Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH cung ứng hàng hóa thăng long giai đoạn 2011 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.21 KB, 70 trang )

i
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy Trần Phước Trữ, người
đã hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành tốt nhất bài báo cáo
của mình.
Xin gửi lời cảm ơn tới các anh chị trong công ty TNHH cung ứng hàng hóa
Thăng Long đã cho em cơ hội được thực tập tại công ty và cung cấp các số liệu quan
trọng để em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô, những người đã truyền đạt
cho em những kiến thức quý báu và hữu ích suốt bốn năm học tập tại trường Đại học
Kinh tế Đà Nẵng. Kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe và thành công trong công
việc!
Mặc dù đã cố gắng nhưng do kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế, nên đề tài
không tránh khỏi những sai sót. Em mong các thầy cô, các anh chị cùng các bạn đóng
góp ý kiến để cho đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, ngày

tháng

Sinh viên thực hiện
Phan Thị Tư

năm 2016


ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đề tài này là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả
nêu trong chuyên đề là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.


Đà Nẵng, ngày tháng năm 2016
Sinh viên thực hiện
Phan Thị Tư


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
bảng
2.1
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2011 –
2015
2.2
Tình hình nguồn vốn của công ty giai đoạn 2011-2015
2.3
Phân tích khái quát sự biến động của LNST của công ty giai đoạn
2011-2015
2.4
Phân tích xu hướng phát triển của LNST qua các năm 2011-2015
2.5
Biểu hiện cơ cấu của tổng vốn kinh doanh của công ty giai đoạn
2011-2015
2.6
Phân tích khái quát biến động nguồn vốn của công ty giai đoạn
2011-2015
2.7
Phân tích cơ cấu VCSH của công ty giai đoạn 2011-2015
2.8
Phân tích biến động VCSH của công ty giai đoạn 2011-2015

2.9
Phân tích cơ cấu nợ phải trả của công ty giai đoạn 2011-2015
2.10
Phân tích biến động nợ phải trả của công ty giai đoạn 2011-2015
2.11
Phân tích xu hướng phát triển của vốn kinh doanh giai đoạn 20112015
2.12
Khả năng thanh toán lãi vay và tỷ suất sinh lời kinh tế của công ty
giai đoạn 2011-2015
2.13
Dự báo khả năng thanh toán lãi vay bằng phương pháp san bằng
mũ giản đơn
2.14
Bảng giá trị Model Summary và Parameter Estimates của khả năng
thanh toán lãi vay
2.15
Đánh giá chất lượng dự báo của các mô hình tuyến tính bậc nhất và
log-tuyến tính của khả năng thanh toán lãi vay
2.16
Dự báo tỷ suất sinh lời kinh tế bằng phương pháp san bằng mũ giản
đơn
2.17
Bảng giá trị Model Summary và Parameter Estimates của tỷ suất
sinh lời kinh tế
2.18
Phân tích tỷ suất sinh lời của tài sản giai đoạn 2011-2015
2.19
Phân tích các chỉ tiêu ảnh hưởng đến ROA của công ty giai đoạn
2011-2015
2.20

Dự báo ROA bằng phương pháp san bằng mũ giản đơn
2.21
Bảng giá trị Model Summary và Parameter Estimates của ROA
2.22a Bảng 2.22a: Chi tiết mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến ROE
theo phương trình (1)
2.22b Chi tiết mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến ROE theo phương

Trang
24
25
28
29
32
33
34
35
36
37
38
40
42
42
43
43
44
45
46
47
47
49

49


iv

2.23
2.24
2.25

trình (1)
Dự báo ROE bằng phương pháp san bằng mũ giản đơn
Bảng giá trị Model Summary và Parameter Estimates của ROE
Đánh giá chất lượng dự báo của các mô hình tuyến tính bậc nhất và
tuyến tính-log của ROE

50
51
51

DANH MỤC HÌNH
Số hiệu
hình
2.1

Tên hình
Đồ thị phản ánh LNST của công ty giai đoạn 2011-2015

Trang
27



v
2.2

Đồ thị tốc độ tăng (giảm) định gốc LNST của công ty giai đoạn 2011- 28

2.3

2015
Đồ thị biến động của LNST thực tế và LNST trung bình di động qua

30

2.4
2.5
2.6

các năm 2011-2015
Đồ thị LNST sau khi loại bỏ các yếu tố ngẫu nhiên và các mô hình
Đồ thị tổng vốn của công ty giai đoạn 2011-2015 (đvt: tr.đ)
Đồ thị cơ cấu các bộ phận trong tổng vốn kinh doanh của công ty giai

30
31
32

2.7

đoạn 2011-2015
Đồ thị tốc độ tăng (giảm) định gốc tổng vốn của công ty giai đoạn


33

2.8

2011-2015
Đồ thị tốc độ tăng (giảm) định gốc VCSH của công ty giai đoạn 35

2.9

2011-2015
Đồ thị tốc độ tăng (giảm) nợ phải trả của công ty giai đoạn 2011-2015 36

2.10

Đồ thị biến động tổng vốn thực tế và tổng vốn trung bình di động của

37

2.11
2.12
2.13

công ty giai đoạn 2011-2015
Đồ thị khả năng thanh toán lãi vay của công ty giai đoạn 2011-2015
Đồ thị tổng vốn đã loại bỏ yếu tố ngẫu nhiên và các mô hình
Đồ thị khả năng thanh toán lãi vay của công ty giai đoạn 2011-2015

38
39

41

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
TNHH
VCĐ
VLĐ
TSCĐ
TSLĐ
VCSH
LNTT

Diễn giải
Trách nhiệm hữu hạn
Vốn cố định
Vốn lưu động
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận trước thuế


vi
LNST
HĐKD
TNDN
ROA
ROE
BCTC


Lợi nhuận sau thuế
Hoạt động kinh doanh
Thu nhập doanh nghiệp
Tỷ suất sinh lời tài sản
Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu
Báo cáo tài chính

MỤC LỤC


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tình hình kinh tế khó khăn hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển đòi hỏi trước tiên phải có vốn và sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Vốn là
yếu tố sản xuất đầu tiên của mỗi doanh nghiệp, quyết định hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đó. Vốn là chìa khóa, là điều kiện để cho các doanh nghiệp
thực hiện mục tiêu kinh tế của mình.
Trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, các
doanh nghiệp Việt Nam đã tham gia vào một sân chơi bình đẳng trong khối kinh tế thế
giới. Đây là cơ hội rất lớn, đồng thời cũng là một thách thức không nhỏ đối với các
doanh nghiệp trong nước. Gia nhập WTO, chúng ta có cơ hội mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm, tiếp cận khoa học công nghệ hiện đại. Tuy nhiên, mức độ cạnh tranh là
rất lớn, xét về nhiều mặt thì khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ta còn
hạn chế. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phát huy sức mạnh nội tại của mình, đồng thời
tranh thủ tối đa các nguồn lực bên ngoài để nâng cao hiệu quả kinh doanh, xây dựng
và củng cố vị thế của mình. Để có một nền tảng phát triển bền vững, doanh nghiệp cần
huy động và sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH cung ứng hàng hóa Thăng Long, em
nhận thấy công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề đang được ban lãnh đạo

công ty rất quan tâm. Song hoạt động phân tích kinh tế nói chung và hoạt động phân
tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói riêng chưa có bộ phận chuyên trách mà chỉ
do kế toán trưởng đảm nhiệm, các chỉ tiêu phân tích còn sơ sài. Việc chú trọng đến
công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp công ty quản lý và sử dụng vốn một
cách hiệu quả.
Xuất phát từ yêu cầu đó, em đã tiến hành làm báo cáo về đề tài “Phân tích hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH cung ứng hàng hóa Thăng Long
giai đoạn 2011-2015”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của bài báo cáo là hệ thống hóa những vấn đề lý luận về vốn
sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh, đưa ra các chỉ tiêu

1


2
phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, từ đó áp dụng vào thực tiễn tại công ty
TNHH cung ứng hàng hóa Thăng Long. Các mục tiêu cụ thể bao gồm:
-

Khái quát những vấn đề chung về vốn sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng

-

vốn
Tìm hiểu các đặc điểm, tình hình chung của công ty
Phân tích biến động hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH cung ứng hàng hóa

-


-

Thăng Long giai đoạn 2011 – 2015
Đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: phân tích vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh

-

doanh
Phạm vi nghiên cứu:

-

+ Phạm vi về không gian: tại công ty TNHH cung ứng hàng hóa Thăng Long
+ Phạm vi về thời gian: từ năm 2011 – 2015
-

4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận:
+ Bước 1: tìm hiểu lý thuyết các vấn đề chung của vốn và hiệu quả sử dụng vốn
+ Bước 2: thu thập và xử lý các số liệu
Đây là bước quan trọng ảnh hưởng đến kết quả bài phân tích. Tài liệu thu thập
phải đầy đủ, chính xác, không mâu thuẫn giữa các số liệu thu thập.
+ Bước 3: xác định các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Trên cơ sở số liệu thu thập được, xác định các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử
dụng vốn, xây dựng các bảng biểu để phản ánh tình hình sử dụng vốn của công
ty.
+ Bước 4: tổng hợp kết quả phân tích, đưa ra các kết luận đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn của công ty

+ Bước 5: đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cho
các năm tiếp theo

-

Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp thu thập số liệu: số liệu được công ty TNHH cung ứng hàng hóa
Thăng Long cung cấp là số liệu trong các báo cáo tài chính của công ty năm
2011, 2012, 2013, 2014, 2015 và những thông tin, văn bản khác liên quan.
+ Phương pháp phân tích số liệu:

2


3
Tùy theo mục đích phân tích mà bộ phận tiến hành phân tích áp dụng nhiều
phương pháp phân tích khác nhau, cụ thể:
Phương pháp so sánh: đây là phương pháp phổ biến trong phân tích để đánh giá kết
quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Khi thực hiện
phương pháp so sánh chúng ta phải chú ý những vấn đề cơ bản như xác định tiêu
chuẩn so sánh, điều kiện so sánh, kỹ thuật so sánh.
Phương pháp loại trừ: trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn để có cơ sở đánh giá, nhận
xét đúng đắn về vấn đề quan trọng thì người ta sử dụng phương pháp loại trừ để lượng
hóa được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả sử dụng vốn. Loại trừ là
phương pháp được sử dụng để xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân
tố đến chỉ tiêu phân tích khi loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố còn lại.
Phương pháp phân tích Dupont: là phương pháp phân tích dựa trên mối quan hệ giữa
các chỉ tiêu tài chính để biến đổi một chỉ tiêu tổng hợp thành một hàm số của một loạt
các biến số. Chẳng hạn: tách chỉ tiêu “tỷ suất sinh lời tài sản – ROA” hay chỉ tiêu “tỷ
suất sinh lời VCSH – ROE”,…thành các số của chuỗi các hệ số có mối quan hệ mật

thiết với nhau. Qua đó phân tích được tác động của các hệ số (hay còn gọi là các nhân
tố) đến chỉ tiêu tài chính tổng hợp cần được phân tích.
Phương pháp dự báo: để dự đoán các mức độ tuơng lai của hiện tượng, qua đó giúp
các nhà quản trị doanh nghiệp chủ động trong việc đề ra các kế hoạch và các quyết
định cần thiết phục vụ cho quá trình kinh doanh và chuẩn bị đầy đủ điều kiện cho sự
phát triển trong thời gian tới. Dự đoán bằng :
 San bằng mũ giản đơn: là một phương pháp dự đoán thống kê ngắn hạn hiện
được sử dụng nhiều trong công tác dự đoán thực tế trên thế giới. Phương pháp
này thường được sử dụng khi doanh thu có nhiều biến động ngẫu nhiên, ít có xu
hướng rõ rệt.



Công thức dự đoán:
Trong đó:



n+ L

n+ L

= sn

: Doanh thu dự đoán tại năm n+L

sn: Doanh thu san bằng tại năm cuối của dãy số
L : Tầm xa dự đoán

3



4
Doanh thu san bằng tại năm cuối của dãy số được san bằng cập nhật từ đầu dãy
số theo công thức:
St = (1-α)St-1 + αyt
Trong đó:

α: trọng số (hằng số san bằng) của yt
1-α: trọng số (hằng số san bằng) của St-1
Yt: doanh thu thực tế tại năm t

Chọn giá trị α sao cho tổng bình phương các sai số dự đoán sau là nhỏ nhất:
SSE =
Doanh thu san bằng đầu tiên thường được chọn là:

 San bằng mũ Holt – Winters không có tính thời vụ: được sử dụng khi dữ liệu có
tính xu hướng nhưng không có tính thời vụ.
Công thức tính: Ŷt+L = Ȳt + Lðt
Ȳt = αYt + (1-α)( Ȳt-1 + ðt-1)
ðt = β(Ȳt - Ȳt-1) + (1- β) ðr-1
α và β: Các trọng số được chọn nằm trong khoảng (0-1) sao cho kết quả dự báo
có sai số nhỏ nhất.
Ȳ2 = Y2;

ð2 = Y2-Y1

 Hồi quy tuyến tính: Theo phương pháp này, mức độ cần dự báo phải được xây
dựng trên cơ sở xây dựng mô hình hồi quy, mô hình này được xây dựng phù
hợp với đặc điểm và xu thế phát triển của hiện tượng nghiên cứu. Để xây dựng

mô hình hồi quy, đòi hỏi phải có tài liệu về hiện tượng cần dự báo và các hiện
tượng có liên quan. Loại dự báo này thường được sử dụng để dự báo trung hạn
và dài hạn ở tầm vĩ mô.
Với các phương pháp dự đoán thống kê trên, ta sử dụng phần mềm EVIEWS để hỗ
trợ cho việc xử lý dữ liệu một các nhanh chóng và chính xác hơn.
5. Bố cục đề tài
Bố cục đề tài gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về vốn sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn.

4


5
Chương 2: Phân tích biến động hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH cung ứng
hàng hóa Thăng Long giai đoạn 2011 – 2015.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH cung ứng
hàng hóa Thăng Long giai đoạn 2011 – 2015.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn được các nhà nghiên cứu quan tâm từ lâu
nhưng vấn đề này luôn cần thiết, đặc biệt là trong nghiên cứu ứng dụng lý thuyết về
phân tích hiệu quả sử dụng vốn để từ đó tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động cho công ty. Trong quá trình thực hiện đề tài này, tác giả đã tiến hành thu
thập thông tin, tìm hiểu các tài liệu có nội dung tương tự đã được công nhận để tiến
hành nghiên cứu nhằm tìm ra những phương pháp tiếp cận tối ưu nhất để hoàn thành
chuyên đề. Qua tìm hiểu và nghiên cứu đề tài với sự tham khảo từ nội dung nghiên
cứu của các luận văn trước đây có liên quan đến đề tài, mỗi đề tài có những đặc điểm
riêng, khác biệt tùy thuộc vào quy mô, đặc thù của từng lĩnh vực kinh doanh, từng đơn
vị nghiên cứu.
Phân tích tài chính trong các công ty cổ phần ở Việt Nam (PGS.TS Nguyễn Năng
Phúc (2014) Nhà xuất bản tài chính Hà Nội. Trong giáo trình này, tác giả đã tham

khảo lý luận về vai trò của phân tích tài chính, đồng thời qua đó cũng cho thấy được
vai trò của phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong công ty cổ phần. Qua phân tích cung
cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm như Hội đồng quản trị, nhà cung cấp, tổ
chức tín dụng…Ngoài ra, giáo trình cũng đưa ra các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử
dụng vốn trong công ty, đó là chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn cá biệt và phân
tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tổng hợp.
Phân tích báo cáo tài chính (PGS.TS Nguyễn Năng Phúc (2013)) Nhà xuất bản
đại học kinh tế quốc dân. Qua giáo trình này đã cho thấy rõ hơn vai trò của phân tích
báo cáo tài chính trong đó có phân tích hiệu quả sử dụng vốn. Thiết lập các chỉ tiêu
phân tích hiệu quả sử dụng vốn, các phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn. Đề
tài đã kế thừa được cụ thể phần các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
Hiện nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong
các công ty cụ thể:

5


6
Luận văn thạc sĩ: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần kim khí
miền Trung” của tác giả Phạm Thị Cẩm Tú (2009) đã nêu lên được lý luận cơ bản về
phân tích hiệu quả sử dụng vốn, khảo sát thược tế và đưa ra được các nhận xét, đánh
giá thực trạng công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quản lý tài chính nói chung và quản lý vốn nói riêng. Tuy nhiên, luận văn chưa
nghiên cứu chuyên sâu về hiệu quả sử dụng vốn áp dụng phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh của công ty. Số liệu được lấy ở báo cáo tài chính của công ty trong hai
năm nên khi phân tích và đưa ra nhận xét đánh giá về hiệu quả kinh doanh nói chung
cũng như hiệu quả sử dụng vốn nói riêng tại công ty chỉ mang tính khái quát, thiếu
khách quan và chưa thực sự thuyết phục.
Luận văn thạc sĩ: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần công nghệ
phẩm Đà Nẵng” của tác giả Võ Thị Thanh Thúy (2011) đã thể hiện được mục tiêu cơ

bản đặt ra đó là đã trình bày được những lý luận cơ bản về phân tích hiệu quả sử dụng
vốn tại công ty, đưa ra những nhận xét và đánh giá khách quan về thực trạng hiệu quả
sử dụng vốn tại công ty từ đó có giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hiệu quả. Số
liệu sử dụng phân tích được lấy ở báo cáo tài chính của công ty trong năm và có sự so
sánh với số liệu của một công ty cùng ngành nên khi đưa ra nhận xét và đánh giá có
tính chính xác khá cao. Tuy nhiên, luận văn chưa làm rõ được các nhân tố ảnh hưởng
tới hiệu quả sử dụng vốn để từ đó đưa ra các giải pháp gắn liền với thực tiễn công ty
tốt hơn.
Luận văn thạc sĩ: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH
MTV cao su Đắk Lắc” của tác giả Nguyễn Trần Giang (2012) đã hệ thống hóa một số
vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp, đánh giá được tình
hình, hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong một giai đoạn cụ thể, phân tích các nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn để từ đó đề xuất các phương án và giải pháp
cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động, vốn chủ sở hữu nói
riêng.
Sau khi tìm đọc những tài liệu trên, tác giả đã hệ thống được nội dung cơ bản về
phân tích hiệu quả sử dụng vốn, các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở
các công ty. Qua nghiên cứu và đọc tài liệu, tác giả đã vận dụng kế thừa được những
lý luận cơ bản về phân tích hiệu quả sử dụng vốn vào đề tài nghiên cứu của mình.

6


7
Về công ty TNHH cung ứng hàng hóa Thăng Long chưa có tác giả nào nghiên
cứu về phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty này. Công tác quản lý và sử dụng
vốn của công ty làm sao để đạt được hiệu quả tốt nhất. Với đề tài này, tác giả phát
triển theo hướng phân tích của một công ty thương mại, với hy vọng giúp cho các nhà
quản trị cũng như các đối tác có cái nhìn rõ ràng và đầy đủ về hiệu quả sử dụng vốn,
qua đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của

công ty TNHH cung ứng hàng hóa Thăng Long.

CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
I.1.

KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH

7


8
I.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh
- Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Toàn bộ giá
trị ứng ra ban đầu và các quá trình tiếp theo cho sản xuất kinh doanh được gọi là vốn.
Vốn được biểu hiện cả bằng tiền lẫn cả giá trị vật tư tài sản và hàng hóa của doanh
nghiệp, tồn tại dưới cả hình thái vật chất cụ thể và không có hình thái vật chất cụ thể.
Từ đó có thể hiểu vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
tài sản hữu hình và tài sản vô hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục đích sinh
lời.
- Đặc trưng của vốn kinh doanh
+ Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là số tiền ứng trước cho hoạt động sản xuất –
kinh doanh của doanh nghiệp. Tất nhiên muốn có được lượng vốn đó, các doanh
nghiệp phải chủ động khai thác, thu hút vốn trên thị trường.
+ Mục đích vận động của tiền vốn là sinh lời. Nghĩa là vốn ứng trước cho hoạt
động sản xuất - kinh doanh phải được thu hồi về sau mỗi chu kỳ sản xuất, tiền vốn thu
hồi về phải lớn hơn số vốn bỏ ra.
I.1.2. Vai trò của vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp
Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết cho bất cứ doanh nghiệp, ngành
nghề kinh tế kỹ thuật, dịch vụ nào trong nền kinh tế. Để tiến hành hoạt động kinh

doanh được, doanh nghiệp cần phải nắm giữ một lượng vốn nhất định nào đó. Số vốn
này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản và các nguồn lực của doanh nghiệp trong hoạt động
kinh doanh. Vì vậy, vốn kinh doanh có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt
động và phát triển của doanh nghiệp. Cụ thể:
- Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại có vai trò quyết định trong
việc thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật định.
Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp. Tùy theo nguồn vốn kinh doanh, cũng như phương thức huy động vốn
mà doanh nghiệp có tên là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh
nghiệp tư nhân,…
- Vốn kinh doanh là một trong những tiêu thức để phân loại quy mô của doanh
nghiệp, xếp loại doanh nghiệp vào loại lớn, nhỏ hay trung bình và là một trong những
tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có và
tương lai về sức lao động, nguồn cung ứng hàng hóa, mở rộng và phát triển thị trường,

8


9
mở rộng lưu thông hàng hóa. Bởi vậy, các doanh nhân thường ví “buôn tài không bằng
dài vốn”
- Trong cơ chế kinh doanh mới, trong điều kiện mở rộng quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh bao giờ cũng là cơ sở, là tiền
đề để doanh nghiệp tính toán hoạch định các chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Nó
cũng là chất keo để chắp nối, kết dính các quá trình và quan hệ kinh tế và nó cũng là
dầu nhờn bôi trơn cho cỗ máy kinh tế vận động có hiệu quả.
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là yếu tố giá trị. Nó chỉ phát huy
được tác dụng khi bảo tồn được và tăng lên được sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Nếu vốn
không được đảm bảo và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn đã bị thiệt hại, đó
là hiện tượng mất vốn. Sự thiệt hại lớn sẽ dẫn đến doanh nghiệp mất khả năng thanh

toán và làm cho doanh nghiệp bị phá sản, tức là vốn kinh doanh đã bị sử dụng một
cách lãng phí, không hiệu quả.
I.2. PHÂN LOẠI VỐN KINH DOANH
I.2.1. Phân loại vốn theo phương thức luận chuyển giá trị
I.2.1.1. Vốn cố định (VCĐ)
a. Khái niệm và đặc trưng của VCĐ
- Vốn cố định là số vốn đầu tư để mua sắm, xây dựng các tài sản phục vụ hoạt động
kinh doanh. Quy mô của VCĐ lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến quy mô, tính đồng bộ
của TSCĐ , ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng
-

lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các đặc trưng của VCĐ
+ Quy mô vốn cố định ảnh hưởng rất lớn đến quy mô, năng lực sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ Vốn cố định chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ kinh
doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài sản cố

-

định về mặt giá trị.
b. Phân loại theo VCĐ
Theo tính chất và mục đích sử dụng
+ VCĐ dùng để mua sắm TSCĐ bao gồm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thõa
mãn các tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình. Nó tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh nhưng hình thái vật chất ban đầu của nó vẫn không thay đổi, về cấu
tạo vật chất và tính năng kỹ thuật có bị hao mòn dẫn đến chất lượng giảm sút
dần và bị hư hỏng và loại ra khỏi sản xuất. Gồm có nhà cửa, vật kiến trúc, máy
móc thiết bị.

9


10
TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện lượng giá
trị đã được đầu tư thõa mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ vô hình, tham gia vào
nhiều quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Gồm có quyền sử dụng
đất, phần mềm tin học trong quản lý, bằng phát minh sang chế, giấy phép…
+ VCĐ dùng để đầu tư tài sản: là các khoản đầu tư tài chính dài hạn với các mục
đích sinh lời như: đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư
-

-

góp vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán dài hạn khác…
Theo nguồn hình thành
+ VCĐ hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp
+ VCĐ hình thành từ nguồn vốn tín dụng
+ VCĐ hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung từ các quỹ của doanh nghiệp, nguồn
vốn liên doanh…
I.2.1.2. Vốn lưu động (VLĐ)
a. Khái niệm và đặc điểm của VLĐ
VLĐ là hình thái tiền tệ của TSLĐ và đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp. Trong
tổng VLĐ thì phần VLĐ có hình thái tiền tệ của TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn hơn so
với đầu tư ngắn hạn. TSLĐ là những tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá
trình kinh doanh như nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa, các

-

khoản phải thu…

Đặc điểm của VLĐ
+ VLĐ của doanh nghiệp gồm có: nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, tiền,
… nên VLĐ tham gia hoàn toàn vào một lần của quá trình sản xuất kinh doanh
và giá trị của nó dịch chuyển một lần giá trị của sản phẩm mói sản xuất ra.
+ VLĐ tồn tại ở nhiều khâu của quá trình sản xuất vì thế hình thái vật chất của nó

-

luôn bị biến đổi trong quá trình tham gia tạo ra sản phẩm mới.
b. Phân loại VLĐ
Theo hình thái biểu hiện
+ Hình thái gía trị : tồn tại dưới hình thức tiền tệ như tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng,..
+ Hình thái hiện vật: gồm nguyên vật liệu, vật tư, công cụ dụng cụ,sản phẩm dở

-

dang, thành phẩm…
Theo chức năng của vốn trong quá trình tham gia tái sản xuất
+ VLĐ sản xuất là vốn trực tiếp tham gia vào gia đoạn 1 và 2 trong chu kỳ tuần
hoàn của vốn.
+ Vốn lưu thông tham gia vào giai đoạn 3 của quá tình tuần hoàn vốn. Khi đó vốn

-

được thu hồi và chuyển từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ.
Theo nguồn hình thành

10



11
+ Vốn tự có và coi như tự có: từ việc trích lợi nhuận để mở rộng sản xuất hay số
tiền định mức bình quân về tiền lương phải trả cho nhân viên nhưng chưa trả,
các khoản phải trả cho các đơn vị khác có quan hệ với doanh nghiệp nhưng
chưa đến kỳ phải trả.
+ Vốn không phải tự có bao gồm vốn vay ngân hàng, các khoản phải thu phải trả
-

khác…
Theo kế hoạch hóa VLĐ
+ VLĐ định mức là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ của doanh nghiệp. Bao gồm vốn dự trữ vật tư hàng hóa và vốn phi
hàng hóa.
+ VLĐ không định mức là số VLĐ có thể phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh,trong sản xuất và dịch vụ phục vụ của doanh nghiệp nhưng không đầy đủ
căn cứ để hạch toán.

-

I.2.2. Phân loại vốn kinh doanh theo nguồn hình thành
I.2.2.1. Nguồn vốn chủ sở hữu (VCSH)
a. Khái niệm và đặc điểm của VCSH
VCSH là số vốn của các chủ sở hữu doanh nghiệp cùng nhau góp vốn mà không
phải cam kết thanh toán. Nguồn VCSH do sự góp vốn ban đầu và được bổ sung
trong quá trình kinh doanh. Một doanh nghiệp có thể có một hoặc nhiều chủ sở hữu
vốn. VCSH bao gồm vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, chênh lệch đánh giá
lại tài sản, các quỹ của doanh nghiệp, phát hành thêm cổ phiếu mới, kinh phí sự

-


nghiệp.
Đặc điểm của VCSH
+ Gía thành - giá phải trả để được sử dụng vốn (hay chi phí) của nó cao hơn chi
phí của nợ. Vì không một nhà đầu tư nào bỏ tiền đầu tư vào công ty gánh chịu
những rủi ro về hoạt động và kết quả kinh doanh của công ty mà lại chịu nhận
tiền lãi bằng lãi suất cho vay nợ. Việc này cùng với tính chất không được miễn
trừ thuế làm cho chi phí VCSH càng cao.
+ Khi VCSH càng cao, số lượng người chủ sở hữu càng nhiều, thì áp lực về kỳ
vọng của nhà đầu tư cũng như sự quản lý giám sát của họ lên các nhà điều hành
công ty càng lớn.
+ VCSH vẫn sẽ phải tăng khi công ty cần tiền để có thể cân bằng với nợ và giữ
cho công ty ở trong tình trạng tài chính lành mạnh.
b. Nguồn hình thành VCSH
11


12
-

Nguồn vốn - quỹ: đây là nguồn vốn được hình thành từ sự đóng góp của chủ
doanh nghiệp và các chủ đầu tư đóng góp khi thành lập doanh nghiệp, và được tăng
thêm theo quy mô phát triển của doanh nghiệp. Nguồn vốn - quỹ chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và được hợp thành từ 9
nguồn cấp hai:
+ Nguồn vốn sản xuất kinh doanh
+ Chênh lệch đánh giá lại tài sản
+ Chênh lệch tỷ giá
+ Quỹ phát triển sản xuất kinh doanh
+ Quỹ dự phòng tài chính

+ Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
+ Quỹ khen thưởng và phúc lợi
+ Lợi nhuận chưa phân phối
+ Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Trong qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp hoạt động có

hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có điều kiện thuận lợi để tăng trưởng nguồn vốn. Nguồn
vốn tích lũy từ lợi nhuận không chia cũng là một bộ phận tài chính quan trọng và khá
hấp dẫn được sử dụng để tái đầu tư mở rộng sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp
-

Nguồn kinh phí và qũy khác: Đây là nguồn được hình thành từ trích lợi nhuận,
từ kinh phí do ngân sách cấp và kinh phí quản lý do các đơn vị phụ thuộc nộp.
Nguồn này được hợp thành từ 3 nguồn cấp hai sau:
+ Quỹ quản lý của cấp trên
+ Nguồn kinh phí sự nghiệp
+ Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ

-

I.2.2.2. Nợ phải trả
a. Khái niệm và đặc điểm của nợ phải trả
Nợ phải trả là các khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh
doanh mà doanh nghiệp phải trả, phải thanh toán cho các chủ nợ, bao gồm các
khoản vay ngân hàng, các khoản nợ phải trả cho người bán – tín dụng thương mại,
thuế phải nộp cho nhà nước, các khoản phải trả cho công nhân viên như các khoản

-

nợ lương người lao động…

Đặc điểm của nợ phải trả:
+ Ưu điểm lớn nhất trong việc dùng nợ thay cho VCSH đó là lãi suất mà doanh
nghiệp phải trả trên nợ được miễn thuế. Trong khi đó thì cổ tức hay các hình
thức thưởng khác cho chủ sở hữu phải bị đánh thuế.
+ Thông thường, nợ rẻ hơn VCSH. Ví dụ như, lãi suất ngân hàng hay lãi suất trái
12


13
phiếu thấp hơn so với lãi suất kỳ vọng của nhà đầu tư. Do đó, tăng nợ tức là
giảm chi phí chi ra trên một đồng tiền mặt và vì thế tăng cao lợi nhuận, cũng
như giá trị của công ty.Tuy nhiên, tỷ lệ nợ cao sẽ dẫn đến nguy cơ phá sản.
+ Nợ gíup các nhà điều hành thận trọng hơn khi đầu tư do áp lực nợ phải trả.
-

b. Phân loại nợ phải trả
Nợ ngắn hạn:( nợ có thời hạn thường không quá một năm): là các khoản nợ mà
doanh nghiệp phải cam kết thanh toán trong thời gian ngắn. Nó bao gồm các khoản
sau:
+ Vay ngắn hạn
+ Nợ dài hạn đến hạn trả
+ Phải trả cho người bán, người cung cấp dịch vụ...
+ Người mua trả tiền trước
+ Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước
+ Phải trả công nhân viên như tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội
+ Các khoản phải trả cho các đơn vị nội bộ
+ Các khoản phải trả, phải nộp khác

-


Nợ dài hạn: Là các khoản tiền mà doanh nghiệp nợ các tổ chức, cá nhân và các
doanh nghiệp khác sau thời hạn một năm trở nên mới phải hoàn trả. Nó bao gồm:
+ Vay nợ dài hạn cho đầu tư phát triển
+ Nợ thuê mua tài sản cố định ( thuê tài chính)

-

Nợ khác( nợ không xác định) : Là các khoản phải trả như nhận ký quỹ, ký cược
dài hạn, tài sản thừa chờ xử lý, và khoản chi phí phải trả
I.3. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VÀ Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU HIỆU

-

QUẢ SỬ DỤNG VỐN
I.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh lợi ích kinh
tế - xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh bao

-

gồm hiệu quả kinh tế có vai trò, ý nghĩa quyết định.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại được thể
hiện thông qua việc đánh giá những tiêu thức cụ thể:
+ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải đảm bảo cho việc thúc đẩy quá trình
bán ra, tăng tốc độ lưu chuyển, tăng doanh thu bán hàng.

13


14

+ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải góp phần vào việc thực hiện tốt chỉ
tiêu kế hoạch lợi nhuận kinh doanh. Để đạt được mục tiêu lợi nhuận, đòi hỏi
doanh nghiệp phải tiết kiệm, giảm chí phí kinh doanh trong đó có chi phí vốn
kinh doanh.
+ Hiệu quả sử dụng vốn được biểu hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả hoạt
động kinh doanh với số vốn đầu tư cho hoạt động của doanh nghiệp trong
một kỳ nhất định. Các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn thường thể hiện mối qua hệ giữa kết quả đầu ra và các yếu tố đầu vào để
tạo ra kết quả đó

-

Mục đích của việc nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là nhằm nhận
thức, đánh giá đúng đắn, toàn diện, khách quan tình hình sử dụng vốn trong doanh
nghiệp, thấy được sự ảnh hưởng của nó đến việc thực hiện các nhiệm vụ, kết quả
kinh doanh. Qua phân tích, có thể đánh giá được tình hình tổ chức, sử dụng vốn,
huy động và phân bổ kinh doanh đã hợp lý chưa. Đồng thời, phân tích hiệu quả sử
dụng vốn cũng nhằm mục đích tìm ra những điểm còn tồn tại trong công tác tổ
chức, sử dụng vốn, các nguyên nhân dẫn đến tồn tại và đề ra giải pháp khắc phục.
I.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
I.3.2.1. Các nhân tố chủ quan
a. Cơ cấu vốn
Bố trí cơ cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn càng được nâng

cao. Bố trí cơ cấu vốn không phù hợp làm mất cân đối giữa TSLĐ và TSCĐ dẫn đến
tình trạng thừa hoặc thiếu một loại tài sản nào đó sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
b. Huy động vốn
Huy động vốn là để sử dụng vốn, do vậy nhu cầu sử dụng vốn đến đâu, doanh
nghiệp huy động vốn đến đó để không xảy ra tình trạng thừa hoặc thiếu vốn. Việc huy
động vốn hợp lý sẽ đảm bảo cho việc sử dụng vốn có hiệu quả cao hơn. Mặt khác sử

dụng vốn còn chịu ảnh hưởng của tỷ lệ lãi suất huy động và thời gian huy động vốn.
Lựa chọn và tìm được nguồn tài trợ thích hợp là nhân tố trực tiếp quyết định đến hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

c. Chi phí kinh doanh
14


15
Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn. Chi phí tăng làm giá
cả hàng hóa, dịch vụ tăng theo dẫn đến sức tiêu thụ giảm làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn. Do vậy, các doanh nghiệp luôn phấn đấu giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm,
tăng sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường, quá trình tiêu thụ diễn ra nhanh hơn,
tăng vòng quay của vốn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
d. Lựa chọn phương án kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, quy mô và tính chất sản xuất kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp là do thị trường quyết định. Khả năng nhận biết, dự đoán thị trường và
nắm bắt thời cơ là những nhân tố quyết định thành công hay thất bại trong kinh doanh.
Vì vậy, việc lựa chọn đúng phương án kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Các phương án kinh doanh phải được xây dựng trên cơ sở
tiếp cận thị trường. Có như vậy sản phảm sản xuất của doanh nghiệp mới có khả năng
tiêu thụ được, VLĐ luân chuyển đều đặn, tài sản cố định mới có khả năng phát huy hết
công suất, hiệu quả sử dụng vốn cao.
e. Trình độ tổ chức và quản lý kinh doanh của doanh nghiệp
Đây là yếu tố vô cùng quan trọng đối với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Một bộ máy quản lý tốt, có trình độ quản lý cao sẽ giúp cho hoạt động của doanh
nghiệp đạt kết quả cao và ngược lại. Do đó, doanh nghiệp phải nâng cao trình độ quản
lý, đặc biệt là đối với cán bộ quản lý tài chính về chuyên môn nghiệp vụ và tinh thần
trách nhiệm đảm bảo an toàn vê tài chính trong quá trình hoạt động kinh doanh.
I.3.2.2. Các nhân tố khách quan

a. Tác động của thị trường
Tùy theo loại thị trường mà doanh nghiệp tham gia sẽ có những tác động riêng đến
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu thị trường mà doanh nghiệp
tham gia là thị trường tự do cạnh tranh, sản phẩm của doanh nghiệp đã có uy tín với
người tiêu dùng thì đó sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng thị
trường và tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Còn đối với thị trường không ổn định thì
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng không ổn định do kết quả kinh doanh thất
thường nên vốn không được bổ sung kịp thời.
Hiện nay ở nước ta thị trường tài chính chưa phát triển hoàn chỉnh, các chính sách
công cụ nợ trung và dài hạn còn hạn chế, giá của vốn chưa thực sự biến động theo giá

15


16
thị trường mà chủ yếu là giá áp đặt. Đây là điều hết sức khó khăn cho các doanh
nghiệp trong việc huy động vốn cho sản xuất kinh doanh cũng như thực hiện chính
sách đầu tư trong trường hợp có vốn nhàn rỗi. Điều này cho thấy, để đạt được mục
đích sử dụng vốn có hiệu quả là hoàn toàn không dễ dàng. Đây là yếu tố mà doanh
nghiệp không có khả năng tự khắc phục song lại ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả
hoạt động kinh doanh, làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
b. Cơ chế quản lý và chính sách của nhà nước
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp được tự do lựa chọn
ngành nghề kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật và khả năng của mình. Nhà
nước tạo hành lang pháp lý và môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển sản
xuất kinh doanh theo những ngành nghề mà doanh nghiệp đã lựa chọn và hướng các
hoạt động đó theo chính sách quản lý kinh tế vĩ mô. Vì vậy, chỉ một thay đổi nhỏ trong
cơ chế quản lý và chính sách của nhà nước cũng ảnh hưởng đến hoạt động của doanh
nghiệp như: việc quy định trích khấu hao, tỷ lệ trích lập các quỹ, các văn bản chính
sách về thuế xuất nhập khẩu…Nói chung, sự thay đổi cơ chế và chính sách của nhà

nước sẽ gây rất nhiều khó khăn cho việc sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp.
Song nếu doanh nghiệp nhanh chóng nắm bắt được những thay đổi và thích nghi thì sẽ
đứng vững trên thị trường và có điều kiện để phát triển và mở rộng kinh doanh, phát
huy khả năng sáng tạo trong quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
I.3.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa rất to lớn. Cụ thể:
-

Đối với chủ doanh nghiệp, giúp họ nắm bắt được tình hình huy động, phân phối,
quản lý và sử dụng vốn, khả năng sinh lời của vốn, tình hình bảo toàn và tăng
trưởng vốn kinh doanh, khả năng rủi ro tài chính và những giải pháp phòng ngừa.
Căn cứ vào số liệu, tài liệu phân tích để làm cơ sở khoa học cho việc đưa ra những

-

quyết định hữu hiệu cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với các nhà đầu tư, những thông tin phân tích hiệu quả sử dụng vốn giúp họ
nhận thức, đánh giá được giá trị tài sản của doanh nghiệp, giá trị tăng thêm của vốn
đầu tư, khả năng sản xuất và khả năng sinh lời của vốn kinh doanh, để từ đó họ đưa

-

ra các quyết định có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không.
Đối với các ngân hàng và tổ chức cho vay vốn, việc phân tích hiệu quả sử dụng
vốn giúp họ có các thông tin về khả năng sản xuất của doanh nghiệp , khả năng
16


17
sinh lời của đồng vốn, tình hình và khả năng đảm bảo cho việc thanh toán của vốn

-

vay. Từ đó họ đưa ra quyết định có nên cho doanh nghiệp vay vốn hay không.
Đối với các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thuế…các thông tin phân tích hiệu
quả sử dụng vốn sẽ là những căn cứ khoa học, tin cậy cho việc soạn thảo các chủ

-

trương, chính sách quản lý kinh tế trên phương diện vĩ mô và vi mô.
Đối với các doanh nghiệp bán hàng, cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp, giúp họ
có cơ sở đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp, từ đó quyết

-

định nên hay không nên ký kết các hợp đồng kinh doanh với doanh nghiệp.
Đối với người lao động, giúp họ thấy được tình hình tăng trưởng vốn, khả năng
kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó thêm gắn bó với doanh nghiệp.
I.4. CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
I.4.1. Chỉ tiêu khả năng thanh toán lãi vay và tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
I.4.1.1.
Chỉ tiêu khả năng thanh toán lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay là một tỷ số tài chính đo lường khả năng sử dụng lợi

nhuận thu được từ quá trình kinh doanh để trả lãi các khoản mà công ty đã vay.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, lợi nhuận tạo ra được
dùng để trả nợ vay và dùng để tích lũy cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn
hoặc bằng một thì chứng tỏ việc sử dụng vốn tại doanh nghiệp không hiệu quả và
doanh nghiệp phải sử dụng VCSH để trả nợ vay.
Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay chỉ cho biết khả năng trả phần lãi của khoản đi vay
chứ không cho biết khả năng trả cả phần gốc lẫn lãi ra sao.


I.4.1.2.

Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời kinh tế

Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản phản ánh một cách tổng hợp hiệu quả sử dụng
tài sản (nguồn vốn) của công ty. Tuy nhiên kết quả này bị ảnh hưởng bởi cấu trúc vốn
của công ty. Nếu các công ty kinh doanh cùng ngành có điều kiện tương tự nhau
nhưng chính sách tài trợ khác nhau sẽ dẫn đến hiệu quả khác nhau. Vì vậy, để loại trừ
ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả sử dụng tài sản ta sử dụng chỉ tiêu “tỷ suất
sinh lời kinh tế”.
Chỉ tiêu này phản ánh một cách tổng hợp nhất hiệu quả hoạt động của công ty. Khi
sử dụng chỉ tiêu này công ty có thể đưa ra quyết định nên huy động vốn góp hay vốn
vay. Nếu tỷ suất sinh lời kinh tế của công ty lớn hớn lãi suất vay thì công ty có thể tiếp
nhận các khoản vay để nâng cao hoạt động của công ty và tạo phần tích lũy cho người
17


18
chủ sở hữu. Ngược lại, nếu tỷ suất sinh lời kinh tế nhỏ hơn lãi suất vay thì việc vay nợ
sẽ làm cho hiệu quả hoạt động của công ty giảm xuống, rủi ro tăng lên. Khi đó, công
ty không nên vay thêm để mở rộng sản xuất kinh doanh. Về phía các nhà đầu tư, chỉ
tiêu này là căn cứ để xem xét đầu tư vào đâu là hiệu quả nhất.

I.4.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA – Return on Assets)
I.4.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của hệ số ROA
ROA là tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản, phản ánh khả năng sinh lợi trên mỗi
đồng tài sản của công ty.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp thì sẽ tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng

sinh lời tài sản càng lớn.
I.4.2.2.

Cách tính

Từ công thức trên ta có thể viết lại như sau:

Hay ROA = Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu × Hiệu quả sử dụng tài sản
Như vậy, chỉ tiêu ROA là kết quả tổng hợp của những nổ lực nhằm nâng cao hiệu
quả cá biệt (hiệu suất sử dụng tài sản) và những nổ lực nhằm mở rộng thị trường, tăng
doanh số, tiết kiệm chi phí (tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu)
I.4.3. Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH (ROE – Return on Equity)
I.4.3.1. Khái niệm và ý nghĩa của hệ số ROE
ROE là tỷ số lợi nhuận ròng trên VCSH, phản ánh năng lực sử dụng đồng vốn của
doanh nghiệp để sinh lợi như thế nào.
Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng VCSH thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả tài chính của doanh nghiệp càng lớn,
doanh nghiệp dễ dàng huy động được các nguồn vốn trên thị trường. Ngược lại, nếu
chỉ này càng thấp dưới mức sinh lời cần thiết của thị trường thì khả năng thu hút
VCSH, khả năng đầu tư vào doanh nghiệp càng khó.
18


19
I.4.3.2.

Cách tính ROE

Ta có thể viết lại ROE như sau:


Hay :

Trong đó: T là thuế suất thuế TNDN
Trong mối quan hệ trên, ROE có mối liên hệ với chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu và hiệu suất sử dụng tài sản. Rõ ràng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
cao sẽ dẫn đến khả năng sinh lời VCSH lớn và ngược lại. Tuy nhiên, không phải lúc
nào hiệu quả kinh doanh tăng sẽ dẫn đến hiệu quả tài chính tăng, điều đó còn phụ
thuộc vào nhiều nhân tố khác.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một nhiệm vụ quan trọng
trong quản lý sản xuất kinh doanh, là một trong những khâu quan trọng của công tác
quản trị doanh nghiệp.
Trong chương một của báo cáo, tác giả đã trình bày cơ sở lý luận về vốn sản xuất
kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn như: khái niệm, vai trò và phân loại của vốn sản
xuất kinh doanh; khái niệm và ý nghĩa của nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh; các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Từ cơ sở lý luận này sẽ
làm cơ sở để tác giả nghiên cứu thực trạng công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn

19


×