Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Bài thuyết trình dân số bản word

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (80 KB, 7 trang )

GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU DÂN SỐ
VIỆT NAM (2011-2020)
Slide 1: Giới thiệu nhóm
Slide 2: Giới thiệu vấn đề
-

-

Giải pháp: Cách giải quyết một vấn đề khó khăn, chỉ , vạch ra con
đường để đi tới được cái "đích" mình cần đến hay mục tiêu mong
đợi.
Vậy vấn đề cần phải giải quyết hôm nay là gì? DÂN SỐ

Slide 3: Dân số Việt nam hiện nay
? Trên đây là một số con số, hãy dự đoán chúng phản ánh điều gì…
-

Hãy chú ý lắng nhe thông tin tiếp theo để biết được đáp án…

? Số liệu trên cho thấy tình hình dân số hiện nay như thế nào…
Kết quả đạt được GIAI ĐOẠN 2001-2010
Slide 4: Chất lượng DS được nâng lên. Chỉ số phát triển con người (HDI)
của Việt Nam đã tăng.
Slide 5: Tỷ suất sinh (số con trung bình của một phụ nữ trong độ tuổi sinh
đẻ) giảm. Tỷ suất sinh thô đã giảm tương ứng
-

Tỷ lệ tăng DS giảm tương ứng đạt mức thấp nhất trong nửa thế kỷ
qua.

Slide 6: Tỷ số chết mẹ đã giảm, tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi giảm mạnh


ở tất cả các vùng
1


-

Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi giảm
Sức khỏe sinh sản được cải thiện.

Slide 7: Chất lượng dân số Việt Nam tăng. Tầm vóc trung bình của người
Việt Nam tăng lên tuy ko đáng kể.
Slide 8: Hạn chế, bất cập
-

-

-

Mức giảm sinh chưa đồng đều giữa các vùng.Chất lượng DS chậm
được cải thiện. Việt Nam vẫn nằm trong nhóm các nước có chỉ số
phát triển con người ở mức trung bình. Tuy tuổi thọ trung bình cao
73 tuổi (năm 2009) nhưng số năm trung bình sống khỏe mạnh chỉ
đạt 66 tuổi và xếp thứ 116/182 nước trên thế giới vàonăm 2009.
Nhiều vấn đề về KHHGĐ, chăm sóc SKSS chưa được giải quyết tốt
Tình trạng phá thai vẫn còn nhiều, ở mức 29 ca phá thai trên 100
trẻ sinh sống
Mất cân bằng giới tính khi sinh tỷ số có thể vượt mức 120 vào
năm 2020. Tình trạng này sẽ tác động xấu đến trật tự, an ninh xã
hội, gây khó khăn trong việc xây dựng gia đình của các thế hệ
tương lai.

Dân số chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức nên diễn biến
ngày càng phức tạp.

Slide 9: số bệnh như sốt rét, bướu cổ, phong… chiếm tỷ lệ cao ở vùng
đồng bào dân tộc ít người.
-

-

Một số dân tộc có nguy cơ suy thoái do tảo hôn, kết hôn cận huyết
thống còn phổ biến. Mức độ hưởng thụ các dịch vụ y tế, DS và
SKSS, dịch vụ xã hội cơ bản còn thấp.
Hiểu biết, hành vi về SKSS, SKTD của người chưa thành niên và
thanh niên còn nhiều hạn chế.
Dân số Việt Nam đang trong quá trình già hóa.

2


Slide 10: Dân số trong độ tuổi lao động (15-59 tuổi) tăng nhanh cả về tỷ
trọng và số lượng . Điều này là cơ hội cho phát triển song cũng tạo ra
những thách thức lớn về giáo dục, đào tạo nghề, tạo việc làm cho hàng
chục triệu người lao động, đặc biệt là thanh niên – chính chúng ta.
Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập
-

Tổ chức bộ máy chưa hoàn thiện, thiếu ổn định.
Đầu tư nguồn lực chưa đáp ứng yêu cầu.
Quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện còn nhiều bất cập.


Slide 11: Quy mô, mật độ dân số và mức sinh Nước ta có quy mô DS lớn
và mật độ rất cao (năm 2009 có 86,025 triệu người, mật độ 260
người/km2). Theo Liên Hiệp Quốc, để đảm bảo cuộc sống thuận lợi cho
mọi người, bình quân 1 km2 chỉ nên có từ 35 đến 40 người sinh sống. Như
vậy, ở Việt Nam, mật độ DS đã cao gấp 6 đến 7 lần so với mật độ DS
chuẩn.  đề ra chiến lược lược DS và SKSS giai đoạn 2011- 2020.
Slide 12: Chiến lược DS và SKSS giai đoạn 2011- 2020 sẽ tập trung giải
quyết những vấn đề sau đây:
-

-

Nâng cao chất lượng DS giai đoạn đầu đời, tạo cơ sở nâng cao chất
lượng DS về thể chất, trí tuệ và tinh thần.
Duy trì mức sinh thấp, hợp lý để sớm ổn định quy mô dân số đồng
thời chủ động ngăn ngừa nguy cơ suy thoái ở một số dân tộc ít
người.
Giải quyết tốt một số vấn đề cấp bách về cơ cấu dân số và phân bố
DS.
Cải thiện SKBMTE, SKSS, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, dân tộc
thiểu số và các nhóm dân số đặc thù.

Mục tiêu tổng quát: Nâng cao chất lượng DS, cải thiện tình trạng SKSS,
duy trì mức sinh thấp hợp lý, giải quyết tốt những vấn đề về cơ cấu DS và
3


phân bố DS, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Slide 13: Có 7 hệ thống giải pháp đồng bộ để thực hiện các mục tiêu của

chiến lược DS
Slide 14: 1. Lãnh đạo, tổ chức và quản lý:






Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền
đối với công tác DS và chăm sóc SKSS. Tăng cường kiểm tra, thanh
tra, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về dân số, sức khỏe
sinh sản, đặc biệt là kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các tổ chức
và cá nhân làm dịch vụ chẩn đoán và lựa chọn giới tính thai nhi;
nâng cao vai trò giám sát của cộng đồng trong việc thực hiện chính
sách, pháp luật
Hoàn thiện tổ chức bộ máy làm công tác này ở các cấp theo hướng
chuyên nghiệp hóa, đảm bảo triển khai có hiệu quả các chương
trình, đề án, dự án về dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản, bảo vệ
sức khỏe bà mẹ và trẻ em.
Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý công tác DS và chăm sóc SKSS.
theo dõi, quản lý đối tượng đến từng hộ gia đình, nhất là ở vùng
sâu, vùng xa, miền núi, vùng ven biển và hải đảo. Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản,
thực hiện quản lý công tác này theo chương trình mục tiêu quốc
gia

Slide 15: 2. Truyền thông, giáo dục chuyển đổi hành vi


Tăng cường phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về dân số, sức khỏe

sinh sản, đặc biệt là chính sách, pháp luật về kiểm soát mất cân bằng giới
tính khi sinh. Thường xuyên cập nhật, cung cấp thông tin về dân số, giới
tính khi sinh, sức khỏe sinh sản tới các cấp ủy Đảng, chính quyền, tổ chức
chính trị - xã hội và những người có uy tín trong cộng đồng.
4






Triển khai mạnh, có hiệu quả các hoạt động truyền thông, giáo dục
với nội dung, hình thức và cách tiếp cận phù hợp với từng nhóm
đối tượng; ưu tiên các đối tượng khó tiếp cận thông tin và dịch vụ
dân số, sức khỏe sinh sản.
Mở rộng và nâng cao chất lượng giáo dục về dân số, sức khỏe sinh
sản, bao gồm cả giáo dục về phòng ngừa nhiễm HIV, bình đẳng
giới, mất cân bằng giới tính khi sinh và sức khỏe tình dục trong và
ngoài nhà trường. Kết hợp tốt truyền thông đại chúng với truyền
thông trực tiếp thông qua mạng lưới cộng tác viên dân số, tuyên
truyền viên của các ngành, đoàn thể; tăng cường sử dụng các
phương tiện truyền thông hiện đại như internet, truyền thông đa
phương tiện, điện thoại di động.

Slide 16: 3. Dịch vụ dân số, sức khỏe sinh sản:







Đảm bảo cung cấp các gói dịch vụ dân số, chăm sóc sức khỏe sinh
sản thiết yếu ở tất cả các tuyến, đặc biệt là tuyến cơ sở. Tăng
cường hỗ trợ cho tuyến xã bằng nhiều hình thức, bao gồm cả đội
lưu động, xây dựng hệ thống hỗ trợ chuyển tuyến thích hợp cho
từng vùng, từng khu vực. Nâng cấp cơ sở hạ tầng, bổ sung trang
thiết bị và tập huấn cập nhật kiến thức cho những người cung cấp
dịch vụ dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Nâng cao chất lượng công tác dự báo, lập kế hoạch về phương tiện
tránh thai và hàng hóa sức khỏe sinh sản. Đảm bảo cung cấp đầy
đủ, kịp thời các phương tiện tránh thai và hàng hóa sức khỏe sinh
sản cho chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức
khỏe sinh sản; đẩy mạnh tiếp thị xã hội và bán rộng rãi các phương
tiện tránh thai.
Mở rộng cung cấp các dịch vụ tư vấn và kiểm tra sức khỏe tiền hôn
nhân, sàng lọc, chẩn đoán và điều trị sớm một số bệnh, tật trước
khi sinh và sơ sinh trên cơ sở xây dựng hệ thống các trung tâm

5


sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh theo quy hoạch, kế
hoạch.
Slide 17: 4. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách về dân số, sức khỏe
sinh sản.




Tích cực rà soát, nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp

luật, chính sách về dân số, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi
sinh, sức khỏe sinh sản, đặc biệt là các chính sách tác động nhằm
giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh
Nâng cao chất lượng dân số, duy trì mức sinh thấp hợp lý, chăm
sóc sức khỏe sinh sản đối với thanh niên và người chưa thành
niên, bảo vệ và phát triển các dân tộc có nguy cơ suy thoái về chất
lượng giống nòi.

Slide 18: 5. Xã hội hóa, phối hợp liên ngành và hợp tác quốc tế:




Huy động rộng rãi các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, cộng
đồng tham gia công tác truyền thông, giáo dục, cung cấp dịch vụ
dân số, sức khỏe sinh sản.
Tăng cường hợp tác quốc tế, chủ động tham gia các tổ chức,
chương trình quốc tế về dân số, sức khỏe sinh sản; tích cực tranh
thủ sự giúp đỡ về tài chính, kỹ thuật và kinh nghiệm của các nước,
các tổ chức quốc tế.

Slide 19: 6. Tài chính




Tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước; đẩy mạnh việc đa dạng hóa
các nguồn đầu tư từ cộng đồng, doanh nghiệp và tư nhân cho
công tác dân số, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, chăm
sóc sức khỏe sinh sản.

Tiếp tục thực hiện chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình
theo cơ chế chương trình mục tiêu quốc gia, phân bổ kinh phí công
6


khai, có định mức rõ ràng, tập trung cho cơ sở, phù hợp với các
vùng, miền, địa phương.
Slide 20: 7. Đào tạo, nghiên cứu khoa học và thông tin số liệu







Tăng cường đào tạo, tập huấn về quản lý, chuyên môn nghiệp vụ
cho cán bộ làm công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Ưu tiên việc đào tạo trình độ cho cán bộ dân số - kế hoạch hóa gia
đình cấp xã; đào tạo cô đỡ thôn, bản ở vùng khó khăn; đào tạo kỹ
thuật sàng lọc trước sinh và sơ sinh. Từng bước thực hiện đào tạo
chuyên sâu, đào tạo đại học và sau đại học về dân số, sản khoa,
nhi khoa, lão khoa.
Tăng cường các hoạt động nghiên cứu khoa học, phổ biến và ứng
dụng các kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ và kỹ thuật về
dân số, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, sức khỏe sinh
sản.
Nâng cao chất lượng thu thập, xử lý thông tin số liệu về dân số,
sức khỏe sinh sản . Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin,
số liệu phục vụ sự chỉ đạo, điều hành, quản lý công tác dân số,
kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, chăm sóc sức khỏe sinh

sản ở các cấp.

Slide 21: Xem 1 video tổng kết tình hình dân số Việt Nam.
Slide 22: Kết thúc.

7



×