2


Bài tập lớn – Pháp luật kinh tế

Trường Đại học Hàng hải Việt Nam

+ Ngày tháng năm ký kết hợp đồng kinh tế; địa chỉ, số tài khoản và ngân
hàng giao dịch của các bên; họ tên người đại diện, người đứng tên đăng ký kinh
doanh.
+ Đối tượng của Hợp đồng kinh tế tính bằng số lượng, khối lượng hoặc
giá trị quy ước đã thoả thuận.
+ Chất lượng, chủng loại, quy cách phẩm chất, tính đồng bộ của sản phẩm
hàng hoá hoặc yêu cầu kỹ thuật của công việc.
+ Giá cả.
 Các điều khoản lựa chọn : do các bên tự thoả thuận và ghi nhận trong
Hợp đồng kinh tế bao gồm : Bảo hành; điều kiện nghiệm thu, giao nhận; Phương
thức thanh toán.

 Trách nhiệm do vi phạm Hợp đồng kinh tế bao gồm : Bảo hành; điều
kiện nghiệm thu, giao nhận; Phương thức thanh toán; Trách nhiệm do vi phạm
Hợp đồng kinh tế; thời gian có hiệu lực của Hợp đồng kinh tế; Các biện pháp
đảm bảo thực hiện H ợp đồ ng kinh tế; Các thoả thuận khác.
1.2. Tranh chấp Hợp đồng kinh tế.
1.2.1. Khái niệm.
 Là sự mâu thuẫn, bất đồng ý kiến giữa các bên tham gia quan hệ Hợp
đồng liên quan đến việc thực hiện (hoặc không thực hiện) các quyền và nghĩa vụ
theo Hợp đồng.
 Tranh chấp Hợp đồng là ý kiến không thống nhất của các bên về việc
đánh giá hành vi vi phạm hoặc cách thức giải quyết hậu quả phát sinh từ vi
phạm đó (trong khi vi phạm Hợp đồng là hành vi đơn phương của một bên đã xử
sự trái với cam kết trong Hợp đồng).
1.2.2. Đặc trưng của tranh chấp Hợp đồng.
 Phát sinh trực tiếp từ quan hệ Hợp đồng, nên luôn luôn thuộc quyền tự
định đoạt của các bên tranh chấp (tức các bên trong Hợp đồng).
 Mang yếu tố tài sản (vật chất hay tinh thần) và gắn liền lợi ích các bên
trong tranh chấp.

Nguyễn Quang Quí - Lớp QLKT1 Khóa 2013-2015( Nhóm 1 )

3


Bài tập lớn – Pháp luật kinh tế

Trường Đại học Hàng hải Việt Nam

 Nguyên tắc giải quyết các tranh chấp Hợp đồng là bình đẳng, thỏa
thuận.

1.2.3. Giải quyết tranh chấp Hợp đồng.
 Tranh chấp Hợp đồng đòi hỏi phải được giải quyết thỏa đáng bằng một
phương thức chọn lựa phù hợp để nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
các bên tranh chấp, vừa đảm bảo trật tự pháp luật và kỷ cương xã hội, giáo dục
được ý thức tôn trọng pháp luật của công dân, góp phần chủ động ngăn ngừa các
vi phạm Hợp đồng.
 Nguyên tắc giải quyết các tranh chấp Hợp đồng phải đảm bảo nhanh
chóng, chính xác, đúng pháp luật.
 Quyết định giải quyết các tranh chấp Hợp đồng phải có tính khả thi
cao, thi hành được và quá trình giải quyết phải đảm bảo tính dân chủ và quyền
tự định đoạt của các bên với chi phí giải quyết thấp.
 Tranh chấp Hợp đồng có thể được giải quyết bằng các phương thức
khác nhau: hòa giải, trọng tài hay Tòa án.
 Các bên tranh chấp có thể chọn lựa một phương thức giải quyết tranh
chấp Hợp đồng phù hợp hoặc sử dụng phối hợp nhiều phương pháp.
 Các yếu tố tác động chi phối việc các bên chọn lựa phương thức giải
quyết các tranh chấp Hợp đồng :
+ Các lợi thế mà phương thức đó có thể mang lại cho các bên.
+ Mức độ phù hợp của phương thức đó đối với nội dung và tính chất của
tranh chấp Hợp đồng với cả thiện chí của các bên.
+ Thái độ hay qui định của nhà nước đối với quyền chọn lựa phương thức
giải quyết của các bên
1.3. Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng.
1.3.1. Phương thức thương lượng, hòa giải.
 Hòa giải là hình thức giải quyết tranh chấp xuất hiện sớm nhất trong
lịch sử xã hội loài người trên nhiều lãnh vực, chứ không riêng đặc trưng gì với
tranh chấp Hợp đồng.

Nguyễn Quang Quí - Lớp QLKT1 Khóa 2013-2015( Nhóm 1 )


4


Bài tập lớn – Pháp luật kinh tế

Trường Đại học Hàng hải Việt Nam

 Hòa giải là các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận để đi đến
thống nhất một phương án giải quyết bất đồng giữa họ và tự nguyện thực hiện
phương án đã thỏa thuận qua hòa giải.
 Ở VN, việc hòa giải tranh chấp Hợp đồng được coi trọng. Các bên phải
tự thương lượng, hòa giải với nhau khi phát sinh tranh chấp. Khi thương lượng,
hòa giải bất thành mới đưa ra Tòa án hoặc trọng tài giải quyết. Ngay tại Tòa án,
các bên vẫn có thể tiếp tục hòa giải với nhau. Ở VN, bình quân mỗi năm, số
lượng tranh chấp kinh tế được giải quyết bằng phương thức hòa giải chiếm đến
trên dưới 50% tổng số vụ việc mà Tòa án đã phải giải quyết.
* Các ưu điểm của giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh tế trong thực tế
bằng phương thức hòa giải.
- Là phương thức giải quyết tranh chấp đơn giản, nhanh chóng, ít tốn
kém.
- Các bên hòa giải thành thì không có kẻ thắng người thua nên không gây
ra tình trạng đối đầu giữa các bên, vì vậy duy trì được quan hệ hợp tác vẫn có
giữa các bên.
- Các bên dễ dàng kiểm soát được việc cung cấp chứng từ và sử dụng
chứng từ đó giữ được các bí quyết kinh doanh và uy tín của các bên.
- Hòa giải xuất phát từ sự tự nguyện có điều kiện của các bên, nên khi đạt
được phương án hòa giải, các bên thường nghiêm túc thực hiện.
* Những mặt hạn chế của phương thức hòa giải trong tranh chấp Hợp
đồng.
- Nếu hoà giải bất thành, thì lợi thế về chi phí thấp trở thành gánh nặng bổ

sung cho các bên tranh chấp.
- Người thiếu thiện chí sẽ lợi dụng thủ tục hòa giải để trì hoản việc thực
hiện nghĩa vụ của mình và có thể đưa đến hậu quả là bên có quyền lợi bị vi
phạm mất quyền khởi kiện tại Tòa án hoặc trọng tài vì hết thời hạn khởi kiện.
* Các hình thức hòa giải

Nguyễn Quang Quí - Lớp QLKT1 Khóa 2013-2015( Nhóm 1 )

5


Bài tập lớn – Pháp luật kinh tế

Trường Đại học Hàng hải Việt Nam

- Tự hòa giải: là do các bên tranh chấp tự bàn bạc để đi đến thống nhất
phương án giải quyết tranh chấp mà không cần tới sự tác động hay giúp đỡ của
đệ tam nhân.
- Hòa giải qua trung gian: là việc các bên tranh chấp tiến hành hòa giải
với nhau dưới sự hổ trợ, giúp đỡ của người thứ ba (người trung gian hòa giải).
Trung gian hòa giải có thể là cá nhân, tổ chức hay Tòa án do các bên tranh chấp
chọn lựa hoặc do pháp luật qui định.
- Hòa giải ngoài thủ tục tố tụng: là việc hòa giải được các bên tiến hành
trước khi dưa đơn khởi kiện ra Tòa án hay trọng tài.
- Hòa giải trong thủ tục tố tụng: là việc hòa giải được tiến hành tại Tòa án,
trong tài khi các cơ quan này tiến hành giải quyết tranh chấp theo đơn kiện của
một bên (hòa giải dưới sự trợ giúp của Tòa án hay trọng tài). Tòa án, trong tài sẽ
ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên và quyết định này có giá trị
cưỡng chế thi hành đối với các bên.
1.3.2. Phương thức giải quyết bởi Trọng tài.

Phương thức giải quyết bởi trọng tài là các bên thỏa thuận đưa ra những
tranh chấp đã hoặc sẽ phát sinh giữa họ ra giải quyết tại Trọng tài và Trọng tài
sau khi xem xét sự việc tranh chấp, sẽ đưa ra phán quyết có giá trị cưỡng chế thi
hành đối với các bên.
Phương thức giải quyết trọng tài cũng bắt nguồn từ sự thỏa thuận của các
bên trên cơ sở tự nguyện.
Các bên được quyền thỏa thuận lựa chọn một Trọng tài phù hợp, chỉ định
trọng tài viên để thành lập Hợp đồng (hoặc Ủy ban) Trọng tài giải quyết tranh
chấp.
Khác với thương lượng hòa giải, trọng tài là một cơ quan tài phán (xét
xử). Tính tài phán của trọng tài thể hiện ở quyết định trọng tài có giá trị cưỡng
chế thi hành.
Thực tiễn giải quyết các tranh chấp ở các nước trên thế giới: có 2 hình
thức trọng tài: Trọng tài vụ việc (Ad – hoc) và trọng tài thường trực:

Nguyễn Quang Quí - Lớp QLKT1 Khóa 2013-2015( Nhóm 1 )

6


Bài tập lớn – Pháp luật kinh tế

Trường Đại học Hàng hải Việt Nam

- Trọng tài vụ việc (Ad – hoc): là loại trọng tài được các bên tranh chấp
thỏa thuận lập ra để giải quyết một tranh chấp cụ thể và sẽ giải thể khi giải quyết
xong tranh chấp đó.
- Trọng tài thường trực: liên tục tồn tại để giải quyết tranh chấp. Trọng tài
thường trực có bộ phận giúp việc, có danh sách trọng tài viên và có qui tắc tố
tụng riêng.

Ở VN, trọng tài được tổ chức dưới hình thức các trung tâm trọng tài
thường trực. Trung tâm trọng tài Quốc tế VIệt Nam (VIAC) và các trung tâm
trọng tài kinh tế (thành lập theo Nghị Định 116/CP ngày 05/09/1994).
VN hiện có 5 trung tâm trọng tài: Trung tâm trọng tài kinh tế Thăng Long,
TT/TTKT Hà Nội, TT/TTKT Bắc Giang, TT/TTKT Sài Gòn và TT/TTKT Cần
Thơ:
- Trọng tài kinh tế có thẩm quyền giải quyết tranh chấp phát sinh từ các
quan hệ kinh tế trong đó có các tranh chấp Hợp đồng trong hoạt động kinh
doanh.
- Trọng tài kinh tế có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp Hợp đồng
trong kinh doanh ký kết giữa pháp nhân với pháp nhân, pháp nhân với các chủ
thể kinh doanh không có tư cách pháp nhân với nhau (theo Nghị Định 116/CP
ngày 05/09/1994 của Chính phủ và Thông tư 02/PLDS-KT ngày 03/01/1995 của
Bộ Tư Pháp).
- Trung tâm trọng tài Quốc tế VIệt Nam có thẩm quyền giải quyết các
tranh chấp phát sinh từ quan hệ kinh tế, trong đó có tranh chấp Hợp đồng (tranh
chấp phát sinh từ Hợp đồng thuần túy dân sự không thuộc thẩm quyền giải quyết
của Trọng tài).
- Thẩm quyền của Trọng tài được xác định không phụ thuộc vào quốc
tịch, địa chỉ trụ sở giao dịch chính của các bên tranh chấp hay nơi các bên tranh
chấp có tài sản hay nơi ký kết hoặc thực hiện Hợp đồng.
- Điều kiện để trọng tài có thẩm quyền giải quyết tranh chấp là các bên
phải có thỏa thuận trọng tài.

Nguyễn Quang Quí - Lớp QLKT1 Khóa 2013-2015( Nhóm 1 )

7


Bài tập lớn – Pháp luật kinh tế


Trường Đại học Hàng hải Việt Nam

- Thỏa thuận trọng tài là sự nhất trí của các bên đưa ra những tranh chấp
đã hoặc sẽ phát sinh giữa họ ra giải quyết tại trọng tài.
- Thỏa thuận trọng tài phải thể hiện dưới hình thức văn bản và phải chỉ
đích danh một trung tâm trọng tài cụ thể (theo khoản 2 điều 3 Nghị Định 116/CP
ngày 05/09/1994 của Chính phủ).
- Thỏa thuận trọng tài có thể là một điều khoản của Hợp đồng (điều khoản
trọng tài) hay là một thỏa thuận riêng biệt (Hiệp nghị trọng tài).
- Mọi sự thay đổi, đình chỉ, hủy bỏ hay vô hiệu của Hợp đồng đều khôn
glàm ảnh hưởng đến hiệu lực của thoả thuận trọng tài (trừ trường hợp lý do làm
Hợp đồng vô hiệu cũng là lý do làm thoả thuận trọng tài vô hiệu).
- Thỏa thuận trọng tài không có giá trị ràng buộc các bên khi nó không có
hiệu lực hoặc không thể thi hành được.
- Khi đã có thỏa thuận trọng tài thì các bên chỉ được kiện tại trọng tài theo
sự thỏa thuận mà thôi. Tòa án không tham gia giải quyết nếu các bên đã thỏa
thuận trọng tài, trừ trường hợp thỏa thuận trọng tài đó là vô hiệu hoặc thỏa thuận
trọng tài là không thể thực hiện được.
- Trọng tài hoạt động theo nguyên tắc xét xử một lần. phán quyết trọng tài
có tính chung thẩm: các bên không thể kháng cáo trước Tòa án hoặc các tổ chức
nào khác.
- Các bên tranh chấp phải thi hành phán quyết trọng tài trong thời hạn ấn
định của phán quyết.
* Các ưu điểm của phương thức giải quyết tranh chấp Hợp đồng thông
qua trọng tài
- Thủ tục trọng tài đơn giản, nhanh chóng.
- Các bên tranh chấp có khả năng tác động đến quá trình trọng tài.
- Quyền chỉ định trọng tài viên giúp các bên lựa chọn được trọng tài viên
giỏi, nhiều kinh nghiệm, am hiểu sâu sắc vấn đề đang tranh chấp. Qua đó, có

điều kiện giải quyết tranh chấp Hợp đồng nhanh chóng, chính xác.
- Nguyên tắc trọng tài không công khai giúp các bên hạn chế sự tiết lộ các
bí quyết kinh doanh, giữ được uy tính của các bên trên thương trường.
Nguyễn Quang Quí - Lớp QLKT1 Khóa 2013-2015( Nhóm 1 )

8


Bài tập lớn – Pháp luật kinh tế

Trường Đại học Hàng hải Việt Nam

- Trọng tài không đại diện cho quyền lực nhà nước nên rất phù hợp để giải
quyết các tranh chấp có nhân tố nước ngoài.
* Các mặt hạn chế của phương thức trọng tài
- Tính cưỡng chế thi hành các quyết định trọng tài không cao (vì Trọng tài
không đại diện cho quyền lực tư pháp của nhà nước).
- Việc thực hiện các quyết định trọng tài hoàn tòan phụ thuộc vào ý thức
tự nguyện của các bên.
1.3.3. Phương thức giải quyết tranh chấp Hợp đồng theo thủ tục tố tụng tư
pháp.
a) Khái niệm.
Khi tranh chấp Hợp đồng phát sinh, nếu các bên không tự thương lượng,
hòa giải với nhau thì có thể được giải quyết tại Tòa án. Tùy theo tính chất của
Hợp đồng là kinh tế hay dân sự mà các tranh chấp phát sinh có thể được Tòa án
giải quyết theo thủ tục tố tụng kinh tế hay thủ tục tố tụng dân sự.
Cơ sở pháp lý cho hoạt động xét xử tranh chấp Hợp đồng của Tòa án là
Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự (có hiệu lực ngày 01/01/2005).
* Các lợi thế của việc giải quyết tranh chấp Hợp đồng qua Tòa án
Các quyết định của Tòa án (đại diện cho quyền lực tư pháp của nhà nước)

có tính cưỡng chế thi hành đối với các bên.
- Với nguyên tắc 2 cấp xét xử, những sai sót trong quá trình giải quyết
tranh chấp có khả năng được phát hiện khắc phục.
- Với điều kiện thực tế tại VN, thì án phí Tòa án lại thấp hơn lệ phí trọng
tài.
* Các mặt hạn chế của việc giải quyết tranh chấp Hợp đồng qua Tòa án
- Thời gian giải quyết tranh chấp thường kéo dài (vì thủ tục tố tụng Tòa án
quá chặt chẽ).
- Khả năng tác động của các bên trong quá trình tố tụng rất hạn chế.
b) Thẩm quyền giải quyết tranh chấp Hợp đồng của Tòa án.
 Thẩm quyền theo vụ việc

Nguyễn Quang Quí - Lớp QLKT1 Khóa 2013-2015( Nhóm 1 )

9


Bài tập lớn – Pháp luật kinh tế

Trường Đại học Hàng hải Việt Nam

- Là việc xác định những tranh chấp nào thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án kinh tế, tranh chấp nào thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án dân sự.
- Có thể dùng phương pháp loại trừ: những tranh chấp Hợp đồng mang
yếu tố tài sản nào không thuộc thẩm quyền của Tòa án kinh tế thì sẽ thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa dân sự.
Các tranh chấp Hợp đồng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án Kinh
tế (theo Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự ngày 01/01/2005)
- Tranh chấp Hợp đồng kinh tế giữa pháp nhân với pháp nhân,giữa pháp
nhân với cá nhân có ĐKKD.

- Các tranh chấp Hợp đồng có mục đích SXKD tại VN, nếu 1 hoặc các
bên là cá nhân, pháp nhân nước ngoài (trừ trường hợp Điều ước quốc tế của VN
ký kết hoặc tham gia có qui định khác).
Các tranh chấp Hợp đồng (tuy phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh
doanh) không được giải quyết theo thủ tục tố tụng kinh tế
- Tranh chấp phát sinh từ Hợp đồng được ký kết giữa các chủ thể kinh tế
không có tư cách pháp nhân.
- Tranh chấp phát sinh từ Hợp đồng được ký kết giữa pháp nhân với
những người làm công tác khoa học kỹ thuật, nghệ nhân, hộ kinh tế gia đình, hộ
nông dân, ngư dân cá thể.
- Tranh chấp phát sinh từ Hợp đồng không được ký kết dưới hình thức
văn bản.
 Thẩm quyền theo cấp xét xử
- Thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận,
huyện, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung Tòa án cấp huyện)
- Bộ Luật TTDS 2005 mở rộng thẩm quyền xét xử sơ thẩm cho các
TAND Quận, Huyện khi qui định: “giao cho TAND cấp huyện giải quyết thủ
tục sơ thẩm các tranh chấp, yêu cầu về dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh
thương mại, lao động có yếu tố nước ngoài (trừ những vụ việc có đương sự hoặc
tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan lãnh sự của VN

Nguyễn Quang Quí - Lớp QLKT1 Khóa 2013-2015( Nhóm 1 )

10


Bài tập lớn – Pháp luật kinh tế

Trường Đại học Hàng hải Việt Nam


ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết theo thủ tục
sơ thẩm của TAND cấp tỉnh)”.
- Thẩm quyền của Tòa án nhân dân tỉnh, TP thuộc TW (gọi chung là Tòa
án cấp tỉnh):
- Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm: Những tranh chấp Hợp đồng không
thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp huyện. Trường hợp cần thiết, Tòa án cấp tỉnh
cũng có thể lấy lên để giải quyết các vụ án kinh tế thuộc thẩm quyền của Tòa án
cấp huyện.
- Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm: Những vụ án mà bản án, quyết định
sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp huyện bị kháng cáo, kháng
nghị. Giám đốc thẩm hoặc tái thẩm: Những vụ án mà bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp huyện bị kháng nghị.
 Thẩm quyền theo lãnh thổ
- Tòa án có thẩm quyền giải quyết sơ thẩm các tranh chấp Hợp đồng là
Tòa án nơi bị đơn có trụ sở hoặc cư trú.
- Trường hợp vụ án chỉ liên quan đến bất động sản: Tòa án nơi có bất
động sản giải quyết sơ thẩm.
- Nếu bị đơn là pháp nhân, thì xác định Tòa án theo nơi pháp nhân có trụ sở.
- Nếu bị đơn là cá nhân, thì xác định Tòa án theo nơi cá nhân cư trú.
 Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn:
- Nguyên đơn được lựa chọn Tòa án để yêu cầu giải quyết tranh chấp
(Điều 36 Bộ luật Tố tụng Dân sự ngày 01/01/2005) trong các trường hợp sau:
- Nếu không biết rõ trụ sở hoặc nơi cư trú của bị đơn, thì nguyên đơn có
thể yêu cầu Tòa án nơi có tài sản, nơi có trụ sở hoặc nơi cư trú cuối cùng của bị
đơn giải quyết.
- Nếu vụ án phát sinh từ hoạt động của chi nhánh bị đơn, thì nguyên đơn
có thể yêu cầu Tòa án nơi có trụ sở hoặc nơi có chi nhánh đó giải quyết.
- Nếu vụ án phát sinh do vi phạm Hợp đồng, thi nguyên đơn có thể yêu
cầu Tòa án nơi thực hiện Hợp đồng giải quyết.


Nguyễn Quang Quí - Lớp QLKT1 Khóa 2013-2015( Nhóm 1 )

11


Bài tập lớn – Pháp luật kinh tế

Trường Đại học Hàng hải Việt Nam

- Nếu các bị đơn có trụ sở hoặc nơi cư trú khác nhau, thì nguyên đơn có
thể yêu cầu Tòa án nơi có trụ sở hoặc nơi cư trú của một trong các bị đơn giải
quyết.
- Nếu vụ án không chỉ liên quan đến bất động sản, thì nguyên đơn có thể
yêu cầu Tòa án nơi có bất động sản, nơi có trụ sở hoặc nơi cư trú của bị đơn giải
quyết.
- Nếu vụ án liên quan đến bất động sản ở nhiều nơi khác nhau, thì nguyên
đơn có thể yêu cầu Tòa án ở một trong các nơi đó giải quyết.
- Theo Bộ luật Tố tụng Dân sự, còn có qui định riêng: Nếu khi ký kết Hợp
đồng mà các bên có thỏa thuận trước về Tòa án giải quyết tranh chấp thì nguyên
đơn chỉ được khởi kiện tại Tòa án đó.
1.4. Ý nghĩa của việc giải quyết tranh chấp kịp thời và hiệu quả.
Khi bắt đầu một thương vụ, các chủ thể không bao giờ muốn tranh chấp
xảy ra bởi tranh chấp đồng nghĩa với sự ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của họ, làm gián đoạn quá trình kinh doanh, tốn thời gian chi phí và công sức để
giải quyết tranh chấp. Không những thế còn liên quan đến chủ thể khác có quan
hệ với các bên tranh chấp, uy tín của chủ thể trên thương trường có thể bị ảnh
hưởng, cũng như các yếu tố khác thuộc về bí mật kinh doanh có thể bị tiết lộ
hoặc bị lợi dụng...
Giải quyết tranh chấp kịp thời và hiệu quả các tranh chấp cho phép hạn
chế đến mức tối thiểu sự gián đoạn của sản xuất kinh doanh cũng như đặt ở mức

chi phí thấp nhất. Song, quan trọng đó là phải bảo vệ một cách có hiệu quả lợi
ích hợp pháp và chính đáng của các bên khi tham gia vào kinh tế thương mại.
Giải quyết tốt tranh chấp là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh
tế. Muốn có một nền kinh tế phát triển thì các quan hệ xã hội nói chung và quan
hệ kinh tế thương mại nói riêng phải được điều chỉnh bằng pháp luật, phải đảm
bảo bằng pháp luật. Việc đầu tiên là hạn chế các tranh chấp có thể xảy ra bằng
cách đặt ra các chế định và chế tài tạo thành một "sân chơi" lành mạnh và công
bằng. Khi tranh chấp xảy ra phải có các thủ tục, biện pháp để giải quyết, nếu
không giải quyết kịp thời thì hậu quả sẽ dây dưa kéo dài và thiệt hại rất lớn.
Nguyễn Quang Quí - Lớp QLKT1 Khóa 2013-2015( Nhóm 1 )

12


Bài tập lớn – Pháp luật kinh tế

Trường Đại học Hàng hải Việt Nam

Điều đó không những làm thiệt hại, kìm hãm phát triển nền kinh tế mà còn gây
nên một khuyết điểm lớn của môi trường kinh doanh, các chủ thể sau tranh chấp
có thể "quay lưng" lại với nhau đố kỵ và không tin tưởng lẫn nhau. Một tâm lý
yên tâm làm ăn kinh tế, mạnh dạn đầu tư sẽ góp phần cải thiện nền kinh tế.
Giải quyết hậu quả kịp thời tranh chấp còn có ý nghĩa cực kỳ quan trong
việc quản lý xã hội bằng pháp luật, vừa tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiập,
vừa góp phần tạo môi trường pháp lý có kỷ cương. Trong sản xuất kinh doanh
tạo niềm tin, thực hiện công bằng và bình đẳng cho các doanh nghiệp trong nước
và ngoài nước. Thực hiện sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Tính hiệu quả được xét ở hai góc độ hiệu quả chuyên môn và hiệu quả
kinh tế. Muốn vậy trong khi tiến hành một hình thức giải quyết tranh chấp nào
cũng phải tuân thủ một số nguyên tắc.


Nguyễn Quang Quí - Lớp QLKT1 Khóa 2013-2015( Nhóm 1 )

13


Bài tập lớn – Pháp luật kinh tế

Trường Đại học Hàng hải Việt Nam

CHƯƠNG 2. TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG KINH TẾ GIỮA CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬT TƯ KỸ THUẬT MINH ĐẠT VÀ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ
KHÍ VÀ XÂY LẮP SỐ 7
Trong ngày 24 tháng 07 năm 2013, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố
Hà Nội, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 89/ 2013/ TLST - KDTM ngày
02 tháng 06 năm 2013 về Tranh chấp kinh doanh thương mại theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 171/ KDTM/ QĐXX - ST ngày 06 tháng 07 năm 2013
giữa:
Nguyên đơn : Công ty cổ phần vật tư kỹ thuật Minh Đạt
Trụ sở: Số 274 Quang Trung, Hà Đông, Hà Nội
Do ông Đào Văn Hải - đại diện theo giấy ủy quyền số 85-2013/ CVHC
ngày 12/07/2013.
Bị đơn: Công ty cổ phần cơ khí và xây lắp số 7.
Trụ sở: Km số 14 Quốc lộ 1A huyện Thanh Trì, Hà Nội
Do ông Nguyễn Văn Định - giám đốc Xí nghiệp xây dựng và trang trí trên nhôm
đại diện theo giấy ủy quyền ngày 02/07/ 2013 của Giám đốc công ty.
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
NHẬN THẤY
Theo đơn kiện ngày 18.04. 2013 của nguyên đơn: Công ty cổ phần vật
tư kỹ thuật Minh Đạt (bên A) và Công ty cơ khí và xây lắp số 7 (nay là Công ty

cổ phần cơ khí và xây lắp số 7) (bên B) có thỏa thuận: Bên B đặt hàng qua điện
thoại, bên A vận chuyển hàng đến giao tại kho của bên B. Bên B ký nhận vào
phiếu giao hàng và nhập kho .
Sau đó bên A gửi cho bên B hóa đơn giá trị gia tăng của các lô hàng.
Về điều kiện thanh toán: Bên B thanh toán cho bên A sau 30 ngày kể từ ngày
phát hành hóa đơn.
- Quá trình thực hiện:

Nguyễn Quang Quí - Lớp QLKT1 Khóa 2013-2015( Nhóm 1 )

14


Bài tập lớn – Pháp luật kinh tế

Trường Đại học Hàng hải Việt Nam

Công ty cổ phần vật tư kỹ thuật Minh Đạt giao cho Xí nghiệp xây dựng và
trang trí trên nhôm ( đơn vị trực thuộc Công ty Cổ Phần cơ khí và xây dựng số 7
trong tháng 1,2 năm 2013 với 3 hóa đơn giá trị giá 160. 911. 950 đồng .
Công ty cơ khí và xây lắp số 7 đã thanh toán cho Công ty cổ phần vật tư
kỹ thuật Minh Đạt nhiều đợt với tống số tiền 30. 937. 768 đồng.
Trong quá trình giao nhận hàng , công ty CP cơ khí và xây lắp số 7 không
thanh toán theo đúng thỏa thuận giữa hai bên , Công ty cổ phần vật tư kỹ thuật
Minh Đạt đã nhiều lần gửi thông báo công nợ cho Công ty CP cơ khí và xây lắp
số 7. Cụ thể thông báo công nợ cuối cùng là 129. 974. 182 đồng.
Công ty CP cơ khí và xây lắp số 7 đã xác nhận thỏa thuận mua bán
(không có hợp đồng ) với Công ty cổ phần vật tư kỹ thuật Minh Đạt mặt hàng
sơn theo phương thức phía Công ty cổ phần vật tư kỹ thuật Minh Đạt giao cho
Xí nghiệp trực thuộc Công ty CP cơ khí và xây lắp số 7, phía Xí nghiệp ký biên

bản giao hàng và nhập kho . Công ty cổ phần vật tư kỹ thuật Minh Đạt xuất hóa
đơn cho Công ty CP cơ khí và xây lắp số 7. Tất cả các lô hàng do Công ty cổ
phần vật tư kỹ thuật Minh Đạt giao cho xí nghiệp được vào sổ sách của công ty
CP cơ khí và xây lắp số 7.
- Về công nợ: Công ty CP cơ khí và xây lắp số 7 xác nhận còn nợ Công
ty cổ phần vật tư kỹ thuật Minh Đạt số tiền 129. 974. 182 đồng theo các thông
báo nợ của Công ty cổ phần vật tư kỹ thuật Minh Đạt và hóa đơn giá trị gia tăng.
Ngoài ra, Công ty CP cơ khí và xây lắp số 7 đưa ra lý do chưa thanh toán số nợ
của Công ty cổ phần vật tư kỹ thuật Minh Đạt vì trong thời gian qua Công ty cơ
khí và xây lắp số 7 tiến hành cổ phần hóa, thay đổi nhân sự.
- Ngày 18.04.2013, Công ty cổ phần vật tư kỹ thuật Minh Đạt có đơn
khởi kiện yêu cầu Công ty CP cơ khí và xây lắp số 7 thanh toán số tiền nợ 129.
974. 182 đồng theo các hóa đơn giá trị gia tăng và thông báo công nợ .Công ty
CP cơ khí và xây lắp số 7 xác nhận công nợ đúng với số tiền mà Công ty cổ
phần vật tư kỹ thuật Minh Đạt đưa ra và cam kết thanh toán hết số nợ trong
vòng 06 tháng .

Nguyễn Quang Quí - Lớp QLKT1 Khóa 2013-2015( Nhóm 1 )

15


Bài tập lớn – Pháp luật kinh tế

Trường Đại học Hàng hải Việt Nam

Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn và bị đơn thống nhất phương án hóa
giải như sau:
Công ty Cổ Phần cơ khí và xây lắp sô 7 nợ Công ty Công ty cổ phần vật
tư kỹ thuật Minh Đạt số tiền nợ gốc là 129. 732. 246 đồng và lãi của số nợ gốc

trên được tính từ 24/1/2013 đến 24/1/2013 với lãi suất 0. 75% tháng là 9. 748.
046 đồng, cộng cả gốc với lãi là: 139. 732. 246 đồng.
Công ty CP cơ khí và xây lắp số 7 thanh toán số nợ gốc và lãi trên cho
Công ty cổ phần vật tư kỹ thuật Minh Đạt vào ngày 30/07/2013.
Về án phí: Hai bên cùng nhau thống nhất mỗi bên chịu 50% án phí Kinh
Doanh thương mại sơ thẩm.
Xét thấy việc hòa giải của các đương sự tại phiên tòa hôm nay là tự nguyện,
không trái pháp luật, cần được chấp nhận .
Vì các lẽ trên .
Quyết định
Căn cứ điểm 1 khoản 1 Điều 29; khoản 1 Điều 131 và Điều 220 bộ luật tố
tụng dân sự.
Căn cứ khoản 2 Điều 15 Nghị định 70/ CP ngày 12. 6. 1997 của Chính
phủ quy định về án phí.
Căn cứ điểm 1 mục III Thông tư liên tịch sè 01/ TTLT ngày 19. 6. 1997
của Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao - bộ Tư pháp - bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành án về tài sản.
Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự như sau:
1. Xác nhận Công ty CP cơ khí và xây lắp số 7 còn nợ Công ty cổ phần
vật tư kỹ thuật Minh Đạt số tiền mua sơn theo ba hóa đơn giá trị gia tăng là 129.
732. 146 đồng và 9. 748. 046 đồng tiền lãi, cộng cả gốc và lãi là 139. 732. 246
đồng. Số tiền này Công ty CP cơ khí và xây lắp số 7 thanh toán cho Công ty cổ
phần vật tư kỹ thuật Minh Đạt trước ngày 30/ 07/ 2013.
2. Về án phí: Mỗi bên chịu 1/ 2 án phí Kinh doanh thương mại sơ thẩm.
Công ty CP cơ khí và xây lắp số 7 chịu 1. 650. 000 đồng án phí kinh doanh
thương mại sơ thẩm. Xác nhận Công ty cổ phần vật tư kỹ thuật Minh Đạt đã nộp
Nguyễn Quang Quí - Lớp QLKT1 Khóa 2013-2015( Nhóm 1 )

16



Bài tập lớn – Pháp luật kinh tế

Trường Đại học Hàng hải Việt Nam

2. 900. 000 đồng theo biên lai số 6363 ngày 11/ 06/ 2013 tại cơ quan thi hành án
dân sự TP Hà Nội, nay được hoàn lại 1. 250. 000 đồng.
3. Kể từ khi Công ty cổ phần vật tư kỹ thuật Minh Đạt có đơn xin thi hành
án mà Công ty Cổ Phần cơ khí và xây lắp số 7 chưa trả tiền thì hàng tháng Công
ty Cổ Phần cơ khí và xây lắp số 7 còn phải chịu lãi suất theo mức lãi suất tín
dụng quá hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định đối với số tiền chưa trả cho đến
khi trả hết tiền.
4. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Hội thẩm nhân dân

Chủ tọa phiên tòa

(đã ký)

(đã ký)

Phân tích phán quyết của tòa án:
Các tranh chấp thương mại được giải quyết theo thủ tục tố tụng kinh tế là những
tranh chấp có đặc điểm của tranh chấp về hợp đồng kinh tế ký kết giữa pháp
nhân với pháp nhân, giữa pháp nhân với các nhân có đăng ký kinh doanh ( Điều
12 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế ). Những vô tranh chấp thương
mại khác được giải quyết theo thủ tục giải quyết các vụ án dân sự.

Nguyễn Quang Quí - Lớp QLKT1 Khóa 2013-2015( Nhóm 1 )


17


Bài tập lớn – Pháp luật kinh tế

Trường Đại học Hàng hải Việt Nam

CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRANH CHẤP
PHÁT SINH TỪ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI VÀ Ý KIẾN CÁ NHÂN.
3.1. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp phát sinh
từ HĐKT.
Như đã phân tích, tranh chấp HĐKT xảy ra là điều khó tránh khỏi. Khi
tranh chấp xảy ra các bên tranh chấp có thể giải quyết bằng cách khiếu nại, hoà
giải hay đi kiện. Nhưng điều mà các bên chú ý hơn cả là làm thế nào để giải
quyết tranh chấp một cách hiệu quả nhất. Sau đây là một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp.
3.1.1. Đặc biệt lưu ý đến điều khoản về việc giải quyết tranh chấp.
Khi ký kết HĐKT không bên nào muốn tranh chấp phát sinh, do vậy điều
khoản về giải quyết tranh chấp được coi là điều khoản dự phòng. Nếu HĐKT
được thực hiện một cách tốt đẹp thì các bên dường như có thể bỏ qua điều khoản
về giải quyết tranh chấp ghi trong hợp đồng. Song khi tranh chấp phát sinh thì
điều khoản về giải quyết tranh chấp lại đặc biệt có ý nghĩa và cần thiết. Trên
thực tế, bên có quyền lợi bị vi phạm có quyền đòi lại quyền lợi đã bị vi phạm
bằng cách thương lượng trực tiếp với bên vi phạm hoặc đi kiện ra toà án hoặc
trọng tài. Tuy vậy thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh từ HĐKT của
toà án và các trung tâm trọng tài không phải là đương nhiên. Nghĩa là, toà án
hoặc các trung tâm trọng tài chỉ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về HĐKT
khi giữa các bên trong hợp đồng có thỏa thuận giao tranh chấp đó cho toà án
hoặc trọng tài. Thoả thuận này có thể được làm thành văn bản hoặc nêu thành

một điều khoản trong HĐKT.
Điều khoản về việc giải quyết tranh chấp phát sinh có thể được nêu ra vào
trước hoặc sau khi tranh chấp phát sinh. Song cách tốt nhất mà các bên cần áp
dụng là đưa điều khoản về việc giải quyết tranh chấp thành một điều khoản của
HĐKT ngay từ khi ký kết hợp đồng. Sở dĩ như vậy là do sau khi tranh chấp phát
sinh các bên thường ít đủ bình tĩnh để suy xét và lựa chọn cơ quan nào sẽ giải
quyết tranh chấp. Sự bất đồng về quyền lợi sau khi tranh chấp xảy ra sẽ khiến
cho các bên khó có thiện chí thoả thuận lựa chọn một cơ quan giải quyết tranh
Nguyễn Quang Quí - Lớp QLKT1 Khóa 2013-2015( Nhóm 1 )

18


Bài tập lớn – Pháp luật kinh tế

Trường Đại học Hàng hải Việt Nam

chấp phù hợp. Vì vậy, các bên nên lựa chọn và quy định cơ quan giải quyết
tranh chấp ngay khi ký kết hợp đồng, khi tranh chấp chưa phát sinh.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam các tranh chấp về HĐKT có thể
được Toà án kinh tế, các Trung tâm trọng tài kinh tế và Trung tâm
Trọng tài Quốc tế Việt Nam giải quyết. Khi chọn một trong ba cơ quan giải
3.1.2. Cố gắng giải quyết tranh chấp bằng con đường thương lượng trực tiếp.
Mặc dù các phương pháp thương lượng trực tiếp có thể không thoả mãn
được yêu cầu của các bên nhưng bên có quyền lợi bị vi phạm vẫn nên tiến hành
thương lượng trước khi đi kiện. Sở dĩ như vậy là do các bên đương sự là những
người hiểu rõ tranh chấp nên dễ dàng nhân nhượng với nhau, rút ngắn được thời
gian giải quyết trang chấp, không bị đọng vốn và lệ phí giải quyết tranh chấp đỡ
tốn kém..
Việc giải quyết tranh chấp bằng con đường thương lượng có ý nghĩa rất

quan trọng trong hoạt động kinh tế. Trước hết các phương pháp thương lượng
góp phần đảm bảo quá trình kinh doanh của các bên tiến hành được bình
thường. Việc khiếu nại hay hoà giải kịp thời bảo vệ được quyền lợi cho bên bị vi
phạm. Khi bên vi phạm thỏa mãn toàn bộ hay một phần yêu cầu của bên bị vi
phạm thì có nghĩa là quyền lợi của bên bị vi phạm đã được phục hồi.
Nếu quyền lợi không được đảm bảo, phục hồi sẽ ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của bên bị vi phạm. Thứ hai, khiếu nại là cơ sở để Toà án hoặc
trọng tài chấp nhận đơn kiện. Thứ ba thông qua khiếu nại, các bên có thể hiểu rõ
về bạn hàng, từ đó có quyết định tiếp tục kinh doanh với đối tác nữa không.
Phương pháp giải quyết tranh chấp bằng con đường thương lượng có
nhiều điểm thuận lợi cho cả hai bên. Giải quyết tranh chấp bằng khiếu nại và
hoà giải có thành công, có hiệu quả hay không hoàn toàn phụ thuộc vào các bên
chủ thể HĐKT. Dù là với tư cách là người vi phạm hay bị vi phạm thì các chủ
thể cũng cần có sự hiểu biết về nghiệp vụ cũng như luật pháp và thiện chí với
bạn hàng. Khi tranh chấp phát sinh các bên cố gắng giải quyết thông qua các
phương pháp thương lượng. Các bên chỉ nên đi kiện khi đã cố gắng hết sức mà

Nguyễn Quang Quí - Lớp QLKT1 Khóa 2013-2015( Nhóm 1 )

19


Bài tập lớn – Pháp luật kinh tế

Trường Đại học Hàng hải Việt Nam

tranh chấp vẫn không được giải quyết bằng con đường giải quyết thương lượng
trực tiếp.
3.1.3. Nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp của toà án kinh tế.
Để có thể nâng cao hiệu quả tranh chấp của Toà án kinh tế, trước hết cần

phải nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ Toà án kinh tế, đặc biệt là ở các
Toà án địa phương (cấp tỉnh, huyện).
Toà án nhân dân các cấp trong quá trình thụ lý và giải quyết các vụ án
kinh tế trong những năm vừa qua về cơ bản là thực hiện đứng thẩm quyền luật
định. Tuy nhiên cũng có không ít trường hợp toà án nhân dân thụ lý sai thẩm
quyền và tiến hành hoà giải không thành và ra quyết định công nhận sự thoả
thuận của các đương sự thiếu căn cứ và không phù hợp pháp luật. Nguyên nhân
của những vấn đề này một phần là do các cán bộ của Toà án các cấp, những
người đứng ra đảm bảo pháp luật được thực hiện lại không nắm vững pháp luật
hoặc vì lý do nào đó mà đã thực hiện trái pháp luật. Muốn nâng cao hiệu quả
giải quyết tranh chấp của toà án thì trước hết phải giảm một cách tối đa những
trường hợp như vậy.
Nguyên nhân chủ yếu của thực tế này là ở Việt Nam hiện nay, các doanh
nghiệp chưa quen tác phong đưa các tranh chấp HĐKT ra Toà án giải quyết, mà
thường coi đây là vấn đề rất nặng nề, kiện nhau đến Toà là việc làm bất đắc dĩ,
hết tình nghĩa với nhau. Họ cho rằng toà án là cơ sở xét xử đối với những việc
làm phạm pháp chứ không coi đó là nơi giải quyết tranh chấp hoặc vi phạm về
HĐKT. Trong thực tế, các bên tranh chấp đã dựa vào nhiều các thế lực khác để
giải quyết tranh chấp như nhờ cơ quan công an, Viện kiểm soát kể cả dùng
những biện pháp như khởi tố, truy tố, bắt giam để thu hồi nợ... Có khi các chi
phí không chính thức mà các doanh nghiệp phải trả để các cơ quan công an,
Viện kiểm sát giải quyết vụ việc cho mình còn tốn kém hơn cả các chi phí phải
bỏ ra khi đưa vụ việc ra cơ quan có thẩm quyền giải quyết (Toà án, trọng tài)
nhưng nó có ưu điểm là nhanh, hiệu quả, không bị phiền hà, không bị phê phán
về những sai sót về phía mình, không cần công khai việc tranh chấp.

Nguyễn Quang Quí - Lớp QLKT1 Khóa 2013-2015( Nhóm 1 )

20



Bài tập lớn – Pháp luật kinh tế

Trường Đại học Hàng hải Việt Nam

Mặt khác, thủ quyết giải quyết tranh chấp kinh tế của Toà án kinh tế hiện
nay còn nhiều phiền phức, chậm trễ, không gắn với hiệu quả. Từ thủ tục nộp
đơn, tạm ứng án phí, cung cấp các chứng lý, làm việc, đối chất, hoà giải , phiên
toà sơ thẩm, phiên toà phúc thẩm và nhiều việc khác và nhiều khi giám đốc thẩm
có khi kéo dài tới hàng năm, cuối cùng xét xử xong lại phải chuyển sang bộ
phận thi hành án. Khi đã chuyển sang bộ phận này rồi, lúc nào thi hành còn tuỳ
thuộc vào cơ quan thi hành án. Với thời gian như vật, đối phương có khi cũng
không còn tài sản để thu mà thiệt hại phát sinh thì không biết tới mức nào.
Để cải thiện tình hình và nâng cao hiệu quả giải quyêt tranh chấp của
mình, Toà án cần phải xây dựng một đội ngũ cán bộ giải quyết tranh chấp
có kiến thức về pháp luật và kinh tế, công tâm đức độ, có thể đáp ứng tốt
những yêu cầu thực tại của xã hội.
3.1.4. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐKT.
ở nước ta hiện nay, việc giải quyết tranh chấp HĐKT được quy định trong
một số văn bản dưới luật như: Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989; Pháp
lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế ngày 16/3/1994/ nghị định 116 - CP của
Chính phủ ngày 5/9/1994 về tổ chức và hoạt động của Trọng tài kinh tế; Quyết
định số 91/PTM-TT của Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
ngày 4/4/1996 phê chuẩn quy tắc tố tụng trọng tài trong nước của Trung tâm
Trọng tài Quốc tế Việt Nam và biểu phí trọng tài, phí tổn của Trung tâm... Thực
tế nghiên cứu và áp dụng các văn bản này cho thấy một số vấn đề sau đây chưa
phù hợp, cần có sự bổ sung.
a. Về cơ quan giải quyết tranh chấp HĐKT và thời hiệu khởi kiện
Điều 7 Pháp lệnh HĐKT quy định: các tranh chấp phát sinh khi thực hiện
HĐKT được giải quyết bằng cách tự thương lượng giữa các bên với

nhau hoặc đưa ra trọng tài kinh tế.
Do có sự thay đổi về tổ chức, hệ thống cơ quan Trọng tài kinh tế Nhà
nước chấm dứt hoạt động, nhiệm vụ giải quyết các tranh chấp HĐKT được
chuyển sang Toà án, tổ chức Trọng tài và Trung tâm trọng tài Quốc tế Việt

Nguyễn Quang Quí - Lớp QLKT1 Khóa 2013-2015( Nhóm 1 )

21


Bài tập lớn – Pháp luật kinh tế

Trường Đại học Hàng hải Việt Nam

Nam, vì vậy quy định trên không còn phù hợp. Nếu tự thương lượng không
được các bên đưa tranh chấp ra giải quyết tại một trong ba cơ quan kể trên, chứ
không phải là Trọng tài kinh tế Nhà nước.
Pháp lệnh HĐKT chưa có quy định về thời hiệu khởi kiện đối với tranh
chấp phát sinh từ HĐKT. Các quy tắc tố tụng của Trọng tài kinh tế và Trung tâm
Trọng tài Quốc tế Việt Nam cũng không đề cập tới. Thời hiệu khởi kiện chỉ
được quy định trong điều 31 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế, có
nghĩa là về mặt nguyên tắc thời hiệu này chỉ được áp dụng khi đưa tranh chấp ra
giải quyết tại Toà án. Vì vậy quy định này nên được đưa sang Pháp lệnh HĐKT
và được áp dụng cho cả việc giải quyết tranh chấp theo tố tụng trọng tài.
b. Tuyên bố HĐKT vô hiệu là thuộc thẩm quyền của cơ quan nào?
Theo khoản 3, điều 8 Pháp lệnh HĐKT thì tuyên bố HĐKT vô hiệu là
thuộc thẩm quyền của Trọng tài kinh tế Nhà nước. Từ khi tổ chức này chấm dứt
hoạt động trong năm 1994 đến nay, vấn đề này còn bỏ trống, chưa có một văn
bản pháp luật nào đề cập tới, gây trở ngại cho việc xử lý HĐKT vô hiệu mỗi khi
xảy ra. Để việc xử lý HĐKT vô hiệu diễn ra nhanh chóng, hiệu quả, Pháp lệnh

HĐKT nên có quy định mới về vấn đề này.
c. Về hoà giải.
Theo điều 5 và điều 36 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế thì
hoà giải là một thủ tục bắt buộc của mọi tranh chấp HĐKT. Nếu chưa hoà giải
thì không được đưa vụ tranh chấp ra xét xử. Trong thực tế kinh doanh nhiều
doanh nghiệp biết được quy định này đã cố tình trì hoãn việc hoà giải để thực
hiện xong việc chiếm dụng vốn hoặc kéo dài việc chiếm giữ tài sản của phía bên
kia. Quy định về hoà giải như vậy là chưa kín kẽ, vẫn còn chỗ hở cho các doanh
nghiệp lợi dụng. Vì vậy nên thay đổi như sau: Hoà giải vẫn là thủ tục quan trọng
trước khi đưa tranh chấp ra xét xử.
Tuy nhiên, trong trường hợp mà hành vi vi phạm hợp đồng, vi phạm pháp
luật quá rõ ràng thì Toà án phải đưa ra xét xử để đình chỉ ngay các hành vi vi
phạm pháp luật. khi triệu tập các bên đương sự đến để hoà giải, nếu bị đơn được

Nguyễn Quang Quí - Lớp QLKT1 Khóa 2013-2015( Nhóm 1 )

22


Bài tập lớn – Pháp luật kinh tế

Trường Đại học Hàng hải Việt Nam

triệu tập đến lần thú hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, thì Toà án
đưa vụ việc ra xét xử.
d. Mâu thuẫn giữa khoản 5 điều 32 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh
tế và điều 31 Nghị định 116 - CP ngày 5/9/1994 của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của Trọng tài kinh tế.
Nghiên cứu tình huống sau: Công ty A và công ty B ký kết một HĐKT và
thỏ thuận đưa tất cả các tranh chấp phát sinh từ HĐKT đó ra Trung tâm Trọng

tài kinh tế Hà Nội giải quyết. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, bên A liên tục
vi phạm các cam kết trong hợp đồng, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của công ty
B. Sau nhiều lần thương lượng, công ty A vẫn không thực hiện hợp đồng nên
công ty B đã kiện ra Trung tâm trọng tài kinh tế Hà Nội. Sau khi thực hiện các
thủ tục cần thiết, Hội đồng trọng tài thuộc Trung tâm Trọng tài kinh tế Hà Nội
đã đưa ra quyết định của mình về vụ việc. Quyết định của trọng tài không được
bên A chấp hành. Theo điều 31 Nghị định 116 - CP thì bên B có quyền đưa vụ
việc ra Toà án kinh tế xét xử lại từ đầu theo thr tục giải quyết các vụ án kinh tế.
Nhưng theo điều 5 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế thì đơn
kiện của công ty B sẽ không được Toà án thụ lý vì bởi vì giữa hai bên đã có thoả
thuận giải quyết tranh chấp theo thủ tục trọng tài. Quyết định của Trọng tài kinh
tế không được dảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của pháp luật cho
nên cuối cùng quyền lợi của bên B vẫn bị vi phạm và bên B sẽ không tìm được
sự giúp đỡ nào từ các cơ quan giải quyết tranh chấp HĐKT. Cách duy nhất bên
B có thể làm là tìm đến một thế lực thứ ba nào đó. Do đó vấn đề này cũng cần
phải được xem xét lại.
3.1.5. Về việc công nhận và thi hành quyết định hay phán quyết của trọng tài.
Đáp ứng nhu cầu đa dạng hoá các cơ quan giải quyết tranh chấp HĐKT,
bên cạnh Toà án kinh tế, Chính phủ Việt Nam đã cho phép thành lập Trọng tài
kinh tế và cho phép mở rộng thẩm quyền giải quyết các vụ tranh chấp kinh tế
của Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam. Giải quyết tranh chấp HĐKT bằng
con đường trọng tài có nhiều ưu điểm so với việc giải quyết tranh chấp bằng Toà
án (như đã phân tích ở phần trước) nhưng hiện nay các nhà kinh doanh vẫn chưa
Nguyễn Quang Quí - Lớp QLKT1 Khóa 2013-2015( Nhóm 1 )

23


Bài tập lớn – Pháp luật kinh tế


Trường Đại học Hàng hải Việt Nam

yên tâm khi giao tranh chấp HĐKT cho trọng tài giải quyết. Trở ngại lớn nhất
đối với việc này có liên quan đến giá trị pháp lý của các quyết định hay phán
quyết của trọng tài. Tính đến thời điểm này, ở nước ta vẫn chưa có văn bản pháp
luật nào quy định về việc công nhận và thi hành quyết định hoặc phán quyết của
trọng tài, mặc dù việc này đã được thực hiện đối với phán quyết của trọng tài
nước ngoài trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại.
Về vấn đề này Nhà nước Việt Nam nên xem xét ban hành Pháp lệnh
về công nhận và thi hành quyết định hoặc phán quyết của trọng tài hay cho
ra đời luật về trọng tài trong đó có quy định về việc này.
3.2. Ý kiến cá nhân.
Hợp đồng là cơ sở để xác định quyền và nghĩ vụ của các bên tham gia ký
kết hợp đồng. Nó cũng là cơ sở pháp lý để trọng tài, tòa án hay bất cứ một cơ
quan giải quyết tranh chấp nào tiến hành xác định lỗi của mỗi bên, cũng như
thiệt hại và mức bồi thường tương ứng. Chính vì thế, những điều khoản trong
hợp đồng cần phải được quy định chặt chẽ, rõ ràng, chính xác. Một trong những
biện pháp hạn chế rủi ro và cũng để bảo vệ quyền lợi của mình khi xẩy ra tranh
chấp là lồng ghép các điều khoản “phòng ngừa” trong Hợp đồng.
Một biện pháp bảo vệ nào đó luôn thể hiện tính hai mặt nếu là quyền cuả
bên bán thì sẽ là nghĩa vụ của bên mua và ngược lại. Quá trình đàm phán sẽ
dung hòa được mâu thuẫn này, thống nhất được ý chí giữa các bên.
3.2.1. Khuyến nghị.
Để tránh những xung đột, tranh chấp xảy ra trong hoạt động kinh doanh
nói chung và thương mại quốc tế nói riêng, cũng xin đưa một số khuyến nghị
cho Doanh nghiệp:
* Xác định nguồn luật áp dụng cho hợp đồng thương mại quốc tế
Bởi vì đặc điểm của hợp đồng thương mại quốc tế các bên tham gia có trụ
sở thương mại hoặc quốc tịch ở các nước khác nhau, hàng hóa di chuyển qua
biên giới hải quan… nên nếu các bên không thỏa thuận trước nguồn luật áp

dụng cho hợp đồng thì có thể áp dụng một trong các nguồn luật sau: luật nước
người bán, luật nước người mua, luật nơi ký kết hoặc thực hiện hợp đồng, Công
Nguyễn Quang Quí - Lớp QLKT1 Khóa 2013-2015( Nhóm 1 )

24


Bài tập lớn – Pháp luật kinh tế

Trường Đại học Hàng hải Việt Nam

ước quốc tế, tập quán quốc tế… Để bớt đi những tranh chấp liên quan đến luật
áp dụng cho hợp đồng cũng như thuận tiện trong việc xác định quyền và nghĩa
vụ của các bên, các DN cần:
- Quy định rõ ràng trong hợp đồng về điều khoản luật áp dụng. Nếu hợp
đồng đã ký kết thì ký thêm biên bản bổ sung, thống nhất về nguồn luật áp dụng.
Nguồn luật áp dụng, phải là nguồn luật mà DN quen thuộc nhất, phù hợp nhất và
nghiên cứu kỹ.
- DN cần nghiên cứu kỹ các quy định của pháp luật về hợp đồng thương
mại, xác định rõ nghĩa vụ của các bên. Đặc biệt là nghiên cứu về chế tài khi vi
phạm hợp đồng thương mại; cần phải xem xét tổng thể về nội dung, điều kiện áp
dụng và các nghĩa vụ có liên quan đến các chế tài đó.
- Tiến hành so sánh, đối chiếu các quy định giữa các nguồn luật để tìm ra
những điểm tích cực, hạn chế. Trong trường hợp cụ thể sẽ áp dụng nguồn luật
nào là có lợi cho DN.
* Khi có hành vi vi phạm xảy ra cần xác định đúng tính chất của hành vi đó
Ứng với mỗi hành vi vi phạm hợp đồng thương mại sẽ có những chế tài
áp dụng tùy theo tính chất của hành vi vi phạm là cơ bản hay không cơ bản. “Vi
phạm cơ bản là vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến
mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp

đồng” (Điều 3, Khoản 13, Luật Thương mại Việt Nam năm 2005). Một trong
các chế tài mà các bên có thể áp dụng khi xảy ra hành vi vi phạm cơ bản là hủy
hợp đồng.
Việc xác định tính chất của hành vi vi phạm sẽ giúp DN áp dụng được
đúng và đủ các chế tài cần thiết để đảm bảo quyền lợi của mình trong cả trường
hợp bị vi phạm hay vi phạm hợp đồng thương mại. DN cần phải:
- Nghiên cứu kỹ càng điều khoản có liên quan trong hợp đồng như điều khoản
về hàng hóa, điều khoản về số lượng, phẩm chất hàng hóa,…
- Xác định rõ quyền và nghĩa vụ của bên bán và bên mua theo quy định
của hợp đồng và pháp luật. Đối chiếu, so sánh giữa hành vi vi phạm với các quy

Nguyễn Quang Quí - Lớp QLKT1 Khóa 2013-2015( Nhóm 1 )

25


×