Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Đánh Giá Thực Trạng Tình Hình Sản Xuất Hồi (Illicium Verum Hook.F) Ở Tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.8 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
-----------------------

HOÀNG THỊ ĐẢY

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SẢN XUẤT HỒI
(ILLICIUM VERUM HOOK.F) Ở TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên, 2011


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
-----------------------

HOÀNG THỊ ĐẢY

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SẢN XUẤT HỒI
(ILLICIUM VERUM HOOK.F) Ở TỈNH LẠNG SƠN

Chuyên ngành: Lâm học
Mã ngành: 60 62 60

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.

Thái Nguyên, 2011

Nguyễn Huy Sơn


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa có ai công bố
trong một công trình nào khác.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2011
Tác giả

Hoàng Thị Đảy


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại Khoa Sau đại học - Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên theo chương trình đào tạo Cao học Lâm nghiệp khoá
17, giai đoạn 2009 - 2011.
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được
sự quan tâm, giúp đỡ của Khoa Đào tạo sau đại học cũng như của các thầy, cô

giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, Chi Cục Lâm nghiệp, Chi Cục Thống
kê tỉnh Lạng Sơn, nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ
quý báu đó.
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới PGS.TS
Nguyễn Huy Sơn - người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tác giả
trong suốt thời gian học tập cũng như hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và
người thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên trong suốt thời gian học tập
và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các nhà khoa
học và các đồng nghiệp để công trình nghiên cứu này được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2011
Tác giả

Hoàng Thị Đảy


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT......................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢN ĐỒ............................................................ ix

DANH MỤC CÁC ẢNH, HÌNH ......................................................................x
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................3
1.1. TRÊN THẾ GIỚI .................................................................................................3
1.1.1. Phân loại và phân bố của các loài Hồi ..............................................................3
1.1.2. Một số thành tựu nghiên cứu và sản xuất về cây Hồi .......................................4
1.1.3. Những nghiên cứu về giá trị và thị trường.......................................................6
1.2. Ở VIỆT NAM ......................................................................................................7
1.2.1. Phân loại và phân bố các loài Hồi.....................................................................7
1.2.2. Đặc điểm hình thái ............................................................................................9
1.2.3. Đặc điểm sinh thái...........................................................................................11
1.2.4. Đặc điểm vật hậu cây Hồi ...............................................................................12
1.2.5. Đặc điểm tái sinh của cây Hồi ........................................................................13
1.2.6. Các nghiên cứu về chọn giống và nhân giống ................................................14
1.2.6.1. Nghiên cứu về chọn giống ...........................................................................14
1.2.6.2. Nghiên cứu về nhân giống ...........................................................................15
1.2.7. Các nghiên cứu đánh giá về kỹ thuật gây trồng và sản xuất Hồi....................15
1.2.7.1. Tình hình gây trồng Hồi...............................................................................15
1.2.7.2. Nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng Hồi .........................................................16
1.2.7.3. Nghiên cứu về sinh trưởng cây Hồi .............................................................17
1.2.7.4. Nghiên cứu về năng suất và sản lượng ........................................................17
1.2.7.5. Nghiên cứu về thu hái, bảo quản, chế biến sản phẩm Hồi...........................18
1.2.7.6. Nghiên cứu về thị trường và giá cả ..............................................................20
1.2.8. Chỉ dẫn địa lý cây Hồi Lạng Sơn ....................................................................20
1.3. THẢO LUẬN.....................................................................................................21


iv

Chương 2: MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ..............................................................................................22
2.1. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI...........................................................................................22
2.1.1. Mục tiêu chung................................................................................................22
2.1.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................................22
2.2. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI............................................................................................22
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..............................................................................23
2.3.1. Thực trạng gây trồng Hồi ở Lạng Sơn ............................................................23
2.3.2. Thực trạng khai thác, chế biến bảo quản và thị trường tiêu thụ sản phẩm Hồi......23
2.3.3. Thực trạng về các chính sách áp dụng ở Lạng Sơn ........................................23
2.3.4. Bước đầu đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của một số mô
hình rừng Hồi..................................................................................................23
2.3.5. Đề xuất một số giải pháp phát triển bền vững ................................................23
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................24
2.4.1. Phương pháp tổng quát ...................................................................................24
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ......................................................................25
2.4.2.1. Phương pháp kế thừa tài liệu........................................................................25
2.4.2.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn..................................................................25
2.4.2.3. Phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn...............................................................25
2.4.2.4. Phương pháp điều tra hình thái phẫu diện đất..............................................26
2.4.2.5. Phương pháp đánh giá ảnh hưởng của chính sách .......................................26
2.4.2.6. Phương pháp tính toán hiệu quả của một số mô hình điển hình ..................27
Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ..............................................................................................29
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN....................................................................................29
3.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................29
3.1.2. Địa hình ...........................................................................................................30
3.1.3. Khí hậu ............................................................................................................30
3.1.4. Thuỷ văn..........................................................................................................31
3.1.5. Các nguồn tài nguyên......................................................................................31
3.2. ĐẶC ĐIỂM DÂN SINH, KINH TẾ - XÃ HỘI.................................................32

3.2.1. Dân số, dân tộc, lao động ................................................................................32
3.2.2. Cơ sở hạ tầng...................................................................................................34
3.3. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP Ở LẠNG SƠN ..........................35


v

3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất đai ..............................................................................35
3.3.2. Tài nguyên rừng ..............................................................................................37
3.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG.........................................................................................38
3.4.1. Những thuận lợi ..............................................................................................38
3.4.2. Những khó khăn ..............................................................................................38
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................40
4.1. THỰC TRẠNG GÂY TRỒNG RỪNG HỒI Ở LẠNG SƠN............................40
4.1.1. Thực trạng về diện tích ...................................................................................40
4.1.1.1. Khái quát về diện tích Hồi ở Việt Nam trong những năm trước đây...........40
4.1.1.2. Thực trạng diện tích Hồi ở Lạng Sơn...........................................................42
4.1.2. Tổng kết kỹ thuật gây trồng Hồi .....................................................................44
4.1.2.1. Thời kỳ thu hái và kỹ thuật bảo quản hạt giống..........................................44
4.1.2.2. Kỹ thuật làm vườn ươm và luống gieo hạt ..................................................45
4.1.2.3. Kỹ thuật chăm sóc vườn ươm cây mầm.......................................................45
4.1.2.4. Kỹ thuật tạo bầu ...........................................................................................46
4.1.2.5. Kỹ thuật chăm sóc cây con và tiêu chuẩn cây con xuất vườn ươm .............46
4.1.2.6. Kỹ thuật trồng và chăm sóc rừng .................................................................47
4.1.3. Đánh giá đặc điểm phẫu diện đất của vùng Hồi Lạng Sơn.............................48
4.1.4. Đánh giá tình hình sinh trưởng, phát triển của một số rừng Hồi điển hình ....50
4.1.4.1. Tình hình sinh trưởng và phát triển một số mô hình trồng Hồi điển hình ...50
4.1.4.2. Năng suất sản lượng quả Hồi một số năm gần đây ở Lạng Sơn ..................51
4.1.5. Những tiến bộ kỹ thuật trong gây trồng Hồi ...................................................52
4.1.5.1. Kỹ thuật chọn giống .....................................................................................52

4.1.5.2. Kỹ thuật nhân giống .....................................................................................53
4.1.5.3. Kỹ thuật làm đất và gieo hạt ........................................................................54
4.1.5.4. Kỹ thuật chăm sóc........................................................................................55
4.2. THỰC TRẠNG KỸ THUẬT THU HÁI, CHẾ BIẾN BẢO QUẢN VÀ
THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM.......................................................57
4.2.1. Về kỹ thuật thu hái Hồi ...................................................................................57
4.2.2. Thực trạng kỹ thuật chế biến và bảo quản sau thu hoạch ...............................58
4.2.3. Những tồn tại và những tiến bộ kỹ thuật trong khai thác, chế biến ................59
4.2.3.1. Những tồn tại trong khai thác, chế biến .......................................................59
4.2.3.2. Những tiến bộ kỹ thuật trong khai thác, chế biến ........................................60
4.2.4. Đánh giá tình hình tiêu thụ quả Hồi, tinh dầu Hồi ở Lạng Sơn ......................61


vi

4.3. THỰC TRẠNG VỀ CÁC CHÍNH SÁCH ÁP DỤNG Ở LẠNG SƠN .............64
4.3.1. Chính sách phát triển.......................................................................................64
4.3.2. Chính sách đất đai ...........................................................................................66
4.3.3. Chính sách về thuế ..........................................................................................66
4.3.4. Chính sách đầu tư vốn phát triển.....................................................................67
4.4. HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG CỦA MỘT SỐ MÔ
HÌNH TRỒNG HỒI HIỆN NAY ...................................................................70
4.4.1. Hiệu quả kinh tế của các mô hình ...................................................................70
4.4.1.1. Hiệu quả kinh tế của mô hình Hồi trồng xen Chè........................................71
4.4.1.2. Hiệu quả kinh tế của mô hình Hồi trồng xen Ngô .......................................73
4.4.1.3. Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng Hồi xen Bạch đàn ...............................74
4.4.1.4. Hiệu quả kinh tế của mô hình Hồi trồng thuần loài .....................................76
4.4.2. Hiệu quả xã hội của các mô hình ....................................................................78
4.4.3. Hiệu quả về môi trường sinh thái của các mô hình Hồi trồng xen canh.........79
4.4.3.1. Hiệu quả theo hướng tích cực ......................................................................79

4.4.3.2. Hiệu quả theo hướng tiêu cực ......................................................................80
4.5. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY HỒI BỀN VỮNG ......................81
4.5.1. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức việc sản xuất Hồi ở
Lạng Sơn.........................................................................................................81
4.5.2. Đề xuất các giải pháp phát triển cây Hồi bền vững ........................................81
4.5.2.1. Giải pháp về khoa học công nghệ ................................................................82
4.5.2.2. Giải pháp về quản lý và cơ chế chính sách ..................................................83
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................85
1. KẾT LUẬN ...........................................................................................................85
2. TỒN TẠI ...............................................................................................................86
3. KHUYẾN NGHỊ ...................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................88
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

BCR

Tỷ suất thu nhập và chi phí

BNN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

CCTM

Cán cân thương mại


D

Đường kính trung bình

D0

Đường kính gốc

D1.3

Đường kính thân cây tại vị trí 1,3m

Dt

Đường kính tán

H

Chiều cao trung bình

Hvn

Chiều cao vút ngọn

KNNK

Kim ngạch nhập khẩu

KNXK


Kim ngạch xuất khẩu

LĐS

Lâm đặc sản

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NPV

Giá trị lợi nhuận ròng

OTC

Ô tiêu chuẩn

QH&TKNN

Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp

TBKT

Tiến bộ kỹ thuật

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


XK

Xuất khẩu


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Thống kê giá bình quân quả Hồi khô và tinh dầu Hồi xuất khẩu từ
năm 1998-2007 tại Quảng Tây - Trung Quốc .............................................7
Bảng 1.2: Tiêu chuẩn quả Hồi khô xuất khẩu vào thị trường Châu Âu....................20
Bảng 3.1: Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2010 ..........................................33
Bảng 3.2: Thực trạng sử dụng quỹ đất tỉnh Lạng Sơn năm 2010 .............................36
Bảng 3.3: Diện tích rừng hiện có theo nguồn gốc.....................................................37
Bảng 4.1: Diễn biến diện tích và sản lượng Hồi ở Việt Nam qua các giai đoạn
phát triển ....................................................................................................41
Bảng 4.2: Diễn biến diện tích Hồi ở Lạng Sơn qua từ năm 2005 - 2010 .................43
Bảng 4.3: Diện tích rừng Hồi ở các huyện trọng điểm tính đến tháng 12/2010 .......43
Bảng 4.4: Đặc điểm 01 phẫu diện đất .......................................................................48
Bảng 4.5: Tổng hợp tình hình sinh trưởng của rừng Hồi ở các vùng sinh thái
khác nhau theo 3 cấp tuổi ..........................................................................50
Bảng 4.6: Diễn biến Sản lượng Hồi ở Lạng Sơn qua các năm (từ năm 2005 - 2010) ......51
Bảng 4.7: Xếp hạng ưu tiên mô hình Hồi trồng xen ở Lạng Sơn .............................70
Bảng 4.8: Tổng hợp hiệu quả kinh tế của các mô hình Hồi trồng sau 7 năm ...........77
Bảng 4.9: Sự thu hút công lao động trong các mô hình Hồi trồng xen canh ............79


ix


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢN ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1 Trình tự các bước nghiên cứu của đề tài...................................................24
Sơ đồ 4.1: Sơ đồ các kênh tiêu thụ sản phẩm Hồi của tỉnh Lạng Sơn ......................62
Bản đồ 3.1: Bản đồ vị trí địa lý tỉnh Lạng Sơn .........................................................29
Bản đồ 4.1: Bản đồ phân bố Hồi ở Việt Nam ...........................................................42


x

DANH MỤC CÁC ẢNH, HÌNH
Trang
Hình 1: Hình thái lá, hoa và quả Hồi (Illicium verum Hook.f) ................................10
Ảnh 1: Các dạng Hoa Hồi .........................................................................................10
Ảnh 2: Dạng quả Hồi 13 đại .....................................................................................10
Ảnh 3: Dạng quả Hồi 8 đại .......................................................................................10
Ảnh 4: Tái sinh hạt dưới gốc cây mẹ ........................................................................13
Ảnh 5: Hồi tái sinh chồi ngọn ...................................................................................13
Ảnh 6: Hồi tái sinh chồi gốc .....................................................................................13
Ảnh 7: Luống ươm cây Hồi con của hộ gia đình quy mô nhỏ..................................46
Ảnh 8: Cây con hữu tính 1 năm ở Vườn ươm tư nhân quy mô vừa .........................46
Ảnh 9: Phẫu diện đất .................................................................................................49
Ảnh 10: Cây ghép đủ tiêu chuẩn xuất vườn ươm ....................................................54
Ảnh 11: Cây ghép trồng ở rừng ................................................................................54
Ảnh 12: Phân bón thử nghiệm cho cây Hồi .............................................................56
Ảnh 13: Các cây Hồi được đóng biển màu kí hiệu lượng phân bón khác nhau ......56
Ảnh 14: Dụng cụ hái Hồi (nải chéo và móc) ............................................................58
Ảnh 15: Lò chưng cất thủ công.................................................................................59
Ảnh 16: Lò chưng cải tiến của Trung tâm nghiên cứu Lâm đặc sản ........................61

Ảnh 17: Tư thương thu mua Hồi ở xã Đồng Giáp, Văn Quan..................................63
Ảnh 18: Đại lý thu mua Hồi ở Chợ Bãi, Văn Quan ..................................................63
Ảnh 19: Hồi trồng xen Chè .......................................................................................72
Ảnh 20: Cây Chè Shan tuyết 30 năm tuổi ...................................................................72
Ảnh 21: Hồi trồng xen Ngô.......................................................................................74
Ảnh 22: Hồi trồng xen Bạch đàn...............................................................................76
Ảnh 23: Rừng Hồi thuần loài được đầu tư chăm sóc...............................................77


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam nước ta nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa ẩm, có điều kiện tự
nhiên được thiên nhiên ưu đãi. Việt Nam được xếp thứ 16 của thế giới là nước có
tính đa dạng sinh học cao, có nhiều kiểu rừng khác nhau. Trong đó, không thể
không kể đến sự có mặt của các loài cây lâm sản ngoài gỗ (sau đây viết tắt là
LSNG). Những LSNG đã và đang sử dụng với số lượng lớn, được khai thác từ rừng
tự nhiên để làm thực phẩm, dược liệu, vật liệu xây dựng…là một bộ phận quan
trọng của hệ sinh thái rừng nói chung và hệ sinh thái rừng nhiệt đới nói riêng, là
nguồn thu nhập đáng kể của người dân, đặc biệt là người dân sống ở gần rừng.
Nguồn thu từ LSNG chiếm từ 10 – 20% tổng thu nhập kinh tế hộ gia đình, chủ yếu
là nguồn lương thực, thực phẩm, làm thuốc chữa bệnh đáp ứng nhu cầu cần thiết
hàng ngày ( Bộ NN&PTNT, 2006) [1].
Cây Hồi là một trong những loài LSNG, là loài cây lâm sản đặc biệt cho sản
phẩm quả khô có giá trị kinh tế cao trên thị trường trong và ngoài nước. Quả Hồi đã
có mặt trên thị trường từ rất lâu đời và thường được gọi là “Hoa Hồi”. Với vùng sinh
thái hẹp, hầu như cây Hồi là cây đặc sản riêng của tỉnh Lạng Sơn. Quả Hồi đã đem lại
thu nhập cao cho người dân sống ở tỉnh này. Sản phẩm của Hồi được sử dụng trong
nhiều lĩnh vực, tinh dầu Hồi là sản phẩm được chưng cất từ lá, quả và hạt nhưng chủ
yếu từ quả, là nguyên liệu quý trong công nghiệp dược phẩm và thực phẩm. Trong

công nghiệp dược phẩm, tinh dầu Hồi được sử dụng để sản xuất các loại thuốc xoa
bóp, nội tiết, tiêu hoá và chất chống nôn mửa. Trong công nghiệp thực phẩm quả Hồi
được dùng làm gia vị chế biến thức ăn. Ngoài ra, tinh dầu Hồi còn được dùng làm
hương liệu để chế biến các loại mỹ phẩm cao cấp. Sau khi ép lấy tinh dầu, bã còn lại
dùng để chế biến thuốc trừ sâu, làm men, than hoạt tính, phân bón, thức ăn gia
súc…Thị trường Hồi hằng năm tiêu thụ khoảng 25.000 tấn tinh dầu, trong đó Châu Á
28%, các nước Bắc Mỹ 26%, các nước Nam Mỹ 14%, các nước Châu Âu 20%, còn
lại là các nước khác (Dẫn theo Nguyễn Huy Sơn, 2004) [3].
Trong những năm gần đây, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách khuyến
khích việc gây trồng và phát triển LSNG, cụ thể như: Đề án bảo tồn và phát triển
LSNG giai đoạn 2006 – 2020; Kế hoạch hành động bảo tồn và phát triển LSNG


2

2007 – 2010; Chiến lược phát triển Lâm nghiệp giai đoạn 2006 – 2020. Đặc biệt,
ngày 06/7/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 100/2007/QĐTTg về việc sửa đổi bổ sung một số mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực
hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng. Trong quyết định này, có đề cập tới cây Hồi
được lựa chọn là một trong những loài cây trồng lâm nghiệp đem lại hiệu quả kinh
tế cao, có ý nghĩa quan trọng trong việc xoá đói giảm nghèo ở một số tỉnh miền núi
phía Bắc như Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn...
Nhiều năm qua, cây Hồi được xác định là cây kinh tế mũi nhọn và chiến lược
lâu dài của tỉnh Lạng Sơn. Tuy nhiên, cho đến nay, với diện tích rừng Hồi khoảng
trên 32.000 ha, Lạng Sơn là tỉnh có diện tích Hồi lớn nhất cả nước (khoảng 71%
tổng diện tích Hồi trong cả nước). Thế nhưng, thương hiệu Hồi Xứ Lạng vẫn chưa
được phổ biến rộng rãi, bên cạnh đó giá cả thị trường bấp bênh, chưa có những tiến
bộ kỹ thuật cũng như cơ chế chính sách hợp lý để phát triển cây Hồi một cách bền
vững. Vì vậy, việc “Đánh giá tình hình sản xuất Hồi (Illicium verum Hook.f.) ở
tỉnh Lạng Sơn” nhằm xác định được những cơ sở khoa học cũng như những tồn tại
để khắc phục và phát triển bền vững góp phần xoá đói giảm nghèo cho người dân

vùng trồng Hồi là cần thiết, có ý nghĩa cả khoa học và thực tiễn.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. TRÊN THẾ GIỚI
1.1.1. Phân loại và phân bố của các loài Hồi
Cây Hồi còn được gọi là Hồi hương, Đại Hồi hương, Đại liệu v.v... cây Hồi
nguyên sản có ở Quảng Tây và khu vực Tây Nam Trung Quốc. Từ xưa trong tác
phẩm nổi tiếng của Tôn Tư Mạo đời nhà Đường đã chép: "Cho một ít hoa Hồi vào
thịt lợn sẽ hết mùi hôi, ngào ngạt mùi thơm của hoa Hồi". Điều đó chứng tỏ cây Hồi
ở Trung Quốc đã có lịch sử hàng ngàn năm. Trong "Quế Hải Du hằng chí" của
Phạm Thành Đại đời Nam Tống (1172), "Bản thảo cương mục" của Lý Thời Trân
đời nhà Minh, "Thượng lâm huyện chí" năm Quang Tự thứ 10 đời nhà Thanh
(1884), "Thiên đẳng huyện chí" năm Quang Tự thứ 24 đời nhà Thanh (1898) v.v...
cũng đã có ghi chép về cây Hồi và việc dùng quả Hồi trong chế biến thực phẩm (Mã
Cẩm Lâm, 2009) [47].
Đầu năm 80 của thế kỷ XX, những người làm công tác khoa học kỹ thuật
Lâm Nghiệp của Quảng Tây (Trung Quốc) đã đi sâu điều tra nguồn tài nguyên Hồi
và lấy kết quả điều tra tài nguyên này làm căn cứ phân loại chủ yếu kết hợp với đặc
trưng hình thái của hoa, quả, cành và dáng cây, chia Hồi thành 4 nhóm, 17 loài:
(1) Nhóm Hồi hoa đỏ (hồng hoa) có 9 loài gồm: Hồi đỏ cành mềm, Hồi hoa
đỏ phổ thông, Hồi hoa đỏ nhiều cánh, Hồi hoa đỏ quả to, Hồi hoa đỏ mỏ chim ưng,
Hồi hoa đỏ lá dầy, Hồi hoa đỏ quả nhỏ, Hồi hoa đỏ nhụy đỏ, Hồi hoa đỏ cây lùn.
(2) Nhóm Hồi hoa phớt hồng có 4 loài, gồm: Hồi hoa phớt hồng cành mềm, Hồi
hoa phớt hồng phổ thông, Hồi hoa phớt hồng nhiều cánh và Hồi hoa phớt hồng lá dầy.
(3) Nhóm Hồi hoa trắng có 3 loài, gồm: Hồi hoa trắng cành mềm, Hồi hoa
trắng phổ thông và Hồi hoa trắng nhiều cánh.

(4) Nhóm Hồi hoa vàng có 1 loài (http//:www. hoahoilangson.com).
Ngay từ năm 1980, người Mỹ đã phát hiện ra 7 loài Hồi, trong đó 2 loài được
tìm thấy trên bờ biển Bắc Mỹ thuộc Đại Tây Dương, 2 loài ở Hindostan và 3 loài
còn lại được tìm thấy ở Trung Quốc và Nhật Bản. Hầu hết các loài này đều có mùi
thơm và hương vị đặc trưng.


4

Ngày nay, người ta đã phát hiện trong chi Hồi (Illicium) có khoảng trên 40
loài, phân bố chủ yếu ở các nước Đông Nam Á, Đông Á và Bắc Mỹ. Riêng các tỉnh
phía Nam và Tây Nam Trung Quốc đã xác định được 21 loài.
Cây Hồi được người Nhật gọi là quả “Shikimmi” hoặc “Skimmi”, gần đây phát
hiện loài Hồi Illicium religiosum Sieb.et Zucc được trồng nhiều ở trước các cổng đền
thờ phật giáo ở Nhật Bản, chúng là loài Hồi độc, có các đại nhỏ, không có mùi thơm
của trans-anethole nhưng lại có mùi Sassafras.
* Loài Hồi Illicium floridanum Ell được trồng rất nhiều ở phía Tây dọc theo
bờ biển từ Floria đến vịnh Mêhicô.
* Loài Hồi Illcium parvflorum Vent (I.aniastum Bartr) là loài cây bụi thấp
được tìm thấy ở trên những vùng đất dốc ở Georgia và Carolia, tinh dầu có mùi gần
giống mùi cây Long não.
* Loài Hồi Illicum griffithii var Hook.f.et.Thoms (hay thường gọi là Hồi núi, đại
Hồi núi) là loài cây thuộc vùng Viễn Đông phân bố ở vùng Đông Dương, Mã Lai. Quả
Hồi núi chứa độc tố nhiều, tinh dầu có vị chát, thơm và có pha mùi của ớt và hồ tiêu.
* Loài Hồi Illicium henryi Diel chỉ phân bố ở Quý Châu, Tứ Xuyên, Giang Tây,
Hồ Bắc, Hồ Nam, Thiểm Tây (Trung Quốc), đây là loài cây gỗ nhỏ, quả thường có 8
đại, nhưng nhỏ hơn so với cây Đại Hồi (Illicium verum) (Ninh Khắc Bản, 2008) [33].
Quảng Tây nằm ở phía Nam của Trung Quốc, tiếp giáp với Việt Nam, thuộc
khu vực khí hậu nhiệt đới, á nhiệt đới, là một trong những khu vực chính có nguồn
tài nguyên cây Hồi tự nhiên phong phú trên thế giới. Hồi Quảng Tây phân bố tập

trung ở 6 vùng núi lớn: Thập Đại Vạn Sơn, Lục Đại Vạn Sơn, Cửu Vạn Đại Sơn,
Đại Dao Sơn, Đại Minh Sơn và Kim Chung Sơn, ở các huyện (thị, khu vực) như:
Phòng Thành, Thượng Tư, Ninh Minh, Bằng Tường, Long Châu, Nà Pha, Đức Bảo,
Thiên Đẳng, Thượng Lâm, Kim Tú, huyện Đằng, Tàng Ngô, Phong Sơn, Linh Vân,
Bồ Bắc.v.v... (http//:www.hoahoilangson.com).
1.1.2. Một số thành tựu nghiên cứu và sản xuất về cây Hồi
Hàng nghìn năm về trước, cây Hồi được con người biết đến và khai thác, sử
dụng phổ biến trong các thang thuốc Đông y, hoặc làm gia vị, thậm chí chúng còn là
thành phần trong mỹ phẩm... Đặc biệt ngày nay, các nhà khoa học đã phát hiện chất
acid Shikhmic có trong quả Hồi, là thành phần quan trọng bào chế thuốc Tamiflu để


5

phòng chống đại dịch cúm gia cầm nguy hiểm trên toàn cầu do virus H5N1 gây ra.
Do đặc thù vùng sinh thái của cây Hồi phân bố hẹp, nên những kết quả nghiên cứu
khoa học về cây Hồi trên thế giới không nhiều, tập trung chủ yếu ở Trung Quốc.
Bắt đầu từ năm 1990, ngành Lâm nghiệp Quảng Tây đầu tư trồng rừng, phủ
xanh đất trống đồi trọc, thúc đẩy mạnh mẽ việc trồng rừng Hồi có hiệu quả kinh tế
cao. Đến cuối năm 2006, diện tích trồng Hồi ở Quảng Tây chiếm 365.000 ha, năm
thu hoạch cao nhất (2003) sản lượng quả Hồi khô đạt 87.000 tấn, giá trị kinh tế đạt
900 triệu Nhân dân tệ. Ở khu vực nông thôn, cây Hồi đã trở thành nguồn thu nhập
chính của nhân dân. Quảng Tây là nơi sản xuất ra Hồi, không những kế thừa được
sự phát triển cây Hồi, mà qua quá trình phát triển của lịch sử và dựa vào khoa học
kỹ thuật, việc trồng Hồi ở các khu vực của toàn khu tự trị đã được phát triển thêm
một bước, làm cho diện tích trồng Hồi không ngừng được mở rộng, sản lượng
không ngừng được nâng cao (http//:www. hoahoilangson.com).
Mã Cẩm Lâm, Lý Khai Tường (năm 2006) thuộc Viện Lâm nghiệp Quảng
Tây (Trung Quốc) đã nghiên cứu về kỹ thuật ghép cây Hồi, kết quả cho thấy thời
gian ghép thích hợp vào trung tuần tháng giêng đến thượng tuần tháng 3. Lựa chọn

cây Hồi trưởng thành, quả to, cánh đều hoàn chỉnh, sản lượng cao và ổn định (15
năm trở lên) để lấy vật liệu ghép, cắt cành ngoài phạm vi lão hoá phần giữa trở lên
của cây làm cành ghép, cành to khoẻ, mắt mầm bao tròn, không có sâu bệnh hại,
sinh trưởng đều từ 1 - 3 năm. Kỹ thuật ghép chủ yếu bằng phương pháp mổ và ghép
áp. Một cây chính ghép 2 nhánh là vừa, nhiều nhất không vượt quá 3 nhánh [46].
Tăng Tường Diễm và Lý Kiến Lâm (năm 2007) đã nghiên cứu kỹ thuật
chuẩn đoán dinh dưỡng hình thái cây Hồi, tác giả đã phán đoán tình trạng dinh
dưỡng của cây thông qua miêu tả về chuẩn đoán tình trạng bệnh mất 11 nguyên tố
dinh dưỡng của cây Hồi. Đồng thời tiến hành giải thích và phân tích các loại bệnh
đã từng xuất hiện, để những người kinh doanh trồng Hồi có thể hiểu sơ bộ và nắm
vững tình hình thiếu hay thừa dinh dưỡng ở bộ phận nào đó của cây làm cơ sở điều
chỉnh loại phân, phương pháp bón phân, lượng phân phù hợp với từng giai đoạn
phát triển của cây Hồi, để hàm lượng dinh dưỡng của cây được duy trì một cách tốt
nhất, nâng cao khả năng quản lý dinh dưỡng, thúc đẩy Hồi phát triển nhanh, sản
lượng nhiều [48].


6

Lục Thuận Trung và cộng sự (năm 2008) [45] đã nghiên cứu thành công và
hiện đang ứng dụng công nghệ tách anethole có độ thuần khiết cao từ quả Hồi. Điều
kiện công nghệ tốt nhất của việc tách anethole từ dầu Hồi bằng phương pháp kết
tinh đông lạnh và tách ly tâm với điều kiện là nhiệt độ kết tinh ở 50C, thời gian kết
tinh là 20 giờ, độ vỡ nát tinh thể là 20, kết quả cho độ thuần khiết của anethole đạt
96,4%; Công nghệ tốt nhất để tiến hành tinh chất anethole dạng sơ chế là phương
pháp kết tinh đông lạnh trong điều kiện: Tỷ lệ hồi lưu là 10:7, nhiệt độ của nồi tinh
cất là 1400C, độ chân không là 5mmHg. Cuối cùng, kết quả thu được có độ thuần
khiết của anethole đạt 99,8%. Anethole được dùng rộng rãi trong chế biến thực
phẩm, dược liệu, đồ dùng hàng ngày, thuốc thú y, thức ăn gia súc... .
1.1.3. Những nghiên cứu về giá trị và thị trường

Trung Quốc đã tận dụng triệt để các giá trị của sản phẩm Hồi trong nhiều
lĩnh vực. Trong ngành chế biến thực phẩm, Hồi đã trở thành hương liệu không
thể thiếu và không có gì thay thế được, Hồi dùng làm gia vị để chế thức ăn như
hầm, xào, nấu,... Trong dược phẩm dùng làm thuốc chữa bệnh, hạ khí, bổ nhiệt,
làm thuốc trừ sâu, tăng sữa, chữa ho, thuốc chữa ung thư... Trong công nghiệp
hóa chất, dầu Hồi và các chất tinh cất như Oleum Anisi Stellati, Anethole và
Anisic aldehyde, Anisonitrile vv...dùng làm hương liệu cao cấp, là thành phần
quan trọng để làm nước hoa, thuốc lá, xà phòng, kem đánh răng v.v...
Ngoài ra, Hồi còn sử dụng nhiều trong các lĩnh vực khác như: trong chế
biến thức ăn gia súc, thuốc lá, sản xuất rượu thơm... Đặc biệt, hiện nay tại Trung
Quốc đang triển khai sản xuất theo bản quyền với số lượng lớn thuốc Tamiflu là
loại thuốc chữa dịch cúm gia cầm hiệu nghiệm nhất trên thế giới.
Chính vì vậy, Hồi của Quảng Tây tiêu thụ khắp nơi trên đất nước Trung Quốc,
tại Nam Ninh đã hình thành khu thương mại trung chuyển Hồi lớn để vận chuyển đi khu
vực miền Bắc và các tỉnh khác. Chợ bán buôn hàng khô ở thôn Hạnh Hoa, thành phố
Đằng Châu tỉnh Sơn Đông là chợ bán buôn Hồi lớn nhất, có hơn 300 thương nhân kinh
doanh Hồi tại đây, hơn 70% số lượng Hồi từ nơi đây chuyển đi khắp nơi trên toàn quốc.
Theo số liệu thống kê đã được công bố của Hiệp hội hương liệu tinh dầu
Quảng Tây (2007), Hồi của Quảng Tây chủ yếu xuất đi các nước Anh, Mỹ, Đức,
Pháp, Australia, Nhật, Hồng Công, Đài Loan và Nam Mỹ, Đông Nam Á, Nam Á và


7

Trung Đông. Đặc biệt, tiêu thụ nhiều ở các nước: Pháp, Mỹ, Đức, Hồng Kông, Tây
Ban Nha, Anh, Ấn Độ, Australia, In-đô-nê-xia, Singapore... giá dầu Hồi bình quân
không thấp hơn 5.500 USD/tấn [22].
Bảng 1.1: Thống kê giá bình quân quả Hồi khô và tinh dầu Hồi xuất khẩu
từ năm 1998-2007 tại Quảng Tây - Trung Quốc
(Nguồn tài lệu: Sở Thương mại Quảng Tây)

(USD/T)
Năm

1998

1999

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

Quả Hồi

1.533

1.981

4.290


4.455

2.242

1.301

1.156

1.036

1.106

1.274

Dầu Hồi

7.431

7.108

6.740

6.944

5.762

5.550

5.702


6.154

7.108

6.646

Số liệu thống kê ở bảng 1.1 cho thấy giai đoạn từ năm 1998 - 2007 giá quả
Hồi khô không dưới 1.000 USD/tấn và giá tinh dầu Hồi bình quân không thấp hơn
5.500 USD/tấn. Điều đó có thể chứng minh rằng giá Hồi xuất khẩu ở Quảng Tây
tương đối cao và ổn định.
1.2. Ở VIỆT NAM
1.2.1. Phân loại và phân bố các loài Hồi
Ở Việt Nam đã phát hiện được 16 loài Hồi, trừ loài I. verum chỉ gặp trong
rừng trồng nhân tạo, các loài còn lại ở dạng hoang dại và thường sinh trưởng tự nhiên
trong rừng nguyên sinh, đôi khi cả rừng thứ sinh ở khắp các tỉnh miền núi phía Bắc,
miền Trung và Tây nguyên. Loài Hồi (Illicium verum) từ lâu đã được trồng thành
những quần thể lớn hoặc bán hoang dại ở các tỉnh miền núi Đông Bắc nước ta chủ
yếu là ở Lạng Sơn, Cao Bằng, Thái Nguyên, Quảng Ninh, thậm chí Hồi còn có mặt ở
Lâm Đồng. Tất cả các loài Hồi ở Việt Nam đều thuộc dạng cây gỗ nhỏ hoặc trung
bình. Tại Việt Nam, hiện đã ghi nhận có các loài Hồi hoang dại dưới đây:
1. I. Cambodianum Hance, tên địa phương gọi là Hồi Cambốt, phân bố tại
các tỉnh Lâm Đồng, Khánh Hoà;
2. I. difengpi A.N.Chang (syn.I Grifithii) thường gọi là Hồi núi đá vôi, phân
bố ở các tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Hoà
Bình, Ninh Bình;


8


3. I. henryi Diels, thường gọi là Hồi Henry, phân bố ở Phanxipan của tỉnh
Lào Cai;
4. I. kinabaluese A.C.Smith, địa phương còn gọi là Hồi Hương sơn, phân bố
ở huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh;
5. I. Leiophyllum A.C.Smith thường gọi là Hồi lá nhẵn, phân bố ở các tỉnh
Vĩnh Phúc, Thái Nguyên;
6. I. macranthum A.C.Smith có tên khác là Hồi hoa to, phân bố ở huyện Sa
Pa, tỉnh Lào Cai;
7. I. fargersii Franch, địa phương thường gọi là Hồi Phác, phân bố ở
Phanxipan, Sa Pa tỉnh Lào Cai;
8. I. majus Hook.f.et Thoms, thường gọi là Đại hồi, phân bố ở Phanxipan
thuộc tỉnh Lào Cai;
9. I. pachyphyllum A.C.Smith, địa phương thường gọi là Hồi lá dầy, phân bố
ở 2 huyện Đồng Văn và Phó Bảng thuộc tỉnh Hà Giang;
10. I. parviflorum Merr thường gọi là Hồi lá nhỏ, phân bố chỉ gặp tại Bạch
Mã tỉnh Thừa Thiên - Huế và Bà Nà tỉnh Đà Nẵng;
11. I. peninsulare A.C.Smith còn có tên là Hồi bán đảo phân bố các tỉnh Yên
Bái, Kom Tum;
12. I. petelotii A.C.Smith có tên gọi khác là Hồi Petelot, phân bố ở các tỉnh
Lai Châu, Lào Cai;
13.I. simonsii Maxim hay còn gọi là Hồi Simons, phân bố ở huyện Sa Pa,
tỉnh Lào Cai;
14. I. tenuifolum (Ridl)A.C.Smith thường gọi là Hồi lá mỏng, phân bố ở các
tỉnh Nghệ An, Gia Lai, Lâm Đồng, Khánh Hoà;
15. I. ternstoeminoides A.C.Smith hay còn gọi là Hồi chè, phân bố ở huyện
Sông Mã, Sốp Cộp tỉnh Sơn La;
16. I. tsaii A.C.Smith tên địa phương gọi là Hồi Tsai, phân bố ở Lào Cai
(Phanxipan) (website: hoahoilangson.com).
Cây Hồi Lạng Sơn (Illicium verum Hook.f.) thuộc họ Hồi (Illiciaceae), có 2n
= 28, còn được gọi bằng các tên khác như: Hồi sao, Hồi 8 cánh, Đại hồi hương, Bát

giác hương, Mắc hồi (tiếng Tày), Mắc chác; tên thương phẩm: Chinese star anise,
Star anise, Anise oil. (Giáo trình Cây rừng Việt Nam, 1996) [16].


9

Loài Hồi (Ilicum verum Hook.f.) là một taxon tương đối nguyên thuỷ thuộc họ
Hồi (Iliiciaceae) với đặc điểm điển hình là cây gỗ lớn hoặc trung bình, bao hoa chưa
phân hoá thành đài và tràng, tồn tại dưới dạng các mảnh bao hoa. Quả nhiều lá noãn,
rời, chỉ hợp ở phần gốc tạo thành quả có nhiều đại (cánh quả). Số lượng thành phần
của hoa (mảnh bao hoa, nhị, noãn) nhiều. Trong nhiều trường hợp vẫn còn quan sát
thấy các dạng tiến hoá trung gian của mảnh bao hoa và nhị. Đặc điểm cơ bản nêu trên
đã được ghi nhận từ lâu. Tuy nhiên, trong bản mô tả đầu tiên để đặt tên cho loài này,
quả Hồi được ghi nhận chỉ có 8 đại. Sau này nhiều nhà nghiên cứu đã ghi nhận số đại
nhiều hơn (13 đại) khi nghiên cứu hình thái học cây Hồi. Năm 1978, Phan Kế Lộc đã
mô tả chi tiết các dạng biến dị của Hồi tại Lạng Sơn và chia Hồi thành 6 dạng hình
thái. Theo kết quả nghiên cứu này, Hồi tại Việt Nam (nghiên cứu tại Lạng Sơn) có 3
thứ chính với 7 dạng: Thứ quả có 8 cánh gồm 3 dạng: lá rộng, lá hẹp và lá vừa; Thứ
quả trung gian: có ở 2 dạng lá rộng và lá vừa; Thứ quả nhiều cánh (8 - 13 cánh) có ở
2 dạng lá rộng và lá vừa. (Dẫn theo Ninh Khắc Bản, 2008) [33].
1.2.2. Đặc điểm hình thái
Cây Hồi (Ilicum verum Hook.f.) là cây gỗ nhỏ đến trung bình, thường xanh,
cao 6 – 8m, có khi cao tới 15m, đường kính thân 15 – 30cm. Thân mọc thẳng, tròn,
dạng cột; vỏ ngoài màu nâu xám. Cành non hơi mập, nhẵn màu lục nhạt, nhẵn, sau
chuyển màu nâu xám, cành rất giòn và tương đối thẳng. Tán cây hình tháp, tròn
đều; lá mọc cách, thường tập trung ở đầu cành trong như mọc vòng, mỗi vòng
thường 3 – 5 lá. Phiến lá nguyên, dày, cứng, giòn hình trứng thuôn hay trái xoan;
dài 6 – 12 cm, rộng 2,5 – 2 cm, gốc lá hình nêm, chóp lá nhọn hoặc tù, mặt trên màu
xanh sẫm, nhẵn bóng, mặt dưới xanh nhạt, gân lá dạng lông chim gồm 9 – 12 đôi
không nổi rõ; cuống lá dài 7 – 10 mm và nhẵn. Hoa lưỡng tính, to, mọc đơn độc

hoặc từ 2 – 3 cái ở kẽ lá; cuống hoa to và ngắn; đài 5 – 6 phiến màu lục, mép màu
hồng, rụng ngay sau khi hoa nở; cánh hoa 16 – 20, hình bầu dục, thường nhỏ hơn
các lá đài mặt ngoài màu trắng, mặt trong màu hồng thẫm, càng vào giữa càng
thẫm; nhị 10 – 20, chỉ nhị ngắn; lá noãn thường từ 6 đến 8, đôi khi còn có tới 13 lá
noãn, họp thành khối hình nón (Ninh Khắc Bản, 2008) [33].


10

Hình 1: Hình thái lá, hoa và quả Hồi (Illicium verum Hook.f)

Ảnh 1: Các dạng Hoa Hồi

Ảnh 2: Dạng quả Hồi 13 đại

Ảnh 3: Dạng quả Hồi 8 đại


11

Quả Hồi lúc tươi màu xanh nhạt, khi chín thì khô cứng màu nâu, quả hình
ngôi sao 6 – 10 cánh, thường 8 cánh (các cánh thường gọi là các đại). Mỗi cánh là
một tâm bì, trong mỗi tâm bì có 1 hạt. Hạt màu đỏ hoặc nâu sẫm, trong hạt có dầu
nhờn. Rễ Hồi ăn nông (Bảo Huy và cộng sự, 2002) [3].
1.2.3. Đặc điểm sinh thái
Hồi sinh trưởng và phát triển tốt ở vùng có nhiệt độ trung bình hằng năm từ
20 - 250C, lượng mưa hằng năm từ 1200 - 1500 mm. Cây Hồi non dưới 3 tuổi là loại
cây ưa ẩm, không chịu được khô hạn.
Cây Hồi con có thể sống được trong điều kiện độ ẩm của đất bằng 100% độ
ẩm bão hoà, nhưng sẽ sinh trưởng kém, nếu độ ẩm đất giảm xuống 40 - 50% cây

Hồi con sẽ chết. Trong giai đoạn trưởng thành 40 - 50 tuổi, cây Hồi có khả năng
chịu hạn trung bình, có khả năng linh hoạt thích nghi với sự biến độ của môi trường
sống về nước.
Giai đoạn còn nhỏ dưới 3 năm tuổi, cây Hồi rất mẫn cảm với cường độ ánh
sáng. Theo dõi những cây Hồi 3 năm tuổi trồng trên các đồi trơ trụi, không có cây
che bóng, bị phơi nắng hoàn toàn đều bị vàng lá và một số cây bị chết, chứng tỏ ở
giai đoạn này cây Hồi cần được che bóng ở mức độ nhất định. Những cây Hồi 20 30 tuổi có nhu cầu ánh sáng cao hơn cây non rõ rệt. Tuy nhiên, ở các vùng bị chiếu
sáng mạnh vẫn có hiện tượng diệp lục của lá bị phân giải vào thời gian các tháng
nóng từ tháng 6 đến tháng 8, điều này thể hiện Hồi là cây trung tính thiên về ưa
sáng. Giai đoạn 40 - 50 năm tuổi, cây Hồi thể thiện là cây ưa sáng nhưng cũng
không thuộc vào loại cây ưa sáng mạnh. Trồng Hồi trong các thung lũng bị che
khuất, thiếu ánh sáng, cây Hồi cũng ít quả.
Hồi sinh trưởng và phát triển tốt cả trên đất có độ dốc 20 - 250. Độ cao phân
bố Hồi chủ yếu từ 200 - 800m so với mực nước biển. Hồi là cây sinh trưởng trong
môi trường đất có phản ứng chua, các loại đất có phản ứng gần trung tính (đất phù
sa) và trung tính (các loại đất phát triển trên đá vôi) đều tỏ ra không thích hợp. Loại
đất phát triển trên đá mẹ macma axit Hồi sinh trưởng tốt nhất sau đó đến đất phát
triển trên phiến thạch sét, cả hai loại đất này đều có độ sâu tầng đất trên 70cm,
pHKCl từ 3,5 - 6, Hàm lượng hữu cơ tốt nhất > 2%, đất còn thực bì che phủ có độ
cao từ 1,5m trở lên. Không trồng Hồi ở trên nền đá vôi, các khe sâu không đủ ánh


12

sáng và độ ẩm quá cao, những khu vực có cỏ tranh và các cây bụi chỉ thị đất thoái
hoá như Thanh hao, Sim, Mua chiếm ưu thế (Nguyễn Văn Toàn, 2006) [32].
1.2.4. Đặc điểm vật hậu cây Hồi
Cây Hồi được trồng từ hạt có thể ra hoa, bói quả ở giai đoạn 7 - 8 tuổi.
Thông thường, một năm có 2 vụ quả: vụ Hồi mùa nở hoa vào tháng 7 - 10 năm
trước, quả chín và thu hoạch tháng 9 - 10 năm sau. Đây là vụ chính (hoa nhiều năng

suất cao và chất lượng tinh dầu tốt); vụ Hồi chiêm nở hoa vào các tháng 6 - 7 năm
trước và cho thu hoạch quả vào các tháng 1 - 2 năm sau. Năng suất, chất lượng quả
của vụ Hồi chiêm thường thấp, thời gian ra hoa cho đến khi quả chín kéo dài
khoảng 6 – 7 tháng. Chu kỳ sai quả của Hồi thường 2 - 3 năm một lần.
Hồi nảy chồi và ra cành 2 lần trong năm. Đợt một vào vụ xuân (khoảng
tháng 2, tháng 3) gọi là đợt cành xuân và tồn tại trên cây trong 20 - 22 tháng. Đợt
thứ hai nảy chồi vào mùa Hè - Thu, thường không tập trung và kéo dài từ tháng 6 7 đến tháng 9 - 10. Đợt nảy chồi này chỉ hình thành ở cành trên 1 năm tuổi (cành
già). Mùa Xuân chủ yếu là ra lá, có tới 90% lá ra vào mùa Xuân. Vụ Hè - Thu ra ít
chồi, chiếm khoảng 5% tổng số chồi ra trong năm.
Ngay sau khi nở hoa, vụ hoa đầu tiên tiếp tục phát triển và hình thành lứa quả
thu vào tháng 12 hoặc tháng 01 năm sau, gọi là vụ Hồi Tứ quý. Lứa hoa thứ hai mặc dù
hình thành ngay sau lứa hoa thứ nhất, nhưng sau khi hoa nở các bao hoa khô đen và
bọc lấy quả non. Các quả này hầu như ngừng sinh trưởng cho tới tháng 3 hoặc tháng 4
năm sau. Lứa quả này thực sự chỉ lớn nhanh vào cuối tháng 3 hoặc đầu tháng 4 khi
nhiệt độ không khí cao và hình thành vụ quả thu hoạch vào tháng 8 - 9 là vụ Hồi mùa.
Hoa Hồi ra nhiều, khoảng 80% số hoa phát triển trên các chồi mới hình thành vụ xuân.
Tỷ lệ đậu quả của Hồi chỉ khoảng 14 - 15% tổng số hoa. Quả Hồi vụ mùa thường nặng
hơn quả Hồi vụ chiêm (hay còn gọi là Hồi Tứ quý) khoảng 30%.
Hồi rụng lá mỗi năm một lần vào cuối tháng 9 và có thể kéo dài tới tháng 4 5 năm sau. Trong những năm thời tiết không thuận lợi Hồi rụng hết lá và đồng loạt
ra lá mới vào đầu mùa Xuân làm cho cả rừng Hồi có màu đỏ nhạt của chồi non.
Trường hợp này gọi là "Hồi đỏ ngọn" và năm đó hồi thường không có quả [3].


13

1.2.5. Đặc điểm tái sinh của cây Hồi
Kết quả điều tra khảo sát cho thấy cây Hồi có khả năng tái sinh tự nhiên rất
mạnh kể cả tái sinh chồi và tái sinh hạt. Tái sinh chồi trong tự nhiên thường thấy ở
những nơi có độ tàn che dưới 50%, trên những gốc cây bị chặt hoặc bị chết phần
thân, phần gốc còn lại trên mặt đất từ 5 - 20cm, ở vị trí này, chồi tái sinh khá mập

và rất có triển vọng phát triển thành cây trưởng thành bình thường. Ngoài ra, khả
năng tái sinh chồi khoẻ thường thấy ở những gốc cây mẹ nhỏ hơn 20cm, ở những
gốc lớn từ 40cm trở lên thường khả năng tái sinh chồi kém hơn nhiều.

Ảnh 4: Tái sinh hạt dưới gốc cây mẹ

Ảnh 5: Hồi tái sinh chồi ngọn

Ảnh 6: Hồi tái sinh chồi gốc


×