Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Nghiên Cứu Đặc Điểm Nông Sinh Học Của Một Số Dòng Bưởi Thể Tam Bội Có Triển Vọng Tại Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

HOÀNG KIM KHÁNH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC
CỦA MỘT SỐ DÒNG BƯỞI THỂ TAM BỘI
CÓ TRIỂN VỌNG TẠI THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2011


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

HOÀNG KIM KHÁNH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC
CỦA MỘT SỐ DÒNG BƯỞI THỂ TAM BỘI
CÓ TRIỂN VỌNG TẠI THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60.62.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. NGÔ XUÂN BÌNH


THÁI NGUYÊN - 2011


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Hoàng Kim Khánh


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn tốt nghiệp thạc sĩ khoa học nông nghiệp
của mình. Trước hết cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu
sắc tới thầy giáo PGS.TS. Ngô Xuân Bình đã tận tình hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình thực hiện cũng như hoàn chỉnh luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, Khoa Sau Đại
học, Khoa Nông học, Khoa Công nghệ Sinh học và Công nghệ Thực phẩm
cùng toàn thể cán bộ giảng viên Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã
giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã tạo
điều kiện giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong quá trình nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 9 năm 2011
Tác giả luận văn

Hoàng Kim Khánh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................................ii
MỤC LỤC .................................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH..........................................................................................................ix
MỞ ĐẦU

..................................................................................................................................1

1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
2. Mục đích đề tài .......................................................................................... 3
3. Yêu cầu đề tài ............................................................................................ 3
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 4
1.2. Nguồn gốc của cam quýt, lịch sử nghề trồng cam quýt và các
vùng trồng cam quýt chủ yếu trên thế giới.................................... 5
1.2.1. Nguồn gốc và lịch sử trồng cam quýt trên thế giới........................................5
1.2.2. Các vùng trồng cây ăn quả có múi trên thế giới.............................................7
1.2.2.1. Vùng cam quýt châu Mỹ.......................................................... 12
1.2.2.2. Vùng trồng cam Địa Trung Hải và châu Âu............................ 13

1.2.2.3. Vùng cam quýt châu Á ............................................................ 13
1.3. Tình hình sản xuất cây ăn quả có múi ở Việt Nam ............................. 14
1.3.1. Thực trạng phát triển cam quýt ở Việt Nam................................................14
1.3.2. Các vùng trồng cam quýt chủ yếu ở Việt Nam............................................20
1.3.2.1. Vùng cam quýt trung du miền núi phía Bắc............................ 20
1.3.2.2. Vùng sản xuất cam quýt ven biển miền Trung........................ 22
1.3.2.3. Vùng cam quýt đồng bằng sông Cửu Long............................. 23
1.3.3. Những khó khăn trong việc trồng cam quýt ở nước ta..............................25


iv

1.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................... 26
1.4.1. Nghiên cứu về giống.......................................................................................26
1.4.2. Nghiên cứu về sinh lý, kỹ thuật canh tác và bảo quản sau thu hoạch........29
1.4.3. Nghiên cứu về tính trạng và tính thích ứng của cây bưởi............................32
1.4.4. Hiện tượng đa phôi ở cây có múi và ứng dụng............................................34
1.4.5. Ảnh hưởng của quá trình thụ phấn đến năng suất, chất lượng quả của cây
có múi .............................................................................................................35
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........37
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 37
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu......................................................... 37
2.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................. 38
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 38
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ......................................................................38
2.4.2. Chỉ tiêu và phương pháp nghiên cứu ............................................................38
2.4.2.1. Chỉ tiêu theo dõi nội dung 1 .................................................... 38
2.4.2.2. Chỉ tiêu theo dõi nội dung 2 .................................................... 41
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..............................................................................42
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..............................................43

3.1. Kết quả kiểm tra mức đa bội thể của các dòng bưởi ............................ 43
3.2. Đặc điểm hình thái của các dòng bưởi thí nghiệm ............................... 44
3.2.1. Đặc điểm thân cành của các dòng bưởi thí nghiệm.....................................44
3.2.2. Đặc điểm hình thái bộ lá.................................................................................48
3.2.3. Đặc điểm hình thái hoa...................................................................................50
3.2.4. Đặc điểm hình thái quả...................................................................................52
3.3. Đặc điểm sinh trưởng của các dòng bưởi thí nghiệm........................... 52
3.3.1. Chu kỳ sinh trưởng trong một năm của các dòng bưởi thí nghiệm............53
3.3.2. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các dòng bưởi thí nghiệm.........54


v

3.3.3. Động thái tăng trưởng đường kính tán của các dòng bưởi thí nghiệm ......55
3.3.4. Tổng số lộc và tỷ lệ % của các đợt lộc của các dòng bưởi thí nghiệm ......56
3.3.5. Đặc điểm sinh trưởng lộc xuân......................................................................57
3.3.6. Đặc điểm sinh trưởng lộc hè của các dòng bưởi thí nghiệm.......................59
3.3.7. Đặc điểm sinh trưởng lộc thu của các dòng bưởi thí nghiệm .....................62
3.3.8. Đặc điểm sinh trưởng lộc đông của các dòng bưởi thí nghiệm..................64
3.4. Kết quả nghiên cứu đặc điểm ra hoa, năng suất và chất lượng quả của
các dòng bưởi thí nghiệm .................................................................. 66
3.4.1. Đặc điểm ra hoa của các dòng bưởi thí nghiệm...........................................66
3.4.2. Khả năng cho năng suất của các dòng bưởi thí nghiệm..............................67
3.4.3. Hình dạng kích thước và khả năng tạo hạt của các dòng bưởi...................68
3.4.4. Chất lượng quả của các dòng bưởi thí nghiệm.............................................69
3.5. Đánh giá tình hình sâu bệnh hại trên các dòng cam quýt đa bội thí nghiệm 70
3.5.1. Tình hình sâu hại trên các dòng bưởi thí nghiệm.........................................71
3.5.2. Tình hình bệnh hại trên các dòng bưởi thí nghiệm.....................................72
3.6. Kết quả nghiên cứu khả năng tạo hạt và khả năng nảy mầm hạt phấn
của một số dòng cam quýt................................................................. 74

3.6.1. Khả năng tạo hạt của các tổ hợp lai...............................................................75
3.6.2. Khả năng nảy mầm của hạt phấn của các dòng cam quýt thí nghiệm.......79
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.......................................................................................................81
1. Kết luận.................................................................................................... 81
2. Đề nghị..................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................84
I. Tài liệu tiếng Việt......................................................................................................................84
II. Tài liệu tiếng Anh....................................................................................................................85


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CAQ

: Cây ăn quả

NXB

: Nhà xuất bản

ns

: Sai khác không có ý nghĩa

*

: Sai khác có ý nghĩa ở độ tin cậy 95%

NSTB


: Năng suất trung bình

PP

: Phương pháp


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi trên thế giới..............................................8
Bảng 1.2: Sản lượng một số cây ăn quả chính của thế giới và các châu lục........................9
Bảng 1.3: Diện tích một số cây ăn quả chính của thế giới và các châu lục........................10
Bảng 1.4: Sản lượng bưởi của một số nước trên thế giới......................................................11
Bảng 1.5: Diện tích và sản lượng một số loại quả ở Việt Nam............................................15
Bảng 1.6: Tình hình sản xuất bưởi của Việt nam 2005- 2009..............................................16
Bảng 1.7: Kết quả điều tra các giống cam quýt ở Việt nam .................................................18
Bảng 1.8: Một số giống cam quýt nhập nội vào Việt Nam 5 năm gần đây.......................19
Bảng 3.1: Mức bội thể của các dòng bưởi ...............................................................................43
Bảng 3.2: Một số đặc điểm thân cành của các dòng bưởi thí nghiệm.................................44
Bảng 3.3: Đặc điểm hình thái bộ lá của các dòng bưởi nghiên cứu....................................48
Bảng 3.4: Đặc điểm hoa của các dòng bưởi thí nghiệm........................................................50
Bảng 3.5: Đặc điểm hình thái quả của các dòng bưởi thí nghiệm.......................................52
Bảng 3.6: Chu kỳ sinh trưởng trong một năm của các dòng bưởi thí nghiệm ........53
Bảng 3.7: Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các dòng bưởi thí nghiệm................54
Bảng 3.8: Động thái tăng trưởng đường kính tán của các dòng bưởi thí nghiệm.............55
Bảng 3.9: Tổng số lộc và tỷ lệ các đợt lộc của các dòng bưởi thí nghiệm..........................56
Bảng 3.10: Đặc điểm sinh trưởng lộc xuân của các dòng bưởi thí nghiệm.......................57
Bảng 3.11: Động thái tăng trưởng chiều dài lộc xuân của các dòng bưởi thí nghiệm .....58

Bảng 3.12: Đặc điểm sinh trưởng lộc hè của các dòng bưởi thí nghiệm............................60
Bảng 3.13: Động thái tăng trưởng chiều dài lộc hè của các dòng bưởi thí nghiệm..........61
Bảng 3.14: Đặc điểm sinh trưởng lộc thu của các dòng bưởi thí nghiệm ..........................62
Bảng 3.15: Động thái tăng trưởng chiều dài lộc thu của các dòng bưởi thí nghiệm.........63
Bảng 3.16: Đặc điểm sinh trưởng lộc đông của các dòng bưởi thí nghiệm.......................64
Bảng 3.17: Động thái tăng trưởng chiều dài lộc đông của các dòng bưởi thí nghiệm.....65


viii

Bảng 3.18: Thời gian ra hoa của các dòng bưởi thí nghiệm.................................................67
Bảng 3.19: Tỷ lệ đậu quả và năng suất của các dòng bưởi thí nghiệm...............................68
Bảng 3.20: Đánh giá đặc điểm quả và khả năng tạo hạt một số dòng bưởi.......................68
Bảng 3.21: Một số chỉ tiêu về thành phần sinh hóa quả của các dòng bưởi thí nghiệm..70
Bảng 3.22: Một số sâu hại chính trên các dòng bưởi thí nghiệm.........................................71
Bảng 3.23: Một số bệnh hại chính trên các dòng bưởi thí nghiệm......................................73
Bảng 3.24: Khả năng tạo hạt ở một số tổ hợp lai đa bội........................................................75
Bảng 3.25: Kết quả đánh giá độ nảy mầm hạt phấn của một số dòng thí nghiệm............79


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Đồ thị số lượng cành cấp 1 của các dòng bưởi thí nghiệm..................................46
Hình 3.2. Đồ thị số lượng cành cấp 2 của các dòng bưởi thí nghiệm..................................47
Hình 3.3. Đồ thị tăng trưởng chiều cao cây của các dòng bưởi thí nghiệm.......................54
Hình 3.4. Đồ thị tăng trưởng đường kính tán của các dòng bưởi thí nghiệm..........55
Hình 3.5. Động thái tăng trưởng chiều dài lộc xuân của các dòng bưởi thí nghiệm ........58
Hình 3.6. Động thái tăng trưởng chiều dài lộc hè của các dòng bưởi thí nghiệm.............61
Hình 3.7. Động thái tăng trưởng chiều dài lộc thu của các dòng bưởi thí nghiệm............63

Hình 3.8. Động thái tăng trưởng chiều dài lộc đông của các dòng bưởi thí nghiệm........65
Hình 3.9. Đồ thị chiều dài lộc xuân, lộc hè, lộc thu và đông của các dòng bưởi
thí nghiệm..........................................................................................................66


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Các cây trồng thuộc họ cam quýt là những cây trồng được biết đến từ lâu
đời và được trồng rất phổ biến trên thế giới. Theo tổ chức quốc tế FAO, hiện
nay trên thế giới có khoảng 60 nước trồng cam quýt, phân bố từ miền xích
đạo tới vĩ độ Bắc – Nam. Chúng được phân bố rộng, trải dài từ 350N đến
400B, đặc biệt được trồng tập trung từ 200N đến 220B. Các nước có diện tích
trồng cây cam quýt nhiều nhất trên thế giới như: Braxin, Mỹ, Trung Quốc…
Sở dĩ, cây cam quýt được trồng phổ biến trên thế giới là vì đây là những
cây trồng có giá trị dinh dưỡng và cho hiệu quả kinh tế cao, chúng không chỉ
được dùng làm thức ăn bồi bổ sức khoẻ mà còn rất nhiều tác dụng trong lĩnh
vực y học, dùng làm vị thuốc chữa bệnh. Ngoài ra, các sản phẩm của cây cam
quýt còn được sử dụng rộng dãi trong một số ngành công nghiệp như công
nghiệp hoá mỹ phẩm… Tuỳ từng loại cây có múi khác nhau mà thành phần
các chất dinh dưỡng của chúng cũng có sự khác nhau, nhưng nhìn chung
chúng đều có hàm lượng các chất dinh dưỡng dao động như sau: Hàm lượng
đường tổng số khoảng 6 - 12%, đạm 0,6 - 0,9%, chất béo 0,1 – 0,2%,
vitaminC 50 – 100mg/100g tươi, axits hữu cơ 0,4 – 0,6%. Ngoài ra, còn có
nhiều loại vitamin như B1, E và nhiều loại khoáng chất như P2O5, Ca, Fe, Zn,
Mg… và có khoảng 15 loại axit amin tự do khác nhau.
Cây Bưởi có tên khoa học là Citrus grandis (L.) Osbeck là một trong
những cây trồng thuộc họ cam quýt(Citrus). Ở Việt Nam, những cây trồng
thuộc họ cam quýt nói chung và cây bưởi nói riêng đã được trồng từ lâu đời

và được mọi người biết đến như là một loại cây trồng rất thân thiện và quen
thuộc. Trái bưởi không chỉ là một món ăn có giá trị dinh dưỡng cao mà còn là
một loại quả mang giá trị tinh thần rất lớn, chúng không thể thiếu được trong


2

các dịp lễ tết của người dân Việt Nam. Trong sản xuất nông nghiệp, bưởi còn
là một loại cây ăn quả đem lại hiệu quả kinh tế cao trong phát triển kinh tế
vườn hộ và trang trại. Ngày nay, trái bưởi của nước ta không chỉ dừng lại ở
thị trường tiêu thụ trong nước mà còn có mặt ở rất nhiều các quốc gia trên thế
giới. Một số giống bưởi nước ta đã trở thành thương hiệu có uy tín trên thị
trường quốc tế như giống bưởi Năm Roi, bưởi Phúc Trạch, bưởi Đoan Hùng,
bưởi Diễn...Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi đó thì nghề trồng bưởi ở
nước ta vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Một trong những khó khăn đó là việc
trái bưởi của chúng ta còn chứa nhiều hạt, điều này đã ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng quả tươi cũng như trong quá trình chế biến. Đây là một hạn
chế rất lớn làm cho sản lượng và chất lượng của một số giống bưởi chưa đáp
ứng được nhu cầu của thị trường.
Miền núi phía Bắc nước ta là một trong những vùng có truyền thống lâu
đời trong sản xuất cây ăn quả có múi. Tuy nhiên, việc thâm canh các loại cây
ăn quả có múi (cam, quýt) hiện nay còn nhỏ lẻ tự phát và hiệu quả thấp do
thiếu bộ giống tốt. Để mở rộng quy mô sản xuất cây ăn quả phục vụ phát triển
kinh tế – xã hội và xuất khẩu, việc nghiên cứu và tạo ra bộ giống phù hợp có
năng suất, chất lượng cao là yêu cầu rất cần thiết hiện nay của vùng núi phía
Bắc. Phát triển bộ giống tốt là giải pháp quan trọng nhằm khai thác nguồn gen
bản địa kết hợp với việc tận dụng nguồn gen nhập nội đảm bảo bộ giống đáp
ứng được nhu cầu sản xuất như quả ít hạt hoặc không có hạt, khả năng chống
chịu tốt, cho năng suất và chất lượng cao.
Trong những năm gần đây, trường ĐHNL TN đã thu thập và lưu trữ một

tập đoàn phong phú các giống bưởi nổi tiếng trong nước như giống bưởi:
Năm Roi, Phúc Trạch, Phú Diễn, Bằng Luân... và các giống nhập nội như:
Manto BT, Caophuang, Hirado... và một số dòng chọn tạo. Nhưng hầu hết các
giống này đều chưa được nghiên cứu và đánh giá kỹ ở các điều kiện sinh thái


3

khác nhau của các tỉnh miền núi phía Bắc.
Việc nghiên cứu, đánh giá các đặc điểm nông sinh học, phẩm chất quả
và khả năng thích ứng của một số giống bưởi nói trên là hết sức cần thiết để
từ đó có thể chọn ra và đề xuất các giống có khả năng thích ứng cao, năng
suất ổn định, chất lượng quả tốt. Bên cạnh đó, việc đánh giá một cách kỹ
lưỡng những đặc điểm nói trên còn tạo tiền đề cho việc lai tạo và chọn lựa
giống sau này.
Chính vì vậy, xuất phát từ yêu cầu thực tế trên chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của một số dòng
bưởi thể tam bội có triển vọng tại Thái Nguyên”.
2. Mục đích đề tài
- Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của một số dòng bưởi
thể tam bội tại tỉnh Thái Nguyên, để từ đó đề xuất được những dòng bưởi có
khả năng thích ứng, cho năng xuất cao và chất lượng quả tốt phục vụ cho sản
xuất bưởi hàng hoá ở tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh lân cận
- Làm cơ sở cho công tác chọn các giống phù hợp với các tỉnh miền núi
phía Bắc nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng.
3. Yêu cầu đề tài
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái của các dòng bưởi thí nghiệm.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của các dòng bưởi thí nghiệm.
- Nghiên cứu khả năng cho năng suất, chất lượng quả của các dòng bưởi
thí nghiệm.

- Đánh giá tình hình sâu bệnh hại trên các dòng bưởi thí nghiệm.
- Nghiên cứu khả năng tạo hạt và khả năng nảy mầm hạt phấn của một
số dòng cam quýt.


4

Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Do có tính thích ứng rộng với điều kiện sinh thái, mà qua quá trình di
thực (bằng con đường nhân giống vô tính) nhiều giống vẫn duy trì được một
số đặc điểm tốt của cây mẹ nơi nguyên sản. Ngoài ra còn có thể thể hiện một
số đặc điểm tốt hơn. Cam quýt được xếp vào loại cây ăn quả lâu năm, quá
trình sinh trưởng, ra hoa kết quả chịu ảnh hưởng nhiều của các yếu tố nội tại
(di truyền) và các yếu tố ngoại cảnh như nhiệt độ, ánh sáng, đất đai,...biểu
hiện qua sinh trưởng, ra hoa kết quả, năng suất và phẩm chất quả.
Cam, quýt được trồng lâu đời ở nước ta, tuy nhiên không phải nơi
nào cây cũng phát huy được những ưu thế như nhau, không phải giống
nào cũng thích hợp với mọi điều kiện tự nhiên của các vùng. Mỗi vùng
đều có những điều kiện sinh thái nhất định ảnh hưởng đến quá trình sinh
trưởng, phát triển, khả năng cho năng suất và phẩm chất quả. Vì vậy, tuỳ
vào tuổi cây và điều kiện sinh thái nơi trồng trọt mà mỗi giống đều có sự thích
nghi khác nhau. Từ cơ sở khoa học này việc nghiên cứu một số đặc điểm sinh
học của các dòng giống cam quýt nhằm có thêm những hiểu biết cơ bản để từ
đó làm tiền đề cho các biện pháp kỹ thuật là điều hết sức cần thiết.
Với các loài cây ăn quả (trừ những giống cho quả không hạt) nguồn hạt
phấn khác nhau ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ đậu quả, số lượng hạt và cuối
cùng là năng suất, chất lượng quả [31], [32], [33], [34]. Ở một số cây ăn quả
như: Cây hồng (D. Kaki) có 2 nhóm giống chính, nhóm tự thụ phấn và nhóm

giao phấn, với nhóm giao phấn khi cho tự thụ quả rất bé hoặc rụng 100%. Ở
cây nho, một số giống tự thụ cho quả rất nhỏ và nguồn hạt phấn khác nhau
cho tỷ lệ đậu quả rất khác nhau [30]. Ở cam quýt, nhiều giống khi tự thụ cho


5

quả không hạt và quả phát triển có độ lớn bình thường, trong khi đó một số
giống cam quýt khác khi tự thụ hoa rụng 100% nghĩa là những giống này
muốn kết quả cần phải có quá trình giao phấn. Mối liên quan giữa quá trình tự
thụ và thụ phấn chéo đến việc tạo quả không hạt và tỷ lệ đậu quả là các quá
trình có cơ chế khác nhau và rất phức tạp [35]. Trong điều kiện Việt Nam có
thể tiến hành các thí nghiệm tự thụ hoặc giao phấn với các nguồn hạt phấn
khác nhau, nhằm xác định nguồn hạt phấn cho năng suất quả cao nhất góp phần
nâng cao năng suất, chất lượng quả ở cam quýt nói chung và ở bưởi nói riêng.
Hiện nay trung tâm nghiên cứu cây ăn quả Phú Hộ đang lưu giữ một
nguồn gen cây bưởi khá phong phú và nguồn gen sẵn có tại địa phương, trong
đó có khá nhiều những nguồn gen với những đặc điểm quí như: Khả năng cho
năng suất cao, ra hoa đậu quả khá và ổn định, khả năng chống chịu với sâu
bệnh cao. Đây chính là nguồn vật liệu quí giá phục vụ cho hướng nghiên cứu
của đề tài. Việc nghiên cứu, đánh giá kỹ một số đặc điểm sinh học chủ yếu
của các nguồn gen rất có ý nghĩa trong việc xác định được những giống
(nguồn gen) có đặc tính mong muốn. Đối với cây bưởi, khi một kiểu gen đã
được xác định, có thể duy trì và nhân rộng ra sản xuất bằng phương pháp
nhân giống vô tính (chiết, ghép).
1.2. Nguồn gốc của cam quýt, lịch sử nghề trồng cam quýt và các
vùng trồng cam quýt chủ yếu trên thế giới.
1.2.1. Nguồn gốc và lịch sử trồng cam quýt trên thế giới
Trong các loại cây ăn quả, cùng với cây nho, cây cam quýt có lịch sử
trồng trọt lâu đời nhất. Có nhiều báo cáo nói về nguồn gốc của cam quýt,

phần lớn đều nhất trí rằng cam quýt có nguồn gốc ở miền Nam châu Á, trải
dài từ ấn Độ qua Himalaya Trung Quốc xuống vùng quần đảo Philippin,
Malaysia, miền nam Indonecia hoặc kéo đến lục địa Úc [36], [37]. Những báo
cáo gần đây nhận định rằng, tỉnh Vân Nam Trung Quốc có thể là nơi khởi
nguyên của nhiều loài cam quýt quan trọng, tại đây còn tìm thấy rất nhiều loài


6

cam quýt hoang dại [37], [38]. Trước đây có một vài tờ báo cho rằng, loài
chanh yên, phật thủ (Citrus medica) có thể có nguồn gốc ở Địa Trung Hải
hoặc Bắc Phi, nhưng hiện nay điều này đã được sáng tỏ. Citrus medica có
nguồn gốc tại miền nam Trung Quốc, nhưng là loài cây ăn quả được mang
đến trồng tại Địa Trung Hải và Bắc Phi rất sớm, trước thế kỷ 1 sau công
nguyên, những tài liệu cổ xưa có ghi chép loài cây ăn quả này ở bắc Phi đến
mức làm nhiều người hiểu lầm chúng có nguồn gốc tại đây [31]. Các loài
chanh vỏ mỏng (Lime, C. Auranlifolia Swingle) được xác định có nguồn gốc
ở miền nam Trung Quốc và miền tây Ấn Độ, sau đó các thuỷ thủ đầu tiên đến
Ấn Độ đã mang về trồng ở châu Phi, Địa Trung Hải, châu Âu….Các loài
chanh núm (Lemon, Citrus lemon) chưa xác định được nguồn gốc, nhưng
những kỹ thuật di truyền hiện đại gần đây cho thấy có thể chanh núm là con lai
tự nhiên giữa Citrus medica và Citrus Aurantifolia, chính vì vậy mà chanh núm có
dạng hình thái trung gian giữa hai loại vừa kể trên. Chanh núm được xác định sử
dụng như một loại quả sớm nhất vào năm 1150 ở bắc Phi, vùng biển Địa Trung
Hải và châu Âu. Cam ngọt (Citrus sinensis .L) được xác định có nguồn gốc ở
miền nam Trung Quốc, Ấn Độ và miền nam Indonecia, sau đó cũng giống như
loài Citrus medica được các thuỷ thủ và những người lính viễn chinh mang về
trồng ở châu Âu, Địa Trung Hải, châu Phi từ thế kỷ 13 đến thế kỷ 17 [37].
Giống cam nổi tiếng thế giới "Washington Navel", ở Việt Nam vẫn
thường gọi là cam Navel được báo cáo là dạng đột biến tự nhiên từ một giống

cam ngọt, giống này được phát hiện ở Bahia Brazil, lần đầu tiên trồng ở Úc
năm 1824, ở Florida (Mỹ) năm 1835, ở Califolia năm 1870 và nó trở nên rất
nổi tiếng ở Washinhton D.C. [40]. Sau đó giống Washinhton Navel được du
nhập và trồng ở khắp các vùng trồng cam quýt trên thế giới. Các giống bưởi
(Citrus grandis) được báo cáo có nguồn gốc ở Malaysia, Ấn Độ, một thuyền
trưởng người Ấn Độ có tên là Shaddock đã mang giống bưởi này tới trồng ở
vùng biển Caribe, sau đó theo gót các thuỷ thủ bưởi được giới thiệu ở Palestin


7

vào năm 900 sau công nguyên và ở châu Âu sau thời gian đó [37]. Bưởi chùm
(Citrus paradisis) được xác định là dạng đột biến hay dạng con lai tự nhiên
của bưởi (Citrus grandis), nó xuất hiện sớm nhất ở vùng Barbadas miền tây
Ấn Độ và được trồng lần đầu tiên ở Florida Mỹ năm 1809 và trở thành một
trong những sản phẩm quả chất lượng cao ở châu Mỹ. Các giống quýt cũng
được xác định có nguồn gốc ở miền nam châu Á, gồm miền nam Trung Quốc,
bán đảo Đông Dương, sau đó các người đi biển đã mang đến trồng ở Ấn Độ.
Quýt (Citrus reticulata) được trồng ở vùng Địa Trung Hải, châu Âu và châu
Mỹ muộn hơn so với các loài quả có múi khác, vào khoảng năm 1805 [37].
Theo sơ đồ phân loại cây cam quýt của Swingle, 1984 thì bưởi và bưởi chùm
là hai loài khác nhau trong cùng một chi citrus, tuy vậy bưởi đơn và bưởi
chùm có mối quan hệ chặt chẽ. Theo Webber, (1943) bưởi chùm xuất hiện ở
Barbados (Tây Ấn Độ). Năm 1930, Macfadyen đã phân chia bưởi chùm thành
một loài mới lấy tên là Citrus paradise Macf.
Tóm lại, cam quýt có nguồn gốc ở miền nam châu A, sự lan trải của cam
quýt trên thế giới gắn liền với lịch sử buôn bán đường biển và các cuộc chiến
tranh trước đây. Cam quýt được di chuyển đến châu Phi từ Ấn Độ bởi các
đoàn thuyền buồm, di chuyển đến châu Mỹ bởi các nhà thám hiểm và thuyền
buôn người Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha.

1.2.2. Các vùng trồng cây ăn quả có múi trên thế giới
Trong nhiều năm qua, năng suất, diện tích và sản lượng của cam quýt
không ngừng tăng. Vành đai trồng trọt cam quýt trải dài từ 400 vĩ Bắc xuống
400 vĩ Nam, có nghĩa là cam quýt chỉ được trồng ở vùng nhiệt đới và á nhiệt
đới. Hiện nay vùng cây ăn quả nhiệt đới như Việt Nam, Cu Ba, Thái Lan,
Malayia và miền Nam Trung Quốc giáp Việt Nam đang gặp những khó khăn
lớn về phát triển cam quýt do một số bệnh hại cam quýt của vùng nhiệt đới
như bệnh greening gây nên. Sức tàn phá của các loại dịch bệnh này khiến cho


8

diện tích cam quýt của một số nước nằm trong vùng nhiệt đới bị thu hẹp hoặc
không tăng lên được [28]. Trái lại, khí hậu vùng á nhiệt đới không cho phép
các loại bệnh hại cam quýt điển hình là bệnh greening phát triển mạnh, chính
vì thế vùng cam quýt á nhiệt đới có xu hướng ngày càng phát triển mạnh về
diện tích, năng suất, sản lượng, chất lượng quả cũng như đầu tư các biện pháp
kỹ thuật về giống, canh tác [28].
Các vùng trồng cam quýt nổi tiếng trên thế giới hiện nay chủ yếu nằm ở
những vùng khí hậu khá ôn hoà thuộc vùng á nhiệt đới hoặc vùng khí hậu ven
biển chịu ảnh hưởng nhiều của khí hậu đại dương. Những nước trồng cam
quýt nổi tiếng hiện nay phải kể đến là: Một số nước vùng Địa Trung Hải và
Châu âu như: Tây Ban Nha, Italia, Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ, Ai Cập, Israen,
Tunisia, Algeria; vùng Bắc Mỹ như: Hoa Kỳ, Mexico; vùng Nam Mỹ như:
Brazin, Venezuela, Argentina và Uruguay; các hòn đảo châu Mỹ như: Cu Ba,
Jamaica, cộng hoà Đominica,...; vùng cam châu á chủ yếu là Trung Quốc và
Nhật Bản; ngoài ra còn có vùng trồng cam khác như Bắc Phi, úc,...Trong
những năm gần đây tình hình sản xuất và tiêu thụ cây ăn quả nói chung và cây
bưởi nói riêng đã tăng lên rõ rệt, đó là nhờ đời sống của người dân càng đi
lên, kéo theo đó là nhu cầu về tiêu dùng cũng tăng theo. Theo số liệu thống kê

của FAO trong vòng 20 năm trở lại đây diện tích, năng suất, sản lượng cây có
múi ngày càng tăng
Bảng 1.1: Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi trên thế giới
Chỉ tiêu

2005

2006

2007

2008

2009

Diện tích (ha)

271.976

256.814

256.547

251.407

253.971

Năng suất (tấn/ha)

14,9


17,3

25,2

26,7

25,8

4.038.029

4.442.312

6.457.637

6.726.219

6.565.351

Sản lượng (Tấn)

(Nguồn: FAO, 2011)


9

Trên thế giới, tính đến năm 2009, diện tích trồng bưởi đạt 253.971 ha,
năng suất bình quân đạt 258.507 tạ/ha và sản lượng đạt 6.565.351 tấn. Trong
vòng 5 năm từ năm 2005 đến 2009 diện tích bưởi giảm 18.005 ha. Tuy nhiên,
năng suất tăng thêm 110,037 tạ/ha, sản lượng tăng thêm 2.527.322 tấn. Điều đó

cho thấy những năm gần đây nghề trồng bưởi đã được quan tâm làm cho năng suất
tăng mạnh. Sản lượng bưởi tăng từ năm 2005 đến 2009, năm 2005 có sản lượng
thấp nhất là do những thiên tai lũ lụt… xảy ra tại các vùng bưởi trên thế giới (Trung
Quốc, Mỹ, Braxin…).
Bảng 1.2: Sản lượng một số cây ăn quả chính của thế giới và các châu lục
Sản lượng 2008
(tấn)
Thế giới
Châu Phi
Châu Mỹ
Châu Âu

Châu Á

Bưởi
chùm
4.943.602

Ai Cập

Chanh
lai
13.439.211

Cam

Quýt

67.695.802 28.556.834


2.215

32.974

2.138.425

758.105

380.976

233.005

1.436.272

135.000

1.407.950

637.750

9.138.980

478.090

394.865

2.224.382

4.306.633


469.037

Pháp

3244

600

600

23.942

Ý

7.000

550.000

2.527.453

786.119

Trung Quốc

567.546

917.166

3.454.125 15.622.593


Việt Nam

23.000

Ấn Độ

187.000

Nam Mỹ
Mỹ
Mexico

Nhật
Thái Lan

22000

-

601.000

-

2.429.000

4.396.700

-

5.250


65.000

1.066.000

82.000

350.000

670000

Theo kết quả điều tra của FAO 2010, cam vẫn là cây chiếm diện tích lớn
nhất trên thế giới. Theo những tài liệu khác cam quýt cùng chuối, nho luôn là
những loại quả có sản lượng cao nhất thế giới.
Theo số liệu thống kê chưa đầu đủ của FAO (2010), sản lượng cam quýt
ở các châu lục được thống kê ở bảng 1.2. Trong đó các vùng sản xuất chính


10

trên thế giới theo địa giới các châu gồm châu Á có sản lượng cao nhất, tiếp
đến là châu Âu, châu Mỹ, châu Phi và châu Đại Dương. Tuy nhiên con số này
thật chưa đầy đủ vì còn thiếu những quốc gia có sản lượng cam quýt lớn, ví
dụ như Nhật Bản (châu Á), một quốc gia có sản lượng quýt bằng một nửa sản
lượng quýt của thế giới.
Bảng 1.3: Diện tích một số cây ăn quả chính của thế giới và các châu lục
Diện tích 2008
(ha)
Thế giới
Châu Phi

Châu Mỹ
Châu Âu

Bưởi
chùm
265.473

Chanh
lai
1.013.348

4.188.870

2.154.345

29

38.088

222.26

94.582

Nam Mỹ

14.000

12.000

40.500


5.100

Mỹ

34.520

2.067

265.878

14.771

Mexico

16.382

147.492

331.297

32.620

Pháp

26

40

45


1.575

Ý

300

28.000

102.301

34.760

62.060

65.705

389.578

1.359.612

Ai Cập

Trung Quốc
Châu Á

Việt Nam

2000


Ấn Độ

8.500

Nhật
Thái Lan

12.000

-

Cam

Quýt

59.100

-

286.300

502.800

-

380

4.350

49.400


26.700

20.000

34.200

(Nguồn: FAO, 2010)
Trung Quốc là nước luôn dẫn đầu cả về diện tích và sản lượng cây có
múi. Ở đây bưởi được trồng nhiều ở các tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây, Tứ
Xuyên, Hồ Nam, Triết Giang… Sản lượng bưởi năm 2008 của Trung
Quốc đạt 567.546 tấn, một số giống bưởi nổi tiếng như: Sa Điền, Văn
Đán, Quân Khê…Trung Quốc là quốc gia có nhiều chính sách khuyến
khích tăng sản xuất nông nghiệp nhằm đảm bảo tiêu dùng trong nước và
một phần cho xuất khẩu.


11

Thái Lan: Bưởi được trồng nhiều ở các tỉnh miền Trung, một phần Miền
Bắc và một phần miền Đông. Năm 2008 Thái Lan có 12.000 ha bưởi đạt sản
lượng là 22.000 tấn. Nơi đây nổi tiếng với những giống bưởi như: Cao
phuang, Cao fan…
Ấn Độ: là nước phát triển mạnh về bưởi, năm 2008 Ấn Độ có 8.500 ha
bưởi, đạt sản lượng 187.000 tấn. Nhìn chung diện tích bưởi không cao bằng
cam và chanh lai. Diện tích bưởi trên toàn thế giới còn thấp hơn nhiều so với
cam, quýt [8].
Bảng 1.4: Sản lượng bưởi của một số nước trên thế giới
ĐV: tấn
TT


Nước

Tăng

Sản lượng
2007

1

Thế giới

6.457.637

2

Trung Quốc

2.352.786

3

Ấn độ

4

2008
6.726.219
2.606.146


2009

trưởng

6.565.351

107.714

2.768.308

415.522

178.000

187.000

193.822

15.822

Malaysia

8.676

7.699

8.430

- 246


5

Thái Lan

22.849

20.230

19.326

- 3523

6

Austraylia

10.475

11.000

11.200

725

7

Bangladesh

54.190


50.668

55.195

1005

8

Blazil

72.000

71.017

66.895

- 5.105

9

Pháp

3.495

3.244

3.453

- 42


10

Algeria

1.010

1.044

1.139

129

11

Mexico

313.497

394.865

395.000

81.503

(Theo Fao tháng 5 năm 2011)
Trung Quốc cũng là nước có sản lượng và tốc độ tăng trưởng cao nhất.
với sản lượng năm 2009 đạt 2768308 tấn, tốc độ tăng trưởng đạt 415.522 tấn
cao hơn so với tốc độ tăng trưởng chung của toàn thế giới là 107.714 tấn.



12

Đứng thứ 2 là Ấn Độ với sản lượng là 193.822 tấn và tốc độ tăng trưỏng là
15822 tấn. Ngoài ra, một số nước đạt tốc độ tăng trưởng nhẹ như Bangladesh,
Austraylia, Algeria… Một số nước có sản lượng bưởi giảm như Malaysia,
Thái Lan, Blazil, Pháp…trong đó Thái Lan giảm nhiều nhất từ 22849 tấn năm
2007 xuống còn 19326 tấn năm 2009. Nguyên nhân chủ yếu do giảm diện tích
Phân theo vùng địa lý trên thế giới hiện nay có các vùng trồng cam quýt
chính như sau:
1.2.2.1. Vùng cam quýt châu Mỹ
Là vùng khá rộng lớn và tập trung, gồm chủ yếu ở các nước Trung Mỹ,
kéo lên phía Bắc đến khoảng 400 vĩ Bắc và xuống phía Nam đến vĩ độ tương
đương bao gồm các nước như sau: Honduras, Jamaica, Mexico, Cuba,
Dominica, Nicaragoa, Panama, Mỹ, Costarica, Brazil, Argentina, Equado,
Uruguay, Colombia... [37]. Ngoài ra, cam quýt còn được trồng trong nhà kính
và ở những vùng ấm áp ven biển miền Nam Canada. Tuy không phải là nơi
khởi nguyên của cam quýt nhưng lịch sử trồng cam quýt ở châu Mỹ gắn liền
với lịch sử khám phá ra châu lục này của các nhà thám hiểm châu Âu, đặc
biệt là của người Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha. Có nhiều ý kiến khác nhau về
lịch sử du nhập cam quýt vào châu Mỹ, phần lớn cho rằng nhà thám hiểm
người Tây Ban Nha: Phó vương Columbo đã mang cam quýt đến châu Mỹ
trong chuyến đi biển lần thứ 2 năm 1483 [36], [41], [37]. Tuy nhiên, cũng có
ý kiến cho rằng cam quýt được đưa vào châu Mỹ từ những người đi biển Bồ
Đào Nha trước năm 1483 [27], nhận định này cũng giống như một số ý kiến
của các nhà sử học cho rằng châu Mỹ được người Bồ Đào Nha khám phá
trước khi Columbo đặt chân đến châu lục này. Nhờ điều kiên thiên nhiên ưu
đãi cũng như sự phát triển nhanh về mọi mặt của lục địa châu Mỹ, cam quýt
được phát triển mạnh cả về, diện tích, năng suất và sản lượng. Ở châu Mỹ có
một số giống cam quýt nổi tiếng. Cam Navel được chọn lọc ở đây. Ngoài các



13

giống cam ngọt. Bưởi chùm (Citrus paradisis) cũng là sản phẩm chính thức của
châu Mỹ, với đặc điểm vỏ mỏng, cùi có vị thơm mềm, độ chua và ngọt vừa phải,
bưởi chùm được đặc biệt ưa chuộng làm món tráng miệng trên thế giới. Châu
Mỹ là nơi sản xuất và xuất khẩu chủ yếu bưởi chùm, cam Navel và các giống
cam ngọt khác [37].
1.2.2.2. Vùng trồng cam Địa Trung Hải và châu Âu
Vùng cam quýt Địa Trung Hải có lịch sử lâu đời hơn cam quýt châu Mỹ,
được du nhập từ châu Á theo gót chân những người lính viễn chinh và các
thuỷ thủ ấn Độ. Do ảnh hưởng của khí hậu đại dương khá ôn hoà mát mẻ,
cộng với điều kiện đất đai phù hợp, nghề trồng cam quýt rất phát triển, nổi
tiếng với các giống có vị ngọt thuộc loài Citrus medica [37], [42]. Nhiều nước
xuất khẩu và chế biến cam quýt với số lượng lớn như: Tây Ban Nha, Italia,
Israel,...Vùng này có khí hậu và điều kiện sinh thái khá phù hợp đã giúp cho các
loài cam quýt được trồng trọt có tuổi thọ rất cao mà vẫn cho năng suất khá [37].
1.2.2.3. Vùng cam quýt châu Á
Châu Á được mệnh danh là cái nôi của cam quýt, tuy có sản lượng cao ở
Trung Quốc và Nhật Bản, Đài Loan nhưng do điều kiện kinh tế xã hội của các
nước châu Á nên nghề trồng cam quýt chưa được chú trọng nhiều. Công tác
chọn tạo giống, kỹ thuật canh tác (trừ Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan) còn rất
nhiều hạn chế so với các vùng cam quýt khác trên thế giới [28]. Tuy nhiên
nghề trồng cam quýt ở châu á là sự pha trộn của kỹ thuật hiện đại (Nhật Bản,
Đài Loan) và sự canh tác truyền thống như: Trung Quốc, ấn Độ, Phillippine...
Ngoài những vùng trên, cam quýt còn được trồng ở châu Đại Dương như
Australia, Niuzilan... Hiện nay cam quýt bắt đầu được trồng nhiều trong nhà
kính ở các nước có khí hậu lạnh như Na Uy, Thuỵ Điển, Phần Lan...Tuy
nhiên sản lượng ở những nước này không nhiều, chưa có sản phẩm xuất khẩu.



14

1.3. Tình hình sản xuất cây ăn quả có múi ở Việt Nam
1.3.1. Thực trạng phát triển cam quýt ở Việt Nam
Nước ta là một trong những nơi khởi nguyên của nhiều loại cây trồng, do
điều kiện khí hậu và địa hình bị chia cắt phức tạp, là một trong những nước có
thể trồng được nhiều loại cây trồng, đặc biệt là cây ăn quả. Kết quả điều tra
cho thấy ở nước ta có hàng ngàn giống cây ăn quả thuộc 130 loài của hơn 30
họ thực vật [12], [13], [14]. Nhiều loại cây ăn quả thích ứng với các vùng
khác nhau trong nước như chuối, dứa, cam quýt. Nhiều loại cây ăn quả được
trồng theo vùng sinh thái tạo thành các vùng đặc sản nổi tiếng như nhãn lồng
Hưng Yên, vải thiều Thanh Hà, Lục Ngạn, các cây ăn quả đặc sản như sầu
riêng, măng cụt, chôm chôm ở miền Nam,...
Cây có múi đã có lịch sử trồng trọt lâu đời ở nước ta, Lê Quý Đôn
(1962) đã mô tả: Việt Nam có rất nhiều thứ cam: Cam Sen (gọi là liên cam),
cam vú (nhũ cam) da sần vị rất ngon; cam chanh da mỏng và mỡ, vừa ngọt
thanh vừa có vị chua dịu; cam sành (sinh cam) vỏ dày, vị chua nhẹ, cam mật
vỏ mỏng vị ngọt; cam giấy tức kim quất da rất mỏng màu hồng trông đẹp mắt
vị chua; quất trục (cây quýt) ghi trong một số sách cổ Trung Quốc là sản
phẩm quý của phương Nam đem sang Trung Quốc trước tiên [15]. Các báo
cáo của tác giả Tanaka (Nhật Bản) trong chuyến đi khảo sát châu á đã
nhắc đến loài cam quýt đựơc trồng ở Việt Nam từ đầu thế kỷ 20. Hiện nay
ở Nhật Bản có một số giống bưởi khá nổi tiếng, những giống bưởi này
được Tanaka thu nhập từ vườn thực vật Sài Gòn mang về trồng thử
nghiệm ở Nhật Bản [7], [28].


×