Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Tai lieu on tap chuyen vien khoi nha nuoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.43 KB, 15 trang )

UBND TỈNH BÌNH THUẬN
HĐ THI NÂNG NGẠCH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bình Thuận, ngày 14 tháng 10 năm 2015

NỘI DUNG ÔN TẬP THI
NÂNG NGẠCH LÊN CHUYÊN VIÊN NĂM 2015
(Môn trắc nghiệm chuyên ngành khối Nhà nước)
I. LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NĂM 2008
Tập trung các vấn đề:
1. Các nguyên tắc trong thi hành công vụ
+ Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
+ Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
+ Công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra, giám sát.
+ Bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, liên tục, thông suốt và hiệu quả.
+ Bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt chẽ.
2. Khái niệm cán bộ, công chức
+ Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung
là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
+ Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức
vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng;
trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là


đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương
được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
1


luật.
3. Nghĩa vụ và quyền của cán bộ, công chức
Nội dung này được quy định tại chương II của Luật CB,CC năm 2008 (từ Điều 08
đến Điều 20)
- Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân(Điều8 )
1. Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.
2. Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân
dân.
4. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước.
- Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ (Điều 9)
1. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
2. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ
quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm
pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong
cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.
5. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là
trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường
hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi

hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành,
đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Quyền của cán bộ, công chức được bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ
(Điều 11)
1. Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ.
2


2. Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của
pháp luật.
3. Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.
4. Đạo đức của cán bộ, công chức (Điều 15)
Cán bộ, công chức phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong
hoạt động công vụ.
5. Văn hóa giao tiếp ở công sở (Điều 16)
1. Trong giao tiếp ở công sở, cán bộ, công chức phải có thái độ lịch sự, tôn trọng
đồng nghiệp; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.
2. Cán bộ, công chức phải lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp; công bằng, vô tư,
khách quan khi nhận xét, đánh giá; thực hiện dân chủ và đoàn kết nội bộ.
3. Khi thi hành công vụ, cán bộ, công chức phải mang phù hiệu hoặc thẻ công
chức; có tác phong lịch sự; giữ gìn uy tín, danh dự cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và
đồng nghiệp.
6. Văn hóa giao tiếp với nhân dân (Điều 17)
1. Cán bộ, công chức phải gần gũi với nhân dân; có tác phong, thái độ lịch sự,
nghiêm túc, khiêm tốn; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.
2. Cán bộ, công chức không được hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà

cho nhân dân khi thi hành công vụ.
7. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức
công vụ ( Điều 18)
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn
kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.
3. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến
công vụ để vụ lợi.
4. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới
mọi hình thức.
3


II. NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 06 NGÀY 25/1/2010 QUY ĐỊNH
NHỮNG NGƯỜI LÀ CÔNG CHỨC
Điều 2. Căn cứ xác định công chức
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức
vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo
đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật, làm việc
trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Nghị định này.
Điều 6. Công chức trong cơ quan hành chính ở cấp tỉnh, cấp huyện
1. Ở cấp tỉnh:
a) Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng, người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp
phó và người làm việc trong cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và
Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân;
b) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân; người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong các tổ
chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân;
c) Trưởng ban, Phó Trưởng ban, người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người

làm việc trong các tổ chức không phải là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ cấu tổ
chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế thuộc Ủy ban nhân
dân.
2. Ở cấp huyện:
a) Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng và người làm việc trong Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Chánh văn phòng, Phó
Chánh văn phòng và người làm việc trong văn phòng Ủy ban nhân dân quận, huyện
nơi thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân;
c) Người giữ chức vụ cấp trưởng, cấp phó và người làm việc trong cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân.
Điều 9. Công chức trong cơ quan của tổ chức chính trị - xã hội
2. Ở cấp tỉnh
Chánh văn phòng, Phó Chánh văn phòng, Trưởng ban, Phó Trưởng ban và người
làm việc trong văn phòng, ban thuộc cơ cấu tổ chức của tổ chức chính trị - xã hội và tổ
chức tương đương.
3. Ở cấp huyện
4


Người làm việc trong cơ quan của các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức tương
đương.
4. Công chức quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không bao gồm người
đang hưởng lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng theo quy định của Luật
Bảo hiểm xã hội.
III. NGHỊ ĐỊNH SỐ 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN LOẠI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 4. Căn cứ đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.
Đối với công chức, căn cứ đánh giá gồm:
- Nghĩa vụ, đạo đức, văn hóa giao tiếp và những việc công chức không được

làm quy định tại Luật Cán bộ, công chức;
- Tiêu chuẩn ngạch công chức, chức vụ lãnh đạo, quản lý;
- Nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác năm được phân công hoặc
được giao chỉ đạo, tổ chức thực hiện.
Điều 6. Sử dụng kết quả đánh giá cán bộ, công chức, viên chức
Kết quả đánh giá là căn cứ quan trọng để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng,
nâng ngạch hoặc thăng hạng chức danh nghề nghiệp, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chính sách khác
đối với cán bộ, công chức, viên chức.
* Chú ý các tiêu chí đánh giá và phân loại công chức
Điều 18. Tiêu chí phân loại đánh giá công chức ở mức hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ
1. Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các tiêu chí
sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:
a) Luôn gương mẫu, chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước;

5


b) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có lối sống lành mạnh, chấp hành
nghiêm kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; tận tụy, có tinh thần trách
nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao;
c) Có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ; phối hợp chặt chẽ và có hiệu
quả với đồng nghiệp, cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ, công vụ;
d) Có tinh thần chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ được
giao;
đ) Có thái độ đúng mực và xử sự văn hóa trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
thực hiện tốt việc phòng, chống các hành vi cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn,

phiền hà, tiêu cực, tham nhũng, tham ô, lãng phí.
e) Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác năm, vượt
tiến độ, có chất lượng và hiệu quả;
g) Hoàn thành kịp thời và bảo đảm chất lượng, hiệu quả nhiệm vụ đột xuất;
h) Có ít nhất 01 công trình khoa học, đề án, đề tài hoặc sáng kiến được áp dụng
có hiệu quả trong hoạt động công vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được cấp có thẩm
quyền công nhận;
2. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây
thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:
a) Các tiêu chí quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý hoàn thành 100%
nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác năm; hoàn thành tốt nhiệm vụ đột
xuất;
c) Lãnh đạo, quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ hoàn thành vượt tiến độ, có
chất lượng, hiệu quả;
d) Có năng lực tập hợp, xây dựng cơ quan, tổ chức, đơn vị đoàn kết, thống nhất.

6


Điều 19. Tiêu chí phân loại đánh giá công chức ở mức hoàn thành tốt
nhiệm vụ
1. Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các tiêu chí
sau đây thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ:
a) Các tiêu chí quy định tại Điểm a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều 18 Nghị định
này;
b) Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác năm, bảo
đảm tiến độ, chất lượng và hiệu quả;
c) Hoàn thành nhiệm vụ đột xuất.
2. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây

thì phân loại đánh giá ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ:
a) Các tiêu chí quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý hoàn thành 100%
nhiệm vụ được giao theo chương trình, kế hoạch công tác năm; hoàn thành nhiệm vụ
đột xuất;
c) Lãnh đạo, quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ bảo đảm tiến độ, chất lượng
và hiệu quả;
d) Có năng lực xây dựng cơ quan, tổ chức, đơn vị đoàn kết, thống nhất.
Điều 20. Tiêu chí phân loại đánh giá công chức ở mức hoàn thành nhiệm
vụ nhưng còn hạn chế về năng lực
1. Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt các tiêu chí quy định tại
Điểm a, b Khoản 1 Điều 18 Nghị định này và có một trong các tiêu chí sau đây thì
phân loại đánh giá ở mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực:
a) Hoàn thành từ 70% đến dưới 100% nhiệm vụ theo chương trình kế hoạch
công tác năm;
b) Thực hiện nhiệm vụ được giao còn chậm về tiến độ;
7


c) Tham mưu đề xuất giải quyết công việc chưa bảo đảm chất lượng chưa đúng
với quy định của pháp luật hoặc đến mức phải để cấp trên xử lý lại;
d) Không có thái độ đúng mực và xử sự văn hóa trong thực hiện nhiệm vụ, công
vụ;
đ) Có biểu hiện cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham ô,
tham nhũng, lãng phí trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
2. Công chức lãnh đạo, quản lý đạt các tiêu chí quy định tại Điểm a, b Khoản 1
Điều 18 Nghị định này và có một trong các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở
mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý hoàn thành từ 70% đến
dưới 100% nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác năm;

b) Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ
chức, đơn vị chậm tiến độ;
c) Giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị không đúng quy định của
pháp luật, chưa gây hậu quả phải có biện pháp khắc phục;
d) Công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ
chức, đơn vị chưa bảo đảm chất lượng, hiệu quả;
đ) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý xảy ra mất đoàn kết.
Điều 21. Tiêu chí phân loại đánh giá công chức ở mức không hoàn thành
nhiệm vụ
1. Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các tiêu chí sau
đây thì phân loại đánh giá ở mức không hoàn thành nhiệm vụ:
a) Không thực hiện hoặc vi phạm đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng
hoặc pháp luật của Nhà nước bị cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật hoặc cơ quan có
thẩm quyền xử lý theo quy định;
b) Vi phạm kỷ luật, kỷ cương hoặc quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức đơn
vị
8


nhưng chưa đến mức bị xử lý kỷ luật ở hình thức cao nhất;
c) Không hoàn thành nhiệm vụ tương xứng với chức danh đang giữ;
đ) Thực hiện nhiệm vụ, công vụ có sai phạm đến mức phải có biện pháp khắc
phục;
đ) Gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
e) Hoàn thành dưới 70% nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác năm;
g) Có hành vi cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà, tiêu cực, tham
nhũng, tham ô, lãng phí bị xử lý kỷ luật.
2. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các tiêu chí sau đây
thì phân loại đánh giá ở mức không hoàn thành nhiệm vụ:
a) Các tiêu chí quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Liên quan trực tiếp đến tiêu cực, tham ô, tham nhũng, lãng phí tại các cơ
quan, tổ chức, đơn vị được giao phụ trách và bị xử lý theo quy định của pháp luật;
c) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý hoàn thành dưới 70%
nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác năm;
d) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ có sai phạm đến mức phải có biện pháp
khắc phục;
đ) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý xảy ra mất đoàn kết.
IV. LUẬT TỔ CHỨC HĐND VÀ UBND NĂM 2003
Tập trung các vấn đề:
1. Vị trí vai trò, chức năng của HĐND
a. Vị trí vai trò của HĐND
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý
chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra,
chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
9


b. Chức năng của HĐND: Hội đồng nhân dân quyết định những chủ trương,
biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển
địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa
phương đối với cả nước.
Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường
trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân
cùng cấp; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân; giám sát
việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị
vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương.
2. Vị trí vai trò, chức năng của UBND
a. Vị trí vai trò
Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu, là cơ quan chấp hành của Hội

đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước
Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo
đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng,
an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
b. Chức năng của UBND
Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần
bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung
ương tới cơ sở.
V. LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG NĂM 2005 (SỬA ĐỔI BỔ
SUNG NĂM 2007 VÀ NĂM 2012)
Tập trung các vấn đề:
1. Các hành vi tham nhũng
1. Tham ô tài sản.
2. Nhận hối lộ.
3. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
5. Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi.
7. Giả mạo trong công tác vì vụ lợi.
10


8. Đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn
để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi.
9. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ
lợi.
10. Nhũng nhiễu vì vụ lợi.
11. Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.

12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm
pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm
toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.
2. Các biện pháp phòng, chống tham nhũng
Tập trung vào các vấn đề:
2.1. Công khai minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Chính sách, pháp luật và việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật phải
được công khai, minh bạch, bảo đảm công bằng, dân chủ.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải công khai hoạt động của mình, trừ nội dung
thuộc bí mật nhà nước và những nội dung khác theo quy định của Chính phủ. (Điều
11. )
+ Công khai, minh bạch trong mua sắm công và xây dựng cơ bản (Điều 13)
+ Công khai, minh bạch trong quản lý dự án đầu tư xây dựng (Điều 14. )
+ Công khai, minh bạch về tài chính và ngân sách nhà nước (Điều 15)
+ Công khai, minh bạch việc huy động và sử dụng các khoản đóng góp của
nhân dân (Điều 16. )
+ Công khai, minh bạch việc quản lý, sử dụng các khoản hỗ trợ, viện trợ (Điều
17)
+ Công khai, minh bạch trong quản lý doanh nghiệp của Nhà nước (Điều 18)

11


+ Công khai, minh bạch trong cổ phần hoá doanh nghiệp của Nhà nước (Điều
19)
+ Kiểm toán việc sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước (Điều 20)
+ Công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng đất (Điều 21)
+ Công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng nhà ở (Điều 22)
+ Công khai, minh bạch trong lĩnh vực giáo dục
+ Công khai, minh bạch trong lĩnh vực y tế (Điều 24)

+ Công khai, minh bạch trong lĩnh vực khoa học - công nghệ ( Điều 25)
+ Công khai, minh bạch trong lĩnh vực thể dục, thể thao ( Điều 26 )
+ Công khai, minh bạch trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
kiểm toán nhà nước (Điều 27)
+ Công khai, minh bạch trong hoạt động giải quyết các công việc của cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân (Điều 28)
+ Công khai, minh bạch trong lĩnh vực tư pháp (Điều 29)
+ Công khai, minh bạch trong công tác tổ chức - cán bộ (Điều 30)
+ Quyền yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức (Điều 31)
+ Quyền yêu cầu cung cấp thông tin của cá nhân (Điều 32)
+ Công khai báo cáo hằng năm về phòng, chống tham nhũng (Điều 33)
2.2. Nghĩa vụ báo cáo và xử lý báo cáo về dấu hiệu tham nhũng (Điều 38)
- Khi phát hiện có dấu hiệu tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi mình
làm việc thì cán bộ, công chức, viên chức phải báo cáo ngay với người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị đó; trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên
quan đến dấu hiệu tham nhũng đó thì báo cáo với người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp trên trực tiếp.
12


- Chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo về dấu hiệu tham
nhũng, người được báo cáo phải xử lý vụ việc theo thẩm quyền hoặc chuyển cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét xử lý và thông báo cho người báo cáo;
đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá ba mươi
ngày; trường hợp cần thiết thì quyết định hoặc đề nghị người có thẩm quyền quyết
định áp dụng các biện pháp nhằm ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham
nhũng và bảo vệ người báo cáo.
2.3. Trách nhiệm của người không báo cáo hoặc không xử lý báo cáo về
dấu hiệu tham nhũng (Điều 39)
Cán bộ, công chức, viên chức biết được hành vi tham nhũng mà không báo cáo,

người nhận được báo cáo về dấu hiệu tham nhũng mà không xử lý thì phải chịu trách
nhiệm theo quy định của pháp luật.
2.4. Việc tặng quà và nhận quà tặng của cán bộ, công chức, viên chức
(Điều 40)
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị không được sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước
làm quà tặng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Cán bộ, công chức, viên chức không được nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật
chất khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan đến công việc do mình giải
quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình.
- Nghiêm cấm lợi dụng việc tặng quà, nhận quà tặng để hối lộ hoặc thực hiện
các hành vi khác vì vụ lợi.
- Chính phủ quy định chi tiết việc tặng quà, nhận quà tặng và nộp lại quà tặng
của cán bộ, công chức, viên chức.
VI. LUẬT THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Điều 8. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức
1. Thực hiện chương trình, kế hoạch, mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu
chống lãng phí được giao.

13


2. Quản lý, sử dụng vốn nhà nước, tài sản nhà nước được giao đúng mục đích,
định mức, tiêu chuẩn, chế độ; giải trình và chịu trách nhiệm cá nhân về việc để xảy ra
lãng phí thuộc phạm vi quản lý, sử dụng.
3. Tham gia hoạt động thanh tra nhân dân, tham gia giám sát, đề xuất các biện
pháp, giải pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong cơ quan, tổ chức và trong
lĩnh vực công tác được phân công; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý hành vi gây
lãng phí theo thẩm quyền.
Điều 55. Quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong cơ quan nhà nước
1. Tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm

vụ, vị trí việc làm và trong phạm vi biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định; bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, khách quan và theo quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Đào tạo nguồn lực, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức phải căn cứ vào kế
hoạch phát triển nguồn nhân lực, yêu cầu của vị trí công việc, trình độ đào tạo, năng
lực chuyên môn, ngạch cán bộ, công chức. Việc nâng ngạch, chuyển ngạch, bổ nhiệm
cán bộ, công chức phải theo đúng quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
3. Việc sử dụng lao động, thời gian lao động phải trên cơ sở tổ chức công việc
hợp lý, khoa học, hiệu quả và gắn với cải cách hành chính.
4. Cơ quan, tổ chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức; xây dựng kế hoạch sử dụng thời gian lao động, xử lý công việc phù hợp;
xây dựng quy định về kỷ luật lao động phù hợp với quy định của pháp luật về lao
động và pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 58. Hành vi gây lãng phí trong quản lý, sử dụng lao động, thời gian
lao động trong khu vực nhà nước
1. Tuyển dụng công chức vượt quá chỉ tiêu biên chế theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền; tuyển dụng sai đối tượng, không đúng quy định hoặc thẩm
quyền.
2. Tuyển dụng vào biên chế, ký hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc hợp
đồng lao động không xác định thời hạn đối với những công việc có thể áp dụng hình
thức hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn
dưới 12 tháng hoặc tuyển dụng theo hình thức ngược lại.
14


3. Tuyển dụng viên chức không căn cứ vào yêu cầu công việc, vị trí việc làm,
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức không căn cứ vào yêu cầu công
việc, trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn, ngạch, chức danh theo quy định.

5. Đào tạo, bồi dưỡng không đúng kế hoạch, không căn cứ vào yêu cầu cập nhật
kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp và năng lực của cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động.
6. Sử dụng thời gian lao động vào việc riêng, sử dụng thời gian lao động không
hiệu quả.
7. Giao biên chế cao hơn so với nhu cầu thực tế, không phù hợp với tiến bộ
khoa học, trình độ tay nghề của người lao động.

15



×