Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần dược và vật tư thú y

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.95 KB, 85 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Thương Mại

LỜI NÓI ĐẦU
Quá trình đổi mới kinh tế từ nền kinh tế tập trung bao cấp
sang nền kinh tế thị trường được Đảng ta thực hiện từ Đại Hội Đảng
toàn quốc lần thứ VI năm 1986, sau 20 năm đổi mới nước ta đã đạt
được những thành tựu to lớn ở tất cả các lĩnh vực. Kinh tế phát triển
nhanh chóng, tình hình chính trị ngày càng ổn định, đời sống của
nhân dân ngày một nâng cao. Bước sang nền kinh tế thị trường,
nước ta đang mở cửa để hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế
giới. Năm 2006 vừa qua là năm đánh dầu một bước tiến mới trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta. Nước ta trở thành
thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO) sau
11 năm dài khó khăn đàm phán.
Trong quá trình hội nhập, có thể nói vấn đề tiêu thụ sản phẩm
là một trong những vấn đề quan trọng sống còn của mỗi doanh
nghiệp, đó là mối quan tâm chủ yếu của mỗi doanh nghiệp trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Với sự phát triển không
ngừng của máy móc thiết bị, hàng hóa sản xuất ngày càng nhiều,
vượt mức cầu trên thị trường, chính vì vậy tiêu thụ sản phẩm có ý
nghĩa quan trọng không chỉ với doanh nghiệp mà đối với toàn bộ
nền kinh tế quốc dân.
Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp được quyền tự
quyết toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình, do vậy
mà doanh nghiệp cần tìm cho mình một hướng đi cụ thể, đúng đắn.
Sản xuất cái gì?, sản xuất cho ai? Và sản xuất như thế nào? Là
những câu hỏi mà các doanh nghiệp luôn phải trả lời. Để thành
Trần Thị Nhung


Thương Mại 45A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Thương Mại

công doanh nghiệp phải đề ra các phương án tổ chức sản xuất kinh
doanh có hiệu quả nhất, sản xuất sản phẩm có chất lượng tốt, đáp
ứng nhu cầu của người tiêu dùng, tiết kiệm chi phí , tổ chức tốt
phương thức tiêu thụ sản phẩm để người tiêu dùng tin tưởng và lựa
chọn. Ngược lại nếu doanh nghiệp không tiêu thụ được sản phẩm
thì sẽ dẫn đến ứ đọng vốn, không thu hồi được vốn và có khả năng
đứng trên bờ vực của sự phá sản.
Chính vì vậy vấn đề tổ chức tiêu thụ sản phẩm có vai trò rất
quan trọng đối với doanh nghiệp, doanh nghiệp phải chú trọng đến
vấn đề này để có những biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm một
cách có hiệu quả nhất.
Công ty Cổ phần Dược và vật tư Thú Y (HANVET) là một
trong những Công ty hàng đầu sản xuất thuốc thú y và thức ăn chăn
nuôi, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng luôn luôn chú
trọng đến vấn đề tiêu thụ sản phẩm và coi đây là một trong những
nhân tố quan trọng nhất để giúp Công ty có thể đứng vững và thành
công trên thị trường. Xuất phát từ vai trò, vị trí, tầm quan trọng của
vấn để tiêu thụ sản phẩm, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ
phần Dược và vật tư Thú Y (HANVET) em đã tìm hiểu đề tài:
“Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của
Công ty Cổ phần Dược và vật tư Thú Y (HANVET)” .
Nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Dược và vật tư

Thú Y (HANVET)

Trần Thị Nhung

Thương Mại 45A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Thương Mại

Chương II: Phân tích hoạt động tiêu thụ sản phẩm của
Công ty Cổ phần Dược và vật tư Thú Y (HANVET)
Chương III: Giải pháp thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản
phẩm của Công ty Cổ phần Dược và vật tư Thú Y (HANVET) .
Trong thời gian nghiên cứu, mặc dù đã có rất nhiều cố gắng,
nhưng do khả năng chuyên môn còn hạn chế nên bản chuyên đề
thực tập tốt nghiệp này của em không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy
em rất mong được tiếp thu ý kiến của thấy cô cũng như của đơn vị
thực tập để em có thể hoàn thiện kiến thức của mình.
Hà nội, ngày 28 tháng 4 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Nhung

Trần Thị Nhung

Thương Mại 45A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Khoa Thương Mại

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
DƯỢC VÀ VẬT TƯ THÚ Y (HANVET)
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY.
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty cổ phần dược và vật tư thú y tiền thân là xí nghiệp
bao bì và dụng cụ thú y được thành lập ngày 1-10-1988 theo quyết
định số:25/NN/TCCB/QĐ, sau đổi thành xí nghiệp Dược và vật tư
thú y (gọi tắt là HANVET). Ngày 18-3-1999 công ty là đơn vị đầu
tiên trực thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ở phía bắc
thực hiện cổ phần hóa với tên gọi mới là Công ty Cổ phần Dược và
vật tư thú y theo quyết định số: 53/1999/QĐ/BNN-TCCB của Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ VẬT TƯ
THÚ Y.
Tên gọi tắt: HANVET.
Địa chỉ: 88 Trường Chinh, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: (04)8691156/ (04)8685596
Fax: 84-4-8690097
Email:
Website: www.hanvet.com.vn
Công ty cổ phần Dược và vật tư thú y (HANVET) là một
trong những đơn vị sản xuất thuốc thú y hàng đầu Việt Nam. Công

Trần Thị Nhung

Thương Mại 45A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Thương Mại

ty hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 055931
do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 19.03.1999.
Trụ sở chính của Công ty tại địa chỉ 88 Trường Chinh, Hà
Nội. Ngoài ra Công ty còn có các chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí
Minh và Cần Thơ.
Đơn vị thành viên của Công ty bao gồm:
- Khách sạn Hà Thành tại Khu du lịch Xuân Thành, Nghi
Xuân, Hà Tĩnh.
- Công ty Hà Linh, Đại Thịnh, Mê Linh, Vĩnh Phúc.
- Nhà máy GMP tại KCN Phố Nối A, Mỹ Hào, Hưng Yên.
* Các giai đoạn phát triển của Công ty.
- Giai đoạn trước cổ phần hóa.
Ngay từ những ngày đầu tiên thành lập Xí nghiệp Bao Bì thì
hoàn cảnh nền kinh tế đất nước lại đang rơi vào tình trạng khủng
hoảng, suy sụp nghiêm trọng, toàn bộ viện trợ từ Liên Xô cũ và các
nước XHCN không còn. Lúc này điều kiện sản xuất của Xí Nghiệp
cũng vô cùng khó khăn, chỉ với số vốn lưu động khoảng 500 USD
và 23 cán bộ công nhân viên. Có thể nói rằng Công ty đã bắt đầu từ
“năm không”: Không vốn, không vật tư, không nhà xưởng, không
công nhân lành nghề, không thị trường. Nhưng với sự nỗ lực phấn
đấu quyết tâm của toàn thể cán bộ công nhân viên xí nghiệp, cùng
với tinh thần đoàn kết, chủ động sáng tạo và sự chỉ đạo sáng suốt
của ban lãnh đạo đã dần đưa xí nghiệp thoát khỏi tình trạng khó
khăn và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát

Trần Thị Nhung

Thương Mại 45A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Thương Mại

triển, lãi suất tăng dần, đời sống của cán bộ công nhân viên Công ty
ngày càng được cải thiện. Đến năm 1998 vốn điều lệ của Công ty là
2 tỷ đồng, doanh thu đạt trên 1 tỷ đồng/năm.
- Giai đoạn sau cổ phần hóa.
Năm 1999 Công ty thực hiện cổ phần hóa. Với truyền thống
Đoàn kết – quyết tâm – một lòng vì Công ty đã giúp cho Công ty
phát triển nhanh chóng, đến năm 2006 vốn điều lệ tăng lên 16 tỷ
đồng, số cán bộ công nhân viên tăng lên 360 người.
2. Nhiệm vụ của Công ty.
- Tổ chức sản xuất – kinh doanh các sản phẩm thuốc thú y;
công nghiệp chế biến thức ăn gia súc; thương nghiệp bán buôn bán
lẻ; chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản; công nghiệp thuốc thủy
sản; khám chữa bệnh cho chó mèo và động vật; kinh doanh vật tư
và dụng cụ thú y; sản xuất buôn bán hóa chất, chế phẩm diệt côn
trùng, diệt khuẩn trong lĩnh vực gia dụng và y tế theo đúng ngành
nghề và mục đích kinh doanh mà Công ty đã đăng ký.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước và chấp
hành nghiêm chỉnh chính sách pháp luật.
- Phải quan tâm đến đời sống của toàn thể cán bộ công nhân
viên Công ty, không ngừng cải thiện điều kiện làm việc, đời sống
vật chất và tinh thần, bồi dưỡng nâng cao trình độ, bổ sung các kiến

thức về khoa học kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ công
nhân viên.

Trần Thị Nhung

Thương Mại 45A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Thương Mại

- Công ty phải luôn quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường,
xử lý rác thải, đồng thời phải giữ gìn trật tự an ninh, an toàn xã hội
và làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.
3. Mô hình tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của mỗi phòng
ban.
3.1 Mô hình tổ chức.
Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty.

Trần Thị Nhung

Thương Mại 45A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Thương Mại

Trần Thị Nhung


Thương Mại 45A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Thương Mại

Trần Thị Nhung

Thương Mại 45A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Thương Mại

Mô hình quản lý của Công ty có thể chia ra thành 2 khối: Khối
văn phòng và khối sản xuất.
Khối văn phòng bao gồm:
-

Văn phòng.

-

Phòng tài vụ.

-


Phòng kỹ thuật.

-

Tổ pha chế.

-

Ban nghiên cứu.

-

Ban thủy sản.

-

Ban vaccin.

-

Ban kiến thiết và xây dựng cơ bản.

-

Phòng cơ điện.

-

Ban an ninh và đời sống.


-

Phòng mạch: Chuyên chữa bệnh cho chó mèo và thú

-

Phòng thị trường: Gồm 4 khu vực, kế toán bán hàng và

cảnh.
tổ xe.
+ Khu vực I: Bao gồm các tỉnh: Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc
Ninh, Hải Phòng, Hải Dương, Quảng Ninh, Hưng Yên, cửa hàng
Đông Anh.
+ Khu vực II: Bao gồm các tỉnh: Thái Bình, Nam Định, Hà
Nam, Ninh bình, Hà Tây, Hòa Bình, Phú Thọ, Sơn La, Điện Biên,
Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái.

Trần Thị Nhung

Thương Mại 45A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Thương Mại

+ Khu vực III: Bao gồm các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà
Tĩnh, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Cao Bằng, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang,
Hà Giang.
+ Khu vực IV: Hà Nội.

+ Khu vực V: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên,
Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đắc Lắc, Gia Lai, Kon tum.
Khối sản xuất:
- Phân xưởng Dược 1: Sản xuất thuốc nước. Gồm 3 tổ: Tổ lọ
nước, tổ thuốc ống, tổ xử lý lọ.
- Phân xưởng Dược 2: Sản xuất thuốc bột. Gồm 3 tổ: Tổ bột
tiêm, tổ đóng máy, tổ phối trộn bột.
Phân xưởng Dược 3: Hoàn thiện sản phẩm. Gồm 4 tổ: Tổ
thuốc gói, hộp; tổ hoàn thiện ống nước; tổ hoàn thiện lọ nước; tổ
hoàn thiện lọ bột.
Công ty còn có các chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh,
Cần Thơ, Tiền Giang và các Công ty thành viên là Công ty cổ phần
Hà Linh tại Mê Linh – Vĩnh Phúc, Khách sạn Hà Thành tại Nghi
Xuân – Hà Tĩnh, nhà máy GMP tại khu công nghiệp Phố Nối A –
Hưng Yên.
3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban.
3.2.1. Tổng Giám Đốc Công ty.
- Xây dựng sơ đồ tổ chức và trách nhiệm quyền hạn của từng
phòng ban.
- Xây dựng định hướng phát triển.
- Công tác tài chính kế toán.
Trần Thị Nhung

Thương Mại 45A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Thương Mại


- Công tác thị trường, kinh doanh.
- Công tác văn phòng.
3.2.2. Phó Tổng Giám Đốc Công ty.
- Điều hành hoạt động sản xuất trong Công ty.
- Theo dõi việc thực hiện kế hoạch sản xuất.
- Giám sát việc xây dựng quy trình sản xuất, đảm bảo chất
lượng, sử lý các sai lỗi trong quá trình sản xuất hay khiếu nại của
khách hàng về chất lượng sản phẩm.
- Đề xuất và theo dõi các hoạt động nghiên cứu sản phẩm
mới, thực hiện các quá trình để sản phẩm mới được lưu hành.
- Cải tiến các sản phẩm không phù hợp với hướng dẫn của
Cục Thú Y.
- Mua bán nguyên vật liệu phụ.
3.2.3 Văn phòng:
- Quản lý hoạt động kiểm soát tài liệu.
- Quản lý nhân sự và hồ sơ nhân sự.
- Các công việc hành chính văn thư.
- Quản lý cán bộ, lao động, tiền lương.
- Quản lý bảo vệ, xe con, bếp ăn tập thể.
3.2.4. Phòng kế toán.
- Phụ trách các hoạt động kế toán, tài chính, ngân hàng.
- Theo dõi và tiến hành nhập khẩu nguyên liệu.
- Quản lý kho nguyên vật liệu và kho thành phẩm.
3.2.5. Phòng kỹ thuật.
- Nghiên cứu, bào chế những sản phẩm mới.
Trần Thị Nhung

Thương Mại 45A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Thương Mại

- Xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng của các sản phẩm.
- Kiểm tra đảm bảo chất lượng trong quá trình sản xuất.
- Theo dõi kiểm tra nguyên phụ liệu, bao bì, nhãn mác trước
khi nhập kho.
- Nghiên cứu, đề xuất cải tiến kỹ thuật, công nghệ mới, thay
thế các trang thiết bị.
- Giám sát, kiểm tra quy trình kỹ thuật trong sản xuất
3.2.6. Các phân xưởng Dược.
- Sản xuất bán thành phẩm các loại thuốc.
- Xử lý, kiểm tra, hấp tiệt trùng các loại chai lọ.
- Triển khai quá trình sản xuất thuốc theo đúng quy trình công
nghệ.
- San sẻ, chia liều, đóng gói các loại thuốc.
- Thực hiện hoàn thiện sản phẩm.
3.2.7. Phòng cơ điện:
- Quản lý toàn bộ trang thiết bị, máy móc, điện, nước.
- Mua sắm, hướng dẫn sử dụng, bảo dưỡng, thanh lý thiết bị.
- Thường xuyên nghiên cứu trao đổi công nghệ, trang thiết bị
máy móc, thiết bị phục vụ cho công tác sản xuất và nghiên cứu.
- Đào tạo cán bộ và hướng dẫn công nhân sử dụng vận hành
các tranh thiết bị máy móc tranh sản xuất.
3.2.8. Phòng thị trường:
- Tuyên truyền quảng cáo sản phẩm của Công ty.
- Đề xuất các biện pháp thúc đẩy bán hàng.
- Lựa chọn, quản lý và thực hiện việc bán hàng qua các đại lý.
Trần Thị Nhung


Thương Mại 45A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Thương Mại

- Tiếp nhận và phản hồi ý kiến khách hàng.
II. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY.
1. Ngành nghề kinh doanh và mặt hàng kinh doanh chủ
yếu của Công ty.
1.1. Ngành nghề kinh doanh.
Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty HANVET là các
sản phẩm liên quan điến thuốc thú y bao gồm:
- Công nghiệp thuốc thú y.
- Công nghiệp chế biến thức ăn gia súc.
- Thương nghiệp bán buôn, bán lẻ thuốc thú y và thức ăn gia
súc.
- Công nghiệp thuốc thủy sản.
- Chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản.
- Khám chữa bệnh cho chó mèo và động vật.
- Kinh doanh vật tư và dụng cụ thú y.
- Sản xuất, buôn bán hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt
khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế.
Ngoài ra công ty còn kinh doanh một số loại hình dịch vụ
như:
- Kinh doanh khách sạn, ăn uống.
- Lữ hành nội địa và dịch vụ phục vụ khách du lịch

1.2. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty.

Trần Thị Nhung

Thương Mại 45A


Chuyờn thc tp tt nghip

Khoa Thng Mi

Bng 1: Mt s sn phm ch yu ca HANVET

1
2
3
4
5
6

1
2
3
4
5

thuốc
ống
nhọn
Analgin 30%, 5ml

Atropin
Sulphate
0,1%, 2ml
B-complex, 2ml
Cafein
Na
Benzoat 20%, 5ml
Calcium-F, 5ml
Gentamicin
sulphate
200mg,
5ml
thuốc ống cổ
bồng
Calmaphos, 5ml
Genta - Tylo, 5ml
Hampiseptol, 5ml
Hantril-inj 5%, 5ml
Kanamycin 10%,
5ml

ống

1

Thuốc
trị

sinh trùng
Berenil (Azidin) 1,18g


ống

2

Hancoc, 125 ml

Lọ

ống

3

HanEba 30%, 20g

Gói

ống

4

Han-Dertil-B, 600 mg

Viên

ống

5

Han Lopatol


Viên

ống

6

Hanmectin-25, 10 ml

Lọ

ống
ống
ống
ống

1
2
3

Chế phẩm sinh
học
Han-Lacvet, 4 g
Hanvet K.T.E
Hanvet K.T.G
Hanvet K.T.G

Gói
Lọ
Lọ

Lọ

ống

4

Hanvet K.T.V

Lọ

Kháng sinh
1
2
3
4
5
6
7

Thuốc lọ nớc
AmTyO, 20 ml
AmTyO, 100 ml
Chlotiadexa, 10 ml
Enrotril-100,
100
ml
Enrotril-50, 10 ml
Genorfcoli, 100 ml
Genorfcoli, 10ml


Trn Th Nhung

Lọ
Lọ
Lọ

1
2
3

Lọ
Lọ
Lọ
Lọ

1
2
3

Thuốc điều tiết
sinh sản
Oxytocin 20 UI, 2ml
Gonaestrol 8 ml
Han-Prost, 2 ml
vitamin

Lọ

ống
Lọ

ống

ADE, 500g

Gói

ADE, 100g
Analgin 30%, 100 ml
B-Complex, 100g

Gói
Lọ
Gói

Thng Mi 45A


Chuyờn thc tp tt nghip

Khoa Thng Mi

2

Genta
Tylo,
100ml
thuốc lọ bột
pha tiêm
Ampicillin sodium
500mg

Ampicillin-1000, 1g

3

Ampi-Kana, 1g

Lọ

3

4

Hamcloxan-1, 1g

Lọ

4

8

1

Lọ

3

Lọ

1


Lọ

2

Kanamycin
Lọ
Sulphate 1g
Oxytetracylin HCL,
6
Lọ
500mg
7 Penicillin G Kalium Lọ
Thuốc bột pha nớc
uống
Gói

5

ChloraminT
(Halamid), 50g
Derma-spray, 100 ml
Han-Iodine
10%,
50ml
Han-Iodine10%, 1000
ml
Oxydan, 100 g

Gói
Lọ

Lọ
Chai
Gói

Thuốc khác
1

Anti-Gumboro, 100ml

Lọ

2

Actiso, 100 ml

Lọ

1

Colistin-1200, 10g

2

Colistin-1200, 100g Hộp

3

Colidox-Plus, 20g

Gói


1

3

Dolosin-200, 100 g

hộp

2

4

CRD-Stop 20g

Gói

3

5

Enteroseptol,
g

Hộp

4

6


Genofcoli, 10 g

Gói

5

7

Genta-Costrim,
10g

Gói

6

3

Cồn Salysilat Methyl,
50 ml
sách
Thuốc thú y và cách
sử dụng
Một số bệnh quan
trọng của lợn
Một số bệnh quan
trọng ở trâu bò
Một số bệnh quan
trọng ở gà
Nuôi ngan vịt và bệnh
thờng gặp

Bí quyết thành công
trong chăn nuôi gà
Ngun: Phũng th

trng
Trn Th Nhung

Gói

Thuốc sát trùng

5

100

B-Complex, 500g

Thng Mi 45A

Lọ

Quyển
Quyển
Quyển
Quyển
Quyển
Quyển


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Khoa Thương Mại

2. Thị trường của Công ty.
HANVET là công ty sản xuất thuốc thú y hàng đầu ở Việt
Nam do vậy mà thị trường của doanh nghiệp là hầu hết các tỉnh
thành trong cả nước. Hiện nay Công ty có trên 300 đại lý trên toàn
quốc và các cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở các khu vực như:
- Khu vực I : Bao gồm các tỉnh phía Bắc Sông Hồng : Bắc
Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên, Hải Dương, Quảng Ninh…
- Khu vực II : Bao gồm các tỉnh phía Nam Sông Hồng: Hà
Tây, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Hòa Bình…
- Khu vực III : Bao gồm các tỉnh miền trung từ Ninh Bình
đến Bình Thuận, các tỉnh miền núi.
- Khu vực IV : Là các quận huyện thuộc thành phố Hà Nội
- Khu vực V: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên,
Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đắc Lắc, Gia Lai, Kon tum.
- Ngoài ra Công ty còn có các chi nhánh tại Thành Phố Hồ
Chí Minh, Thành Phố Cần Thơ, phụ trách bán hàng tại các tỉnh
thành phía Nam.
3. Đặc điểm về nhân sự, vốn và quy trình sản xuất.
3.1. Đặc điểm về nhân sự.
Tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty đến hết tháng
12/2006 là 360 người.
Trình độ của cán bộ công nhân viên:
Trên đại học:
Trần Thị Nhung

4 tiến sĩ, 4 thạc sỹ.
Thương Mại 45A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Thương Mại

Đại học:

157 người

Cao đẳng:

20 người

Trung cấp:

48 người

Số còn lại là công nhân lành nghề đã tốt nghiệp
phổ thông.
Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên Công ty năm
2006 là 2.600.000VNĐ/người/tháng.
Theo số liệu trên cho thấy trình độ đại học và trên đại học của
Công ty chiếm 44.7%, đây là một tỷ lệ cao. Đó chính là một lợi thế
của Công ty trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Với nguồn
nhân lực có trình độ cao như hiện nay Công ty không ngừng nghiên
cứu để tìm ra những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng. Hiện nay Công ty vẫn tiếp tục tuyển dụng những người có
trình độ cao vào một số vị trí còn thiếu nhất là ở một số chi nhánh
mới mở của Công ty. Công ty luôn chú trọng và quan tâm đến đời

sống của cán bộ công nhân viên, mức lương trung bình của toàn
Công ty ngày một tăng lên. Có thể thấy rõ tình hình lao động của
Công ty qua bảng số liệu sau:
Bảng 2: Tình hình lao động thường xuyên của Công ty.
Diễn giải
Số lao động
Thu
BQ/T

nhập

ĐVT
Ngư
ời

200
0
195

Ng.đ 950

Trần Thị Nhung

2001 2002 2003 2004 2005 2006
220

250

300


330

348

360

1.20 1.75 2.00 2.20 2.40 2.60
0

0

0

0

0

0

Thương Mại 45A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Thương Mại

Nguồn: Phòng hành
chính tổng hợp
Qua bảng số liệu trên cho thấy mức lương trung bình của toàn
Công ty tăng lên nhanh qua từng năm.Công ty còn tăng cường trả

lương tháng 13 và tháng 14 cho cán bộ công nhân viên Công ty.
Ngoài ra Công ty luôn duy trì mức tiền thưởng cao đối với những
cán bộ công nhân viên làm việc có hiệu quả, đây là một biện pháp
tốt để động viên tinh thần làm việc của mọi người, tạo cho họ một
động lực để phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
3.2. Vốn của Công ty.
Huy động vốn để đầu tư đổi mới công nghệ, tạo thêm việc
làm, phát triển nâng cao sức cạnh tranh được coi là mục tiêu số một
của Công ty. Tình hình vốn của Công ty được thể hiện qua bảng số
liệu sau:
Bảng 3: Tình hình vốn của Công ty
Đơn vị: Tỷ
đồng
Diễn giải
Vốn kinh doanh
Vốn điều lệ
Giá trị TSCĐ

2000
17
4.5
4

2001
20
4.8
5.1

2002
30

12
9.5

2003
40
12
13.1

2004
49
12
16.2

2005
65
12
22.2

2006
81
16
39

Nguồn: Phòng
kế toán
Trong đó Công ty chủ yếu tập trung đầu tư mạnh vào một số
lĩnh vực như:
Trần Thị Nhung

Thương Mại 45A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Thương Mại

- Mua mới phương tiện vận tải, trang thiết bị phục vụ sản
xuất. Đây là yếu tố được công ty ưu tiên hàng đầu vì nó quyết định
đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và khả năng phân
phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Đổi mới phương tiện vận
tải cũng chính là đẩy nhanh quá trình lưu chuyển hàng hóa, rút ngắn
thời gian lưu thông sản phẩm, mang lại nhiều lợi ích cho cả doanh
nghiệp và người tiêu dùng.
- Công ty đầu tư xây dựng nhà máy G. M.P tại Hưng Yên. Là
một công ty có uy tín đối với người tiêu dùng nên sản phẩm của
công ty sản xuất ra hiện chưa đáp ứng hết nhu cầu tiêu dùng của xã
hội do vậy công ty quyết định mở rộng thêm một nhà máy sản xuất
sản phẩm thuốc và thức ăn chăn nuôi tại Hưng Yên với tổng số vốn
đầu tư khoảng 60 tỷ đồng. Hiện nhà máy đang từng bước đi vào
hoạt động. Một số cán bộ quản lý có kinh nghiệp được điều về cơ
sở để trự tiếp quản lý. Với dự án này công ty sẽ giải quyết thêm
được một số lượng tương đối lao động tại tỉnh Hưng Yên.
- Ngoài ra Công ty còn đầu tư xây dựng khách sạn Hà Thành
tại Xuân Thành, Hà Tĩnh. Đây là một hướng mới trong hoạt động
kinh doanh của công ty. Công ty muốn đa dạng hóa các loại hình
kinh doanh để có thể đứng vững và phát triển trong môi trường
cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
- Đào tạo nguồi nhân lực và nghiên cứu sản phẩm mới.
Nguồn nhân lực là bộ phận có vai trò thiết yếu, quyết định lớn
đến sự thành công của công ty. Một công ty có đội ngũ công nhân

lành nghề cùng với ban lãnh đạo có khả năng điều hành tốt công
Trần Thị Nhung

Thương Mại 45A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Thương Mại

việc thì đó là một thành công lớn của công ty. Do vậy mà công ty
luôn chú trọng đến vấn đề đào tạo nguồn nhân lực. Hàng năm công
ty luôn tiến hành các đợt tuyển dụng nhân viên vào các vị trí còn
thiếu đồng thời đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ và tay
nghề cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
3.3. Quá trình sản xuất sản phẩm.
Công ty HANVET là công ty kinh doanh đa dạng hóa nhiều
lĩnh vực nhưng chủ yếu vẫn là lĩnh vực sản xuất các loại thuốc và
vật tư thú y để đáp ứng nhu cầu của người chăn nuôi trong cả nước.
Hiện nay công ty sản xuất trên 170 loại thuốc và thức ăn dùng trong
chăn nuôi như các loại thuốc dùng cho lợn, gà, chó, mèo…
Các loại sản phẩm của Công ty có những ưu điểm vượt trội
mà được đa số các nhà chăn nuôi lựa chọn như:
- Chế phẩm ổn định về mặt bào chế.
- Có tác dụng nhanh mạnh, kéo dài.
- Tăng tuổi thọ của sản phẩm.
- Không gây đau, kích ứng da và niêm mạc.
- Không ăn mòn dụng cụ kim loại.
- Dễ sử dụng và hiệu quả kinh tế cao.
- An toàn cho người, vật nuôi và môi trường.

Đó là một số những ưu điểm chung về sản phẩm của công ty
đã được người tiêu dùng tin tưởng và lựa chọn.
Mô hình các giai đoạn sản xuất của công ty được thể hiện qua
sơ đồ sau:

Trần Thị Nhung

Thương Mại 45A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Thương Mại

Sơ đồ 2: Các giai đoạn sản xuất sản phẩm của HANVET
Cân nguyên, phụ liệu

Kiểm tra dược chất
và tá dược

Hòa tan dược chất

Lọc trong

Bình, chai đã xử


Kiểm nghiệm bán
thành phẩm


Chia liều, đóng chai,
đậy nút

Dán nhãn, đóng thùng

Kiểm nghiệm
thành phẩm

Nhập kho

Tài liệu tham chiếu: Sổ tay chất lượng
HANVET
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần Dược và vật tư Thú Y (HANVET).
Trong những ngày đầu thành lập, xí nghiệp đã gặp phải rất
nhiều khó khăn, đó là nền kinh tế đất nước đang rơi vào khủng
hoảng trầm trọng, toàn bộ viện trợ bị cắt giảm, Công ty mới thành
lập nên số vốn cũng rất nhỏ, lại thiếu máy móc thiết bị phục vụ cho

Trần Thị Nhung

Thương Mại 45A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Thương Mại

quá trình sản xuất, nguồn nhân lực thiếu nghiêm trọng nhất là
những công nhân có tay nghề. Công ty đã bắt đầu đi lên từ “năm

không”: Không vốn, không vật tư, không nhà xưởng, không công
nhân lành nghề, không thị trường. Với sự quyết tâm tự cứu mình,
toàn thể cán bộ công nhân viên xí nghiệp đã phát huy tinh thần đoàn
kết, tính chủ động sáng tạo, tự lực vươn lên theo tư tưởng chỉ đạo
chung đó là: “lấy ngắn nuôi dài”, trước tiên lấy kinh doanh nuôi
sản xuất, tiến tới đưa dần sản xuất lên và sau đó phát triển sản xuất
là chủ yếu.
Gian nan nối tiếp gian nan, nền kinh tế mới chuyển đổi sang
cơ chế thị trường nên đầy rẫy những khó khăn. Năm 1989 – 1991
Công ty lâm vào vụ án khoa học “Tetracan”, giám đốc phải ra hầu
tòa nhưng với sự năng động sáng tạo của lãnh đạo Công ty, công
nhân tỏ rõ quyết tâm, phương hướng cụ thể rõ ràng nên tình hình
sản xuất kinh doanh của Công ty vẫn phát triển, lãi suất năm sau
cao hơn năm trước, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được
cải thiện. Công ty tăng cường tích lũy vốn để đầu tư cho sản xuất.
Tăng trưởng vốn hàng năm của Công ty đạt trên 50%, năm 1989 số
vốn mới đạt 120 triệu đồng thì đến năm 1999 số vốn đã tăng lên đạt
gần 2 tỷ đồng.
Năm 1999 Công ty thực hiện cổ phần hóa, mặc dù còn gặp rất
nhiều khó khăn do những nguyên nhân chủ quan và khách quan
nhưng với tinh thần đoàn kết - sáng tạo – quyết tâm của toàn thể
cán bộ công nhân viên, Công ty đã đạt được những bước tăng
trưởng mạnh mẽ. Công ty đã mở rộng đựợc thị trường tiêu thụ cho
Trần Thị Nhung

Thương Mại 45A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Khoa Thương Mại

các sản phẩm của mình, không chỉ ở khu vực miền Bắc mà là cả ở
khu vực miền Trung và khu vực miền Nam, Doanh thu năm sau cao
hơn năm trước, số cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng tăng
lên theo từng năm. Có thể thấy qua bảng số liệu sau:

Bảng 4: Tình hình hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công
ty Cổ phần Dược và vật tư Thú Y (HANVET)
STT
1
2
3
4
5
6

Diễn Giải
Doanh thu
Nộp ngân sách
Vốn kinh doanh
Vốn điều lệ
Lao động thường
xuyên
Thu nhập BQ/Tháng

ĐVT
Tỷ đồng
Tr. đồng
Tỷ đồng

Tỷ đồng

2004
76
6.550
50
12

2005
95
9.550
65
12

2006
120
10.550
81
16

Người

330

360

360

Ng.đồng


2200

2400

2600

Nguồn:

Phòng

thị

trường
Trần Thị Nhung

Thương Mại 45A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khoa Thương Mại

Với những nỗ lực quyết tâm, năm 2005 doanh thu của Công
ty tăng 19 tỷ đồng so với năm 2004 tức là tăng 25%, nộp ngân sách
nhà nước tăng 45,8%, vốn kinh doanh tăng 30%, lao động thường
xuyên tăng lên 30 người, thu nhập bình quân/ tháng của cán bộ
công nhân viên Công ty tăng lên tới 2.400 ngàn đồng. Năm 2006
tốc độ tăng trưởng đạt được cao hơn năm 2005, doanh thu tăng 25
tỷ đồng, tương ứng với tỉ lệ là 26,3%, nộp ngân sách nhà nước tăng
10,5%, vốn kinh doanh tăng 40%, thu nhập bình quân tăng thêm

200.000đ/tháng.
Sau 18 năm phấn đấu liên tục, HANVET đã trở thành Doanh
nghiệp sản xuất thuốc thú y hàng đầu Việt Nam. Với đội ngũ cán bộ
công nhân viên gần 400 người bao gồm các tiến sĩ, dược sĩ, bác sĩ
thú y giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, cộng với lực lượng công nhân
có tay nghề cao, được trang bị hệ thống máy móc, thiết bị hiện đại,
công nghệ tiên tiến, Công ty luôn đưa ra những sản phẩm mới, độc
đáo, chất lượng cao, đem lại hiệu quả thiết thực cho người chăn
nuôi.
Công ty đã xây dựng được hệ thống quản lý chất lượng nhằm
kiểm soát hoạt động nghiên cứu, sản xuất và cung ứng các loại
thuốc thú y, đáp ứng nhu cầu thị trường. Hệ thống này đã được Tổ
chức Quốc tế JAS – ANZ chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn ISO
9001 – 2000 từ tháng 9 năm 2003.
Hiện nay Công ty được phép sản xuất và lưu hành 167 loại
thuôc thú y cho gia súc, gia cầm và thủy sản. Công ty đã sản xuất ra
nhiều sản phẩm mới, đặc trị, chất lượng cao có thể thay thế hàng
Trần Thị Nhung

Thương Mại 45A


×