Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn lưu ĐỘNGTẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT và KINH DOANH MINH PHƯỢNG TRONG GIAI đoạn 2013 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.71 KB, 73 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả

Vũ Thị Ngọc Mai

1


LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cảm ơn đến các thầy, cô giáo tại Khoa sau đại học trường Đại học Hàng Hải Việt
Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành
luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên Công
ty TNHH sản xuất và kinh doanh Minh Phượng đã giúp đỡ, tạo điều kiện và cung
cấp những số liệu, tài liệu cần thiết để nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.Vũ Trụ Phi đã dành
nhiều thời gian tâm huyết, trực tiếp hướng dẫn tận tình, chỉ bảo và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài và hoàn chỉnh bản
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, khích
lệ, sẻ chia, giúp đỡ và đồng hành cùng tôi trong cuộc sống cũng như trong quá
trình học tập, nghiên cứu!

2



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii
MỤC LỤC .........................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH...............................................................................viii
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP.......................3
1.1.Khái niệm chung về vốn...............................................................................3
1.2. Khái niệm vốn lưu động .............................................................................4
1.3. Đặc điểm vốn lưu động ...............................................................................5
1.4. Phân loại và kết cấu vốn lưu động.............................................................6
1.4.1. Phân loại vốn lưu động...........................................................................6
1.4.2. Kết cấu vốn lưu động.............................................................................8
1.5. Vai trò vốn lưu động..................................................................................10
1.6. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp ...............................11
1.7. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động...........................12
1.7.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động........................................................12
1.7.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động...........................................................13
1.7.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động............................................................13
1.7.4. Các hệ số về khả năng thanh toán........................................................14
3


1.7.5. Các chỉ số về hoạt động........................................................................14
1.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động...................15
1.8.1. Các nhân tố khách quan........................................................................15

1.8.2. Các nhân tố chủ quan từ phía doanh nghiệp.........................................16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNGTẠI
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH MINH PHƯỢNG TRONG
GIAI ĐOẠN 2013 - 2015..................................................................................18
2.1 Giới thiệu chung về Công ty TNHH sản xuất và kinh doanh
Minh Phượng ...................................................................................................18
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển........................................................18
2.1.2.Các đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.......................................19
2.1.3. Đặc điểm bộ máy quản lý.....................................................................19
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán........................................................22
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH sản xuất
kinh doanh Minh Phượng trong giai đoạn 2013 – 2015................................23
2.2.1. Tổng quan về cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty...........................23
2.2.2. Phân tích cơ cấu vốn lao động và sự biến dạng của vốn lao động ......26
2.2.3. Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu đông............................................30
2.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động............................................40
2.3 Kết luận về hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH
sản xuất kinh doanh Minh Phượng trong giai đoạn 2013 – 2015.................51
2.3.1.Những kết quả đạt được........................................................................51
2.3.2.Những hạn chế tồn đọng........................................................................52
2.3.3. Những nguyên nhân của hạn chế..........................................................53
4


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT KINH DOANH
MINH PHƯỢNG..............................................................................................55
3.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH SXKD Minh Phượng trong
giai đoạn sắp tới................................................................................................55
3.2.Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động..................55

3.2.1.Chủ động xây dựng kế hoạch sử dụng vốn lưu động............................55
3.2.2. Tổ chức tốt công tác bán hàng, thanh toán tiền hàng
và thu hồi công nợ..........................................................................................57
3.2.3.Khai thác triệt để nguồn vốn chiếm dụng đồng thời đảm bảo
thực hiện nghiêm chỉnh kỷ luật thanh toán....................................................59
3.2.4.Chú trọng khai thác, tìm kiếm thị trường và đẩy mạnh tiêu thụ
sản phẩm.........................................................................................................60
3.2.5.Nâng cao quản trị chi phí và giá vốn hàng bán.....................................63
3.2.6. Quan tâm đến việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực...........................63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................66

5


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải thích

đ

Đồng

trđ

Triệu đồng

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

6


DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Cơ cấu vốn và nguồn vốn của Công ty TNHH sản
xuất kinh doanh Minh Phượng trong giai đoạn
2013 - 2015

22

Bảng 2.2

Cơ cấu vốn lưu động Công ty TNHH sản xuất
kinh doanh Minh Phượng trong giai đoạn 2013 2015

25


Bảng 2.3

Bảng phân tích tình hình quản lý ngân quỹ của
Công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh
Phượng trong giai đoạn 2013 - 2015

29

Bảng 2.4

Phân tích tình hình quản lý các khoản phải thu
của Công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh
Phượng trong giai đoạn 2013 - 2015

32

Bảng 2.5

Phân tích tình hình quản lý hàng tồn kho của
Công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh
Phượng trong giai đoạn 2013 -

35

Bảng 2.6

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
Công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh
Phượng giai đoạn 2013 - 2015


39

Bảng 2.7

Hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền của
Công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh
Phượng giai đoạn 2013 - 2015

41

Bảng 2.8

Phân tích hiệu quả quản lý các khoản phải thu của
Công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh
Phượng giai đoạn 2013 - 2015

43

Bảng 2.9

Phân tích hiệu quả quản lý hàng tồn kho của
Công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh
Phượng giai đoạn 2013 - 2015

45

Bảng 2.10

Phân tích khả năng thanh toán củaCông ty TNHH

sản xuất kinh doanh Minh Phượng giai đoạn 2013
- 2015

47

7


DANH MỤC HÌNH
Số hình

Tên bảng

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

18

Sơ dồ 2.2

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

20

Hình 2.1

Cơ cấu vốn của Công ty TNHH SXKD Minh
Phượng giai đoạn 2013 - 2015


23

Hình 2.2

Cơ cấu vốn lưu động Công ty TNHH sản xuất
kinh doanh Minh Phượng trong giai đoạn 2013 2015

26

Hình 2.3

Tình hình quản lý ngân quỹ của Công ty TNHH
sảnxuất
kinh
doanh
Minh
Phượng
trong giai đoạn 2013 - 2015

29

Hình 2.4

Tình hình quản lý các khoản phái thu của Công
ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh Phượng
trong giai đoạn 2013 - 2015

31

Hình 2.5


Tình hình quản lý công cụ dụng cụ

36

Hình 2.6

Tình hình quản lý chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang

36

Hình 2.7

Tình hình quản lý hàng hóa tồn kho

37

Hình 2.8

Số vòng quay tiền mặt của Công ty TNHH sản
xuất kinh doanh Minh Phượng

42

Hình 2.9

Số vòng quay khoản phải thu của Công ty
TNHH sản xuất kinh doanh Minh Phượng


44

Hình 2.10

Số vòng quay khoản phải thu của Công ty
TNHH sản xuất kinh doanh Minh Phượng

46

Hình 2.11

Khả năng thanh toán của Công ty TNHH sản
xuất kinh doanh Minh Phượng

48

8

Trang


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện ngày nay, với sự có mặt của đa thành phần kinh tế và với tiến
trình cải cách đang đặt kinh tế Việt Nam bước vào một giai đoạn mới, một thời kỳ
mới. Đó là quá trình khu vực hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới. Và Việt Nam
đã gia nhập WTO, đã tham gia tích cực APEC, ASEAN. Đặc biệt, tiến trình hội
nhập AFTA của Việt Nam thì hoạt động kinh doanh trở nên thiết thực hơn.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì mọi doanh nghiệp cần có
lượng vốn nhất định.Vốn là yếu tố quan trọng đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh

doanh được diễn ra thường xuyên lien tục. Do đó, việc sử dụng vốn có hiệu quả
hay không là một vấn đề vô cùng quan trọng. Vấn đề chính đặt ra cho các doanh
nghiệp trong giai đoạn này là làm thế nào để tổ chức sản xuất kinh doanh đạt hiệu
quả cao. Bởi hiệu quả kinh tế không chỉ là thước đo giá trị về chất lượng, năng lực
trình độ tổ chức, quản lý hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh mà là vấn đề sống
còn đối với doanh nghiệp. Trong đó, có thể nói hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện
tiên quyết để khẳng định sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp.
Công ty TNHH sản xuất và kinh doanh Minh Phượng là một doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Hải Phòng với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là: chếtạo và lắp đặt
thiết bị phi tiêu chuẩn cho các nhà máy; chế tạo và lắp đặt kết cấu thép và các sản
phẩm cơ khí; chế tạo và lắp đặt hệ thống cầu trục; kinh doanh thép hình, thép tấm,
thép chế tạo, ray, ống thép các loại; dịch vụ vận tải, cẩu hạ hàng hoá. Mặc dù còn
là một doanh nghiệp nhỏ nhưng trải qua hơn 10 năm tồn tại và phát triển, công ty
Minh Phượng cũng đã dần khẳng định vịthế của mình trên thị trường.
Xuất phát từ những lý do đã nêu ở trên cũng như trải qua một thời gian nghiên
cứu về việc sử dụng vốn lưu động tại công ty, nhìn thấy được những điểm mạnh
cũng như những điểm còn hạn chế trong quá trình sử dụng và quản lý vốn, tác giả
đã quyết định chọn đề tài: “Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại Công ty TNHH sản xuất và kinh doanh Minh Phượng”.
9


2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề có tính chất lý luận về hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp, đề tài tiến hành phân tích, đánh giá thực
trạng hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH sản xuất và kinh doanh Minh
Phượng, đề cập đến những thành công và hạn chế của công ty trên các khía cạnh
hoạt động để từ đó đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của Công ty TNHH sản xuất và kinh doanh Minh Phượng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chủ yế tập trung nghiên cứu về hoạt động kinh
doanh của Công ty TNHH sản xuất và kinh doanh Minh Phượng trong giai đoạn từ
2013 - 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Dựa trên phương pháp tiếp cận hệ thống, biện chứng, logic và lịch sử, các
phương pháp cụ thể là phân tích - tổng hợp, mô hình hóa, sơ đồ hóa, các phương
pháp thống kê, thông tin số liệu thực tiễn, …
5. Bố cục đề tài
Nội dung của đề tài gồm 3 chương chính:
Chương1: Cơ sở lý luận chung về vốn lưu động và việc quản lý vốn lưu động
của doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH sản
xuất kinh doanh Minh Phượng trong giai đoạn 2013 - 2015
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động
tại Công ty TNHH sản xuất kinh doanh Minh Phượng

10


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.Khái niệm chung về vốn
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp và
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.Trong mọi loại hình doanh nghiệp,
vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh.Trong quản
lý tài chính, các doanh nghiệp cần chú ý quản lý việc huy động và sự luân chuyển
của vốn, sự ảnh hưởng qua lại của các hình thái khác nhau của tài sản và hiệu quả
tài chính.Nói cách khác vốn cần được xem xét và quản lý trong trạng thái vận động

và mục tiêu hiệu quả của vốn có ý nghĩa quan trọng nhất.
Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình
trong doanh nghiệp và được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời, khi đó
được bổ sung thêm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đây chính là lượng tiền
cần thiết ban đầu cho các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh như
mua nguyên vật liệu,…
Trong cơ chế thị trường ở nước ta, mọi doanh nghiệp đều muốn tối đa hóa
lợi nhuận.Muốn đạt được mục tiêu đó, ngoài việc xac định chiến lược kinh doanh
phù hợp với tình hình doanh nghiệp, doanh nghiệp phải quan tâm đến tình hình
vốn của doanh nghiệp mình.Vốn là yếu tố cần thiết cho sản xuất, có nhiều khái
niệm khác nhau về vốn của doanh nghiệp.
Quan điểm Mac: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đưa lại giá trị thặng dư.”
Quan điểm này chỉ ra vốn là đại diện cho một lượng giá trị nhất định để tạo ra một
lượng giá trị mới. Vì vậy vốn được dùng để đầu tư vào haotj động kinh doanh để
thu lợi nhuận.
Theo quan điểm của Samuelsonn thì: “Đất đai và lao động là các yếu tố ban
đầu sơ khai, còn vốn và hàng hóa là các yếu tố kết quả của sản xuất. Vốn bao gồm

11


các loại hàng hóa lâu bền được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu
ích trong quá trình sản xuất đó.”
Có nhiều khái niệm về vốn, có khái niệm cho rằng: “Vốn là toàn bộ những
giá trị ứng ra ban đầu và cá quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp”, khái
niệm này cho thấy vốn là yếu tồ đầu vào của sản xuất.
Vậy vốn là tất cả nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng vào quá trình sản xuất
để thu lợi nhuận. Tất cả các nguồn lực này có thể tham gia trực tiếp hay gián tiếp
vào quá trình sản xuất kinh doanh, bên cạnh đó nó có thể tồn tại ở hình thái vật
chất hoặc hình thái giá trị.

1.2.Khái niệm vốn lưu động
Để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có đủ ba yếu
tố cơ bản là: tư liệu lao động, đối tượng lao động, và sức lao động. Trong đó yếu tố
đối tượng lao đọng là yếu tố khi trải qua quá trình sản xuất sẽ chịu tác động trực
tiếp để biến đổi tạo ra sản phẩm. Đối tượng lao động gồm hai bộ phận chính. Một
bộ phận là nguyên vật liệu chính, vật lieu, nhiên liệu, … tồn tại trong khâu dự trữ
sản xuất. Một bộ phận là sản phẩm dở dánh, bán thành phẩm tồn tại trong khấu chế
biến sản xuất. Đặc điểm chung của đối tượng lao động là nó chỉ tham gia một lần
vào một chu kỳ sản xuất. Khi tham gia vào chu kỳ sản xuất nó không được giữ
nguyên hình tháy vật chất ban đầu mà giá trị của nó được chuyển một lần và toàn
booj vào giá trị sản phẩm. Xét về hình thái hiện vật đối tượng lao động được gọi là
tài sản lưu động sản xuất vì nó chỉ tồn tại trong khâu sản xuất.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần phải có các khoản vốn bằng tiền như tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, … các khoản vốn trong thanh toán như các khoản phải
thu, khoản trả trước, tạm ứng, … Đặc điểm của những khoản vốn này là chỉ tham
gia một lần vào quá trình sản xuất kinh doanh, và khi nó được sử dụng cho một
mục đích nào đó thì hình thái của nó bị biến đổi hoàn toàn sang một dạng khác. Vì
vây những khoản thu này được gọi là tài sản lưu động lưu thông vì chúng chỉ tồn
tại trong khâu lưu thông thanh toán của doanh nghiệp.
12


Tài sản lưu động của doanh nghiệp là tập hợp toàn bộ tài sản lưu động sản
xuất và tài sản lưu động lưu thông dùng trong doanh nghiệp.Trong quá trình sản
xuất kinh doanh các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn
vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh
được tiến hành liên tục.
Như vậy, ta có thể định nghĩa vốn lưu động là số tiền mà doanh nghiệp ứng
trước để đầu tư cho tài sản lưu động.Xét tại một thời điểm nhất định, vốn lưu động
là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị hiện có của tài sản lưu động của doanh

nghiệp. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động lại thay đổi hình
thái biểu hiện. Đầu tiên khi tham gia vào quá trình sản xuất vốn lưu động tồn tại
dưới dạng hình thái ban đầu của mình là tiền tệ, qua các giai đoạn nó chuyển dần
sang hình thái vật tư, hàng hóa, vốn dự trữ rồi đến vốn sản xuất và cuối cùng trở lại
hình thái ban đầu vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất vốn lưu động hoàn thành
một chu trình luân chuyển. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên
lặp lại qua các chu kỳ, vì vậy vốn lưu động cũng không ngừng biến đổi tuần hoàn
tạo thành một quá trình chu chuyển của vốn lưu động.
1.3.Đặc điểm vốn lưu động
Như vậy vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động, nên đặc
điểm vận động của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài
sản lưu độngcủa doanh nghiệp. Vốn lưu động có các đặc điểm cơ bản như sau:
-

Vốn lưu động của doanh nghiệp không ngừng vận động chuyển hoá từ hình thái
vốn tiền tệ ban đầu sang hình thái vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất rồi
cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ ban đầu thông qua các giai đoạn của chu
kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông.

-

Vốn lưu động vận động liên tục, thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là
chu kỳ tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động.

-

Giá trị của vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm,
hàng hoá và được bù đắp khi kết thúc một quá trình sản xuất kinh doanh.
13



-

Vốn lưu động chỉ tham gia một lần vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn
thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
1.4. Phân loại và kết cấu vốn lưu động
1.4.1. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại
vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường có
những cách phân loại sau đây:
* Phân loại theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh
Theo cách phân loại này vốn lưu động có thể chia thành 3 loại sau:


Vốn lưu động trong quá trình dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các loại
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế,

công cụ, dụng cụ.
• Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm giá trị sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
• Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các loại giá trị thành phẩm,
vốn bằng tiền (kể cả vàng, bạc, đá quý…); các khoản vốn đầu tư ngắn hạn
(đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn…); các khoản thế chấp, ký
cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu,
các khoản tạm ứng…).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của vốn lưu động trong
từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu
vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
* Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này vốn lưu động có thể chia làm 2 loại:



Vốn vật tư, hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, thành phẩm…
14




Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn bằng tiền như tiền mặt tồn quỹ, tiền
gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng
khoán ngắn hạn.
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn

kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo cách này người ta chia vốn lưu động thành 2 loại:


Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối, định đoạt.
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà
vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước; vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công
ty cổ phần; vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh; vốn tự

bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp…
• Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các
ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua

phát hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh
nghiệp chỉ có thể sử dụng trong một thời gian nhất định.
Cách phân loại này cho thấy vốn lưu động của doanh nghiệp được hình
thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các
quyết định trong huy động quản lý sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm bảo an
ninh sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Phân loại theo nguồn hình thành
Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lưu động có thể chia như sau:


Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều lệ
ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
15




Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá

trình sản xuất kinh doanh từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
• Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là số vốn lưu động được hình thành từ vốn
góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên
doanh có thể là tiền mặt hoặc hiện vật là vật tư, hàng hoá…theo thoả thuận
của các bên liên doanh.
• Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức
tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh
nghiệp khác.
• Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái
phiếu.

Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp
thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của
mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó.
Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để hạ thấp chi phí sử
dụng vốn của mình.
1.4.2. Kết cấu vốn lưu động
Từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu vốn
lưu động của mình theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu vốn lưu động phản
ánh thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng số vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng không giống
nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức
phân loại khác nhau sẽ giúp các doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về
số vốn lưu động mà mình đang quản lý, sử dụng từ đó xác định đúng các trọng
điểm và biện pháp quản lý vốn lưu động một cách có hiệu quả phù hợp với điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua việc thay đổi kết cấu vốn lưu
động của mỗi doanh nghiệp trong từng thời kỳ khác nhau có thể thấy được những

16


sự biến đổi tích cực hoặc hạn chế về mặt chất lượng trong công tác quản lý vốn lưu
động của từng doanh nghiệp.
Việc tổ chức, quản lý sử dụng tốt vốn lưu động sẽ mang lại hiệu quả cho
doanh nghiệp, điều này thể hiện ở các mặt sau:
-

Thứ nhất: lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp sẽ giảm
được một khoản chi phí sử dụng vốn không cần thiết, do đó tác động rất lớn đến


-

việc tang lợi nhuận của doanh nghiệp.
Thứ hai: doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động huy động được một cách hợp lý, tiết
kiệm sẽ tác động tích cực đến việc giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,
tiết kiệm các chi phí về bảo quản đồng thời thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và thanh
toán công nợ một cách kịp thời. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng, nó không chỉ
giúp doanh nghiệp phát huy được tính chủ động trong sản xuất, kinh doanh mà còn

-

giúp doanh nghiệp chớp được thời cơ, tạo được lợi thế trong kinh doanh.
Thứ ba: hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động nói riêng còn là “thước đo” để đánh giá tính hữu hiệu của những biện pháp
kỹ thuật cũng như những cố gắng trong tổ chức quản lý nhằm thúc đẩy doanh
nghiệp phát triển. Hiệu quả sử dụng vốn ngày càng cao có nghĩa là vốn lưu động
được thu hồi nhanh, rút ngắn thời gian chu chuyển từ đó giảm bớt được số lượng
vốn lưu động cần thiết mà vẫn hoàn thành khối lượng sản phẩm hàng hoá hoặc
cùng với số lượng vốn lưu động hiện có, doanh nghiệp sản xuất được nhiều sản
phẩm hơn từ đó góp phần làm tang doanh thu, và cuối cùng tăng lợi nhuận. Đây

-

cũng là mục tiêu mà tất cả các doanh nghiệp đều hướng tới.
Tóm lại, tổ chức quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một bộ phận
trọng yếu trong công tác quản lý tài chính và là một trong những vấn đề quyết định
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.5. Vai trò vốn lưu động
Mọi doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải có một lượng
vốn nhất định, không có vốn sẽ không có bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh

doanh nào. Vấn đề là ở chỗ doanh nghiệp “lấy” vốn từ những nguồn nào, chi phí ra
17


làm sao và quản lý sử dụng vốn như thế nào để có thể đảm bảo cho hoạt động sản
xuất kinh doanh có hiệu quả mới là nhân tố quyết định đến sự tăng trưởng và phát
triển của doanh nghiệp.
Quan niệm về tính hiệu quả của việc sử dụng vốn lưu động có thể được hiểu
trên hai khía cạnh.
-

Một là: với số vốn lưu động hiện có, doanh nghiệp có thể sản xuất thêm một lượng
sản phẩm với chất lượng tốt hơn, với giá thành hạ để tăng doanh thu, tăng thêm lợi

-

nhuận cho doanh nghiệp.
Hai là: đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng
doanh thu tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng của lợi nhuận phải lớn hơn tốc
độ tăng vốn. Hai khía cạnh trên đây cũng chính là mục tiêu cần đạt tới trong công
tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng của
mọi doanh nghiệp.
Trước đây trong cơ chế bao cấp, các doanh nghiệp quốc doanh được nhà
nước bao cấp vốn hoặc cho vay với lãi suất ưu đãi, bao cấp về giá, sản xuất kinh
doanh theo chỉ tiêu pháp lệnh, lỗ đã có nhà nước bù, lãi nhà nước thu…hệ quả là
công tác quản lý sử dụng vốn trong các doanh nghiệp đã không được quan tâm
đúng mức, vai trò của vốn bị xem nhẹ dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Chuyển sang cơ chế thị trường, cạnh tranh và mục tiêu lợi nhuận buộc doanh
nghiệp phải mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và do đó nhu cầu về
vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng ngày càng trở nên cấp bách

hơn bao giờ hết. Trong khi đó các doanh nghiệp không còn được bao cấp về vốn
nữa, phải tự tìm nguồn tài trợ vốn, tự trang trải chi phí và đảm bảo kinh doanh có
lãi. Thực tế này đã đặt ra nhu cầu cấp thiết cho doanh nghiệp phải tìm mọi biện
pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói
riêng vì nếu sử dụng đồng vốn không có hiệu quả, không làm cho nó sinh lời thì sẽ
dẫn đến tình trạng doanh nghiệp bị ăn mòn vốn, doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại
và sẽ phá sản.
18


1.6. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn là yếu tố quan trọng không thể thiếu để tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh.Vì vậy điều kiện cần và đủ của doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất
kinh doanh là phải có đủ vốn và có phương pháp sử dụng vốn hiệu quả.
Từ một số nghiên cứu trước đây, đã có nhiều khái niệm khác nhau về hiệu
quả sử dụng vốn lưu động như:
-

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này càng

-

cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lư động càng lớn và ngược lại.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số vốn lưu
động cần cho một đồng vốn luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về chiều
hướng các tiết kiệm được bao nhiêu vốn lưu động cho một đồng vốn luân chuyển

-


càng tốt.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là thời gian ngắn nhất để vốn lưu động quay được

-

một vòng. Quan niệm này có thể nói là hệ quả của quan niệm bên trên.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả phản ánh tổng tài sản lưu động so với

-

tổng nợ lưu động là cao nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả phản ánh lợi nhuận thu được khi bỏ ra

-

một đồng vốn lưu động.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm vốn lưu động
một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu
cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng của vốn lưu động.
Tóm lại cho dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn
lưu động, song khi nói đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng ta phải có một
quan điểm toàn diện và không thể tách rời nó với một chu kỳ sản xuất kinh doanh
hợp lý. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu cơ bản và tổng hợp nhất phản
ánh trình độ sủ dụng vốn lưu động
Cách sử dụng đồng vốn hiệu quả, mức sinh lời tối ưu là yếu tố quyết định
đến sự tồn tại và và phát triển của doanh nghiệp. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi phải
doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả đồng vốn, tiết kiệm
19



được vốn, tăng cường tích lũy để thực hiện tái sản xuất và mở rộng quy mô sản
xuất ngày càng lớn hơn.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp để
đánh giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung của
doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho
phép nhà quản lý tài chính doanh nghiệp có một cái nhìn khác, toàn diện về tình
hình quản lý và sử dụng vốn lưu động của đơn vị mình. Từ đó đề ra những biện
pháp, chính sách đúng đắn quyết định phù hợp để quản lý và sử dụng vốn lưu động
ngày càng hiệu quả trong tương lai.
1.7. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.7.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm vốn lưu động trước hết thể hiện ở tốc độ luân
chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm. Vốn lưu động luân chuyển ngày càng
nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động ngày càng cao và ngược lại. Tốc độ luân
chuyển của vốn lưu động có thể được đo bằng hai chỉ tiêu: số vòng quay và kỳ
luân chuyển vốn.
-

Số vòng quay vốn lưu động
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân

Số vòng quay vốn lưu động =

Đây là chỉ tiêu cho biết trong kỳ, vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng
hay một đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu
này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, hàng hoá tiêu thụ
nhanh, vật tư tồn kho thấp, như vậy sẽ tiết kiệm được chi phí, tăng lợi nhuận và
ngược lại. Do đó doanh nghiệp có thể cân nhắc kỹ để có kế hoạch bố trí cơ cấu
vốn lưu động hợp lý để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.

-

Kỳ luân chuyển vốn lưu động
360
Số vòng quay vốn lưu động

Kỳ luân chuyển vốn lưu động =
20


Chỉ tiêu này phản ánh trung bình một vòng quay vốn lưu động hết bao nhiêu
ngày. Nếu chỉ tiêu này thấp thì tốt vì vốn lưu động không bị ứ đọng, ngược lại chỉ
tiêu này cao chứng tỏ vốn lưu động bị ứ đọng dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp.
1.7.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
-

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động (sức sản xuất vốn lưu động)
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động =

Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể làm ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần. Số doanh thu thuần tạo ra trên một đồng vốn lưu động càng lớn
thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao.
-

Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động (suất hao phí vốn lưu động)
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động=


Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần

Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động, cho
biết hàm lượng vốn lưu động cần có để đạt được một đồng doanh thu thuần.
1.7.3. Tỷ suất lợi nhuận (mức sinh lời) vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận trước (hoặc sau) thuế thu nhập doanh nghiệp. Công thức tính:
Tỷ suất lời nhuận =

Lợi nhuận trước (hoặc sau) thuế x 100%
Vốn lưu động bình quân

Mức sinh lời càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
1.7.4. Các hệ số về khả năng thanh toán
Đây là các chỉ tiêu được rất nhiều người quan tâm như các nhà đầu tư, các
nhà cung cấp, các ngân hàng…thông qua các chỉ tiêu này để họ có thể biết được
khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp như thế nào.
-

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số thanh toán tổng quát =
21

Tổng tài sản


Tổng nợ phải trả
Nếu hệ số này <1 báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu bị
mất toàn bộ, tổng tài sản hiện có (tài sản lưu động, tài sản cố định) không đủ trả số

nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
-

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =

Tổng tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn sẽ có bao nhiêu đồng tài sản ngắn
hạn sẵn sàng chi trả.Hay nói cách khác nó cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp.
-

Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán nhanh =

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng nợ ngắn hạn có thể có bao nhiêu đồng
tài sản có thể thanh lý nhanh chóng để trả nợ.
1.7.5. Các chỉ số về hoạt động
Các chỉ số này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của doanh
nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các tài
sản khác nhau.
1.7.5.1. Chỉ tiêu khoản phải thu
-

Vòng quay các khoản phải thu

Doanh thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu

Vòng quay các khoản phải thu =

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt
của doanh nghiệp.
-

Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình =

360
22


Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu
1.7.5.2. Quản lý dự trữ hàng tồn kho
-

Số vòng quay hàng tồn kho: là số lần mà hàng tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân

Số vòng quay hàng tồn kho =
-

Số ngày luân chuyển hàng tồn kho: chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình

của một vòng quay hàng tồn kho.
Số ngày luân chuyển hàng tồn kho =

360
Số vòng quay hàng tồn kho

1.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.8.1. Các nhân tố khách quan


Nền kinh tế lạm phát hoặc giảm phát: do tác động của nền kinh tế có lạm phát, sức
mua của đồng tiền giảm dẫn đến sự tăng giá của các loại vật tư, hàng hoá. Nếu
doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá trị của vật tư, hàng hoá sẽ làm cho vốn
lưu động hao hụt theo tốc độ trượt giá của đồng tiền thậm chí dẫn đến tình trạng

mất vốn.
 Rủi ro trong kinh doanh: trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể
gặp phải những rủi ro khi cơ chế thị trường có nhiều thành phần kinh tế cùng tham
gia, cùng cạnh tranh…nếu thị trường không ổn định, sức mua có hạn sẽ làm tăng
thêm sự rủi ro của doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể gặp phải những
thiên tai như hạn hán, lũ lụt, hoả hoạn khó có thể lường trước được.
 Biến động của cung cầu hàng hoá: những biến động của thị trường đầu vào, thị
trường đầu ra, giá cả của nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, giá cả các sản phẩm
cùng loại sẽ tác động đến khả năng huy động các yếu tố đầu vào cho sản xuất cũng
như khả năng tiêu thụ sản phẩm và thu hồi vốn kinh doanh.
23





Tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật làm cho sản phẩm sản xuất ra
luôn có sự cải tiến về cả chất lượng và mẫu mã với giá rẻ hơn trước. Nếu doanh
nghiệp không tìm cách giảm thiểu chi phí, giảm giá cả để thích ứng, doanh nghiệp

có thể bị thua lỗ, gây thất thoát vốn cho doanh nghiệp.
 Các chính sách vĩ mô của nhà nước như hệ thống pháp luật, chính sách thuế…
cũng có ảnh hưởng rất lớn tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Các chính sách này có thể thúc đẩy hay kìm hãm hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và do đó ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp.
1.8.2. Các nhân tố chủ quan từ phía doanh nghiệp
Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn có nhiều nhân tố chủ quan của
chính bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
cũng như toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Những nhân tố này bao gồm:


Xác định nhu cầu vốn lưu động: do việc xác định nhu cầu vốn lưu động thiếu
chính xác của doanh nghiệp dẫn đến tình trạng thiếu hoặc thừa vốn trong sản xuất
kinh doanh. Điều này sẽ gây ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả sử dụng vốn lưu
động, gây lãng phí vốn lưu động, gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh.



Trình độ quản lý, sử dụng vốn lưu động: nếu trình độ quản lý vốn lưu động của
doanh nghiệp yếu kém sẽ dẫn đến thất thoát vật tư, hàng hoá trong quá trình mua
sắm dự trữ sản xuất, trong sản xuất và trong tiêu thụ sản phẩm làm lãng phí vốn
lưu động, hiệu quả sử dụng vốn lưu động thấp. Hoặc do kinh doanh thua lỗ kéo dài
của doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp nhà nước chưa thích ứng kịp thời với
cơ chế mới đưa đến tình trạng mất vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói
riêng.




Việc lựa chọn phương án đầu tư: là nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả
sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra
những sản phẩm lao vụ, dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng đồng thời hạ giá thành thì doanh nghiệp sẽ thực hiện được quá
24


trình tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay của vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động và ngược lại.
Trên đây là một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp. Tuỳ theo điều kiện của mỗi doanh nghiệp mà trong quá
trình hoạt động còn có thể phát sinh các nhân tố khác nhau làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn lưu động. Để hạn chế những ảnh hưởng bất lợi đó doanh nghiệp cần
nghiên cứu một cách kỹ lưỡng từng nhân tố để tìm ra biện pháp thiết thực, hợp lý
để hiệu quả vốn lưu động mang lại là cao nhất.

25


×