Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Bài tập lớn dân sự 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.24 KB, 16 trang )

Bài tập học kì

Môn luật dân sự

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, các quan hệ xã hội ngày
càng phát triển, giao lưu dân sự ngày càng được đẩy mạnh. Để bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của các bên thúc đẩy giao dịch dân sự phát triển thì các
tranh chấp phải được giải quyết nhanh chóng, kịp thời. Việc quy định về thời
hiệu sẽ đảm bảo cho tính ổn định của các quan hệ dân sự. Việc xác định đúng
thời hiệu có ý nghĩa rất lớn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
các chủ thể cũng như hoạt động giải quyết tranh chấp của cơ quan tòa án. Bộ
luật dân sự 2005 quy định đầy đủ về thời hiệu qua đó tạo điều kiện cho các
chủ thể chủ động thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
mình. Để tìm hiểu hơn về vấn đề này em xin chọn đề tài “ Đánh giá các quy
định pháp lý hiện hành về thời hiệu ”.

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỜI HIỆU.
1. Khái niệm và đặc điểm của thời hiệu
1.1.Khái niệm thời hiệu
Thời hiệu được quy định rõ trong Bộ luật dân sự 2005 mà cụ thể là điều
154 quy định:
“Thời hiệu là thời hạn do pháp luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì
chủ thể được hưởng dân sự,được miễn trừ nghĩa vụ dân sự hoặc mất quyền
khởi kiện vụ án dân sự, quyền yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự”.
Thời hiệu mang vai trò quan trọng:
- Cùng với thời hạn, thời hiệu là một chế định pháp lý quan trọng trong việc
xác lập quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ dân sự. Trước hết
thời hiệu là căn cứ pháp lý để làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quan hệ
1




Bài tập học kì

Môn luật dân sự

dân sự. Thời hiệu giúp cho việc ổn định các quan hệ dân sự trong việc xác lập
quyền hợp pháp cho các chủ thể trong các trường hợp nhất định. Bên cạnh đó,
thời hiệu tạo điều kiện giảm bớt khó khăn cho tòa án trong việc phải thụ lí các
vụ án dân sự mà khó có thể tìm được chứng cứ chứng minh bởi nó đã xảy ra
quá lâu và chính cac chủ thể cũng không có ý thức bảo vệ quyền lợi của mình.
Thời hiệu nâng cao ý thức tôn trọng và tuân thủ pháp luật của các chủ thể, từ
đó sớm xác lập ổn định các quan hệ dân sự, khuyến khích các bên tích cực,
chủ động, thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
- Hết một khoảng thời gian được xem là thời hiệu thì sẽ làm phát sinh một hậu
quả pháp lý đối với người có quyền hoặc người có nghĩa vụ.
- Thời hiệu là một sự kiện dẫn đến hậu quả làm phát sinh quyền dân sự, miễn
trừ nghĩa vụ dân sự hoặc mất quyền được bảo vệ quyền dân sự bị vi phạm.
Khác với thời hạn, thời hiệu do pháp luật quy định, các bên không có quyền
thỏa thuận như thời hạn, vì vậy thời hiệu mang tính chất bắt buộc. Mọi sự thỏa
thuận của các bên khi tham gia quan hệ pháp luật dân sự nhằm thay đổi thời
hiệu hoặc cách tính thời hiệu đều bị xem xét là vô hiệu. Việc áp dụng thời hiệu
cũng mang tính bắt buộc đối với Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong việc xem xét, giải quyết các yêu cầu của người khiếu kiện.
1.2. Đặc diểm pháp lý của thời hiệu
Thời hiệu cũng là thời hạn, vẫn phải tuân thủ các quy định của pháp luật
về đơn vị tính, về thời điểm bắt đầu kết thúc, tuy nhiên thời hiệu là một dạng
cụ thể đặc biệt của thời hạn bởi vậy thời hiệu có những đặc điểm sau:
- Thời hiệu do pháp luật quy định và mang tính bắt buộc tuân thủ.
Khác với thời hạn, thời hiệu do pháp luật quy định và sự tồn tại của thời hiệu

không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người có quyền, lợi ích liên quan.
Bởi vậy thời hiệu mang tính chất bắt buộc tuân thủ, các bên không được phép
2


Bài tập học kì

Môn luật dân sự

thỏa thuận để xác định về thời hiệu hay làm thay đổi quãng thời gian mà pháp
luật quy định cho thời hiệu.
- Thời hiệu mang tính định lượng và định tính liên tục, trừ trường hợp do pháp
luật quy định
+ Thời hiệu trước tiên là thời hạn, khi nói tới thời hạn tức là nói tới khoảng
thời gian xác định, nó có điểm bắt đầu và điểm kết thúc . Thông thường thời
hiệu được tính bằng đơn vị cụ thể như: ngày, tháng, năm và được định lượng
bằng số cụ thể
+ Thông thường thời hiệu là khoảng thời gian có tính liên tục từ khi bắt đầu
cho đến khi kết thúc, tuy nhiên trong một số trường hợp nếu có các sự kiện
nhất định xẩy ra thì khoảng thời gian xẩy ra các sự kiện không được tính vào
thời hiệu hoặc thời hiệu được tính lại từ đầu. Theo quy định của Bộ luật dân
sự 2005 thì thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự sẽ được
tính lại từ đầu khi xảy ra một số sự kiện làm gián đoạn như: có sự giải quyết
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với quyền, nghĩa vụ dân sự đang
được áp dụng thời hiệu; hoặc quyền, nghĩa vụ dân sự đang được áp dụng thời
hiệu mà bị người có quyền nghĩa vụ liên quan tranh chấp. Còn đối với thời
hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự thì xẩy ra các sự
kiện như sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại yêu cầu khác quan; chưa có
người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, yêu cầu chưa
thành niên, mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;

chưa có người đại diện thay thế thì khoảng thời gian diễn ra các sự kiện đó
không đực tính vào thời hiệu.
- Thời hiệu là cơ sở dể các chủ thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình
và là điều kiện để tòa án thụ lý vụ việc dân sự.
+ Một trong những quyền của chủ thể được thực hiện nhằm bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình là quyền khởi kiện, yêu cầu và việc còn thời hiệu là
3


Bài tập học kì

Môn luật dân sự

điều kiện cần để chủ thể thực hiện quyền khởi kiện, yêu cầu của mình. Khi
không còn thời hiệu thì dù thực tế chủ thể có quyền lợi ích hợp pháp cần bảo
vệ, chủ thể cung cấp các tài liệu chứng minh cho yêu cầu của mình là đúng thì
tòa án không có cơ sở pháp lý để giải quyết các yêu cầu đó . Khi tiếp nhận đơn
kiện, đơn yêu cầu của các chủ thể thì tòa án phải xem xét còn thời hiệu khởi
kiện và thời hiệu yêu cầu hay không, nếu còn thời hiệu khởi kiện và thời hiệu
yêu cầu thì đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của chủ thể mới được chấp nhận, nhờ
đó quyền và lợi ích của chủ thể được bảo vệ.
- Hậu quả pháp lý phát sinh trong thời hiệu có phạm vi hẹp hơn so với các thời
hiệu khác.
Kết thúc khoảng thời gian thời hiệu sẽ và chỉ làm phát sinh một hoặc các hậu
quả pháp lý trong bốn hậu quả pháp lý sau: chủ thể được hưởng quyền dân sự;
chủ thể được miễn trừ nghĩa vụ dân sự; chủ thể bị mất quyền khởi kiện vụ án
dân sự; chủ thể bị mất quyền yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự. Như vậy, hậu
quả pháp lý phát sinh trong thời hiệu có phạm vi hẹp hơn so với các thời hạn
khác.
* Căn cứ theo hậu quả pháp lý:

- Thời hạn yêu cầu thực hiện nghĩa vụ là khoảng thời gian mà trong đó người
có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ thực hiện đúng nghĩa khi người này
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình.
- Thời hạn bảo hành là khoảng thời hạn mà trong đó bên mua nếu phát hiện
được khuyết tật của vật mua bán có quyền yêu cầu bên bán sửa chữa không
phải trả tiền, giảm giá, đỏi vật có khuyết tật lấy vậy khác hoặc tra lại vật và lấy
lại tiền. Trong thời hạn bảo hành, nếu do khuyết tật về kĩ thuật của vật mà gây
ra thiệt hại thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại. Thời
hạn này do các bên mua bán hoặc pháp luật quy định.
4


Bài tập học kì

Môn luật dân sự

- Thời hạn yêu cầu bảo vệ quyền lợi là thời hạn mà trong đó chủ thể có quyền
yêu cầu tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp bị xâm phạm hoặc tranh chấp của mình
Hết thời hạn thực hiện quyền này nếu không thuộc trường hợp bắt đầu lại thời
hiệu hoặc rơi vào thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự,
thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự thì chủ thể có quyền yêu cầu bị mất
quyền yêu cầu bảo vệ quyền lợi.
- Thời hạn thực hiện quyền hoặc nghĩa vục dân sự là khoảng thời gian mà chủ
thể của quan hệ pháp luật dân sự có quyền yêu cầu hoặc thực hiện những hành
vi nhất định.
Ví dụ: Theo điều 642 BLDS thì người thừa kế có quyền từ chối di sản trong
thời hạn 6 tháng. Kể từ ngày mở thừa kế, thời hạn 6 tháng đó là thời gian thực
hiện quyền của người thừa kế mà quá thời gian đó người thừa kế mất quyền
này.

* Dựa vào tính xác định
- Thời hạn xác định là loại thời hạn được quy đinh rõ ràng bằng cách xác định
chính xác thời điểm bắt đầu, kết thúc
- Thời hạn không xác định là loại thời hạn trong đó chỉ quy định 1 cách tương
đối khoảng thời gian mà không xác định chính xác thời gian đó. Trong trường
hợp này, luật thường sử dụng thuật ngữ “kịp thời”, “khi có yêu cầu”,...
II. CÁC LOẠI THỜI HIỆU VÀ CÁCH TÍNH THỜI HIỆU
1. Các loại thời hiệu
Căn cứ vào điều 155 của Bộ luật dân sự năm 2005 có 3 loại thời hiệu
sau: thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự; thời hiệu yêu
cầu giải quyết việc dân sự và thời hiệu khởi kiện.
1.1. Thời hiệu khởi kiện
5


Bài tập học kì

Môn luật dân sự

Thời hiệu khởi kiện được quy định tại Khoản 3, Điều 155 Bộ luật dân
sự năm 2005 quy định: “Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được
quyền khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết vụ việc dân sự bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất thời hiệu khởi
kiện”.
Chúng ta có thể đưa ra định nghĩa cụ thể hơn như sau: Thời hiệu khởi kiện là
thời hạn do pháp luật quy định mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu
tòa án giải quyết vụ việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm
phạm; nếu thời hạn đó mất hết quyền khởi kiện, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
Bộ luật dân sự 2005 không quy định về thời hiệu khởi kiện chung cho các loại

quan hệ pháp luật dân sự chung như pháp luật tố tụng của một số nước mà quy
định thời hạn khác nhau của thời hiệu khởi kiện đối với đối với từng loại quan
hệ pháp luật dân sự cụ thể . Các thời hiệu khởi kiện theo quy định của Bộ luật
dân sự 2005 bao gồm:
+ Thời hiệu khởi kiện yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu do vi
phạm các điều kiện về chủ thể, ý chí, hình thức của giao dịch là một năm kể từ
ngày xác lập giao dịch;
+ Thời hiệu khởi kiện đối với yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là
hai năm kể từ ngày mà quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm;
+ Thời hiệu khởi kiện dối với hành vi vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng là hai
năm kể từ ngày quyền lợi ích hợp pháp bị xâm phạm;
+ Thời hiệu khởi kiện thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại là 3
năm, yêu cầu phân chia di sản thừa kế, công nhận hay bác bỏ quyền thừa kế là
10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự không áp dụng trong những trường hợp: Yêu
cầu hoàn trả tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước; Yêu cầu bảo vệ quyền
6


Bài tập học kì

Môn luật dân sự

nhân thân bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; và các
trường hợp khác do pháp luật quy định
1.2. Thời hiệu hưởng quyền nghĩa vụ dân sự
Thời hiệu hưởng quyền dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó,
chủ thể được hưởng quyền dân sự (Khoản 1 Điều 155 Bộ luật dân sự dân sự
năm 2005). Ở đây, thời hiệu là một sự kiện pháp lí làm phát sinh quyền dân sự
cho chủ thể, nhưng không phải bất cứ chủ thể nào cũng có thể xác lập theo

thời hiệu mà chỉ trong thời hiệu pháp luật quy định. Ví dụ khoản 1 Điều 247
Bộ luật dân sự 2005 quy định thời hiệu làm phát sinh quyền sở hữu tài sản của
người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng thỏa mãn điều kiện “ngay
tình, liên tục, công khai”. Tương tự như vậy các trường hợp quy định tại các
điều 239, 241, 242, 243, 244 Bộ luật dân sự 2005, theo đó, người chiếm hữu
tài sản có thể trở thành chủ sở hữu tài sản theo thời hiệu khi đáp ứng đủ diều
kiện luật định.
Thời điểm bắt đầu thời hiệu hưởng quyền là thời điểm thực tế chiếm hữu tài
sản, đối với những tài sản mà pháp luật quy định phải đăng kí (ví dụ bất động
sản), thì thời hiệu bắt đầu từ thời điểm đăng kí.
1.3. Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự
Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn
đó, thì người có nghĩa vụ dân sự được miễn thực hiện nghĩa vụ đó( khoản 2
Diểu 155 Bộ luật dân sự 2005).
Khác với thời hiệu hưởng quyền dân sự cho phép chủ thể hưởng quyền khi kết
thúc thời hạn luật định, thì thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự, người có nghĩa
vụ được miễn trừ nghĩa vụ tương ứng với thời điểm kết thúc thời hạn. Khi một
chủ thể tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó, thì họ
có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn do các bên chủ thể có
thỏa thuận hoặc do một bên có pháp luật quy định. Nếu họ không thực hiện
7


Bài tập học kì

Môn luật dân sự

nghĩa vụ và những người có quyền cũng không yêu cầu họ thực hiện thì sau
một thời hạn luật định họ không phải thực hiện nghĩa vụ đó.
Xuất phát từ đặc điểm pháp luật về thời hiệu, từ đặc điểm của các quyền nhân

thân không gắn với tài sản của cá nhân, tổ chức, pháp luật quy định hưởng
quyền không được áp dụng đối với các trường hợp chiếm hữu tài sản thuộc sở
hữu toàn dân không có căn cứ pháp luật và các quyền nhân thân không gắn
với tài sản. Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự không áp dụng trong việc thực
hiện nghĩa vụ dân sự đối với nhà nước ( Khoản 3 Điều 157 Bộ luật dân sự
năm 2005)
* Về thời điểm bắt đầu thời hiệu hưởng quyền và thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ,
nên sửa đổi theo nguyên tắc được tính từ ngày bên có quyền biết hoặc phải
biết bên có nghĩa vụ vi phạm nghĩa vụ. Ngoài ra, đối với thời hiệu yêu cầu
Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu cần quy định rõ về việc giao dịch được
công nhận có hiệu lực khi hết thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô
hiệu mà không có yêu cầu; đồng thời sửa đổi, bổ sung về thời điểm bắt đầu
thời hiệu yêu cầu theo giải pháp tính từ ngày chủ thể biết hoặc buộc phải biết
có hành vi vi phạm dẫn tới hành vi pháp lý vô hiệu.
Tuy nhiên, việc có nên hay không nên quy định thời hiệu khởi kiện trong pháp
luật dân sự cũng đang là vấn đề được các nhà làm luật cũng như các nhà khoa
học pháp lý bàn luận với nhiều quan điểm khác nhau.
1.4. Khái niệm các thời hiệu giải quyết việc dân sự
Theo quy định của pháp luật thì việc dân sự là các yêu cầu của cá nhân,
cơ quan, tổ chức yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện
pháp lý là căn cứ phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự, hôn nhân gia đình, kinhy
doanh, lao động, thương mại được tòa án thụ lý giải quyết. Việc dân sự là một
bộ phạn quan trọng của vụ án dân sự, nó cũng có ý nghĩa rất lớn, bởi quy định
8


Bài tập học kì

Môn luật dân sự


thời hiệu yêu cầu giải quyết dân sự nói chung và pháp luật nói riêng về thời
hiệu nói riêng là rất quan trọng.
Theo khoản 4 Điều 155, BLDS năm 2005 quy định thì “Thời hạn yêu cầu giải
quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu tòa án giải quyết
việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hượp pháp của cá nhân,cơ quan, tổ
chức, lợi ích công cộng, lợi ích Nhà nước; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất
quyền yêu cầu”.
2. Cách tính thời hiệu
2.1. Thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện bắt đầu tính từ thời điểm quyền, lợi ích hợp pháp bị
xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật quy định khác(Khoản 1 Điều 159 Bộ luật
dân sự năm 2005). “Thời điểm quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm” thời
điểm người có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ nhưng họ đã không thực hiện.
Thời hiệu khởi kiện có thể bị gián đoạn khi xẩy ra những sự kiện nhất định
được pháp luật dự liệu. Trong trường hợp này thời hiệu tạm dừng, khoảng thời
gian diễn ra các sự kiện đó không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự,
thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự.
Khác với tạm ngừng thời hiệu khởi kiện, trong đó khoảng thời gian xẩy ra
trước khi có sự kiện tạm ngừng vẫn được tính vào thời hiệu chung, thì bắt
đầulại thời hiệu khởi kiện là pháp luật dự liệu những sự kiện, nếu chúng xẩy ra
thì thời hiệu sẽ được tính lại từ đầu, thời gian trước khi xẩy ra sự kiện không
được tính vào thời hiệu chung.
2.2. Cách tính thời hiệu hưởng quyền dân sự và thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ
dân sự
- Được tính từ thời điểm bắt đầu từ “ngày” đầu tiên và chấm dứt tại thời điểm
kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu( Điều 156 Bộ luật dân sự 2005). Như
vậy, thời hiệu được xác định là ngày và về nguyên tắc hai loại thời hiệu này
9



Bài tập học kì

Môn luật dân sự

không bị gián đoạn bởi bất kì lý do gì, chúng phải có tính liên tục từ khi bắt
đầu cho đến khi kết thúc; nếu có sự kiện làm gián đoạn thì thời hiệu được tính
lại từ đầu, sau khi sự kiện làm gián đoạn chấm dứt ( Điều 158 Bộ luật dân sự
2005). Căn cứ vào đặc điểm của pháp luật về thời hiệu mà khi pháp luật quy
định chủ thể được hưởng quyền hoặc miễn trừ nghĩa vụ mới có hiệu lực
( Khoản 1 Điều 157 Bộ luật dân sự 2005).
- Tính liên tục của thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự
Thứ nhất: có sự giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nghĩa vụ
đang được áp dụng thời hiệu.
Thứ hai: Quyền và nghĩa vụ đang áp dụng thời hiệu mà bị người có quyền và
nghĩa vụ liên quan tranh chấp.
2.3. Cách tính thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
Thời điểm bắt đầu được tính từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác. Vì nếu như trường hợp pháp luật
không có quy định khác thì thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được quy
định là một năm, ngắn hơn so với thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự.
Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được đánh dấu bằng việc gửi đơn lên
Tòa án.
2.4. Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu đòi hỏi phải có sự tiếp diễn của
một hiện trạng trong một thời gian nhất định. Vì vậy, khi có một sự kiện do
pháp luật quy định làm biến đổi hiện trạng đó thì thời gian đã xảy ra coi như
không được tính vào thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân
sự. Và thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được bắt
đầu lại từ đầu.
Căn cứ để bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện được quy định cụ thể tại điều 162 tại

Bộ Luật Dân Sự 2005. Như vậy, khi bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần
10


Bài tập học kì

Môn luật dân sự

hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện. Sự thừa nhận nghĩa
vụ có thể bằng mọi hình thức: bằng văn bản, trả lãi suất, xin hoãn nợ,... do
người có nghĩa vụ hoặc đại diện của người đó trực tiếp thực hiện thì thời hiệu
khởi kiện được bắt đầu lại. (Điểm A khoản 1 điều 162 Bộ Luật Dân Sự 2005).
Thời hiệu khởi kiện cũng bắt đầu lại trong trường hợp bên có nghĩa vụ thực
hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện (Điểm B
khoản 1 điều 162 BLDS 2005)
3. Một số quy định pháp luật về thời hiệu
Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu có thể bị gián đoạn khi xảy ra
những sự kiện nhất định được pháp luật dự liệu, khi rơi vào trường hợp này thì
thời hiệu khởi kiện được tạm dừng, khoảng thời gian tạm dừng không tính vào
thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự. Đây
là quy định nhằm bảo về quyền lợi cảu những người có quyền vì những lý do
khách quan không thể thực hiện được quyền của họ trong thời gian xảy ra sự
kiện khách quan.
- Các trường hợp thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải
quyết việc dân sự có thể bị gián đoạn (Điều 161 Bộ luật Dân sự năm 2005):
+ Có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm người có
quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong thời hiệu
được pháp luật quy định;
+ Người có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu chưa thành niên, đang bị mất
năng lực hành vi dân sự, đang bị hạn chế năng lực hành vi dân sự nhưng chưa

có người đại diện;
+ Trong những trường hợp gián đoạn theo Điều 161 Bộ luật Dân sự năm 2005
thì khoảng thời gian diễn ra trong các sự kiện đó không tính vào thời hiệu khởi
kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự.
11


Bài tập học kì

Môn luật dân sự

- Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự (Điều 162 Bộ luật Dân sự năm
2005). Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau
ngày xảy ra các sự kiện sau đây:
+ Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối
với người khởi kiện;
+ Bên có nghĩa vụ thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người
khởi kiện;
+ Các bên đã tự hòa giải với nhau.
III. MỘT SỐ BẤT CẬP VÀ ĐỀ XUẤT
1. Bất cập trong bộ luật dân sự
Thứ nhất, việc áp đặt thời hiệu 10 năm trên đã kéo theo một sự phức tạp trong
hệ thống pháp luật Việt Nam do người Việt Nam không có thói quen yêu cầu
chia di sản mà người thân để lại sau khi người thân mới mất.
Thứ hai, việc BLDS đặt ra thời hiệu (10 năm) để “yêu cầu chia di sản” đồng
nghĩa với việc BLDS buộc những người thừa kế phải tiến hành chia di sản
trong thời hạn luật định (nếu họ không chia di sản trong thời hạn này thì sẽ
không nhận được sự hỗ trợ của Tòa án khi thời hạn luật định đã hết).
Thứ ba, việc BLDS đặt ra thời hiệu để yêu cầu chia di sản như nêu trên là mâu
thuẫn với những nội dung khác trong BLDS. Trong khi đó khoản 2 Điều 224

BLDS không áp dụng thời hiệu chia tài sản chung: Quy định vừa nêu theo
hướng đồng sở hữu tài sản chung được yêu cầu chia tài sản chung ở bất kỳ
thời điểm nào vì điều khoản này đã quy định “trong trường hợp sở hữu chung
có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản
chung; nếu các chủ sở hữu chung đã thoả thuận không phân chia tài sản chung
trong một thời hạn thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản
chung khi hết thời hạn đó”
12


Bài tập học kì

Môn luật dân sự

2. Đề xuất
Vấn đề thừa kế không phải là vấn đề mới ở Việt Nam và cũng không phải chỉ
có ở Việt Nam. Bất kỳ xã hội nào cũng có vấn đề thừa kế nhưng các vấn đề
nêu trên lại là đặc thù của Việt Nam.
Sở dĩ các bất cập nêu trên không tồn tại là vì pháp luật nước ngoài không áp
đặt thời hạn để người thừa kế phải tiến hành chia di sản (tức nếu quá thời hạn
này thì yêu cầu chia di sản không được chấp nhận). Nói cách khác, tự chúng ta
áp đặt thời hạn yêu cầu chia di sản và tự chúng ta phải đối mặt với những khó
khăn do chính thời hạn này làm phát sinh.
Với đề xuất hủy bỏ thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia tài sản sẽ giúp tránh được
mâu thuẫn tại quy định trong BLDS (yêu cầu chia di sản và yêu cầu chia tài
sản chung). Giải pháp này cũng sẽ làm chấm dứt những phức tạp trong pháp
luật hiện hành xuất phát từ việc áp đặt thời hiệu để yêu cầu chia di sản.
IV. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THỜI
HIỆU
1. Hoàn thiện các quy định về thời hiệu khởi kiện

Thứ nhất, Điều 161 Bộ luật dân sự 2005 cần được quy định thêm về trở ngại
dối với trường hợp chưa xác định được người đại diện.
Thứ hai, cần có văn bản hướng dẫn cụ thể về việc xác định thời hiệu bắt đầu
khởi kiện, các trường hợp bắt đầu khởi kiện lại vụ án dân sự.
Thứ ba, đối với những quan hệ sở hữu có áp dụng thời hiệu, pháp luật cần có
sửa đổi bổ sung đảm bảo tính hợp lý và cụ thể phù hợp với sự đa dạng đặc thù
của quan hệ sở hữu.
2. Hoàn thiện quy định về thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
Thứ nhất,đói với yêu cầu về việc chấm dứt nuôi con nuôi,yêu cầu công nhận
thuận tình ly hôn, tuyên bố một người đã chết… nên có quy định rõ là không
áp dụng thời hiệu đối với yêu cầu trên.
13


Bài tập học kì

Môn luật dân sự

Thứ hai, cần nhanh chóng có hướng dẫn về vấn đề thời hiệu yêu cầu giải quyết
việc dân sự dể tạo điều kiện thuận lợi khắc phục những khó khan, lung túng
trong quá trình giải quyết việc dân sự.
3. Hoàn thiện các quy định về thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ
nghĩa vụ dân sự
Thứ nhất, cần có hướng dẫn giải thích thế nào là “có sự giải quyết của cơ quan
có thẩm quyền đối với quyền nghĩa vụ dân sự đang áp dụng thời hiệu.
Thứ hai, cần có hướng dẫn có hướng dẫn các trường hợp không áp dụng thời
hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự.

C. KẾT LUẬN
Việc xác định đúng thời hiệu có ý nghĩa rất lớn trong việc bảo vệ quyền

lợi, lợi ích hợp pháp của các chủ thể cũng như hoạt động giải quyết tranh chấp
của cơ quan tòa án. Chính vì vậy ý thức đầy đủ ý nghĩa của thời hiệu giúp
đương sự bảo vệ được quyền và lợi ích chính đáng của mình. Chính vì thế
pháp luật cần quy định hoàn thiện hơn những quy định về thời hiệu để các
quyền của đương sự được đảm bảo tối đa.

14


Bài tập học kì

Môn luật dân sự

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Một số tài liệu:
1. Bộ Luật dân sự việt nam
2. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật dân sự Việt Nam, Tập I, Nxb.
CAND, Hà Nội, 2009.
3. Lê Đình Nghị (chủ biên), Giáo trình luật dân sự Việt Nam, Tập 1, Nxb.
Giáo dục, Hà Nội, 2009
Một số trang web:
1. />2. />26474702.html
3.

/>
kien-yeu-cau-chia-di-san-thua-ke/224735.vgp
4.

/>
nghiem.aspx?ItemID=6026


15


Bài tập học kì

MỤC LỤC

16

Môn luật dân sự



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×