Tải bản đầy đủ (.pdf) (200 trang)

Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ vận hành hệ thống liên hồ chứa kiểm soát lũ lưu vực sông ba

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.85 MB, 200 trang )

1
M

Đ U

1.1. Tính c p thi t c a lu n án

Năm 2010, Chính ph đư ban hƠnh quyết định số 1879/QĐ-TTg phê duyệt
danh m c các hồ ch a th y điện, th y l i trên các l u vực sông ph i xây dựng
quy trình vận hành liên hồ ch a [28]. Theo đó, có 61 hồ ch a th y l i, th y điện
l n trên 11 l u vực sông ph i xây dựng và vận hành theo quy trình vận hành liên
hồ ch a, gồm: sông Hồng, sông Mã, sông C , sông H

ng, sông Vu Gia-Thu

Bồn, sông Trà Khúc, sông Kôn - HƠ Thanh, sông Ba, sông Đồng Nai, sông Sê
San và sông Srêpôk. Hiện nay, B TƠi nguyên vƠ Môi tr

ng đư xơy dựng xong

Quy trình c a 11 l u vực sông này mà tác gi luận án là 1 trong những thành
viên c a nhóm thực hiện xây dựng Quy trình Sông Ba, sông Vu Gia-Thu Bồn,
sông C và Sông Hồng. Trên thực tế, việc dự báo th y văn, ph c v bài toán vận
hành hồ vẫn còn nhiều h n chế gơy khó khăn cho việc vận hành, vì vậy để dành
dung tích hồ ch a cho cắt gi m lũ, từ năm 2014 t t c các Quy trình vận hành
liên hồ ch a mùa lũ đều quy định m t giá trị dung tích c a hồ trong suốt mùa lũ.
Do đó, có thể dẫn đến sử d ng n
hồ không tích đ n

c không hiệu qu trong mùa lũ, xác su t các


c vào cuối mùa lũ để c p n

hồ ph i duy trì mực n

c trong mùa c n là r t cao (do

c để đón lũ trong suốt mùa lũ). Cuối năm 2015, tr

tình hình thiếu h t dòng ch y mùa lũ, l

c

ng trữ c a các hồ trong và cuối mùa lũ

trên h u hết các con sông thu c tỉnh Qu ng Nam, Gia Lai, Kon Tum, Phú Yên
và thành phố ĐƠ Nẵng [55], B TƠi nguyên vƠ Môi tr

ng đư gửi công văn đến

các tỉnh vƠ đ n vị liên quan yêu c u vận hành các hồ đ m b o nguồn n

c cho

h du trong mùa c n năm 2016 [53]. Nh vậy, có thể th y việc duy trì dung tích
ph c v cắt gi m lũ trong suốt mùa lũ đối v i t t c các hồ sẽ có thể dẫn đến
không đem l i hiệu qu sử d ng n

c cho từng hồ hoặc hệ thống hồ. Trên c s

đó luận án đặt ra m c tiêu nghiên c u đ a ra c s khoa học cho việc vận hành

hệ thống liên hồ ch a kiểm soát lũ, đ m b o hài hòa giữa m c tiêu cắt gi m lũ,
an toàn h du v i hiệu qu sử d ng n

c trên l u vực sông Ba.


2
1.2. M c tiêu nghiên c u c a lu n án

1. Xác lập đ

c c s khoa học và thực tiễn để xây dựng quy tắc vận hành

liên hồ ch a cắt gi m lũ h l u sông Ba v i ph
b o hiệu qu sử d ng n

ng chơm an toàn h du và đ m

c.

2. Đề xu t n i dung Quy trình vận hành liên hồ ch a cắt gi m lũ h du.
1.3. Đ i t

ng và ph m vi nghiên c u

Đối t

ng nghiên c u c a luận án là hệ thống 6 hồ ch a (Ka Nak, An

Khê, Ayun H , Krông H’năng, Sông Ba H và Sông Hinh) và hệ thống nguồn

n

c trên l u vực sông Ba. Luận án tập trung vào nghiên c u xác định nguyên

tắc vận hành hệ thống liên hồ ch a kiểm soát lũ, an toàn h du và đ m b o hiệu
qu sử d ng n

c.

1.4. Nhi m v nghiên c u

1. Tổng quan các nghiên c u đư có để đ a ra định h
2. Phơn tích đặc điểm khí t

ng nghiên c u.

ng th y văn trên l u vực sông Ba ph c v

lập Quy trình vận hành liên hồ kiểm soát lũ.
3. Phân tích hiện tr ng vận hành c a các hồ ch a trên l u vực sông Ba.
4. Thiết lập bài toán vận hành liên hồ ch a cắt gi m lũ h du.
5. Phân tích, xác định ph

ng th c vận hành c a các hồ ch a để cắt gi m

lũ, an toàn h du và đ m b o hiệu qu sử d ng n

c.

6. Đề xu t n i dung Quy trình vận hành liên hồ ch a kiểm soát lũ.

1.5. ụ nghĩa khoa h c và th c ti n c a lu n án

1.ăụănghĩaăkhoaăh c:
- Xác định quy luật gặp gỡ dòng ch y các nhánh sông vƠ vai trò điều tiết
dòng ch y c a các hồ th

ng l u v i h l u ph c v việc phối h p vận hành liên

hồ cắt gi m lũ l u vực sông Ba;


3
- Đề xu t quy tắc vận hành, phối h p cắt gi m lũ c a từng hồ, c m hồ
đ m b o an toàn h du và đ m b o hiệu qu sử d ng n

c;

- Xác định dung tích c a từng hồ tham gia gi m lũ cho h du.
2.ăụănghĩaăth c ti n:
- Xác định vai trò c a từng hồ, hệ thống hồ trong vận hành hệ thống liên
hồ ch a kiểm soát lũ l u vực sông Ba;
- Đề xu t quy tắc x n

c t o dung tích ch a lũ không gây tác đ ng tiêu cực

cho h du;
- Góp ph n điều chỉnh n i dung vận hành trong Quy trình vận hành liên
hồ ch a trên l u vực sông Ba.
1.6. Ph


ng pháp ti p c n khoa h c

Các ph
1. Ph

ng pháp đ

c sử d ng trong luận án bao gồm:

ng pháp điều tra thực địa: Ph

ng pháp nƠy đ

tra, thu thập các số liệu, tài liệu trên l u vực (số liệu khí t
sử d ng n

ng th y văn, nhu c u

c, số liệu vận hành hồ ch aầ), thực tiễn vận hành c a các hồ và

tình hình khai thác sử d ng n
2. Ph

c sử d ng để điều

c trên l u vực.

ng pháp phơn tích, thống kê, kế thừa có chọn lọc các tài liệu đư có

nhằm tập h p, phơn tích đánh giá các số liệu, tài liệu và v n đề khai thác sử d ng

n

c trên l u vực sông Baầ.
3. Ph

ng pháp phơn tích nguyên nhơn hình thƠnh: Trên c s phân tích

đặc điểm m a vƠ sự hình thƠnh lũ trên hệ thống sông, từ đó lựa chọn ph

ng

th c vận hành hoặc thiết lập mô hình mô phỏng hệ thống m t cách phù h p.
4. Ph

ng pháp áp d ng công nghệ GIS: Đ

c ng d ng trong việc xây

dựng các b n đồ chuyên đề, xây dựng các tiểu l u vực sông từ mô hình số hóa
cao đ (DEM), tính toán các đặc tr ng l u vực, xây dựng m ng l

i sông, b n

đồ th m ph , b n đồ đ t để đ a vƠo tính toán trong các mô hình phơn bố....


4
5. Ph

ng pháp sử d ng mô hình toán: Ph


ng pháp nƠy đ

c sử d ng

trong tính toán vận hành hồ, tính toán th y văn vƠ th y lực trên l u vực.
6. Ph

ng pháp phơn tích hệ thống: Phân tích mối quan hệ giữa đặc điểm

tự nhiên, khí t

ng th y văn c a l u vực v i các công trình hồ ch a trên l u vực

để đ a ra c s vận hành, phối h p giữa các hồ; Lựa chọn ng d ng các mô hình
toán th y văn, th y lực đánh giá tác đ ng c a vận hành hệ thống hồ ch a cắt
gi m lũ, lƠm c s cho việc vận hành hệ thống hồ ch a trên l u vực sông Ba.
1.7. Nh ng đóng góp mới c a lu n án

1. Thiết lập đ

c bài toán vận hƠnh điều tiết cắt gi m lũ cho hệ thống liên

hồ ch a trên l u vực sông Ba theo h

ng điều chỉnh nhiệm v phòng lũ các hồ

ch a trong hệ thống nh ng vẫn đ m b o sự hài hòa v i m c tiêu phát điện và
c pn


c đư đ

c xác định trong giai đo n thiết kế.

2. Xác lập c s khoa học cho việc xác định dung tích trữ lũ, quy tắc phối
h p vận hành cắt gi m lũ cho h du c a hệ thống hồ ch a trên l u vực sông Ba.
3. Đề xu t điều chỉnh n i dung vận hành c a Quy trình vận hành liên hồ
ch a trong th i kỳ mùa lũ trên l u vực sông Ba.
1.8. C u trúc c a lu n án

Ngoài hai ph n m đ u và kết luận, kiến nghị đề tài luận án gồm 4 ch

ng:

- Ch

ng 1. Tổng quan nghiên c u vận hành hồ ch a.

- Ch

ng 2. Thiết lập bài toán vận hành liên hồ ch a kiểm soát lũ l u vực

sông Ba.
- Ch

ng 3. C s khoa học và thực tiễn vận hành liên hồ ch a cắt gi m

lũ l u vực sông Ba.
- Ch


ng 4. Phơn tích, đánh giá kết qu vận hành liên hồ ch a cắt gi m

lũ vƠ đề xu t n i dung vận hành liên hồ ch a cắt gi m lũ l u vực sông Ba.


5
CH

NG 1. T NG QUAN NGHIểN C U V N HÀNH H

CH A

1.1. Đặc đi m chung c a v n hành liên h ch a

Vận hành hồ ch a là m t trong những v n đề đ
công tác quy ho ch, qu n lý hệ thống nguồn n

c quan tâm nhiều trong

c. Theo th i gian từ nghiên c u

vận hành đ n hồ, liên hồ ch a t i nghiên c u ph

ng pháp vận hành tối u hệ

thống hồ ch a ph c v đa m c tiêu. Có thể phân hệ thống hồ ch a thành:
- Hệ thống hồ ch a bậc thang: Là hệ thống hồ ch a nối tiếp nhau trên
sông chính hoặc trên cùng m t nhánh sông suối.
- Hệ thống hồ ch a song song: Là hệ thống mà các hồ ch a nằm trên các
nhánh sông khác nhau và cùng nhập vào sông chính.

- Hệ thống h n h p: Hệ thống liên hồ ch a bao gồm hai lo i trên.
Sự khác biệt c b n giữa vận hành hệ thống hồ ch a bậc thang và song
song là:
l i

hồ ch a n

c bậc thang, l

các hồ h l u. Ng

c x từ hồ th

ng l u sẽ đ

c l i, trong hệ thống hồ ch a song song l

từ m t hồ ch a không nh h
H u hết các hồ ch a đ
lũ, phát điện, c p n

ng n

ng n

c tích
cx

ng đến hồ thu c nhánh sông khác.
c xây dựng v i các m c tiêu khác nhau nh phòng


c sinh ho t, c p n

c nông nghiệp, công nghiệp, du lịchầ

và trong h u hết các m c tiêu đều có mâu thuẫn v i nhau về các yêu c u khai
thác sử d ng. Hai mâu thuẫn điển hình trong vận hành hồ ch a là:
1. Mâu thuẫn trong sử dụng dung tích hồ chứa
Mâu thuẫn này xu t hiện khi m t hồ ch a hoặc hệ thống hồ ch a (có dung
tích h n chế) đ

c yêu c u ph i tho mãn nhiều m c tiêu khác nhau phân bố

theo th i gian. Trong tr

ng h p hồ đ

c thiết kế kết h p ph c v phát điện và

chống lũ, để đ t hiệu qu cao trong m c tiêu phát điện, hồ ph i đ
càng nhiều càng tốt để t o ra đ u n

c tích n

c

c cao, điều này mâu thuẫn v i m c đích

phòng lũ (đòi hỏi có đ dung tích trống trong hồ để cắt gi m lũ theo m t m c
tiêu đặt ra). Hồ th y điện th


ng yêu c u mực n

c chết cao nhằm nâng cao


6
năng lực phát điện. Ng

c l i hồ th y l i yêu c u mực n

dung tích hiệu d ng ph c v c p n

c chết th p để tăng

c.

2. Mâu thuẫn giữa các mục tiêu (nhu cầu các ngành)
Mâu thuẫn điển hình nh t là mâu thuẫn giữa m c tiêu phát điện và m c
tiêu c p n

c h du trong mùa kiệt, n y sinh khi nhu c u c p n

ngành khác nhau theo th i gian và không gian. N

c cho m i

c c p cho nông nghiệp đ

phân phối dựa trên tập quán, th i v , th i kỳ c n n


c kh n tr

c

ng, mùa hay

tình hình th i tiết, trong khi yêu c u phát điện đòi hỏi hồ vận hành dựa trên nhu
c u điện ph c v dân sinh và phát triển kinh tế xã h i thay đổi theo gi , ngày,
tu n, hay mùa đặc biệt trong th i gian cao điểm.
Để điều hòa các mâu thuẫn cũng nh đem l i hiệu qu trong quá trình vận
hành hồ ch a thì m t trong những ph

ng pháp hiệu qu là xây dựng Quy trình

vận hành hồ (đ n hồ, liên hồ). Quy trình vận hành hồ ch a có thể hiểu là m t
văn b n h

ng dẫn cho ng

i điều hành, qu n lý thực hiện vận hành hồ theo

những quy định ng v i các tình huống đặt ra. Xây dựng quy trình vận hành là
bài toán ph c t p liên ngành, c n có c s khoa học và thực tiễn để đ a ra quyết
định phù h p nhằm gi i quyết hoặc hài hòa các mâu thuẫn. Trong bài toán xây
dựng quy trình vận hành việc tìm ra gi i pháp “tối u” hoặc “tho hiệp” hoặc
“đánh đổi” giữa các m c tiêu là m t yếu tố quan trọng.
Trong những năm g n đơy, nghiên c u xây dựng và ng d ng lý thuyết
toán, lý thuyết tối u và mô hình hoá ph c v qu n lý tƠi nguyên n
ra hết s c m nh mẽ. T i nhiều quốc gia, viện nghiên c u, các tr

trong vƠ ngoƠi n

c đư diễn
ng đ i học

c đư đ u t nhiều công s c và tài chính để nghiên c u ra lý

thuyết, các thuật toán và các công c ph c v qu n lý tổng h p tƠi nguyên n

c.

1.2. Các nghiên c u trên th giới

Kho ng những năm 60-70 c a thế kỷ 20, các nghiên c u về vận hành hồ
ch a đư có những b

c tiến v

t bậc, trong những năm g n đơy việc nghiên c u


7
vận hành tối u đ n hồ ch a hoặc hệ thống hồ trong kiểm soát lũ và c p n

c

h du đư phát triển m nh mẽ. Đư có nhiều phát triển mô hình vận hành tối u,
vận hành theo th i gian thực nhằm xác định l

ng x hồ ch a tốt nh t theo tr ng


thái hồ ch a và kết qu dự báo dòng ch y vào hồầ. Các nghiên c u ng d ng
và phát triển lý thuyết mô hình quy ho ch tuyến tính (LP), mô hình quy ho ch
phi tuyến (NLP), quy ho ch đ ng, thuật toán di truyền, m ng th n kinh nhân
t oầ để diễn gi i bƠi toán điều tiết, điều tiết tối u vƠ bƠi toán điều tiết theo th i
gian thực cho hệ thống hồ đ

c thể hiện

d

i đơy.

Quơn đ i Mỹ (US Army Corps) năm 1972 [56] nghiên c u lý thuyết phân
tích hệ thống đ a ra các gi i pháp phòng lũ hiệu qu nh t đối v i hồ ch a đa
m c tiêu nh : gi i trí, phát điện, c p n

c vƠ phòng lũ. Nghiên c u đư thiết lập

b ng thiệt h i do lũ l t gây ra dựa trên việc xác định mối quan hệ giữa những
trận lũ l n gây nh h

ng nặng t i h l u, l u l

ng x ra từ hồ ch a Folsom

và thiệt h i do lũ gơy ra t i h l u.
William J. Trott and William W-G. Yeh, A. M. ASCE [57] sử d ng lý
thuyết tối u hóa hệ thống M hồ ch a đa m c tiêu gồm các lo i hồ ch a song
song hoặc bậc thang. Tối u hóa ho t đ ng c a hồ ch a dựa trên hàm m c tiêu

về l i ích kinh tế c a hệ thống. Nghiên c u này cho rằng để gi i quyết v n đề
này c n ph i xác định các nhóm l i nhuận mà hồ ch a đem l i và giá thành xây
dựng hệ thống tùy thu c đ l n c a các hồ ch a vƠ đ

c áp d ng trong dự án

tối u hóa hệ thống 6 hồ ch a (Dos Rios, Pine Mt, Indian Valley, English Ridge,
Clear Lake, Kennedy Flats) trên sông Eal c a Mỹ.
Miguel A. Marino vƠ Behzad Mohammadi đư trình bày các mô hình v i
thuật toán hiệu qu cho vận hành theo th i gian thực hàng tháng c a m t hoặc
hai hồ ch a đa m c tiêu [58]. Trên c s mô hình vận hành c a Becker và Yeh
(năm 1974), m i mô hình thể hiện sự kết h p lý thuyết quy ho ch tuyến tính (sử
d ng tối u hóa cho hàng tháng) và quy ho ch đ ng (đ

c sử d ng để tối u hóa


8
hƠng năm). Mô hình cung c p lựa chọn kịch b n khác nhau để tối u hóa nhu
c uc pn

c hƠng năm thu c dự án California Central Valley.

Trong luận án Tiến sĩ c a Marcelo Rodrigues Bess t i tr

ng Đ i học

Waterloo, Ontario, Canada năm 1998 [59] đư trình bày việc tối u trong vận
hành hệ thống hồ ch a đa m c tiêu. Trong luận án đư nêu các v n đề trong vận
hành hồ ch a nh : Quy ho ch đ ng trong trong tìm ph


ng án vận hành hệ

thống hồ, tối u theo th i gian thựcầ
Luận án c a Andrew Fredrick Gilmore [60] đặt ra ba m c tiêu nghiên
c u về qu n lý tƠi nguyên n

c l u vực sông Colorado: M c tiêu đ u tiên là

nghiên c u phân bổ và cân bằng tƠi nguyên n

c không sử d ng mô hình tối u

hóa để h tr ho t đ ng ra quyết định trên sông Colorado; M c tiêu th hai là
t o ra m t mô hình tối u hóa hƠng tháng trong bƠi toán kiểm soát lũ vƠ vận
hành c p n

c c a hồ Powell và Mead trên sông Colorado; M c tiêu th ba là

sử d ng mô hình tối u hóa để xem xét sự linh ho t trong ho t đ ng hồ ch a
nhằm gia tăng giá trị th y điện. Hiệu qu đem l i là s n xu t th y điện có thể
tăng lên 6% v i điều kiện sử d ng linh ho t tổng l
không xem xét các tác đ ng, nh h
h l u nh c p n

c môi tr

ng n

c trữ. Luận án này


ng c a hệ thống hồ ch a t i các ho t đ ng

ng, c p n

c sinh ho t và gi i trí.

MarioT.L.Barros; FrankT-C.Tsai; Shu-liYang3; JoaoE.G.Lopes and
WilliamW-G.Yeh, Hon.M.ASCE [61] tối u vận hành hệ thống hồ th y điện l n
Brazil, là m t trong những hệ thống th y điện l n nh t trên thế gi i, bao gồm
75 nhà máy th y điện v i công su t 69.375 MW, s n xu t 92% năng l

ng điện

c a quốc gia. Mô hình trong nghiên c u này đ

ng trình

c xây dựng trong ch

phi tuyến (NLP). Nghiên c u đư chỉ ra rằng, mô hình phi tuyến đặc biệt phù h p
cho việc thiết lập các h
tin dự báo l u l

ng n

ng dẫn về các ho t đ ng th i gian thực sử d ng thông
c đến. Kết qu nghiên c u ch ng tỏ rằng, mô hình NLP

đáp ng yêu c u vận hành, mang l i l i ích gi m thiểu x thừa.



9
Năm 2004, Chang Jian-Xia, Huang Qiang và Wang Yi-Win [62], ng
d ng thuật toán di truyền (TTDT) để tối u hồ ch a. Thuật toán giao phối lựa
chọn vƠ đ t biến trong thuật toán di truyền có thể tìm kiếm l i gi i tối u hoặc
gi i pháp g n tối u l i gi i cho bài toán nguồn n
su t giao phối và xác su t đ t biến cũng đ
ng d ng TTDT đ

c so sánh v i các ph

c ph c t p. Đ nh y c a xác

c đ a vƠo phơn tích. Các kết qu
ng pháp tối u khác. Các kết qu

ch ng minh rằng, TTDT có thể thỏa mãn sử d ng trong bài toán tối u hồ ch a
và có kh năng ng d ng cho hệ thống sông ph c t p.
Seyed Jamshid Mousavi [63] sử d ng thuật toán điểm trong tối u hệ
thống hồ ch a và tính toán cho các hồ ch a trên hệ thống Karoon-Dez
M c tiêu c a nghiên c u lƠ đ m b o yêu c u c p n
điện năng c a hệ thống. Để đ t đ
tính toán. Các ph
đ

ng trình rƠng bu c và trọng số c a các đ n vị sử d ng n

John W. Labadie thu c tr
ph


c trên hệ thống và tối u

c m c tiêu, đư sử d ng ph n mềm Matlab để

c sử d ng để đánh giá sự hài hòa giữa c p n

r t nhiều ph

Iran.

c

c vƠ phát điện trong hệ thống.

ng Đ i học Bang Colorado [64] đư tổng kết

ng pháp sử d ng cho bài toán vận hành liên hồ ch a. Nhóm các

ng pháp bao gồm: Tối u ngẫu nhiên n (các mô hình quy ho ch tuyến tính,

các mô hình quy ho ch phi tuyến, các mô hình quy ho ch đ ng r i r c, các mô
hình quy ho ch đ ng liên t c, các lý thuyết điều khiển tối u r i r c theo th i
gian). Nhóm các ph

ng pháp ngẫu nhiên hiện (các mô hình quy ho ch tuyến

tính ngẫu nhiên, các mô hình quy ho ch đ ng ngẫu nhiên, các mô hình điều
khiển tối u ngẫu nhiên) và nhóm tích h p dự báo để vận hành hồ ch a theo th i
gian thực.

Năm 2006, D. Nagesh Kumar vƠ M. Jan Reddy [65] áp d ng ph
tối u hóa đƠn kiến để tìm sách l
l

c vận hành hồ ch a đa m c đích và xác định

ng x c a hồ cho m i chu kỳ hồ ch a Hirakud,

r i ro lũ nhỏ nh t, đ thiếu h t t
đó m c đích s n l

ng điện đ

ng pháp

i nhỏ nh t và s n l

c u tiên. Mô hình đ

n Đ . V i hàm m c đích
ng điện cao nh t, trong
c ng d ng cho vận hành


10
hàng tháng, bao gồm hai mô hình vận hành th i gian ngắn và vận hành th i gian
dài. Kết qu c a nghiên c u đư ch ng minh rằng, ph
kiến đ

ng pháp tối u hóa đƠn


c thực hiện tốt, là mô hình thực thi tốt h n, nh t lƠ trong tr

ng h p

vận hành hồ ch a trong th i gian dài.
Năm 2006, M. Jan Reddy vƠ D. Nagesh Kumar [66] trình bày thuật toán
tiến hóa đa m c tiêu tìm kiếm các gi i pháp vận hành tối u cho hệ thống hồ
ch a đa m c đích. M t trong những m c đích chính trong tối u đa m c đích
đ

c tìm kiếm tập h p tốt phân bố các l i gi i tối u dọc theo mặt Pareto. Các

ph

ng pháp tối u cổ điển th

khắc ph c h n chế c a các ph

ng không đ t đ

c mặt Pareto tốt nh t. Nhằm

ng pháp tối u truyền thống trong bài toán tối

u đa m c tiêu, nghiên c u này sử d ng qu n thể tìm kiếm thuật toán tiến hóa
để tìm tập h p tối u Pareto, đ

c ng d ng cho hệ thống hồ ch a Bhadra


Đ (v i các m c đích c a hồ ch a lƠ t
ch t l

ng n

n

i, s n xu t điện năng vƠ các yêu c u

c h l u). Nghiên c u này ch ng minh sự hữu ích c a thuật toán

tiến hóa đa m c tiêu cho bài toán vận hành tối u đa m c tiêu th i gian thực.
Luận án Tiến sĩ c a Long Le Ngo t i Viện Tài nguyên vƠ Môi tr
tr

ng

ng Đ i học Công nghệ Đan M ch năm 2006 [67] đư trình bày các quy tắc

vận hành tối u trong vận hành hồ ch a Hòa Bình v i m c đích phòng lũ cho
Châu thổ sông Hồng vƠ phát điện nhằm gi i quyết xung đ t chính giữa phòng lũ
vƠ phát điện

giai đo n cuối mùa lũ vƠ đ u mùa kiệt. Tác gi đư sử d ng ph n

mềm MIKE 11 để mô phỏng hệ thống sông và hồ ch a kết h p v i các thuật
toán tối u SCE (shuffled complex evolution) thu c gói ph n mềm Autocal c a
DHI để tìm ra quỹ đ o tối u (Pareto) khi xem xét c hai u tiên giữa phòng lũ
vƠ phát điện. Kết qu đ t đ


c cho th y, hoàn toàn có thể dùng mô hình mô

phỏng để gi i quyết v n đề phòng lũ cho công trình vƠ cho h du mà vẫn có thể
duy trì mực n

c cao

cuối mùa lũ để đ m b o hiệu ích cao trong phát điện

mùa kiệt kế tiếp, luận án tìm đ

c nghiệm tối u đ

c thỏa hiệp giữa phòng lũ


11
vƠ phát điện cho vận hành hồ ch a Hòa Bình trong mùa lũ vƠ mực n

c hồ ch a

lúc bắt đ u c a mùa khô.
Kumar, D. N and Reddy, M, J (2007) [68], Viện Khoa học

n Đ đư sử

d ng thuật toán tối u SWARM vƠo nghiên c u vận hành hệ thống liên hồ ch a
gồm 4 hồ mƠ tr

c đơy Larson đư sử d ng Quy ho ch đ ng để gi i quyết. Hai


nhà Th y văn Kumar vƠ Singh cũng áp d ng các thuật toán gi i đoán gen (GA)
trong nghiên c u vận hành hệ thống liên hồ ch a. Tiếp đó Kumar l i thử nghiệm
áp d ng cho hệ thống hồ ch a Bhadra c a n Đ . Kết qu cho th y thuật toán
tối u SWARM có thể áp d ng để gi i quyết v n đề vận hành liên hồ ch a.
Năm 2007, Li Chen, James MePhee, William W. G. Yeh [69] trình bày
thuật toán di truyền đa m c tiêu tìm quy tắc vận hành hồ ch a. Tác gi đư phát
triển thuyết tiến hóa thành thuật toán di truyền đa m c tiêu tối u tìm quy tắc
vận hành hệ thống hồ ch a. Tác gi cho rằng, ng d ng thuyết tiến hóa có thể
khắc ph c tr

ng h p h i t s m c a thuật toán di truyền truyền thống. Thuật

toán di truyền đa m c tiêu sẽ lƠm tăng kh năng điều khiển bƠi toán đa m c tiêu
b i đa d ng tập h p l i gi i. Mô phỏng kết qu sử d ng bài toán kiểm tra chu n,
chỉ dẫn rằng đề nghị ph m vi thuật toán di truyền đa m c tiêu, các l i gi i tr i
r ng tốt h n vƠ h i t kín đến gi i h n đúng Pareto h n thuật toán di truyền II
(NAGS-II). Khi ng d ng các tr

ng h p nghiên c u thực tế, thuật toán di

truyền đa m c tiêu có thể tổng quát không phân bố tr i r ng các l i gi i cho bài
toán hai m c tiêu bao gồm c p n

c vƠ phát điện. Các kết qu

đơy ch ng tỏ

rằng, thuật toán di truyền đa m c tiêu có s c c nh tranh cao khi gi i bài toán tối
u đa m c tiêu vận hành hồ.

Năm 2008, Chun - Tian Cheng, Wen - ChuanWang - Dong - Mei Xu,
K.W.Chau [70] nghiên c u tối u vận hành hồ ch a th y điện sử d ng thuật toán
lai di truyền (TTDT) và Chaos. Thuật toán di truyền đư đ
để gi i bài toán tối u nguồn n
do đó kết qu nghiệm tối u tìm đ

c nh ng th

c ng d ng r ng rãi

ng gặp ph i v n đề là h i t s m,

c ch a chắc là nghiệm tối u toƠn c c. Thuật


12
toán di truyền và Chaos kết h p kh năng tìm kiếm tối u toƠn c c c a TTDT
v i thuật toán tìm kiếm tối u c c b . Đ u tiên ch p nhận tối u Chaos nh giá
trị ban đ u c i thiện ch t l
đ

ng loƠi vƠ duy trì tính đa d ng qu n thể. Sau đó

c sử d ng lựa chọn mô phỏng luyện kim đ t biến thay thế toán tử đ t biến

để tránh gặp ph i tối u c c b . Mô hình phát triển đ

c ng d ng cho vận hành

tháng c a hồ ch a th y điện v i chu i dòng ch y đến 38 năm. Các kết qu thể

hiện rằng, điện năng trung bình dƠi h n là tốt nh t và tốc đ h i t tốt h n quy
ho ch đ ng và TTDT chu n. Nghiên c u đánh giá ph

ng pháp nƠy lƠ kh thi

và hiệu qu trong vận hành tối u c a hệ thống ph c t p.
Chaves, P. and Chang F.J. (2008) [71] đư áp d ng m ng trí tuệ nhận t o
tiến hóa (ENNIS) vào vận hành hồ ch a Shihmen

ĐƠi Loan và đ a ra 5 biến

quyết định để vận hành hồ ch a. Kết qu cho th y m ng ENNIS sử d ng cho
vận hành hồ ch a Shihmen có nhiều thuận l i vì nó có ít thông số, dễ dàng xử
lý các biến điều khiển, dễ kết h p giữa mô hình vận hành v i các mô hình dự
báo dòng ch y đến. Kết qu nghiên c u cũng chỉ ra rằng, m ng ENNIS hoàn
toàn có kh năng kiểm soát nhiều biến ra quyết định, từ đó đ a ra các quyết định
h p lý khi vận hành hồ ch a đa m c tiêu.
Chang, L. C. and Chang, F. J (2009) [72] đư áp d ng thuật toán tiến hóa
(Evolution Algorithm - NSGA-II) vào vận hành hệ thống hồ ch a gồm hồ Feitsui
và Shihmen ĐƠi Loan. Các tác gi đư mô phỏng và vận hành hệ thống hồ ch a
theo th i đo n ngƠy, sau đó tính toán các chỉ số thiếu h t n

c (shortage indices

- SI) cho c 2 hồ trong th i gian mô phỏng dài. Thuật toán NSGA-II đư đ
d ng để làm gi m chỉ số SI thông qua chiến l

c sử

c phối h p vận hành 2 hồ. Kết


qu tính toán v i 49 năm số liệu, các tác gi cho rằng hoàn toàn có thể tìm các
chiến l

c phối h p vận hành tốt h n nhiều so v i thực tế vận hành trong 49

năm qua vƠ l i gi i tối u Pareto tìm đ
phối h p vận hành.

c cho 2 hồ chính là kiến nghị cho việc


13
Wei, C. C. and Hsu, N. S. Wei, C. C. and Hsu, N. S. (2009) [73] áp d ng
vận hành tối u v i các quy tắc nhánh cây (treebased rules) cho hệ thống hồ
ch a đa m c tiêu phòng lũ v i th i gian thực bằng việc tích h p vào hệ thống
mô hình dự báo th y văn. Ph

ng pháp nƠy đư đ

ĐƠi loan. Kết qu vận hành thử nghiệm cho trận m a

ch a trên sông Tanshui

lũ lịch sử năm 2004 cho th y ph

ng pháp nƠy có kết qu tốt, đ m b o cắt đ

đỉnh lũ theo yêu c u c a các điểm kiểm soát
tích n


c vào cuối mùa lũ

1.3. Các nghiên c u

c áp d ng cho hệ thống hồ

c

h l u mƠ vẫn đ m b o yêu c u

các hồ ch a.

Vi t Nam

Nghiên c u vận hành đ n hồ ch a và liên hồ ch a là m t trong những v n
đề quan trọng trong công tác qu n lý tƠi nguyên n

c l u vực sông và đ

c

nhiều c quan nghiên c u quan tơm nh các Viện Khoa học Th y l i Việt Nam,
Viện Khoa học Khí t

ng Th y văn và Biến đổi khí hậu, Viện C học, Viện

Toán học cũng nh các tr

ng Đ i học Th y l i, Đ i học Khoa học Tự nhiên,


Đ i học ĐƠ Nẵng, Đ i học Huếầ vƠ các Công ty t v n Th y l i, t v n điện.
Các nghiên c u đư đ
sông khác nhau
n

n

c ng d ng vào thực tiễn các hồ ch a thu c các l u vực
c ta vƠ đư đem l i hiệu qu nh t định trong phòng lũ, c p

c vƠ phát điện.
Nghiên c u đ u tiên về v n đề vận hành hồ ch a có thể kể đến các nghiên

c u thiết kế và vận hành cho hồ Thác Bà vào những năm 1960. Tiếp đó năm
1991, tác gi Nguyễn Trọng Sinh đư sử d ng ph

ng pháp Quy ho ch đ ng và

chu i dòng ch y trung bình 10 ngƠy để xây dựng biểu đồ điều phối hồ Hòa Bình
sao cho tổng điện năng thu đ

c là l n nh t.

Năm 1982, Nguyễn L i đư nghiên c u phân kỳ lũ sông Hồng [3]. Kỳ lũ
trên sông Hồng đ

c phân thành 3 th i kỳ hình thành khác nhau: kỳ lũ s m

(tháng 5 đến tháng 6), trong nghiên c u nƠy đư xác định lũ đ

m a front cực kết h p v i bưo đ u mùa trên nền l

c hình thành b i

ng trữ l u vực th p dẫn đến


14
quy mô lũ nhỏ; Kỳ chính v (tháng 7 đến tháng 8), lũ đ

c hình thƠnh do m a

c a d i h i t nhiệt đ i kết h p v i bão giữa mùa trên nền l

ng trữ l u vực

trung bình có quy mô l n nh t trong c năm; Kỳ lũ cuối v (tháng 9 đến tháng
10) lũ đ

c hình thƠnh do m a front cực kết h p bão cuối mùa trên nền l

ng

trữ l u vực cao, gơy quy mô lũ trung bình.
Năm 1996, Trịnh Quang Hòa thực hiện đề tài “Nghiên c u xây dựng công
nghệ nhận d ng lũ sông Hồng ph c v điều hành hồ Hòa Bình phòng chống lũ
h du” [4]. Đề tƠi đư đ a ra khái niệm đ
sông ĐƠ, ng d ng đ
Hiện nay, mô hình đư đ
vƠ đang đ

Khí t

ng trữ n

ng trữ n

c tiềm năng trên sông Hồng,

c tiềm năng để dự báo s m đỉnh lũ sông Hồng.

c viết l i trên ngôn ngữ dùng trong môi tr

ng window

c ng d ng t i Phòng Dự báo Th y văn Bắc B , Trung tâm Dự báo

ng th y văn Trung

ng. Công nghệ ch yếu tập trung vào nhận d ng

đỉnh lũ trên sông Hồng t i tr m th y văn S n Tơy trong mùa lũ chính v (từ
tháng 6 đến tháng 8).
Năm 2002, Nguyễn Th

ng Bằng đư nghiên c u mô hình tối u đa m c

tiêu hệ thống th y l i - th y điện, v i hai m c tiêu tổng điện năng trong mùa c p
n

c là l n nh t vƠ dùng ph


ng pháp quy ho ch phi tuyến tổng h nhanh nh t

GRG (Generalized reduced gradient) để gi i. Tác gi đư ng d ng mô hình và
ph

ng pháp gi i cho hệ thống th y l i th y điện l u vực sông Lô-Gâm-Ch y.
Năm 2003, HƠ Văn Khối và Lê B o Trung [8] đư áp d ng quy ho ch đ ng

hai chiều xác định chế đ tối u hệ thống hồ ch a phát điện bậc thang, ch
trình đư đ

ng

c áp d ng thử nghiệm cho hệ thống ba hồ ch a bậc thang sông ĐƠ.

Năm 2004, B Khoa học và Công nghệ lập Tổ so n th o “Quy trình vận
hành hồ ch a th y điện Hòa Bình và các công trình cắt gi m lũ sông Hồng trong
mùa lũ hƠng năm” [12]. Quy trình đ

c ban hƠnh theo văn b n số 103/PCLBTW

ngƠy 16 tháng 6 năm 2005. Trong đó l n đ u tiên tổ h p lũ thực hiện bằng
ph

ng pháp Monte Carlo và hoàn nguyên trận lũ năm 1996 trên sông ĐƠ, tính

l i lũ PMF cho hồ Hòa Bình.



15
Năm 2005, tác gi Lê Thanh Tú sử d ng ph

ng pháp quy ho ch đ ng để

xây dựng biểu đồ điều phối tối u c a hệ thống bậc thang hồ ch a Đồng Nai 3
vƠ Đồng Nai 4, m c tiêu c a bài toán là đ m b o l i nhuận từ phát điện là l n
nh t và các nhu c u t

i cho nông nghiệp d

i h du.

Năm 2005, Phan Văn Hùng đư nghiên c u đ a ra tiêu chu n tối u hồ
ch a n

c có nhiệm v t

i là chính và kết h p phát điện. Tác gi đư b

cđ u

đ a ra chế đ làm việc c a hồ ch a trong các năm th y văn điển hình khác nhau,
phơn tích vƠ đề xu t các tiêu chu n tối u dựa trên phơn tích l

ng n

c đến

theo hai mùa kiệt vƠ mùa m a.

Năm 2009, HƠ Ngọc Hiến và nhiều ng

i khác đư nghiên c u xây dựng

mô hình vận hành tối u chống lũ theo th i gian thực cho hệ thống hồ ch a trên
sông ĐƠ vƠ sông Lô [20] v i các m c tiêu là tối đa tổng dung tích chống lũ.
Hoàng Minh Tuyển Luận án Tiến Sĩ năm 2002 [7] v i n i dung chính c a
luận án là: 1. Xây dựng công nghệ tổ h p lũ có xem xét đến tỉ lệ đóng góp c a
ba sông ĐƠ, Thao, Lô trong sự hình thƠnh lũ h du; 2. Xây dựng m t ch
trình truyền lũ trên m ng sông Hồng về đến Hà N i, Th
yêu c u c a bài toán tổ h p lũ, các thông số đ
lòng dẫn m i; 3. Thiết lập ch

ng

ng Cát, phù h p v i

c cập nhật theo số liệu địa hình

ng trình vận hành cửa van điều tiết lũ c a hệ

thống hồ ch a Hòa Bình, S n La, Thác BƠ, Đ i Thị; 4. Phơn tích đ tin cậy c a
ph

ng án quy ho ch hệ thống hồ ch a trong không gian lũ mô phỏng lƠ c s

để phân tích quy trình cắt lũ c a hệ thống hồ ch a, lựa chọn tổng dung tích phòng
lũ các hồ trên sông ĐƠ vƠ kh năng phơn lũ vƠo sông Đáy. Luận án đư xây dựng
đ


c công nghệ phơn tích vƠ điều hành hệ thống hồ ch a trên sông Hồng chống

lũ cho h du, c thể lƠ đư phát triển và xây dựng ch
đ ng học, ch

ng trình điều hành hệ thống hồ ch a th

có cửa van và mối liên hệ ng

ng trình truyền lũ sóng
ng nguồn sông Hồng

c v i h du và tổ h p lũ trên hệ thống.

Nguyễn Thế Hùng-Lê Hùng, tr

ng Đ i học Bách Khoa, Đ i học ĐƠ

Nẵng [17], năm 2009 đư trình bƠy mô hình Thuật toán di truyền (GA) để tìm


16
quỹ đ o vận hành tối u hồ ch a nhà máy Th y điện Ea Krông Rou - Tỉnh Khánh
Hòa v i đ n m c tiêu là s n l

ng điện năng cực đ i. Trong nghiên c u này,

chu i dòng ch y đến từng tháng đ
thông qua ch


c kéo dài bằng ph

ng pháp Monte-Carlo

ng trình Crystal Ball, hƠm phơn phối xác su t đ

c chọn là d ng

phân phối đều (The Uniform Distribution), t t c các giá trị trong kho ng từ giá
trị tối thiểu t i giá trị tối đa đều xu t hiện v i m t kh năng nh nhau. Nh nhiều
nghiên c u khác, trong nghiên c u này, hàm m c tiêu là s n l
c a nhà máy th y điện đ t cực đ i ng v i trị số mực n

ng điện năng

c vận hành

các

kho ng th i gian trong năm c a hồ ch a làm việc đ c lập. Kết qu tính toán cho
th y dễ dàng m r ng cho bài toán vận hành tối u nhƠ máy th y điện đa m c
tiêu so v i ph

ng pháp qui ho ch đ ng.

HƠ Văn Khối năm 2010 [25] đư đ a ra m t số ý kiến và kết qu tính toán
s b về vai trò chống lũ h du c a hồ ch a A V

ng vƠ xem xét kh năng giao


thêm nhiệm v chống lũ h du cho các hồ ch a trên sông Vu Gia - Thu Bồn. Tác
gi đư đề xu t c n nghiên c u bổ sung: (1) Về quy trình chống lũ khi mực n
hồ đang th p để vừa đ m b o an toƠn tích n

c

c hồ ch a vừa nâng cao hiệu qu

gi m lũ h du; (2) Tăng thêm nhiệm v phòng chống lũ cho các hồ ch a, nh ng
ph i đ m b o không nh h

ng l n đến hiệu qu phát điện và hiệu qu cắt lũ,

ph i mang l i l i ích xã h i l n, đồng th i gi i quyết hài hòa quyền l i giữa ch
đ u t vƠ NhƠ n

c nếu có bổ sung thêm về nhiệm v chống lũ.

Luận án tiến sĩ c a Hoàng Thanh Tùng năm 2011 [35] đư lựa chọn sử
d ng kết h p mô hình số trị dự báo th i tiết BOLAM c a Italia v i mô hình nhận
d ng hình thế th i tiết gơy m a để dự báo m a cho l u vực. V i dự báo lũ trung
h n, tác gi đư lựa chọn h

ng tiếp cận lai ghép giữa các ph

thống và hiện đ i để tận d ng tối đa những u điểm c a từng ph
ghép đ

ng pháp truyền
ng pháp. Lai


c thực hiện trong nghiên c u là sự lai ghép giữa mô hình t t định (mô

hình HEC-HMS, EANN) v i mô hình ngẫu nhiên ARIMA để dự báo và hiệu
chỉnh sai số dự báo, sự lai ghép giữa mô hình m ng th n kinh nhân t o (Back


17
Propagation Neural Network - BPNN) v i thuật toán gi i đoán Gen (Genetic
Algorithsm - GA) t o thành mô hình EANN (Evolution Artificient Neural
Network) để c i tiến và khắc ph c nh

c điểm cố hữu c a mô hình BPNN là r t

khó tìm m ng phù h p, đồng th i gi m th i gian luyện m ng r t phù h p v i
việc cập nhật số liệu liên t c trong dự báo tác nghiệp. V i nghiên c u vận hành
hệ thống hồ ch a, tác gi đư lựa chọn h

ng tiếp cận kết h p giữa mô hình mô

phỏng (HEC-HMS, HEC-ResSim) v i mô hình điều khiển hệ thống trong đó sử
d ng c hai ph

ng pháp “ n” vƠ “Hiện” để xác định các u tiên vận hành cho

từng hồ trong hệ thống (phân nhỏ các vùng dung tích để vận hành theo các u
tiên c a biểu đồ điều phối c a từng hồ sao cho có hiệu qu ) vƠ các u tiên vận
hành kết h p giữa các hồ v i các u tiên rƠng bu c về mực n
c a các vùng bị nh h


ng d

ng

i h l u để đ m b o m c tiêu phòng lũ cho các

công trình và cho các vùng nh h

ng d

i h du các công trình. V i những hồ

ch a có quy trình vận hành, nghiên c u đư lập ch

ng trình tính theo ph

pháp quy ho ch đ ng v i dòng ch y đến hồ là ngẫu nhiên đ
ph

c vƠ l u l

ng

c mô phỏng bằng

ng pháp Monte Carlo. Tác gi đư nghiên c u và tích h p thành công mô

hình dự báo m a, lũ v i mô hình vận hành hồ ch a. Trong đó mô hình dự báo
lũ đến hồ ch a, các nhập l u khu giữa đư đ


c tích h p hoàn toàn tự đ ng v i

mô hình vận hành hồ ch a. Đơy chính lƠ tiền đề quan trọng h

ng t i việc vận

hành hệ thống hồ ch a phòng lũ theo th i gian thực, lƠ ph

ng pháp mƠ các

n

c tiên tiến trên thế gi i đang thực hiện. Nh vơy, luận án đ a ra ph

áp d ng hiệu qu m ng ANN v i thuật toán quét ng

ng pháp

c (BPNN) bằng việc sử

d ng thuật toán gi i đoán Gen GA trong quá trình tìm c u trúc m ng tối u. Xử
lý nƠy đư lƠm cho quá trình luyện m ng nhanh h n r t nhiều, r t phù h p cho dự
báo tác nghiệp khi liên t c ph i cập nhật số liệu m i và luyện l i m ng. Thêm
vƠo đó đư nơng cao đ

c ch t l

ng dự báo từ các mô hình nhận th c thông qua

áp d ng mô hình ngẫu nhiên ARIMA để dự báo sai số dùng để hiệu chỉnh và

đ a ra giá trị dự báo.


18
Nguyễn Thế Hùng-Lê Hùng, tr

ng Đ i học Bách Khoa, Đ i học ĐƠ

Nẵng [37] “Nghiên c u áp d ng thuật toán di truyền tìm kiếm quỹ đ o vận hành
tối u hồ ch a n

c có nhà máy th y điện làm việc đ c lập v i quá trình dòng

ch y đến là ngẫu nhiên”, năm 2011. Trong nghiên c u nƠy đư đề xu t mô hình
toán để gi i bài toán vận hành tối u hồ ch a đa m c đích v i các m c đích phát
điện, t

i, phòng lũ, đ m b o môi tr

ng sinh thái và yêu c u c p n

c cho h

ng d ng kỹ thuật tối u quy

du. Dựa trên các mô hình toán thiết lập, tác gi

ho ch đ ng để gi i các mô hình toán trên và xây dựng ch

ng trình tính bằng


ngôn ngữ lập trình Delphi. Nghiên c u đư áp d ng tính cho hồ Định Bình (v i
m c tiêu t
hồ A V

i, phòng lũ, phát điện vƠ đ m b o yêu c u c p n
ng (phát điện, đ m b o cung c p n

c cho h du trong mùa kiệt, và

điều tiết m t ph n lũ). Kết qu nghiên c u đư đề xu t 3 tr
khác nhau trong đó m c đích đ m b o yêu c u môi tr
c uc pn

c cho h du đ

duy nh t, nếu điện l

c có nhiệm v phát điện vƠ t

đơy yêu c u t

i ngang nhau, tiêu

c là mặt tối u Pareto, kết qu tìm đ
ng tăng thì l

c.

i là nhỏ nh t và điện năng l n nh t;


ng thiếu h t t

c không ph i là

i sẽ l n vƠ ng

tùy theo các yêu c u thực tế mà ta sẽ gán các trọng số t
giá trị tối u t

ng x

ng x yêu c u cho h du và m c đích phòng

đơy lƠ sự thiếu h t cho t

L i gi i tối u tìm đ

ng sinh thái hoặc yêu

c hồ trong mùa lũ ph i nhỏ h n m t giá trị xác định tr

Trường hợp 1: Hồ ch a n
chu n tối u

ng h p tính toán

c xem nh m t điều kiện ràng bu c, đó lƠ l

c a hồ xuống h du ph i l n h n l

lũ thì yêu c u mực n

c cho h du) và

c l i, do đó

i vƠ điện để đ t đ

ng ng; Trường hợp 2: M c đích phát điện chính, t

c

i ph thì

i ta xem nh rƠng bu c vƠ sau đó ta gi i theo bài toán tối u

đ n m c tiêu. V i các kết qu s n l

ng điện đ t đ

c c a hồ ch a A V

ng

tăng từ (4,8÷6,8)% so v i kết qu vận hành thực tế năm 2009. Trường hợp 3:
M c đích t

i chính, phát điện ph thì v i mô hình toán

thiếu h t yêu c u t


i là nhỏ nh t vƠ l

ng điện đ t đ

trên đư cho kết qu

c là r t l n.


19
Tô Thúy Nga v i luận án tiến sĩ “Mô hình vận hƠnh điều tiết th i gian
thực th i kỳ mùa lũ hệ thống hồ ch a trên sông Vu Gia - Thu Bồn” [50], đư thiết
lập đ

c ch

ng trình tính toán, mô phỏng lũ (MOPHONG-LU) tích h p ba mô

hình: mô hình m a dòng ch y, mô hình vận hƠnh hồ ch a vƠ diễn toán lũ trong
sông cho vùng th

ng du sông Vu Gia - Thu Bồn ph c v cho dự báo lũ v i th i

gian dự kiến từ 3 đến 5 ngƠy lƠm c s cho việc xác định chế đ vận hành hồ
ch a theo th i gian thực. Trên c s
thực ng v i các ph
ph

ng d ng mô hình mô phỏng hteo th i gian


ng án vận hành hệ thống hồ ch a phòng lũ, đư đề xu t

ng án tăng dung tích phòng lũ vƠ chế đ vận hành nhằm nâng cao hiệu qu

cắt gi m lũ cho h du, lƠm c s cho việc bổ sung quy trình liên hồ ch a đư đ

c

phê duyệt.
V i l u vực sông Ba, nhiều nghiên c u liên qua đến th y văn, th y l i và
tƠi nguyên n

c đư đ

c thực hiện, m t số công trình và dự án nghiên c u chính

liên quan nh sau:
Nghiên c u s m nh t về v n đề khai thác sử d ng n

c và vận hành hồ

ch a trên l u vực sông Ba là nghiên c u ph c v xây dựng công trình Đập Đồng
Cam vƠo năm 1924 và c m công trình c p n
Đề tài c p nhƠ n

c Ayun H năm 1994 [1], [2].

c: “Nghiên c u luận c khoa học cho các gi i pháp


phòng tránh, h n chế hậu qu lũ l t l u vực sông Ba” [34] thực hiện trong 3 năm
(2001-2003) do PGS.TSKH Nguyên Văn C ch nhiệm. Đề tƠi đặt ra m c tiêu
chính sau: - Cung c p luận c khoa học về lũ l t và diễn biến lũ l t ph c v qui
ho ch tổng thể phát triển KT - XH, phòng tránh gi m nhẹ thiên tai lũ l t l u vực
sông Ba; - Đề xu t các gi i pháp KHCN phòng tránh và gi m nhẹ thiên tai lũ l t
các tỉnh trong khu vực nghiên c u. Để đ t đ

c m c tiêu đặt ra, đề tài thực hiện

các n i dung chính: i) Phân tích các yếu tố tự nhiên xã h i nh h

ng đến lũ l t

l u vực sông Ba; ii) Phơn tích, đánh giá vƠ xác định nguyên nhơn lũ l t trên l u
vực sông Ba, ngoài việc phơn tích đặc điểm c a các trận lũ trong quá kh
h

ng đến dân sinh và h t ng, nh h

nh

ng c a điều kiện mặt đệm đến lũ l t, đề


20
tƠi đã ng d ng mô hình toán th y văn th y lực để xây dựng b n đồ ngập l t
ng các ph

ng án khác nhau; iii) Từ việc phơn tích đặc điểm ngập l t và b n


đồ ngập l t đề tƠi đư đề xu t gi i pháp phòng tránh, h n chế thiệt h i do lũ l t
gơy ra trên l u vực sông Ba. T i th i điểm thực hiện đề tài m i chỉ có 2 hồ ch a
l n Ayun H và Sông Hinh ho t đ ng so v i 6 hồ l n hiện nay. Đề tƠi, ch a đề
cập đến các nghiên c u liên quan về vận hành liên hồ ch a và xây dựng Quy
trình vận hành hồ ch a.
Trong dự án “Quy ho ch sử d ng và tổng h p nguồn n

c l u vực sông

Ba” [14] mà B Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đư giao cho Viện Quy
ho ch Thuỷ l i có h p ph n xây dựng các ph

ng án phòng chống lũ để b o vệ

cho vùng h l u sông Ba. N i dung ch yếu c a h p ph n này là tính toán th y
lực lũ h l u sông Ba v i nhiệm v mô phỏng l i chế đ lũ 11/1988, lũ 10/1993,
lũ 9/2005 vƠ tính toán các con lũ t n su t 1, 5, 10% để xem xét hiệu qu cắt lũ
cho h du c a công trình hồ Sông Ba H v i các tr

ng h p có bậc thang thuỷ

điện phía trên sông Ba H và công trình thuỷ điện Sông Hinh.
Đề tài nghiên c u khoa học công nghệ c p b “Nghiên c u c s lý luận
và thực tiễn về qu n lý tổng h p tƠi nguyên n

c trên l u vực sông Ba” [9] do

GS.TS Lê Kim Truyền làm ch nhiệm đư đ

c thực hiện trong 2 năm (2001-


2003). N i dung c a đề tài bao gồm: Xây dựng hệ thống thông tin và qu n lý dữ
liệu nhằm qu n lý tƠi nguyên n

c sông Ba; Đ a ra c s lý luận và thực tiễn

chung nh t c a qu n lý tổng h p tƠi nguyên n

c nói chung và sông Ba nói

riêng. Đề tài tập trung vào việc xây dựng c s dữ liệu khí t
d ng n

ng th y văn vƠ sử

c trên l u vực, c chế chính sách trong qu n lý tƠi nguyên n

c trên

l u vực sông Ba, từ đó đề xu t c s lý luận và thực tiễn qu n lý tổng h p tài
nguyên n

c.

C c Qu n lý TƠi nguyên n

c đư ch trì thực hiện dự án: “Điều tra tình

hình khai thác, sử d ng tƠi nguyên n


c và x n

vực sông Ba” [18]. Dự án đư thực hiện đ

c th i vào nguồn n

cl u

c hai m c tiêu sau: - Khái quát tình


21
hình khai thác, sử d ng TNN và x n

c th i vào nguồn n

định những v n đề nổi c m, c p bách c n gi i quyết vƠ tăng c
qu n lý tƠi nguyên n

c; đồng th i xác
ng cho công tác

c cho l u vực sông Ba; - LƠm c s để các địa ph

trong l u vực qu n lý, b o vệ, khai thác, sử d ng h p lý tƠi nguyên n
công tác c p phép khai thác thăm dò, khai thác vƠ x n

c; h tr

c th i vào nguồn n


Dự án đ n thu n cung c p thông tin về tình hình khai thác, sử d ng n

ng
c.

c và x

th i trên l u vực sông Ba.
Dự án “Quy ho ch tƠi nguyên n
Tài nguyên n
Tr

c l u vực sông Ba” giữa C c Qu n lý

c và Trung tâm Th y văn ng d ng và kỹ thuật môi tr

ng -

ng Đ i học Th y l i thực hiện từ năm 2005-2010 [22] có các n i dung ch

yếu: - Điều tra thu thập, tổng h p, phân tích thông tin, số liệu về điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã h i; tình hình hiện tr ng b o vệ, khai thác, sử d ng và phát
triển tƠi nguyên n

c; phòng, chống, gi m thiểu tác h i do n

hình qu n lý, b o vệ tƠi nguyên n
nguyên n


c và b o vệ môi tr

c gây ra và tình

ng liên quan đến tài

c trên l u vực sông Ba ph c v cho lập quy ho ch; - Đánh giá tổng

quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã h i và hiện tr ng b o vệ khai thác, sử
d ng và phát triển tƠi nguyên n
môi tr

c, gi m thiểu tác h i do n

ng liên quan đến tƠi nguyên n

nhu c u khai thác, sử d ng n

c

c gây ra và b o vệ

l u vực sông; - Phơn tích đánh giá

c c a các ngƠnh, các lĩnh vực, các địa ph

ng

trong l u vực sông Ba nhằm b o đ m các m c tiêu phát triển kinh tế, xã h i và
b o vệ môi tr

n

ng c a l u vực sông; - Đánh giá cơn bằng giữa tiềm năng nguồn

c và nhu c u khai thác sử d ng n

c; - Nghiên c u xác định các định h

và gi i pháp ph c v qu n lý, b o vệ, phát triển tƠi nguyên n
gi m thiểu tác h i do n

c gây ra

ng

c, phòng, chống,

l u vực sông Ba, gi i pháp vƠ định h

ng

trong việc thực hiện quy ho ch. Nh vậy, dự án chỉ tập trung vào tính toán cân
bằng n

c vƠ đề xu t định h

ng gi i pháp qu n lý tƠi nguyên n

chống gi m thiểu các tác h i do n
điều tra.


c, phòng

c thông qua các thông tin số liệu thu thập và


22
Đề tài nghiên c u khoa học c p B : “Hệ thống h tr kỹ thuật gi i quyết
tranh ch p về tƠi nguyên n
H

c l u vực sông Ba” [21] do TS. Huỳnh Thị Lan

ng - Viện Khoa học Khí t

học Khí t

ng Th y văn vƠ Môi tr

ng (nay là Viện Khoa

ng Th y văn vƠ Biến đổi khí hậu) thực hiện năm 2008-2009. Đề tài

đư nghiên c u đ a ra c s khoa học kỹ thuật nhằm gi i quyết các tranh ch p về
tƠi nguyên n

c giữa các h dùng n

vào xác định các nhu c u n
bằng n


c trên l u vực. Đề tài tập trung ch yếu

c chính trên l u vực, tính toán nhu c u n

c vƠ đề xu t gi i quyết tranh ch p về tƠi nguyên n

khi mà nhu c u dùng n

c c a các h sử d ng n

c, Viện Khoa học Khí t

Viện Khoa học Khí t

c trong mùa c n,

c là cao.

Từ năm 2009-2010, B Tài nguyên và Môi tr
lý TƠi nguyên n

c, cân

ng đư chỉ đ o C c qu n

ng Th y văn vƠ Môi tr

ng (nay là


ng Th y văn vƠ Biến đổi khí hậu) cùng các chuyên gia

đ u ngành vƠ các đ n vị trong và ngoài B thực hiện dự án việc xây dựng Quy
trình Vận hành liên hồ ch a các hồ ch a l n trên l u vực sông Ba [30]. Kết qu
c a quá trình thực hiện là quyết định 1757/QĐ-TTg ngƠy 23 tháng 9 năm 2010
c a Th t

ng Chính ph về việc ban hành Quy trình vận hành liên hồ ch a các

hồ: Sông Ba H , Sông Hinh, Krông H’năng, Ayun H và An Khê-Ka Nak trong
mùa lũ hƠng năm [31] vƠ đ

c sửa đổi vƠo năm 2014 v i quyết định 1077/QĐ-

TTg ngƠy 07 tháng 7 năm 2014 c a Th t

ng Chính ph về việc ban hành Quy

trình vận hành liên hồ ch a trên l u vực sông Ba [47, 48], trong đó NCS và th y
h

ng dẫn PGS.TS. Hoàng Minh Tuyển là những ng

i chính thực hiện các n i

dung chuyên môn c a dự án. Để có c s xây dựng Quy trình vận hành liên hồ
trong mùa lũ trong quyết định năm 2010, dự án đư nghiên c u các v n đề về tổ
h p lũ, phơn kỳ lũ trên l u vực sông Ba, căn c vào phân tích về mối quan hệ
đặc điểm lũ v i hệ thống hồ ch a vƠ đặc điểm l u vực sông Ba để đề ra đ


c

nguyên tắc vận hành nhằm gi m lũ cho h du l u vực sông Ba, khi dự báo có lũ
l n x y ra, căn c vào dự báo l u l

ng đến các hồ trong 24 gi để x b t n

c

dành dung tích cắt gi m lũ cho h du và các hồ tham gia cắt lũ khi dự báo trong


23
6- 12 gi t i lũ đến hồ đặt đỉnh, hồ đ
n

c dơng bình th

c phép tích n

c cắt gi m lũ đến mực

ng. Quá trình áp d ng Quy trình vận hành từ năm 2010, v i

điều kiện còn h n chế về kh năng dự báo lũ tr

c 6 - 12 - 24 gi , m ng l

i


quan trắc còn th a vƠ các điều kiện khách quan khác về đặc điểm l u vực, nên
việc áp d ng Quy trình trong thực tế còn khó khăn vƠ hiệu qu cắt gi m lũ, còn
bị h n chế. Dẫn đến năm 2014 đư sửa đổi Quy trình vận hành v i yêu c u các
hồ ph i dành m t dung tích phòng lũ tối thiểu cố định trong suốt mùa lũ, khi có
dự báo bưo lũ đến các hồ l i tiếp t c x n

c để dƠnh thêm dung tích phòng lũ

và việc căn c vận hành không theo giá trị dự báo mà theo giá trị thực tế đo
đ

c. Điều này dẫn đến hiệu qu sử d ng n

c và phát điện không cao, có thể

gây lúng túng trong việc vận hành và kh năng các hồ không tích đ y n

c vào

mùa lũ r t cao. Nh vậy, trong nghiên c u năm 2009, đư có những ý t

ng hay

về nguyên tắc vận hành liên hồ ch a, theo th i gian NCS đư nhận th y m t số
h n chế trong nguyên tắc vận hƠnh đó lƠ ch a phơn tích kỹ nhiều tình huống về
quá trình x n

c đón lũ c a từng hồ sao cho có l i nh t mà vẫn an toàn cho h

du. Trong nghiên c u 2014, v i cách th c vận hƠnh nh vậy sẽ đem l i hiệu qu

cắt gi m lũ nh ng không đem l i hiệu qu sử d ng n

c do các hồ ph i dành

dung tích phòng lũ cho c mùa lũ, ch a xem xét đánh giá giữa vận hành cắt gi m
lũ vƠ phát điện trong mùa lũ c a các hồ.
Đề tài c p nhƠ n

c: “Nghiên c u xây dựng công nghệ điều hành hệ thống

liên hồ ch a đ m b o ngăn lũ, chậm lũ, an toƠn vận hành hồ ch a và sử d ng
h p lý tƠi nguyên n

c về mùa kiệt l u vực sông Ba” [34] thu c Ch

ng trình

“Khoa học và công nghệ ph c v phòng tránh thiên tai, b o vệ môi tr

ng và sử

d ng h p lý tƠi nguyên thiên nhiên”. MS: KC.08.30/06-10 do PGS.TS. Nguyễn
Hữu Kh i ch trì. Đề tƠi đư nghiên c u đ a ra đề xu t quy trình vận hành liên
hồ ch a sông Ba mùa kiệt và quy trình vận hƠnh mùa lũ. Kết qu chính đ t đ
c a đề tài là xây dựng đ

c

c công nghệ điều hành hệ thống liên hồ ch a dựa trên


các mô hình toán th y văn - th y lực (NAM, HecResim và Mike11) và các


24
nguyên tắc vận hƠnh đ a ra trong dự án xây dựng quy trình vận hành liên hồ
ch a c a B TƠi nguyên vƠ Môi tr

ng.

PGS. TS. Nguyễn Hữu Kh i và ThS. Lê Xuân C u [33] đư nghiên c u
v n đề “Xây dựng đ

ng cong chu n quy tắc vận hành tối u liên hồ ch a th y

điện hệ thống hồ sông Ba”. Nghiên c u đư sử d ng ph

ng pháp kết h p mô

phỏng (truyền lũ, vận hành hồ) và tối u để xây dựng qui tắc vận hành. Nghiên
c u nƠy đư đ a ra các b
th tự các b
địa hình, khí t

c xây dựng đ

ng cong chu n qui tắc vận hành tối u,

c xây dựng qui trình nh sau: 1. Thu thập các tài liệu c b n về
ng, th y văn; 2. Xơy dựng các mô hình mô phỏng liên hồ ch a


th y điện; 3. Xây dựng các kịch b n lũ vƠ c n; 4. Tính toán xác định đ

ng cong

qui tắc vận hành hồ dựa trên kết qu mô phỏng liên hồ ch a th y điện v i các
kịch b n lũ; 5. Tính toán xác định đ

ng cong qui tắc vận hành hồ dựa trên kết

qu mô phỏng liên hồ ch a th y điện v i các kịch b n c n; 6. Phân tích kết qu .
Thuật toán gen đ
n

c áp d ng để tính toán tối u đa m c tiêu sử d ng hồ ch a

c, thuật toán này cho phép tìm cực trị toàn c c c a m t hàm m c tiêu b t kỳ

liên t c hay gián đo n. Dựa trên quy định vận hành liên hồ đ
hành, nghiên c u đư xác định đ



ng cong qui tắc vận hành tối u (lƠ đ

cong biểu diễn mối quan hệ giữa l u l
l

c chính ph ban

ng dòng ra khỏi hồ, mực n


ng

c hồ và

ng dòng ch y đến sao cho vận hành c a liên hồ ch a là tối u) c a 6 hồ ch a

trên sông Ba.
Năm 2012, C n Thu Văn, Nguyễn Hữu Kh i vƠ Nguyễn Thanh S n [40]
áp d ng mô hình MIKE - FLOOD mô phỏng ngập l t h l u sông Ba. Nghiên
c u này chỉ tập trung vào việc ng d ng mô hình th y văn, th y lực để xây dựng
b n đồ ngập l t cho vùng h l u sông Ba.
Thơn Văn Đón, Trung tơm Quy ho ch vƠ Điều tra tƠi nguyên n

c quốc

gia năm 2012 [41] v i đề tài c p c s “Nghiên c u ng d ng mô hình số thích
h p dự báo tƠi nguyên n
tiêu c a đề tài là dự báo đ

c mặt (về mặt số l
c (số l

ng) cho l u vực sông Ba”. M c

ng) tƠi nguyên n

c mặt theo tháng cho



25
l u vực sông Ba, ph c v qu n lý tƠi nguyên n
tài thực hiện các n i dung chính:
ch y ph c v dự báo số l
sông Ba: (1)
l

c mặt trên l u vực sông Ba. Đề

ng d ng mô hình th y văn mô phỏng dòng

ng tƠi nguyên n

c mặt theo tháng trên hệ thống

ng mô hình Tank để mô phỏng dòng ch y ph c v dự báo số

ng tƠi nguyên n

hình cân bằng n

c mặt theo tháng trên hệ thống sông Ba: (2) Áp d ng mô

c l u vực sông Ba ph c v dự báo số l

ng tƠi nguyên n

c

mặt theo tháng: Nghiên c u áp d ng mô hình Mike Basin tính toán cân bằng

n

c t i các tiểu l u vực sông Ba. (3) Nghiên c u xây dựng ch

lý dữ liệu, hiển thị và xu t b n tin thông báo số l
GS. Ngô Đình Tu n, Tr

ng trình qu n

ng tƠi nguyên n

c mặt.

ng Đ i học Th y l i [44], thực hiện đề tài c p

nhƠ n

c “Nghiên c u gi i pháp tổng thể sử d ng h p lý tài nguyên và b o vệ

môi tr

ng l u vực sông Ba và sông Côn”. Đề tƠi đư tiến hành đánh giá tổng

h p toàn b tƠi nguyên n

c cũng nh quy ho ch th y l i - th y điện trên l u

vực sông Ba vƠ sông Côn đến năm 2010 - 2020 và tính toán cân bằng n
l u vực hai sông và áp d ng ph
n


ng pháp kế toán n

c trên

c xem xét v n đề sử d ng

c c a l u vực sông. Trên c s các nghiên c u, đề tài kiến nghị thành lập tổ

ch c l u vực sông cho từng l u vực.
1.4. K t lu n ch

ng 1

Trong những năm g n đơy trên thế gi i, nghiên c u vận hành hồ ch a tập
trung vào sử d ng công c mô hình toán, lý thuyết tối u nhằm tính toán vận
hành hồ ch a theo th i gian thực [56, 58, 60, 61, 64, 71-73], tính toán tối u vận
hành hồ ch a phòng lũ, phát điện, c p n

c h du và các v n đề liên quan [57,

59, 60, 62, 64-70, 73]. Trong bài toán vận hành hồ ch a đa m c tiêu, dung tích
c a m i hồ trong hệ thống đ
nữa các n

c phơn định rõ cho từng nhiệm v c p n

c. h n

c phát triển hệ thống số liệu, tài liệu nền c a các ngƠnh dùng n


lƠ đ y đ vƠ đồng b , công tác qu n lý tƠi nguyên n



c

c thực hiện m t cách

hiệu qu và có sự đồng thuận cao giữa các ngành, các m c tiêu vận hành, m c
tiêu sử d ng n

c c a hệ thống hồ đ

c xác định vƠ phơn định rõ theo th i gian


×