Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

ỨNG DỤNG KỸ THUẬT LOGIC MỜ TRONG XẾP HẠNG TÍN NHIỆM DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (836.54 KB, 13 trang )

ỨNG DỤNG KỸ THUẬT LOGIC MỜ TRONG XẾP HẠNG TÍN
NHIỆM DOANH NGHIỆP
THE FUZZY LOGIC METHODOLOGY FOR ESTIMATING
COMPANY CREDIT RATINGS
Nguyễn Thị Mai Trâm, Khoa Kinh Tế - ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật Tp. HCM

TÓM TẮT
Xếp hạng tín nhiệm là một hoạt động đánh giá rủi ro tín dụng trong tương lai. Nó rất
quan trọng đối với các ngân hàng, các doanh nghiệp, nhà đầu tư và chính phủ. Mỗi tổ
chức áp dụng phương pháp đánh giá và thang đo riêng của mình. Hầu hết các đơn vị
đều xếp hạng tín nhiệm dựa trên các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, trong đó các
chỉ tiêu phi tài chính chiếm hơn 65% tỷ trọng, làm cho kết quả xếp hạng mang tính
chủ quan. Nghiên cứu này ứng dụng kỹ thuật logic mờ để xếp hạng tín nhiệm doanh
nghiệp với các chỉ tiêu tài chính chiếm 100% tỷ trọng nhằm khắc phục nhược điểm về
tính chủ quan.
Từ khoá: xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp, xếp hạng tín nhiệm, thang đo xếp hạng,
logic mờ
ABSTRACT
Credit ratings are forward-looking opinions about credit risk. It is very important for banks,
companies, investor and Government. Each agency applies its own methodology in
measuring and uses a specific rating scale. Most of them carry out credit ratings by assess
financial and non-financial idicators which non-financial idicators make up more than 65%
proportion, leads to the subjective rating results. This study apply fuzzy logic to rate company
credit with 100% financial idicators to make good subjective’s shortcomings.
Key words: company credit rating, credit ratings, rating scale, fuzzy logic

1. Mở đầu

hàng thương mại nhưng nó cũng hàm

Hoạt động tín dụng là hoạt động mang



chứa nhiều rủi ro trong quá trình cấp

lại nguồn thu nhập chính cho các ngân

tín dụng. Năm 2012 là một năm đầy


khó khăn và thách thức đối với nền

cán bộ tín dụng. Với thực trạng nêu

kinh tế Việt Nam nói chung và hệ

trên, nghiên cứu “Ứng dụng kỹ thuật

thống ngân hàng nói riêng, nợ xấu của

logic mờ trong xếp hạng tín nhiệm

toàn ngành lên đến 200 nghìn tỷ VND,

doanh nghiệp” được thực hiện với

chiếm trên 8% dư nợ của toàn hệ thống.

mong muốn cung cấp một phương

Đây là hậu quả của chất lượng tín dụng


pháp xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp

yếu kém ở các ngân hàng thương mại

khách quan với các chỉ tiêu tài chính

trong những năm trước đây. Để thoát

dựa trên nền tảng lý thuyết logic mờ.

khỏi tình trạng khó khăn hiện nay,

2. Cơ sở lý thuyết

song song với việc giải quyết nợ xấu

2.1 Lý thuyết về xếp hạng tín nhiệm

các ngân hàng thương mại phải nâng

Xếp hạng tín nhiệm - “Credit Ratings”

cao hiệu quả của công tác quản trị rủi

là thuật ngữ do John Moody đưa ra

ro tín dụng, mà xếp hạng tín nhiệm

năm 1909 trong cuốn “Cẩm nang


doanh nghiệp là một công cụ quan

chứng

trọng được áp dụng để nâng cao chất

Moody’s, xếp hạng tín nhiệm là việc

lượng và hiệu quả tín dụng. Xếp hạng

đánh giá về khả năng và sự sẵn sàng

tín nhiệm doanh nghiệp là việc các

của một đơn vị phát hành trong việc

ngân hàng thương mại dựa vào các chỉ

thanh toán đúng hạn cho một khoản nợ

tiêu tài chính và phi tài chính để đánh

nhất định trong suốt thời hạn tồn tại

giá năng lực tài chính, tình hình hoạt

của khoản nợ đó.

động hiện tại và triển vọng tương lai


Theo tổ chức xếp hạng tín nhiệm

của khách hàng, từ đó xác định khả

Standard & Poor’s (S&P): “xếp hạng

năng trả nợ trong tương lai và mức độ

tín nhiệm là sự đánh giá về rủi ro tín

rủi ro không trả được nợ của khách

dụng trong tương lai dựa trên những

hàng. Đây là căn cứ để ngân hàng lựa

yếu tố hiện tại của tổ chức đối với một

chọn khách hàng và xây dựng chính

nghĩa vụ tài chính cụ thể”

sách tín dụng hợp lý. Hiện nay các tổ

Xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp là

chức tín dụng đều xây dựng hệ thống

hoạt động đánh giá “sức khoẻ” của các


xếp hạng tín dụng nội bộ cho riêng

doanh nghiệp trên cơ sở chấm điểm

mình. Tuy nhiên, việc xếp hạng tín

các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính

dụng được thực hiện với các chỉ tiêu

được thực hiện theo quy trình (2.1)

định tính chiếm tỷ trọng khá cao (60%

dưới đây:

- 70%), dẫn đến kết quả xếp hạng phụ
thuộc nhiều vào cảm tính chủ quan của

khoán

đường

sắt”.

Theo


2.2 Lý thuyết về logic mờ
Xác định đối tượng và

mục đích XHTN

Lý thuyết mờ ra đời từ năm 1965 khi
Lotfi Zadeh, một giáo sư về lý thuyết
hệ thống của trường đại học California,
Berkeley, công bố bài báo đầu tiên về

-

Thu thập thông tin:
- Các chỉ tiêu được sử
dụng để phân tích

logic mờ ở Mỹ. Đến giữa thập niên 80,

- Thông tin XHTN của
tổ chức xếp hạng khác

các lĩnh vực kỹ thuật công nghiệp như

lý thuyết mờ đã ứng dụng vào hầu hết
ra quyết định, vận trù học, kiểm soát
chất lượng, điều độ dự án..., trong đó
có lĩnh vực kinh tế kỹ thuật.

-

Phân tích thông tin:
- Phân loại theo ngành,
qui mô

- Phân tích các chỉ tiêu
và cho điểm theo mô
hình phù hợp

Tập mờ dựa trên logic mờ, một sự mở
rộng của logic cổ điển. Nếu trong logic
cổ điển chỉ sử dụng 2 giá trị 0 và 1 để
biểu diễn: 1 là đúng, 0 là sai thì trong
logic mờ giá trị thu được nằm trong
khoảng [0,1] (Nguyễn Như Phong,

Đưa ra kết quả XHTN
ban đầu

2006)
2.2.1

Một số khái niệm

- Tập mờ (fuzzy set): là một tập hợp
mà mỗi phần tử cơ bản x của nó được
gán thêm một giá trị thực (x) nằm
trong khoảng [0,1] để biểu thị độ phụ
Xem xét về
tính khách
quan và
chính xác

thuộc của phần tử đó vào tập đã cho.
Khi độ phụ thuộc bằng 0 thì phần tử cơ

bản đó không thuộc tập đã cho, ngược
lại nếu bằng 1 thì phần tử thuộc tập
hợp với xác suất 100%. Vậy tập mờ là
tập hợp các cặp (x, (x))

Công bố kết quả
XHTN

- Hàm thành viên hay còn gọi là hàm
phụ thuộc (membership function): là

Hình 2.1: Quy trình xếp hạng tín
nhiệm doanh nghiệp

hàm giúp đánh giá mức phụ thuộc của


thành viên trong tập hợp. Mức phụ

mức trung bình của thị trường. Trên cơ

thuộc có giá trị trong khoảng [0,1]

sở đó, khi đánh giá tính “tốt nhất” của

Hàm thành viên có các dạng phổ biến

một số chỉ tiêu tài chính thì điểm tối ưu

như sau:


được dùng làm căn cứ so sánh sẽ là giá



Nhóm hàm thành viên đơn điệu

trị trung bình thị trường của chỉ tiêu đó.

(tăng hoặc giảm):

- Sử dụng thang đo có 22 mức xếp

Dạng hàm thành viên này có xu hướng

loại tương ứng với 22 giá trị xác suất

đơn điệu tăng, hoặc đơn điệu giảm,

phá sản doanh nghiệp trong khoảng

dùng để thể hiện cho các thông số, chỉ

(0%; 100%).

tiêu có đặc tính càng lớn càng tốt hoặc

- Tập hợp điểm số được sử dụng để

càng nhỏ càng tốt


xếp hạng của tất cả các doanh nghiệp



Nhóm hàm thành viên có dạng

trên toàn thị trường tuân theo phân bố

hàm phân bố xác suất:

Normal (phân bố chuẩn).

Đối với những chỉ tiêu, thông số đánh

3.2 Lựa chọn chỉ tiêu và trọng số

giá theo tính tối ưu thì hàm thành viên

- Lựa chọn bộ chỉ tiêu đánh giá

của nó sẽ được biểu diễn dưới dạng

Có rất nhiều chỉ tiêu được đưa ra trong

hàm phân bố xác suất. Có rất nhiều

quá trình đánh giá hoạt động sản xuất

loại phân bố xác suất, thường gặp nhất


kinh doanh của doanh nghiệp, tuy



bố

nhiên có một số chỉ tiêu mang tính chất

Lognormal, phân bố Weibull, phân bố

trùng lắp (về mặt ý nghĩa), nếu đưa tất

Gamma,…Tùy thuộc vào tính chất của

cả vào làm cơ sở chấm điểm sẽ dẫn

chỉ tiêu được đánh giá mà sử dụng loại

đến tình trạng nâng điểm số (trọng số)

phân bố phù hợp

của doanh nghiệp, làm sai lệch kết quả

phân

bố

Normal,


phân

3. Ứng dụng kỹ thuật logic mờ

xếp hạng. Ngoài ra, thông qua một số

xếp hạng tín nhiệm doanh

chỉ tiêu tài chính có thể phản ánh được

nghiệp

các tiêu chí định tính khác, ví dụ các

3.1 Các giả thiết

chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư

Trong phạm vi đề tài, một số giả thiết

ngoài việc đo lường khả năng sinh lợi

được đặt ra làm tiền đề cho việc thực

còn đánh giá được tính hiệu quả trong

hiện xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp

quản lý của ban quản trị doanh nghiệp


bằng kỹ thuật logic mờ như sau:

(Nguyễn Thị Ngọc Trang và các cộng

- Các doanh nghiệp được đánh giá,

sự, 2008). Bên cạnh đó, bằng phương

xếp hạng trên cơ sở so sánh giữa các

pháp so sánh các chỉ số tài chính với

doanh nghiệp với nhau và so sánh với

những công ty khác hoạt động trong


cùng lĩnh vực sẽ cho thấy vị thế của

chỉ tiêu được xem xét với mức độ quan

doanh nghiệp trên thị trường. Đồng

trọng như nhau).

thời tiến hành phân tích theo xu hướng

3.3 Chọn mẫu


biến động qua thời gian của các chỉ số

Doanh nghiệp được chọn mẫu để xếp

sẽ thể hiện được sự ổn định và triển

hạng là 650 công ty thuộc 41 nhóm

vọng của doanh nghiệp. Dựa trên cơ sở

ngành, ngoại trừ các tổ chức tài chính,

lý thuyết đã được đề cập và những lập

niêm yết trên 2 sàn Hose và HNX. Bộ

luận trên đây, bộ chỉ tiêu được áp dụng

dữ liệu được lấy từ báo cáo thu nhập,

để đánh giá, xếp hạng tín nhiệm doanh

bảng cân đối kế toán và báo cáo lưu

nghiệp gồm 26 chỉ tiêu thuộc 6 nhóm

chuyển tiền tệ trong 2 năm 2011 và

như sau: nhóm chỉ tiêu khả năng thanh


2012 của 650 doanh nghiệp này để tính

toán, hiệu quả hoạt động, cấu trúc vốn

toán cho 26 chỉ tiêu được đề xuất.

và khả năng trả nợ, khả năng sinh lợi,

3.4 Phương pháp xếp hạng

tăng trưởng và nhóm chỉ tiêu giá trị thị

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài

trường của doanh nghiệp.

này, phương pháp xếp hạng tín nhiệm

- Xác định trọng số của các chỉ tiêu

doanh nghiệp bằng kỹ thuật logic mờ

Kết quả xếp hạng tín nhiệm doanh

được thực hiện qua các bước cơ bản

nghiệp được sử dụng bởi nhiều đối

theo quy trình sau:


tượng có liên quan. Vì mỗi bên có lợi

- Bước 1: Lọc dữ liệu

ích khác nhau nên có khuynh hướng

Trong thống kê, vẫn thường có một vài

chú trọng đến những khía cạnh đánh

giá trị rất lớn hoặc rất nhỏ so với giá trị

giá khác nhau, ví dụ như: các nhà cung

trung bình được gọi là giá trị ngoại lai

cấp đặc biệt quan tâm đến tình hình

(outliers). Trong nhiều trường hợp, chỉ

thanh khoản và khả năng trả các khoản

cần vài giá trị ngoại lai cũng đã làm

nợ ngắn hạn, trong khi nhà đầu tư thì

thay đổi các kết quả trong thống kê.

chú trọng đến khả năng trả nợ dài hạn


Trong đề tài này, các giá trị ngoại lai

và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.

sẽ được xử lý bằng phương pháp khử

Tuy nhiên, do số lượng chỉ tiêu xếp

bỏ theo nguyên tắc ±3σ, đảm bảo độ

hạng tương đối nhiều nên sự chênh

bao phủ 99.8% bộ dữ liệu.

lệch về trọng số giữa các chỉ tiêu

- Bước2: Mờ hóa

không quá lớn. Do vậy, trong nghiên

Bước mờ hóa là quá trình xây dựng

cứu này sẽ giả định trọng số là 1/26

hàm thành viên cho mỗi chỉ tiêu, bằng

cho tất cả các chỉ tiêu (có nghĩa là các

cách xác định phân bố phù hợp nhất
cho bộ dữ liệu tương ứng của chỉ tiêu



đó. Để xác định phân bố hợp lý cho 26

điểm tối đa là 100, các giá trị còn lại sẽ

chỉ tiêu, phần mềm mô phỏng Arena

được tính điểm trên cơ sở so sánh với

7.0 được sử dụng trong đề tài này. Ví

điểm tối đa này.

dụ: hàm thành viên của chỉ tiêu ROE là

Với cách biểu diễn phân bố theo phân

Normal (7.38; 16.1) như hình (3.1).

bố tích lũy thì các giá trị tăng dần từ 0

Phương pháp kiểm định Chi square test

và tiến đến giá trị cao nhất là 1 (theo

được sử dụng để kiểm tra sự phù hợp

trục tung). Cách thể hiện này sẽ được


của phân bố và dữ liệu.

sử dụng để biểu diễn hàm thành viên
của các chỉ tiêu mang tính chất càng
lớn càng tốt, chẳng hạn như ROE.
- Bước 4: Giải mờ
Như giả thiết đã đặt ra, mỗi chỉ tiêu sẽ
có 22 mức điểm tương ứng với 22
khoảng giá trị trên trục hoành (x). Tùy
theo hàm thành viên được thể hiện
dưới dạng phân bố tích lũy hay mật độ
xác suất mà ta có phương pháp giải mờ
khác nhau để tìm điểm số cho các

Hình 3.1: Hàm thành viên của ROE

doanh nghiệp:

- Bước3: Quy tắc mờ

 Giải mờ cho các chỉ tiêu có

Mỗi phân bố sẽ có 2 hình thức thể hiện

hàm thành viên thể hiện theo

là mật độ xác suất (probability density)

phân bố tích lũy


và phân bố tích lũy (cumulative

Như đã đề cập ở trên, những chỉ tiêu

distribution), quy tắc mờ được xây

có tính chất càng lớn càng tốt sẽ thể

dựng dựa trên 2 cách thức thể hiện này.

hiện hàm thành viên theo phân bố tích

Nếu phân bố thể hiện dưới dạng mật

lũy và được giải mờ như sau:

độ xác suất, ta thấy rằng đám đông tập

 Dùng hàm nghịch đảo trong excel

trung ở giữa và giá trị trung bình đạt

để tìm ra các khoảng giá trị của từng

điểm số cao nhất (theo trục tung), các

chỉ tiêu tương ứng với 22 mức điểm.

giá trị giảm dần sang 2 bên, phù hợp


Ví dụ: với chỉ tiêu ROE, theo phân bố

đối với các chỉ tiêu mang tính chất tối

Normal ta sẽ sử dụng hàm nghịch đảo

ưu. Khi đó, giá trị tối ưu sẽ là giá trị



trung bình ngành/ thị trường (nếu hàm
thành viên là phân bố normal) và đạt

NORM.INV(probability,mean,standard_dev)


Với:

probability

: là phần diện

 Tìm các khoảng giá trị x bằng hàm

tích tương ứng với khoảng giá trị mà ta

nghịch đảo như trên.

đang xét


 Tìm các điểm theo trục tung (y)

Mean

: giá trị trung

bình của phân bố
Standard_dev: độ lệch chuẩn

bằng các hàm phân bố trong excel.
Ví dụ: đối với chỉ tiêu nợ dài hạn/vốn
cổ phần, theo phân bố Gamma (97.4;

của phân bố

1.29). Để tìm giá trị y ta sử dụng hàm

Chỉ tiêu ROE có phân bố Normal

GAMMA.INV(x,alpha,beta).

(7.38; 16.10), với diện tích 85%, áp

 Sau khi tìm được tất cả các giá trị y

dụng hàm NORM.INV(0.85; 7.38;

tương ứng với các x, ta sẽ xác định

16.10) ta xác định được giá trị trên trục


được y lớn nhất. Khoảng giá trị x

hoành (x) là 24.07, tương tự với diện

tương ứng với giá trị y cực đại sẽ có

tích 90% ta sẽ có giá trị x là 28.01. Ta

điểm tối đa là 100. Các mức điểm còn

sẽ có khoảng giá trị (24.07, 28.01]

lại được qui ra từ điểm tối đa này:

tương ứng với mức điểm là 90. Nghĩa
là các doanh nghiệp có chỉ tiêu ROE
nằm trong khoảng giá trị này thì được

Giá trị các chỉ tiêu của doanh nghiệp sẽ

chấm là 90 điểm.

được đối chiếu với khoảng điểm vừa

 So sánh giá trị của các doanh

xác định để chấm điểm cho từng doanh

nghiệp với các khoảng giá trị vừa xác


nghiệp ứng với mỗi chỉ tiêu.

định ta sẽ tìm được điểm của từng

- Bước 5: Xếp hạng

doanh nghiệp cho các chỉ tiêu có tính

 Tính tổng điểm

chất càng lớn càng tốt.

Sau bước giải mờ, sẽ xác định được

 Đối với các chỉ tiêu có tính chất

điểm của các doanh nghiệp theo từng

càng nhỏ càng tốt thì ta cũng thực hiện

chỉ tiêu. Tổng điểm của từng doanh

tương tự nhưng điểm thì ngược lại, sẽ

nghiệp sẽ được quy đổi về thang điểm

giảm dần từ trái sang phải.

100 theo công thức sau:



 Giải mờ cho các chỉ tiêu có
hàm thành viên thể hiện theo
mật độ xác suất
Các chỉ tiêu mang tính chất tối ưu sẽ
thể hiện hàm thành viên theo dạng mật
độ xác suất và được giải mờ theo trình
tự sau:

Với: TD

: Tổng điểm của doanh

nghiệp
Di

: Điểm ứng với chỉ tiêu

thứ i của doanh nghiệp


n

: Tổng số chỉ tiêu (là

26 đối với nghiên cứu này)

Điểm = NORM.S.INV (1 – xác suất
phá sản) * σ + μ


Tổng điểm được sử dụng để xếp hạng

4. Kết quả xếp hạng

doanh nghiệp trên cơ sở căn cứ vào

4.1 Hàm thành viên của các chỉ

thang đo được trình bày dưới đây

tiêu

 Xây dựng thang đo
Thang đo gồm có 22 mức, điểm được

Chỉ tiêu

Hàm thành viên

Tính
chất

tính theo thang đo 100 và dựa vào giả
thiết nghiên cứu thì phân bố điểm của

Nhóm chỉ tiêu thanh khoản

tất cả các doanh nghiệp sẽ có dạng


Khả năng

phân bố Normal. Theo nguyên tắc

thanh

thống kê thì đối với phân bố Normal,

toán hiện

dữ liệu được bao phủ 99.8% nếu số

tại

liệu nằm trong khoảng μ ± 3σ. Với μ =

Khả năng

nhanh

excel để tính giá trị σ theo công thức

khả năng

nghiệp có dạng Normal (50; 16.7) và
như ở trên đã đề cập, mỗi mức phân
loại xếp hạng sẽ tương ứng với một giá
trị xác suất phá sản. Mà để xác định
các điểm Z ứng với các xác suất tích
lũy


ta

sử

dụng

hàm

excel

NORM.S.INV(xác suất tích lũy) để tính
toán, vậy có thể áp dụng tương tự để
tính các mức điểm phân loại. Tuy
nhiên, do hàm này trả về giá trị theo
phân bố Normal (0, 1), cho nên để qui
về phân bố Normal (50, 16.7) ta sử
dụng công thức sau:

thì

Tính

WEIB(0.681,0.851)

Tính
ưu

thanh
toán


tối

tối

ưu

là 100 và bé nhất là 0), ta sử dụng hàm

Vậy, hàm phân bố điểm của các doanh

LOGN(1.19, 1.09)

thanh
toán

σ = (μ + NORM.S.INV(0.499))/3 = 16.7

Tính
ưu

50 (vì thang đo 100 có giá trị cao nhất

sau:

LOGN(1.92, 1.42)

tức

tối



Tỷ

Nhóm chỉ tiêu hoạt động
Vòng

BETA(0.193, 2.68)

quay

suất

đầu
Càng lớn
càng tốt

hàng tồn



tối

ưu

Tỷ số tự

GAMM(382, 0.861)

Tính


tối

ưu

trợ

TSCĐ

Vòng

LOGN(12.8, 28.6)

quay

Càng lớn
càng tốt

Khả năng

khoản

thanh

phải thu

toán

Vòng


BETA(0.187, 3.4)

quay

Càng nhỏ
càng tốt

khoản
phải trả

LOGN(0.667, 0.911)

LOGN(10.10, 11.20)

dụng

Càng lớn
càng tốt

tài sản cố

Càng lớn
càng tốt

lãi

vay
Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lợi
Lợi


Hiệu suất
sử

Tính

TSCĐ

tài

kho

GAMM(16.6, 1.71)

Càng lớn

nhuận
gộp

trên

GAMM(3.69, 19.5)

càng tốt

doanh thu

định
Hiệu suất
sử


WEIB(1.07, 1.17)

dụng

tổng

Càng lớn
càng tốt

Càng lớn

nhuận

càng tốt

ròng trên

tài

NORM(3.95, 18.5)

doanh thu

sản
Hiệu suất
sử

Lợi

GAMM(2.85, 1.01)


dụng

vốn

Càng lớn
càng tốt

cổ

phần

BETA(1.99, 1.74)

Tính tối
ưu

trên

sản
GAMM(97.4, 1.29)

Tính tối
ưu

cổ phần

tổng nợ

càng tốt


thuế



lãi

NORM(9.85, 17.5)

vay

trên

lời của tài
sản

Càng lớn
NORM(4.3, 7.91)

càng tốt

(ROA)

trên vốn

hạn trên

nhuận

Suất sinh


dài hạn

Nợ ngắn

Càng lớn

doanh thu

tổng tài

Tỷ số nợ

Lợi
trước

Nhóm chỉ tiêu cấu trúc vốn và khả năng trả nợ
Tỷ số nợ

(ROS)

Suất sinh
BETA(1.46, 0.32)

Tính tối
ưu

lời

Càng lớn


của

vốn

chủ

sở

hữu

càng tốt
NORM(7.38, 16.1)

(ROE)
Thu nhập
trên một
cổ

phần

(EPS).

Càng lớn
NORM(1.63e+003,
3.14e+003)

càng tốt



Thu nhập
trên một
cổ

phần

Càng
NORM(1.63e+003,

lớn

3.14e+003)

càng

(EPS).

tốt

4.2 Phân bố điểm của các doanh
nghiệp
Điểm của các doanh nghiệp tuân theo

Nhóm chỉ tiêu tăng trưởng

phân bố Normal: NORM(50.8, 7.83)
Tăng

NORM(-2.27, 35.2)


Càng

trưởng

lớn

doanh thu

càng

thuần

tốt

với phương sai là 0.0015 và được kiểm
định bằng phương pháp Chi square test,
đã khẳng định phân bố phù hợp dữ liệu
với độ tin cậy 99%, kết quả được trình

Tăng

GAMM(5.55, 12.9)

trưởng
tổng

Càng
lớn

tài


sản
Tăng

NORM(-53.6, 429)

bày trong hình (3.2) dưới đây đã khẳng

càng

định giả thiết (iii) là đúng. Nhìn vào đồ

tốt

thị (3.1) ta thấy rằng mật độ phân bố

Càng

của điểm số tương đối đồng đều và

trưởng lợi

lớn

xoay quanh giá trị 50.8 với độ lệch

nhuận sau

càng


không quá cao là 7.83.

thuế

tốt

Nhóm chỉ tiêu giá trị thị trường của doanh
nghiệp
P/E

GAMM(6.68, 6.95)

Càng
lớn
càng
tốt

P/B

LOGN(0.689, 0.438)

Càng
lớn
càng
tốt

Hình 4.1: Phân bố điểm của các
doanh nghiệp được xếp hạng
4.3 Kết quả xếp hạng



80

Biểu đồ phân bố xếp hạng năm 2012
74

bất lợi từ sự sụt giảm của kinh tế thế
giới ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản
xuất kinh doanh và đời sống dân cư
trong nước. Thị trường tiêu thụ hàng
hóa bị thu hẹp, hàng tồn kho ở mức
cao, sức mua trong dân giảm. Nhiều
doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp
nhỏ và vừa phải thu hẹp sản xuất, dừng
hoạt động hoặc giải thể.

6869

70

62
60

54
51

50
43
40
33


43
36
34

30

5. Kết luận và kiến nghị

22
19

20

15

10

Phương pháp XHTN doanh nghiệp

14

4

bằng mô hình toán, logic mờ đã đạt
6

0 1 1
0


được 2 điểm nổi trội như sau:
1 0

 Xếp hạng hoàn toàn theo
phương pháp định lượng, mang

Hình 4.2: Phân bố xếp hạng của
các doanh nghiệp trên toàn thị trường

tính khách quan, không bị chi
phối bởi bất kỳ yếu tố chủ quan,
cảm tính nào khác.

Hạng của các doanh nghiệp có dạng
phân bố Normal được thể hiện trong
hình (4.2) ở trên, trong đó số đông
doanh nghiệp được xếp hạng từ B- đến
A chiếm 87.2% toàn thị trường, tập
trung ở khoảng giữa của hình chuông
và số lượng công ty nằm ở mép trái, có
hạng từ A+ đến AAA, chiếm 3.2%,
còn lại là các doanh nghiệp được xếp
từ D đến CCC+ có tỷ trọng là 9.5%.
Kết quả xếp hạng này phù hợp với bối
cảnh trong năm 2012 các doanh nghiệp
gặp rất nhiều khó khăn do kinh tế-xã
hội trong nước tiếp tục bị ảnh hưởng
bởi sự bất ổn của kinh tế thế giới do
khủng hoảng tài chính và khủng hoảng
nợ công ở Châu Âu chưa được giải

quyết. Suy thoái trong khu vực đồng
euro cùng với khủng hoảng tín dụng và
tình trạng thất nghiệp gia tăng tại các
nước thuộc khu vực này vẫn đang tiếp
diễn. Hoạt động sản xuất và thương
mại toàn cầu bị tác động mạnh. Những

 Chuẩn để chấm điểm cho từng
chỉ tiêu không là con số “tĩnh”
mà thay đổi theo sự biến động
của thị trường, phản ánh nhanh,
kịp thời tình trạng của các
doanh nghiệp để tránh sai lệch
trong kết quả xếp hạng.
Mặc dù nghiên cứu đã đạt được một số
kết quả nhất định, tuy nhiên, do giới
hạn về thời gian thực hiện nên đề tài
vẫn còn một số hạn chế như sau: các
chỉ tiêu được chọn để làm cơ sở xếp
hạng hoàn toàn là chỉ tiêu tài chính,
mặc dù vẫn có thể phản ánh được “sức
khỏe” của doanh nghiệp nhưng chưa
thực sự toàn diện, và việc đưa ra trọng
số của các chỉ tiêu bằng nhau về cơ


bản là hợp lý nhưng có thể làm giảm
tính quan trọng của một số chỉ tiêu.
Ngoài ra, nghiên cứu chỉ tiến hành xếp
hạng cho năm 2012 nên chưa có sự đối


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1]

Đào Lê Minh (2009), Phân tích

chiếu, so sánh với các năm khác để có

báo cáo tài chính doanh nghiệp,

thể thấy được sự thay đổi kết quả xếp

NXB Thống kê, Hà Nội.

hạng qua từng năm theo những biến

[2]

Hay Sinh (2013), “Ước tính xác

động của nền kinh tế, từ đó củng cố

suất phá sản trong thẩm định giá

hơn nữa tính hợp lý của phương pháp

trị doanh nghiệp”, Tạp chí Phát

logic mờ trong xếp hạng.


triển & Hội nhập (số 8).

Do đó, để hoàn thiện hơn nữa công tác

[3]

Lê Tất Thành (2012), Cẩm nang

xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp bằng

xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp,

kỹ thuật logic mờ, một số hướng

NXB Trẻ, Tp. HCM.

nghiên cứu tiếp theo được đề nghị như

[4]

(2011), Sổ tay tín dụng.

sau:
(i) Sử dụng logic mờ để xếp hạng

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

[5]


Ngân hàng nhà nước (2002), Đề

với bộ chỉ tiêu tài chính và phi tài

án phân tích, xếp loại tín dụng

chính (kỹ thuật logic mờ hoàn toàn

doanh nghiệp, Quyết định số

có thể ứng dụng cho các yếu tố

57/2002/QĐ-NHNN

định tính).

[6]

triển Nông Thôn , Sổ tay tín dụng.

(ii) Xây dựng bộ trọng số cho các
chỉ tiêu bằng phương pháp khảo sát

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

[7]

Nguyễn Minh Kiều (2009), Tài

chuyên gia.


chính doanh nghiệp căn bản,

(iii) Khảo sát kết quả xếp hạng tín

NXB Thống kê, Hà Nội.

nhiệm doanh nghiệp qua nhiều

[8]

Nguyễn

Như

Phong

(2005),

năm để thấy được sự thăng/ giảm

Logic mờ và ứng dụng, NXB

hay giữ hạng của các doanh nghiệp

Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

theo sự thay đổi của môi trường
hoạt động và điều kiện kinh tế.


[9]

Nguyễn Như Phong (2006), Kinh
tế kỹ thuật mờ, NXB Khoa học
và Kỹ thuật, Hà Nội.

[10] Nguyễn Thị Ngọc Trang, Nguyễn
Thị Liên Hoa, Từ Thị Kim Thoa,
Vũ Việt Quảng, Lê Đạt Chí


(2008), Phân tích tài chính, NXB
Lao động Xã hội, Hà Nội.
[11] Nguyễn Văn Thông (2011), Xây
dựng một hệ thống thông tin hỗ
trợ đánh giá điểm học sinh dùng
lý thuyết tập mờ, luận văn thạc sĩ
khoa đảm bảo toán học cho máy
tính và hệ thống tính toán, Đại
học Khoa học Tự nhiên, Tp.
HCM.
[12] Phạm Huy Thắng (2008), Hoàn
thiện xếp hạng doanh nghiệp tại
Trung tâm thông tin tín dụng
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
luận văn thạc sĩ khoa Tài chính
Ngân hàng, Đại học Kinh tế

Tiếng Anh
[16] Altman, Edward.I. (2005), An

emerging market credit scoring
system

for

corporate

bonds,

pp.314.
[17] H.-J.Zimmermann (1991), Fuzzy
set theory and its applications
(second, revised edition), Kluwer
academic publishers, London.
[18] Moody’s

(2006),

Rating

Methodology - Global Retail
Industry.
Subramanyam, K.R. and Wild, J.J.
(2008), Financial Statement Analysis
(10th Edtion) . McGraw-Hill/Irwin, pp
526 – 827

Quốc dân, Hà Nội.
[13] Trần Huy Hoàng (2011), Quản
trị ngân hàng, NXB Lao động Xã

hội, Hà Nội.
[14] Trần Ngọc Thơ, Nguyễn Thị
Ngọc Trang, Phan Thị Bích
Nguyệt, Nguyễn Thị Liên Hoa,
Nguyễn Thị Uyên Uyên (2007),
Tài chính doanh nghiệp hiện đại,
NXB Thống kê, Hà Nội
[15] Võ Hồng Đức và Nguyễn Đình
Thiên (2012), “Xếp hạng tín
nhiệm doanh nghiệp niêm yết
trên thị trường chứng khoán tại
Việt Nam: sử dụng lý thuyết mờ”,
Tạp chí Phát triển Kinh tế (số
269).

Thông tin liên hệ tác giả chính
(người chịu trách nhiệm bài viết):
Họ tên: Nguyễn Thị Mai Trâm
Đơn vị: Khoa Kinh Tế- ĐH SPKT
Điện thoại: 01689990104
Email:
Chuyên ngành chính (hƣớng
nghiên cứu): tài chính ngân hang,
supply chain management



×