Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Nghiên Cứu Đặc Điểm Nông Sinh Học Của Một Số Giống Bưởi Đặc Sản Được Trồng Tại Huyện Phú Lương, Tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (23.45 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
…………***………..

Hoàng Thị Thủy

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC
CỦA MỘT SỐ GIỐNG BƯỞI ĐẶC SẢN ĐƯỢC TRỒNG
TẠI HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60 62 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGÔ XUÂN BÌNH

Thái Nguyên - Năm 2011


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bản luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
các thầy hướng dẫn khoa học, nhiều cơ quan, đơn vị, các đồng nghiệp và bạn bè.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
1. Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Khoa Sau đại
học, Khoa Nông học, Khoa Công nghệ sinh học của trường đã dành cho tôi
những điều kiện hết sức thuận lợi và đóng góp những ý kiến quý báu giúp tôi
nâng cao trình độ và hoàn thiện luận văn.
2. Ban lãnh đạo, đồng nghiệp Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Thái Nguyên đã


tạo những điều kiện thuận lợi nhất giúp tôi có cơ hội phấn đấu trong công tác
cũng như trong sự nghiệp nghiên cứu của mình.
3. Các anh chị công nhân tại vườn, trang trại xã Tức tranh, huyện Phú Lương
cùng bạn bè cùng học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy hướng dẫn: PGS.TS
Ngô Xuân Bình - Trưởng Khoa Công nghệ sinh học Trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn giúp tôi nâng cao trình độ và hoàn thành bản
luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 22 tháng 9 năm 2011
Tác giả

Hoàng Thị Thuỷ

i


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Hoàng Thị Thuỷ
Học viên cao học khóa 17 - Chuyên ngành: Trồng trọt. Niên khóa 2009-2011.
Tại Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên - Đại học Thái Nguyên.
Đến nay tôi đã hoàn thành luận văn nghiên cứu cuối khóa học.
Tôi xin cam đoan:
- Đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện;
- Số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực;
- Các kết luận khoa học của luận văn chưa từng ai công bố trong các nghiên
cứu khác;
- Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc;
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên.

Thái Nguyên, ngày 22 tháng 9 năm 2011

Người làm cam đoan

Hoàng Thị Thuỷ

ii


Mục lục
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Đặt vấn đề
1.2. Mục đích của đề tài
1.3. Yêu cầu của đề tài
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học, lý luận của đề tài
2.2. Nguồn gốc của cam quýt, lịch sử nghề trồng cam quýt và các vùng
trồng cam quýt chủ yếu trên thế giới
2.2.1. Nguồn gốc và lịch sử trồng cam quýt trên thế giới
2.2.2. Các vùng trồng cam quýt chủ yếu trên thế giới
2.3. Tình hình sản xuất cam quýt ở Việt Nam
2.3.1. Thực trạng phát triển cam quýt ở Việt Nam
2.3.2. Các vùng trồng cam quýt chủ yếu ở Việt Nam
2.3.3. Những khó khăn trong việc trồng cam quýt ở nước ta
2.4. Một số hiểu biết cơ bản về cây cam quýt
2.4.1. Các loài trong họ cam quýt
2.4.2. Tình hình sản xuất, nghiên cứu bưởi ở Việt Nam
2.4.3. Đặc điểm thực vật học
2.4.3.1. Bộ rễ
2.4.3.2. Thân, cành, lá
2.4.3.3. Hoa, quả, hạt
2.4.4. Yêu cầu sinh thái

2.4.4.1. Nhiệt độ
2.4.4.2. Ánh sáng
2.4.4.3. Nước
2.4.4.4. Đất và dinh dưỡng
2.5. Những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến một số
đặc điểm sinh học chủ yếu của cam quýt
2.5.1. Những vấn đề về sinh trưởng và ra hoa của cam quýt
2.5.2. Ảnh hưởng của quá quá trình thụ phấn đến năng suất, chất
lượng quả cam quýt
2.5.3. Hiện tượng đa phôi ở cam quýt và ứng dụng
PHẦN III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.3. Nội dung nghiên cứu
iii

Trang
1
1
2
3
3
3
4
4
6
11
11
17

22
23
23
24
28
28
29
30
31
31
32
32
33
34
34
36
38
40
40
40
40


3.3.1. Nội dung 1
3.3.2. Nội dung 2
3.3.3. Nội dung 3
3.3.4. Nội dung 4
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
3.4.2. Chỉ tiêu và phương pháp nghiên cứu

3.4.2.1. Đặc điểm hình thái
3.4.2.2. Đặc điểm sinh trưởng
3.4.2.3. Mối tương quan giữa tỷ lệ C/N và năng suất của cây bưởi
Diễn
3.4.2.4. Đặc điểm sinh sản hữu tính liên quan đến khả năng đậu quả
ở cây bưởi Phúc Trạch
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

40
40
41
41
41
41
41
41
42

4.1. Đặc điểm hình thái và sinh trưởng của 5 giống bưởi đặc sản

47

4.1.1. Đặc điểm hình thái thân, cành, lá, hoa
4.1.1.1. Đặc điểm hình thái thân, cành
4.1.1.2. Đặc điểm hình thái lá
4.1.1.3. Đặc điểm hình thái hoa
4.1.1.4. Các giai đoạn sinh trưởng của các giống bưởi đặc sản
4.1.2. Tình hình ra lộc của các giống bưởi
4.1.2.1. Đặc điểm sinh trưởng của lộc hè năm 2010

4.1.2.2. Đặc điểm sinh trưởng của lộc thu năm 2010
4.1.2.3. Đặc điểm sinh trưởng của lộc đông năm 2010
4.1.2.4. Đặc điểm sinh trưởng lộc xuân năm 2011
4.1.2.5. Đặc điểm sinh trưởng của lộc hè năm 2011
4.1.3. So sánh chiều dài và đường kính lộc hè, lộc thu, lộc đông
4.2. Đặc điểm hoa, quả của các giống bưởi thí nghiệm
4.2.1. Đặc điểm quả của các giống bưởi thí nghiệm
4.2.2. Đánh giá một số chỉ tiêu quả giống bưởi thí nghiệm
4.3. Nghiên cứu được mối tương quan C/N, đánh giá khả năng cho năng
suất của giống bưởi Diễn
4.3.1. Đặc điểm phân tích sinh hoá của quả bưởi diễn
4.3.2. Nghiên cứu mối tương quan giữa C/N
4.4. Nghiên cứu quá trình sinh sản hữu tính liên quan đến khả năng đậu
quả ở cây bưởi Phúc Trạch (CITRUS GRANDIS)
4.4.1. Tỷ lệ đậu quả ở cây bưởi Phúc Trạch ở các tổ hợp thụ phấn

47
47
49
50
51
52
52
54
56
58
60
62
64
65

47

iv

44
44
46
47

65
65
66
70
70


khác nhau
4.4.2. Khả năng tạo hạt của các tổ hợp thụ phấn trên giống bưởi Phúc
Trạch
4.4.3. Sức nẩy mầm của hạt phấn của các giống sử dụng làm nguồn
hạt phấn trong các tổ hợp thụ phấn với cây bưởi Phúc Trạch
4.4.4. Kết quả đánh giá quá trình thụ tinh thông qua quan sát sinh
trưởng của ống phấn trong nhụy hoa.
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
5.1.1. Đặc điểm hình thái và đặc điểm sinh trưởng của các giống
bưởi đặc sản
5.1.1.1. Đặc điểm hình thái
5.1.1.2. Đặc điểm sinh trưởng
5.1.2. Đặc điểm hoa, quả của các giống bưởi đặc sản

5.1.3. Mối tương quan C/N của giống bưởi Diễn
5.1.4. Đặc điểm sinh sản hữu tính liên quan đến khả năng đậu quả
của cây bưởi Phúc Trạch (CITRUS GRANDIS)
5.2. Đề nghị
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

v

71
72
73
80
80
80
80
80
81
81
81
81
82
83
87


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

123a, b, bc...


a, b, c, ab, bc so sánh SAS

C

Là cacbon có trong mẫu lá

CV

Hệ số biến động

LS

Vị trí 1/3 phía dưới vòi nhụy hoa phần tiếp giáp với
bầu nhụy hoa (1/3 Lower Style –LS)

LSD

Là giá trị nhỏ nhất để phân biệt ranh giới khác nhau
có ý nghĩa và khác nhau không có ý nghĩa, giữa bất
kỳ một cập công thức nào

MS

Vị trí 1/3 phía giữa vòi nhụy (Middle Style –MS

N

Đạm có trong mẫu lá


OV

Bầu nhụy hoa (Ovary –OV)

PC

Phân cành

r

Hệ số tương quan

SM

Vị trí đậu nhụy hoa (Stigma – SM)

TCN

Tiêu chuẩn ngành

UP

Upper Style

vi


Danh mục bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2

Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 4.10
Bảng 4.11
Bảng 4.12
Bảng 4.13
Bảng 4.14
Bảng 4.15
Bảng 4.16
Bảng 4.17
Bảng 4.18
Bảng 4.19
Bảng 4.20
Bảng 4.21
Bảng 4.22
Bảng 4.23
Bảng 4.24
Bảng 4.25
Bảng 4.26
Bảng 4.27
Bảng 4.28
Bảng 4.29
Bảng 4.30
Bảng 4.31
Bảng 4.32

Bảng 4.33

Trang

Tình hình sản xuất bưởi ở các vùng trên thế giới năm 2006 –
2009
Tình hình sản xuất bưởi của một số nước có diện tích lớn trên
thế giới
Diện tích, sản lượng hàng năm của cam quýt và một số cây ăn
quả khác
Diện tích, sản lượng hàng năm của cam quýt ở các vùng năm
1998
Kết quả điều tra các giống cam quýt ở Việt Nam
Một số giống cam quýt nhập nội vào Việt Nam trong 5 năm trở lại
đây
Các loài cam quý thực sự có ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Tên gọi của các nhóm con lai (hybrids)
Diện tích, năng suất và diện tích từ năm 2005 - 2009
Một số đặc điểm thân cành của các giống bưởi đặc sản
Đặc điểm hình thái bộ lá của các giống bưởi đặc sản
Đặc điểm hoa của các giống bưởi đặc sản
Thời gian bắt đầu ra hoa, ra lộc
Thời gian ra lộc của các giống bưởi (Tháng 7 - tháng 12/2010)
Đặc điểm sinh trưởng của lộc hè
Động thái tăng trưởng chiều dài lộc hè
Đặc điểm sinh trưởng của lộc thu
Động thái tăng trưởng chiều dài lộc thu
Đặc điểm sinh trưởng của lộc đông
Động thái tăng trưởng chiều dài lộc đông
Đặc điểm sinh trưởng của lộc xuân

Động thái tăng trưởng chiều dài lộc xuân
Đặc điểm sinh trưởng của lộc hè
Động thái tăng trưởng chiều dài lộc hè
Chiều dài lộc hè, thu, đông năm 2010 và lộc xuân, hè năm 2011
Đường kính lộc hè, thu, đông 2010 và lộc xuân, hè năm 2011
Đặc điểm quả của một số giống bưởi
Đánh giá một số chỉ tiêu quả giống bưởi thí nghiệm
Phân tích sinh hoá của quả bưởi Diễn
Mối tương quan giữa C/N
C/N % 12 tháng thí nghiệm
Tỷ lệ đậu quả của giống bưởi Phúc Trạch khi thụ phấn với các
nguồn hạt phấn khác nhau
Khả năng tạo hạt ở các tổ hợp thụ phấn khác nhau trên giống
vii

7
9
13
14
15
16
24
24
25
47
49
50
51
52
52

53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
65
66
68
71
72


bưởi Phúc Trạch
Bảng 4.34 Sức nẩy mầm của hạt phấn của các giống sử dụng làm nguồn
hạt phấn (kết quả năm 2010)
Bảng 4.35 Kết quả nghiên cứu sinh trưởng của ống phấn (mang giao tử
đực) trong nhụy hoa ở các tổ hợp thụ phấn trên cây bưởi Phúc
Trạch (kết quả năm 2010)

72
74


Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 4.1

Động thái tăng trưởng chiều dài lộc hè

54

Biểu đồ 4.2

Động thái tăng trưởng chiều dài lộc thu

55

Biểu đồ 4.3

Động thái tăng trưởng chiều dài lộc đông

57

Biểu đồ 4.4

Động thái tăng trưởng chiều dài lộc xuân

59

Biểu đồ 4.5

Động thái tăng trưởng chiều dài lộc hè

61


Biểu đồ 4.6

So sánh chiều dài lộc hè, thu, đông năm 2010 và lộc xuân, hè
năm 2011
So sánh đường kính lộc hè, thu, đông năm 2010 và lộc xuân,
hè năm 2011
Mối tương quan giữa C/N

62

Biểu đồ 4.7
Biểu đồ 4.8

viii

63
66


Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Đặt vấn đề
Cây ăn quả thuộc họ cam quýt là loại cây quan trọng trong phát triển kinh tế
ở Việt Nam. Vùng miền núi phía Bắc có tập đoàn cam quýt phong phú và hình
thành nhiều vùng cam quýt nổi tiếng như bưởi Đoan Hùng, cam Tuyên Quang,
Hà Giang, quýt Lạng Sơn…..[21], [22], [16]. Người làm vườn từ lâu đã hiểu
nghề trồng cây ăn quả nói chung và cây bưởi nói riêng là một nghề kinh
doanh mang lại hiệu quả kinh tế cao, vừa có thu nhập ổn định, có thể bảo vệ
tài nguyên môi trường, đặc biệt là ở vùng đất dốc, vùng đồi núi.… Trồng cây

ăn quả sẽ mang lại thu nhập cao hơn nhiều so với cây trồng khác. Theo nhiều
kết quả điều tra cho thấy trên cùng một đơn vị diện tích, cây ăn quả cho thu
nhập cao gấp từ 2 - 4 lần so với cây lương thực [15]. Hiện nay phong trào
trồng cây ăn quả tăng nhanh và có chiều hướng phát triển mạnh, cây ăn quả
cùng với một số cây công nghiệp, cây đặc sản khác đang được đánh giá là cây
trồng quan trọng trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nâng cao hiệu quả
kinh tế, bảo vệ môi trường sinh thái ở các tỉnh trung du miền núi. Từ những
yêu cầu thực tại của xã hội, việc phát triển cây ăn quả cũng như những nghiên
cứu nhằm đưa ra các biện pháp kỹ thuật tăng năng suất, chất lượng cây ăn
quả là điều hết sức cần thiết, có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế,
nâng cao đời sống người dân.
Các loài cây thuộc họ cam quýt, trong đó có citrus (cam, chanh, bưởi.…)
là những cây có giá trị dinh dưỡng và cho hiệu quả kinh tế cao. Nhiều loài
đang được trồng trên thế giới cho quả với các vị đặc trưng như: chua, ngọt và
chua nhẹ, ngọt và rất ngọt đã gần như đáp ứng được nhu cầu thị hiếu rất khác
nhau của người tiêu dùng ở mọi độ tuổi. Chúng vừa dùng làm thức ăn bồi bổ
sức khoẻ, lại dùng cho ăn kiêng, làm vị thuốc. Hiện nay một số vùng cam
quýt đang có nguy cơ bị tàn phá bởi một số bệnh, nguyên nhân do virus và vi
khuẩn gây nên, nhất là đối với các loại cây trồng lâu năm. Cây bưởi chiếm
một vai trò tương đối quan trọng, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Nước ta có
1


các vùng trồng bưởi nổi tiếng, như vùng đồng bằng sông Cửu Long với các
giống bưởi như: Năm Roi, Da Xanh.…; Phú Thọ với giống bưởi Đoan Hùng;
Hà Tĩnh với bưởi Phú Trạch.
Cây bưởi có đặc điểm thích nghi rộng. Từ thực tiễn sản xuất, thấy việc
nghiên cứu đặc điểm nông sinh học, mối liên hệ của các đặc tính này đến năng
suất, phẩm chất cũng như khả năng phát triển bưởi trên diện rộng là điều hết
sức cần thiết.

Thái Nguyên là tỉnh trung du miền núi phía Bắc của Việt Nam, có điều
kiện sinh thái thích hợp với nhiều loài cây ăn quả khác nhau, trong đó có cây
bưởi. Tuy nhiên, thực tế cho thấy các giống bưởi trồng ở Thái Nguyên chủ yếu
là giống địa phương cho năng suất, chất lượng cũng như mẫu mã chưa đáp ứng
được nhu cầu tiêu dùng của người dân. Các giống bưởi có chất lượng cao được
tiêu thụ tại địa phương được đưa từ các nơi khác tới. Xuất phát từ mục tiêu
nâng cao chất lượng quả bưởi, góp phần đa dạng hóa giống bưởi trồng, nâng
cao hiệu quả kinh tế cho người làm vườn, tôi đã thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của một số giống bưởi đặc sản
được trồng tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích của đề tài
Xác định được đặc điểm nông sinh học của một số giống bưởi đặc sản: Da
Xanh, Phúc Trạch, Năm Roi, Diễn, Đoan Hùng được trồng tại huyện Phú lương,
tỉnh Thái Nguyên từ tháng 7/2010 đến tháng 6/2011; qua một năm theo dõi, xác
định khả năng thích ứng tại địa phương phục vụ cho nghiên cứu và sản xuất.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nghiên cứu được đặc điểm hình thái của các giống bưởi làm cơ sở phân
biệt và nhận biết các giống;
- Nghiên cứu khả năng sinh trưởng thông qua sinh trưởng của thân, cành, lá;
- Nghiên cứu được mối tương quan C/N, đánh giá khả năng cho năng suất
của giống bưởi Diễn;
- Nghiên cứu quá trình sinh sản hữu tính liên quan đến khả năng đậu quả ở
cây bưởi Phúc Trạch.
2


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Cam quýt được xếp vào loại cây ăn quả lâu năm, quá trình sinh trưởng chịu

ảnh hưởng nhiều của các yếu tố nội tại và ngoại cảnh, như nhiệt độ, ánh sáng, đất
đai, biểu hiện qua sinh trưởng, ra hoa kết quả, năng suất và phẩm chất quả.
Tuỳ vào tuổi cây và điều kiện sinh thái nơi trồng trọt, trong chu kỳ sống một
năm cam quýt thường ra 3 - 4 đợt lộc là lộc xuân, lộc hè, lộc thu, lộc đông. Lộc
xuân thường là đợt lộc cho cành quả, một phần lộc hè, thu sẽ là cành mẹ làm cành
quả năm sau. Lộc đông sớm cũng có thể là cành mẹ của cành quả năm sau hoặc
bổ sung một phần diện tích lá cho quang hợp [37] [25] [22]. Quá trình ra lộc ở
cam quýt có liên quan nhiều đến hiện tượng ra quả cách năm và khả năng điều
chỉnh cân đối giữa bộ phận dưới mặt đất và bộ phận trên mặt đất. Quá trình ra lộc
của năm nay sẽ là tiền đề cho sự ra hoa kết quả của năm sau. Nếu có các biện
pháp kỹ thuật hợp lý để điều khiển quá trình ra lộc sẽ hạn chế hoặc loại bỏ hoàn
toàn hiện tượng ra quả cách năm, bồi dưỡng cành mẹ của cành quả năm sau, điều
chỉnh cân đối giữa bộ phận dưới mặt đất và trên mặt đất, hạn chế sâu bệnh, góp
phần nâng cao năng suất, chất lượng của cam quýt [51]. Từ cơ sở khoa học này
việc nghiên cứu quá trình ra lộc, mối liên hệ các đợt lộc trong năm nhằm có thêm
các hiểu biết cơ bản, tiền đề của các biện pháp kỹ thuật là điều hết sức cần thiết.
Với các loài cây ăn quả (trừ những giống cho quả không hạt) nguồn hạt
phấn khác nhau ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ đậu quả, số lượng hạt và cuối cùng là
năng suất, chất lượng quả. Ở một số cây ăn quả như [13][23][27](32): Cây hồng
(D. Kaki) có 2 nhóm giống chính, nhóm tự thụ phấn và nhúm giao phấn, với
nhóm giao phấn khi cho tự thụ quả rất hay rụng, có thể rụng tới 100%. Ở cây nho
mối liên quan giữa quá trình tự thụ và thụ phấn cho đến việc tạo quả không hạt và
tỷ lệ đậu quả là các quá trình có cơ chế khác nhau và rất phức tạp. Trong điều
kiện Việt Nam có thể tiến hành các thí nghiệm tự thụ hoặc giao phấn với các
3


nguồn hạt phấn khác nhau, nhằm xác định nguồn hạt phấn cho năng suất quả cao
nhất góp phần nâng cao năng suất, chất lượng quả ở cam quýt.
2.2. Nguồn gốc của cam quýt, lịch sử nghề trồng cam quýt và các vùng

trồng cam quýt chủ yếu trên thế giới
2.2.1. Nguồn gốc và lịch sử trồng cam quýt trên thế giới
Trong các loại cây ăn quả, cùng với cây nho, cây cam quýt có lịch sử trồng
trọt lâu đời nhất. Có nhiều báo cáo nói về nguồn gốc của cam quýt, phần lớn đều
nhất trí rằng cam quýt có nguồn gốc ở miền Nam châu Á, trải dài từ Ấn Độ qua
Himalaya Trung Quốc xuống vùng quần đảo Philippin, Malaysia, miền nam
Indonecia hoặc kéo đến lục địa Úc [36] [28]. Những báo cáo gần đây nhận định
rằng, tỉnh Vân Nam Trung Quốc có thể là nơi khởi nguyên của nhiều loài cam
quýt quan trọng, tại đây có tìm thấy rất nhiều loài cam quýt hoang dại [36] [25].
Trước đây có một vài tờ báo cho rằng, loài chanh yên, phật thủ (Citrus medica) có
thể có nguồn gốc ở Địa Trung Hải hoặc Bắc Phi, nhưng hiện nay điều này đó đã
được sáng tỏ, Citrus medica có nguồn gốc tại miền Nam Trung Quốc, nhưng là
loài cây ăn quả được mang đến trồng tại Địa Trung Hải và bắc Phi rất sớm, trước
thế kỷ I sau Công Nguyên, những tài liệu cổ xưa có ghi chép loài cây ăn quả này
ở bắc Phi đến mức làm nhiều người hiểu lầm chúng có nguồn gốc tại đây [45].
Các loài chanh vỏ mỏng (Lime. C. Auranlifolia Swingle) được xác định có nguồn
gốc ở miền Nam Trung Quốc và miền Tây Ấn Độ, sau đó các thuỷ thủ đầu tiên
đến Ấn Độ đó mang về trồng ở châu Phi, Địa Trung Hải, châu Âu.
Các loài chanh núm (Lemon, Citrus lemon) chưa xác định được nguồn gốc,
nhưng những kỹ thuật di truyền hiện đại gần đây cho thấy có thể chanh núm là con
lai tự nhiên giữa Citrus medica và Citrus Aurantifolia, chính vì vậy mà chanh có
dạng hình thái trung gian giữa hai loại vừa kể trên. Chanh núm được xác định sử
dụng như một loại quả sớm nhất vào năm 1150 ở bắc Phi, vùng biển Địa Trung Hải
và châu Âu. Cam ngọt (Citrus Sinensis.L) được xác định có nguồn gốc ở miền
Nam Trung Quốc, Ấn Độ và miền Nam Indonexia, sau đó cũng giống như loài
Citrus medica được các thuỷ thủ và những người lính viễn chinh mang về trồng ở
4


châu Âu. Địa Trung Hải, châu Phi từ thế kỷ 13 đến thế kỷ 17 [53]. Giống cam nổi

tiếng thế giới “Washington Navel”, ở Việt Nam vẫn thường gọi là cam Navel được
báo cáo là dạng đột biến tự nhiên từ một giống cam ngọt, giống này được phát hiện
ở Bahia Brazil, lần đầu tiên trồng ở Úc năm 1824, ở Florida (Mỹ) năm 1835, ở
Califolia năm 1870 và nó trở nên rất nổi tiếng ở Washington D.C [10]. Sau đó
giống Washington Navel được du nhập và trồng ở khắp các vùng trồng cam quýt
trên thế giới.
Các giống bưởi (Citrus grandis) được báo cáo có nguồn gốc ở Malaysia, Ấn
Độ. Một thuyền trưởng người ấn Độ có tên là Shaddock đã mang giống bưởi này
trồng ở vùng biển Caribe, sau đó theo gót các thuỷ thủ bưởi được giới thiệu ở
Palestin vào năm 900 sau Công Nguyên và ở Châu Âu sau thời gian đó [21]. Bưởi
chùm (Citrus paradisis) được xác định là dạng đột biến hay dạng con lai tự nhiên
của bưởi (Citrus grandis), nó xuất hiện sớm nhất ở vùng Barbadas miền Tây Ấn
Độ, được trồng lần đầu tiên ở Florida Mỹ vào năm 1809 và trở thành một trong
những sản phẩm quả chất lượng cao ở châu Mỹ. Các giống quýt cũng được xác
định có nguồn gốc ở miền Nam châu Á, gồm miền Nam Trung Quốc, bán đảo
Đông Dương, sau đó những người đi biển đã mang đến trồng ở Ấn Độ. Quýt
(Citrus reticulata) được trồng ở vùng Địa Trung Hải, Châu Âu và Châu Mỹ muộn
hơn so với các loài quả có múi khác, vào khoảng năm 1805 [22].
Cam quýt có nguồn gốc ở miền Nam châu Á, sự lan trải của cam quý trên
thế giới gắn liền với lịch sử buôn bán đường biển và các cuộc chiến tranh trước
đây. Cam quýt được di chuyển đến châu Phi từ Ấn Độ bởi các đoàn thuyền buồm
di chuyển đến châu Mỹ bởi các nhà thám hiểm và thuyền buôn người Tây Ban
Nha và Bồ Đào Nha.
Bưởi (C. Grandis) quả to nhất trong các loài cam quýt, vị chua hoặc ngọt,
bầu có từ 13 - 15 noãn, eo lá khá lớn, hạt nhiều. Hiện nay các giống bưởi phần
lớn thuộc dạng hạt đơn phôi và được trồng chủ yếu ở các nước nhiệt đới như
Thái Lan, Malaysia, Việt Nam, Trung Quốc… Việt Nam có rất nhiều giống bưởi
nổi tiếng như bưởi Đoan Hùng, bưởi Phúc Trạch, bưởi Năm Roi, bưởi Diễn [23]
5



Bưởi chùm (C. Paradisi) được đánh giá là dạng con lai tự nhiên của bưởi (C.
Grandis), vì vậy hình thái bưởi chùm khá giống với bưởi (C.grandis) nhưng lá nhỏ
hơn, eo cũng nhỏ hơn, quả nhỏ, cùi mỏng, vỏ mỏng, vị chua nhẹ. Bưởi chùm cho
những giống ít hạt, phần lớn các giống bưởi chùm có hạt đa phôi nên cũng có thể
sử dụng làm gốc ghép. Quả bưởi chùm là món ăn tráng miệng rất được ưa chuộng
ở châu Âu, người ta gọt nhẹ lớp vỏ mỏng bên ngoài rồi để cả cùi cắt thành các lát
nhỏ dùng sau bữa ăn [23] [25] [24]. Bưởi chùm được trồng nhiều ở Mỹ, Brazil,
riêng bang Florida Mỹ chiếm 70 % sản lượng bưởi chùm của thế giới. Ở Việt Nam
vào những năm 60 đã nhập nội một số giống bưởi chùm như marsh, forterpinke.…
cho năng suất khá. Tuy nhiên bưởi chùm chưa được ưa chuộng ở Việt Nam.
2.2.2. Các vùng trồng cam quýt chủ yếu trên thế giới
Trong suốt nhiều thập kỷ qua, năng suất, diện tích và sản lượng của cam
quýt không ngừng tăng nhanh. Vành đai trồng trọt cam quýt trải dài từ 400 vĩ bắc
xuống 400 vĩ nam, có nghĩa là cam quýt chỉ được trồng trọt ở vùng nhiệt đới và á
nhiệt đới. Hiện nay vùng cây ăn quả nhiệt đới như Việt Nam, Cuba, Thái Lan,
Malaysia và miền Nam Trung Quốc giáp Việt Nam đang gặp những khó khăn lớn
về phát triển cam quýt do một số bệnh hại điển hình của vùng nhiệt đới, như bệnh
greening gây nên. Sức tàn phá của các loại dịch bệnh này khiến cho diện tích cam
quýt của một số nước nằm trong vùng nhiệt đới bị thu hẹp hoặc không tăng lên
được. Trái lại, khí hậu vùng á nhiệt đới không cho phép các loại bệnh hại cam
quýt điển hình là bệnh greening phát triển mạnh, chính vì thế cam quýt ở vùng
nhiệt đới có xu hướng ngày càng phát triển mạnh về diện tích, năng suất, chất
lượng quả cũng như sự đầu tư các biện pháp kỹ thuật về giống, canh tác.
Các vùng trồng cam quý nổi tiếng trên thế giới hiện nay chủ yếu nằm ở
những vùng khí hậu khá ôn hoà thuộc vùng á nhiệt đới, hoặc vùng khí hậu ôn hoà
ven biển chịu ảnh hưởng nhiều của khí hậu đại dương. Những vùng trồng cam
quýt nổi tiếng hiện nay phải kể đến là vùng Địa Trung Hải và châu Âu, như Tây
Ban Nha, Italia, Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ, Morocco, Ai Cập, Israel, Tunisia, Algeria;
vùng bắc Mỹ như: Hoa Kỳ, Mexico; vùng nam Mỹ như: Brazil, Venezuela,

6


Argentina và Uruguay; các hòn đảo châu Mỹ như: Cuba, Jamaica, cộng hoà
Đominica…Vùng cam châu Á chủ yếu là Trung Quốc và Nhật Bản; ngoài ra cũng
có vùng trồng cam bắc Phi, Úc (theo số liệu của FAO năm 2009 - bảng 2.1). Tuy
nhiên số liệu này chưa thống kê hết các loại quả có sản lượng lớn, cho thấy sản
lượng cam quýt là đứng đầu thế giới, ở các châu lục cam quýt cũng dẫn đầu [23].
Hiện nay cây bưởi được phát triển khắp các lục địa, sự phát triển của các
vùng bưởi trên thế giới có sự tương quan với các cuộc cách mạng công nghiệp ở
các vùng. Vùng nào sớm phát triển công nghiệp thì nghề trồng bưởi cũng sớm
phát triển và ngược lại.
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất bưởi ở các vùng
trên thế giới năm 2006 - 2009
Các châu lục trên thế giới
Chỉ tiêu

Năm

Châu
Phi

Châu
Á

Châu
Âu

Châu
Mỹ


2006

39.469

109.722

2.230

103.929

1.464

256.814

Diện tích 2007
(1000ha)
2008

39.637

113.197

2.216

100.709

0.788

256.547


36.981

113.211

2.487

97.916

0.812

251.407

2009

38.876

116.914

2.363

94.972

0.846

253.971

2006 17.6984 12.6141 28.1762 21.9404

11.3695


17.2977

Năng
2007 16.7050 28.5764 27.1791 24.7110
suất (tấn
2008 16.7432 30.6597 25.2098 26.1542
/ha)

15.0697

25.1713

15.2697

26.7543

2009 16.8942 31.5549 24.6144 22.6252

14.6903

25.8507

2006 698.540 1384.045 62.833 2280.249

16.645

4442.312

2007 662.138 3234.772 60.229 2488.623


11.875

6457.637

2008 619.181 3471.025 62.697 2560.917

12.399

6726.219

2009 656.781 3689.213 58.164 2148.765

12.428

6565.351

Sản
lượng
(1000
tấn)

Châu Đại Thế giới
Dương

( Nguồn: FA0STAT/FAO Statistics - năm 2011)
Qua bảng 2.1 ta thấy năm 2006 diện tích bưởi của toàn thế giới là 256.814
nghìn ha, năng suất trung bình đạt 17.2977 tấn /ha, sản lượng đạt 4442.312 nghìn
7



tấn. Đến năm 2009 diện tích hơi giảm đi, chỉ còn 253.971 nghìn ha nhưng năng
suất và sản lượng vẫn tăng đạt 25.8507 tấn/ha, tăng 66% và 6565.351 nghìn tấn,
tăng 67%.
So sánh về diện tích trồng bưởi của 5 châu lục, châu Á có tổng diện tích lớn
nhất, sau đó đến châu Mỹ, châu Phi, châu Âu và vùng có diện tích nhỏ nhất là
châu Đại Dương.
Vùng châu Mỹ
Các nước sản xuất nhiều như Mỹ, Mêxico, CuBa, Argentina… Tuy vùng
trồng bưởi châu Mỹ được hình thành muộn hơn so với vùng khác, song do điều
kiện thiên nhiên thuận lợi, cộng với nhu cầu của nền công nghiệp Hoa Kỳ đã thúc
đẩy ngành trồng bưởi phát triển rất mạnh. Về năng suất được ổn định từ năm 2006
đến năm 2008, nhưng đến năm 2009 năng suất giảm. Vùng cam châu Đại Dương có
diện tích nhỏ nhất nhưng năng suất trung bình lại khá cao, năm 2006 năng suất đạt
11.3695tấn /ha, năm 2007 đạt 15.0697 tấn / ha, năm 2008 đạt 15.2697 tấn/ha, đến
năm 2009 năng suất có giảm đi, còn 14.6903 tấn/ha.
Vùng lãnh thổ châu Á
Vùng sản xuất bưởi lớn gồm các nước Trung Quốc, Ấn Độ, Inđônêxia,
Philippin, Thái Lan… Đây là vùng có diện tích lớn nhất năm 2006 là 109.722
nghìn ha, chiếm 42.7%, năm 2007 là 113.197 nghìn ha, chiếm 44%, năm 2008 là
113.211 nghìn ha, chiếm 45%, năm 2009 là 116.914 nghìn ha, chiếm 46% tổng
diện tích của toàn thế giới. Tuy nhiên, năng suất và sản lượng năm 2006 đạt thấp
hơn vùng châu Mỹ, nhưng 3 năm tiếp theo từ năm 2007 đến 2009, năng suất và
sản lượng của vùng châu Á vượt qua châu Mỹ: năm 2007 năng suất đạt 28.5764
tấn/ha, sản lượng là 3234.772 nghìn tấn, năm 2008 đạt 30.6597 tấn/ha, sản lượng
đạt 3471.025 nghìn tấn chiếm 51%, đến năm 2009 năng suất đạt 31.5549 tấn/ha,
sản lượng đạt 3689.213 nghìn tấn chiếm 56% sản lượng bưởi thế giới.
Vùng châu Á được khẳng định là quê hương của cây bưởi, hầu hết các nước
châu Á đều trồng bưởi sản xuất với quy mô khác nhau: nơi thì hình thành vùng
8



chuyên canh, nơi thì sản xuất tự do…. Tuy nhiên năng suất bình quân vẫn còn
đang ở mức thấp, do hạn chế về điều kiện kinh tế, xã hội ở mỗi quốc gia, do chưa
được chú trọng và đang tồn tại sự pha trộn của kỹ thuật hiện đại (Nhật Bản, Hàn
Quốc) và sự canh tác truyền thống (Trung Quốc, Ấn Độ, Philippin…); tình trạng
sâu bệnh hại nhiều nghiêm trọng.
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất bưởi của một số nước có
diện tích lớn trên thế giới

TT

Vùng lãnh thổ

Năm 2009
Năng suất
(tấn/ha)
43,84

Sản lượng
( tấn)
2768308

32537

36,35

1182970

Mêxico


16000

24,68

395000

4

Thái Lan

14136

1,36

19326

5

Argentina

12566

11,93

150000

6

Cu Ba


12424

9,77

121500

7

Nam Phi

12000

30,86

370411

8

Ấn Độ

9100

21,29

193822

9

Băng La Đét


6400

8,74

55951

10

Philippines
5500
7,27
(Nguồn: FA0STAT/FAO Statistics - năm 2011)

1

Trung Quốc

2

Mỹ

3

Diện tích
(ha)
63135

40000


Qua bảng 2.2 ta thấy, nước có diện tích trồng bưởi lớn nhất thế giới là Trung
Quốc với diện tích là 63135 ha, sản lượng đạt 2768308 tấn, năng suất đạt 43,84
tấn/ha. Tiếp theo là Mỹ với tổng diện tích là 32527 ha, đứng thứ hai thế giới, sản
lượng đạt 1182970 tấn và năng suất đạt 36,35 tấn/ha. Nước có diện tích trồng bưởi
nhỏ nhất là Philippines với diện tích là 5500 ha, sản lượng đạt 40000 tấn, năng
suất chỉ đạt 7,27 tấn/ha.
Vùng cam quýt châu Mỹ
Chủ yếu ở các nước Trung Mỹ kéo lên phía bắc đến khoảng 400 vĩ bắc và
xuống phía nam đến vĩ độ tương đương bao gồm các nước như: Honduras,
amaica, Mexico, Cuba, Dominica, Nicaragoa, Panama, Hợp chủng quốc Hoa Kỳ,
9


Costarica, Brazil, Argentina, Equado, Uruguay, Colombia. Ngoài ra cam quýt còn
được trồng trong nhà kính và ở những vùng ấm áp ven biển miền Nam Canada.
Tuy không phải là nơi khởi nguyên của cam quýt, nhưng lịch sử trồng cam quýt ở
châu Mỹ gắn liền với lịch sử khám phá ra châu lục này của các nhà thám hiểm
châu Âu, đặc biệt là của người Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha. Có nhiều ý kiến
khác nhau về lịch sử du nhập cam quý vào châu Mỹ, phần lớn cho rằng nhà thám
hiểm người Tây Ban Nha, Phó vương Columbo đã mang cam quýt đến châu Mỹ
trong chuyến đi biển lần thứ hai vào năm 1483. Tuy nhiên, cũng có ý kiến cho
rằng cam quý được đưa vào châu Mỹ từ những người đi biển Bồ Đào Nha trước
năm 1483 [53]. Nhận định này cũng giống như một số ý kiến của các nhà sử học
cho rằng châu Mỹ được người Bồ Đào Nha khám phá trước khi Columbo đặt
chân lên châu lục này. Nhờ điều kiện thiên nhiên ưu đãi cũng như sự phát triển
nhanh về mọi mặt của lục địa châu Mỹ, cam quýt được phát triển mạnh cả về diện
tích, năng suất và sản lượng [36]. Ở châu Mỹ có một số giống cam quýt nổi tiếng,
cam Navel được chọn lọc ở đây. Các giống cam ngọt, bưởi chùm (Citrus
paradisis) cũng là sản phẩm chính thức của châu Mỹ, với đặc điểm vỏ mỏng, cùi
có vị thơm mềm, độ chua và ngọt vừa phải, bưởi chùm được đặc biệt ưa chuộng

làm món tráng miệng trên thế giới. Châu Mỹ là nơi sản xuất và xuất khẩu chủ yếu
bưởi chùm, cam Navel và các giống cam ngọt khác. Năm 1997 châu Mỹ sản xuất
khoảng trên 30 triệu tấn cam, trên 2 triệu tấn quýt, trên 3 triệu tấn chanh, trên 4
triệu tấn bưởi các loại [19].
Vùng trồng cam Địa Trung Hải và châu Âu
Bao gồm các nước như: Algeria, Ai Cập, Hy Lạp, Israel, Italia, Morocco, Bồ
Đào Nha, Tây Ban Nha, Syria, Tunisia, Thổ Nhĩ Kỳ. Vùng cam quýt Địa Trung
Hải có lịch sử lâu đời hơn cam quýt châu Mỹ được du nhập từ châu Á theo gót
chân những người lính viễn chinh và các thuỷ thủ Ấn Độ. Do ảnh hưởng của khí
hậu đại dương khá ôn hoà mát mẻ, cộng với điều kiện đất đai phù hợp, nghề trồng
cam quýt rất phát triển, nổi tiếng với các giống có vị ngọt thuộc loài Citrus

10


medica. Nhiều nước xuất khẩu và chế biến cam quýt với số lượng lớn như Tây
Ban Nha, Italia, Israel.
Vùng Địa Trung Hải có khí hậu và điều kiện sinh thái phù hợp đã giúp cho
các loài cam quýt được trồng trọt có tuổi thọ rất cao mà vẫn cho năng suất khá.
Những nước sản xuất cam quýt chủ yếu là Tây Ban Nha (gần 4 triệu tấn cam quýt
năm 1997), Italia (hơn 3 triệu tấn cam quýt các loại năm 1997), Hy Lạp (hơn 1
triệu tấn cam quýt các loại) [19] [23].
Vùng cam quýt châu Á
Đây là quê hương của cam quýt, có sản lượng cao ở Trung Quốc, Nhật Bản,
Đài Loan. Nhưng do điều kiện kinh tế xã hội của các nước Châu Á nên nghề trồng
cam quýt chưa được chú trọng nhiều. Công tác chọn tạo giống, kỹ thuật canh tác
(trừ Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan) còn rất nhiều hạn chế so với các vùng cam
quýt khác trên thế giới. Tuy nhiên, nghề trồng cam quýt ở Châu Á là sự pha trộn
của kỹ thuật rất hiện đại (Nhật Bản, Đài Loan) và sự canh tác truyền thống như
Trung Quốc, Ấn Độ, Philippin. Các nước trồng nhiều cam quýt gồm Trung Quốc,

Nhật Bản, Đài Loan, Thái Lan, Malaysia, Indonexia, Ấn Độ. Sản lượng cam quýt
năm 1997 của châu Á và khoảng trên 10 triệu tấn cam, trên 10 triệu tấn quýt, trên 3
triệu tấn bưởi và chanh.
Ngoài ra cam quýt còn được trồng ở châu Đại Dương như Autralia,
Newzilan. Hiện nay cam quýt bắt đầu được trồng nhiều trong nhà kính ở các nước
có khí hậu lạnh như Nauy, Thuỵ Điển, Phần Lan. Tuy nhiên sản lượng ở những
nước này không nhiều, chủ yếu chế biến phục vụ nhu cầu trong nước.
2.3. Tình hình sản xuất cam quýt ở Việt Nam
2.3.1. Thực trạng phát triển cam quýt ở Việt Nam
Việt Nam là một trong những nơi khởi nguyên của nhiều loài cây trồng, do
điều kiện khí hậu và địa hình phức tạp. Việt Nam là một trong những nước có thể
trồng được nhiều loại cây trồng, đặc biệt là cây ăn quả. Kết quả điều tra cho thấy ở
nước ta có hàng ngàn giống cây ăn quả thuộc 130 loài của hơn 30 họ thực vật
11


[19],[17]. Nhiều loài cây ăn quả thích ứng với các vùng khác nhau trong nước như
chuối, dứa, cam quýt. Nhiều loại cây ăn quả được trồng theo vùng sinh thái tạo thành
các vùng đặc sản nổi tiếng như nhãn lồng Hưng Yên, vải thiều Thanh Hà (Hải
Dương), Lục Ngạn (Bắc Giang). Các cây ăn quả đặc sản như sầu riêng, măng cụt,
chôm chôm ở miền Nam, vùng đặc sản cây bơ ở Tây Nguyên.
Trong nhiều năm diện tích cây ăn quả không ngừng tăng nhanh ở Việt Nam, số
liệu ở bảng 2.3 cho thấy cây ăn quả có diện tích, sản lượng cao gồm có chuối, cam
quýt, dứa, xoài, trong đó cam quýt đứng vị trí số hai sau chuối. Trong 6 năm từ 1990
đến 1995, ngoại trừ cây dứa giảm đáng kể, các loại cây ăn quả khác đều có xu hướng
phát triển mạnh về diện tích và tăng nhiều về sản lượng, đặc biệt là cam quýt (sau 6
năm từ 1990 đến 1995 diện tích trồng cam quýt tăng khoảng 4 lần và sản lượng tăng
lên khoảng 3 lần). Điều này cho thấy mặc dù có một số hạn chế về sinh thái, cam
quýt vẫn được quan tâm phát triển mạnh ở Việt Nam.
Cam quýt có lịch sử trồng trọt lâu đời ở nước ta. Lê Quý Đôn đã mô tả: Việt

Nam có rất nhiều thứ cam: Cam sen, nhũ cam da sần vị rất ngon; cam chanh da
mỏng và mỡ, vừa ngọt thanh vừa có vị chua dịu; cam sành vỏ dày, vị chua nhẹ,
cam mật vỏ mỏng vị ngọt; cam giấy da rất mỏng, màu hồng trông đẹp mắt, vị
chua; cam động đĩnh quả to, vỏ dày, vị chua; cây quất ghi trong một số sách cổ
Trung Quốc là sản phẩm quý của phương Nam đem sang Trung Quốc trước tiên
[25]. Các báo cáo của tác giả Tanaka Nhật Bản trong chuyến đi khảo sát châu Á
đó nhắc đến loài cam quýt được trồng ở Việt Nam từ đầu thế kỷ 20 [53]. Hiện nay
ở Nhật Bản có một số giống bưởi khá nổi tiếng, những giống bưởi này được
Tanaka thu thập từ vườn thực vật Sài Gòn (Việt Nam) mang về trồng và thuần
dưỡng ở Nhật Bản.
Tuy vậy, cam quýt mới chỉ thực sự phát triển mạnh trong thời kỳ đầu xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, nhờ chính sách phát triển nông nghiệp của
Chính phủ, diện tích và sản lượng cam quýt tăng nhanh, nhiều nông trường trồng
cam quýt được hình thành trong giai đoạn này như Nông trường sông Lô, sông
Bôi, sông Con, Cao Phong, Thanh Hà, Vân Du, Đông Hiếu, Phủ Quỳ, Bố Hạ. Với
12


diện tích hàng ngàn ha cam quýt ở các nông trường quốc doanh này, cùng với các
vùng cam quýt truyền thống như cam Bố Hạ, cam sành Tuyên Quang, nghề trồng
cam quýt đã vươn lên trở thành một nghề sản xuất - xuất khẩu có thu nhập cao.
Bảng 2.3: Diện tích, sản lượng hàng năm của cam quýt
và một số cây ăn quả khác
Cây ăn
quả

Cam quýt
Diện
Sản
tích

lượng
(tấn)
(ha)

Chuối
Diện
Sản
tích
lượng
(tấn)
(ha)

Diện
tích
(ha)

Sản
lượng
(tấn)

Xoài
Diện
Sản
tích
lượng
(tấn)
(ha)

1990
1991


14458
21198

119200
121000

88217 1221300
89173 1285700

38876
38107

465300
420200

16371
15101

173000
139900

1992

25529

160100

90051 1365500


34690

264200

14686

112100

1993
1994

44535
55433

249600
285600

94213 1379700
91848 1375000

29217
29213

257400
235000

17691
20067

119100

135500

1995

59516

379400

91750 1282200

24307

184700

21096

152500

1997

72340

447400

92427 1316120

1998

67465


378957 963132 1315190

Năm

Dứa

(Nguồn: Đỗ Đình Ca - Viện Nghiên cứu rau quả)
Từ năm 1975, sau khi miền Nam hoàn toàn được giải phóng, đất nước
thống nhất, vành đai trồng cam quýt trải dài từ Bắc đến Nam. Số liệu ở bảng 2.3
cho thấy sự phân bố vùng trồng cam quýt ở nước ta tập trung ở cả Bắc, Trung,
Nam với tổng diện tích tính đến năm 1998 là 67.465 ha, trong đó được chia làm
7 vùng sinh thái trồng cam quýt khác nhau. Phân bố diện tích ở các vùng là:
Vùng trung du miền núi phía bắc 11.080 ha, vùng đồng bằng sông Hồng 4.858
ha, vùng ven biển miền Trung 7.747 ha, vùng ven biển miền nam Trung bộ 854
ha, vùng tây nguyên 178 ha, các tỉnh đông nam bộ 1.485 ha, vùng đồng bằng
sông Cửu Long 41.267 ha. Tổng sản lượng cam quýt năm 1998 là 378.957 tấn.
đứng thứ hai sau chuối. Mặc dù tổng diện tích và sản lượng cam quýt có chiều
hướng tăng lên hàng năm, nhưng năng suất cam quýt còn rất thấp, bình quân vào
khoảng 10 tấn/ha, vùng có năng suất thấp nhất là Tây Nguyên 5,4 tấn/ha và
13


vùng ven biểt miền Trung 4,9 tấn/ha. So với những nước có nền nông nghiệp
tiên tiến có năng suất cam quýt trung bình đạt từ 20 - 50 tấn/ha, năng suất cam
quýt ở Việt Nam còn ở mức độ rất khiêm tốn.
Việt Nam có bộ giống cam quýt khá phong phú, các giống cam quýt hiện
trồng ở Việt Nam chủ yếu được chọn lọc tự phát của người dân từ những vùng
trồng cam quýt truyền thống. Nhiều giống cam quýt gắn liền với tên một địa
phương như là nơi xuất xứ của các giống này như: Bưởi Năm Roi (nam bộ), cam
sành (Tuyên Quang), bưởi Phúc Trạch (Quảng Bình), bưởi Đoan Hùng (Phú

Thọ), cam Mường Pồn (Lai Châu), quýt vàng Bắc Sơn (Lạng Sơn), cam giấy
Hà Đông, quất Quảng Bá (Hà Nội), cam Bố Hạ (Bắc Giang) [25] [17]. Kết quả
điều tra của đoàn chuyên gia Nhật Bản và Viện Nghiên cứu rau quả trung ương
cho thấy: Năm 1992 thu thập ở các tỉnh miền Bắc từ Quảng Bình trở ra được
185 giống cam quýt khác nhau, năm 1996 khảo sát ở miền Bắc, miền Trung và
một số tỉnh miền Nam thu thập thêm được 68 giống cam quýt hiện đang trồng ở
Việt Nam [17].
Bảng 2.4: Diện tích, sản lượng hàng năm của cam quýt ở các vùng năm 1998

STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Vùng

Diện tích
(ha)

Năng
suất
(tấn/ha)
10,5
6,9
7,0

5,8
6,2
5,4
10,5
12,9

Cả nước
67.465
Miền núi phía bắc
11.080
Đồng bằng sông Hồng
4.858
Bắc Trung bộ
7.743
Nam Trung bộ
854
Tây Nguyên
178
Đông Nam bộ
1.485
Đồng bằng sông Cửu
41.267
Long
(Nguồn: Viện Nghiên cứu rau quả 1998)

14

Sản lượng
(1000 tấn)
378.957

36.344
21.511
22.661
4669
826
6.310
286.636


Bảng 2.5. Kết quả điều tra các giống cam quýt ở Việt Nam
Kết quả điều tra năm 1992 Kết quả điều tra năm 1996
STT Tên giống/loài Số
Địa điểm điều tra
Số
Địa điểm điều tra
giống
giống
Hà Giang, Hà Tĩnh,
Hà Giang, Yên Bái,
1 Cam ngọt
17
7 Nghệ An, Lạng Sơn,
Sơn La, Nghệ An
Cần Thơ, Bến Tre
Hà Giang, Phú Thọ,
Hà Giang, Hà Tĩnh
2 Chanh ta
16 Hoà Bình, Sơn La, Lai 2
Châu, Nghệ An.
Chanh vỏ mỏng

4 Hà Giang, Nghệ An
3
có núm
Yên Bái, Vĩnh Phúc,
4 Chanh chua
11 Sơn La, Lai Châu,
1 Yên Bái
Nghệ An
Hà Giang, Yên Bái,
Hà Giang, Yên bái,
Lạng Sơn, Hà Tĩnh,
Phú Thọ, Hoà Bình,
5 Quýt
46 Sơn La, Lai Châu,
25 Cần Thơ, Bến Tre
Ninh Bình, Nghệ An,
Lạng Sơn
Hà Giang, Yên bái,
Hà Giang, Yên Bái,
Tuyên Quang, Phú
Phú Thọ, Lạng Sơn.
thọ, Hoà Bình, Sơn
Nghệ An, Vĩnh Long,
7 Bưởi
73
18
La, Lai Châu, Ninh
Đồng Nai
Bình, Nghệ An, Hà
Tĩnh

8 Bưởi chùm
3 Nghệ An, Hà Tĩnh
Hà Giang, Phú Thọ,
Hà Giang, Phú Thọ,
9 Chanh núm
7
3
Lạng Sơn
Sơn La
Hà Giang, Yên Bái,
Phú Thọ, Cần Thơ,
10 Bưởi lai
4
4
Nghệ An, Lạng Sơn
Bến Tre
Phú Thọ, Hà Tĩnh,
Các loài cam
Yên Bái, Sơn La,
11
3
4
Cần Thơ
quýt khác
Nghệ An
Tổng
185
Tổng
64
(Nguồn: Đỗ Đình Ca - Viện Nghiên cứu rau quả)



Ngoài bộ giống được chọn lọc trong thực tiễn sản xuất ở các vùng trồng cam
quýt từ những năm 60 với chính sách phát triển cây ăn quả của Nhà nước, có
nhiều giống cam quýt nhập nội từ nhiều nguồn khác nhau của các dự án. Các
giống cam quýt nhập từ Cuba, Địa Trung Hải và nhiều nước khác, bộ giống này
gồm khoảng hơn 30 giống, gồm cam ngọt, chanh, quýt, bưởi, quất, chanh đắng
(làm gốc ghép), cam chua… Trong các giống nhập nội phải kể đến là cam Navel,
cam Valencia, bưởi đỏ, cam máu (cam đỏ), các giống bưởi chùm như Foster pink,
marshu, grapefruit.… Số liệu bảng 2.5 cho thấy có rất nhiều giống cam quýt được
nhập nội theo con đường chính thức vào Việt Nam để trồng thử nghiệm.
Bảng 2. 6. Một số giống cam quýt nhập nội vào Việt Nam trong 5 năm trở lại đây
STT Giống / loài
I
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

II
1
2
3
4
5
6

Nơi nhập

STT Giống / loài

Ai Cập
Cam ngọt
III Quýt
Citrus swingle
Ai Cập
1 Waly madarin
White khalil
Ai Cập
2 Baladij
Suecari
Ai Cập
3 Dancy tangerin
Navel
Ai Cập
4 Ponkan tangerin
Ageezy
Ai Cập
5 Tangor ortanique

Soltam
Ai Cập
6 Madarin hansen
Red Kkhalil
Ai Cập
IV Bưởi
Parent navel
Ai Cập
1 Pomelo star ruby
Frost navel
Ai Cập
2 Grapefruit Red
Valencia
Ai Cập
V Quất vàng
Picual
Ai Cập
1 Pomelo maroc
Mananilla
Ai Cập
2 Poncirus flying dragon
Banati
Ai Cập
3 Citrange troyer
Sanguinello anni 2 Italia. Ai Cập 4 Citrange carrizo
Tarocco
Italia. Ai Cập 5 Limequat enstic
Moro
Ai Cập
VI Cam chua

1 Sour orange
Chanh
Femm siracusano
Italia
Rangpur lime
Ai Cập
Eureka
Ai Cập
Volkameriana
Ai Cập
Sweet lime
Ai Cập
Egyptian lime
Ai Cập
(Nguồn: Trần Văn Lài - Viện Nghiên cứu rau quả)
16

Nơi nhập
Ai Cập
Ai Cập
Ai Cập
Ai Cập
Ai Cập
Ai Cập
Ai Cập
Ai Cập
Ai Cập
Ai Cập
Ai Cập
Ai Cập

Ai Cập
Ai Cập


×