Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh nam hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.42 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: TRẦN THU HÀ

MÃ SINH VIÊN

: A18846

NGÀNH

: NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI

Giáo Viên hƣớng dẫn

: Ths. Vũ Ngọc Thắng

Sinh viên thực hiện

: Trần Thu Hà

Mã sinh viên

: A18846

Ngành

: Ngân hàng

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ tận tình và quý báu của các thầy giáo, cô giáo, các anh chị và các
bạn. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc của mình, em xin được bày tỏ lòng lời cảm
ơn chân thành nhất tới:
Các thầy giáo, cô giáo trong Bộ môn kinh tế, Trường Đại học Thăng Long đã tận
tình truyền đạt kiến thức trong thời gian em học tập tại trường. Với vốn kiến thức được
tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận
mà còn là hành trang quý báu để giúp em làm tốt công việc sau này.
Thầy giáo – Ths. Vũ Ngọc Thắng là người trực tiếp hướng dẫn và tạo điều kiện
giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài khóa luận tốt nghiệp này. Nhờ có sự
chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của thầy, em đã nhận ra những hạn chế của mình trong
quá trình viết khóa luận để có thể kịp thời sửa chữa nhằm hoàn thiện khóa luận một
cách tốt nhất.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh, chị công
tác tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh Nam Hà Nội đã
giúp đỡ em trong việc cung cấp số liệu, tài liệu để em có thể hoàn thành bài khóa luận
tốt nghiệp này.
Sinh viên

Trần Thu Hà


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên

Trần Thu Hà

Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ...............................................................1
1.1. Tổng quan về Ngân hàng Thƣơng mại ................................................................. 1
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Thương mại .................................................................... 1
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng Thương mại ............................................................ 1
1.1.3. Vai trò của Ngân hàng Thương mại ................................................................... 3
1.1.4. Các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của Ngân hàng Thương mại ....................... 3
1.2. Tổng quan về cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thƣơng mại .............................. 5
1.2.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại .............................. 5
1.2.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng .............................................................................. 6
1.2.3. Phân loại cho vay tiêu dùng ................................................................................. 6
1.2.4. Đặc điểm cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại..................................... 9
1.2.5. Nguyên tắc cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại ............................... 10
1.2.6. Điều kiện cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại .................................. 11
1.2.7. Quy trình tóm tắt cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại ..................... 12
1.3. Chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại NHTM........................................................... 14
1.3.1. Khái niệm chất lượng cho vay tiêu dùng........................................................... 14
1.3.2. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng đối với ngân hàng .14
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại NHTM .............. 15
1.4.1. Yếu tố khách quan .............................................................................................. 15
1.4.2. Yếu tố chủ quan .................................................................................................. 17

1.5. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại NHTM....................... 19
1.5.1. Các chỉ tiêu định tính ......................................................................................... 19
1.5.2. Các chỉ tiêu định lượng ...................................................................................... 20
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH NAM HÀ
NỘI................................................................................................................................26
2.1. Khái quát về NHNo&PTNT– Chi nhánh Nam Hà Nội................................... 26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT ................................... 26


2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn – Chi nhánh Nam Hà Nội .........................................................................26
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT – Chi nhánh Nam Hà Nội ....................... 27
2.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Nam Hà Nội . 29
2.2.1. Quy trình cho vay tiêu dùng ............................................................................... 32
2.2.2. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng ....................................................................... 35
2.2.3. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT – Chi nhánh
Nam Hà Nội giai đoạn 2011 – 2013.............................................................................29
2.3. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Nam Hà Nội37
2.3.1. Tình hình giải ngân cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011 – 2013 ........................ 37
2.3.2. Tình hình thu nợ cho vay tiêu dùng giai đoạn 2001 – 2013 ............................ 38
2.3.3. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011 – 2013.............................. 39
2.4. Chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Nam Hà Nội . 50
2.4.1. Các chỉ tiêu định tính ......................................................................................... 50
2.4.2. Các chỉ tiêu định lượng ...................................................................................... 51
2.5. Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT - Chi nhánh Nam
Hà Nội………………………………………………………………………………...56
2.5.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................... 56
2.5.2. Những hạn chế ................................................................................................... 57
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế ..................................................................... 59

CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH NAM HÀ NỘI …………………………………………………………….64
3.1. Định hƣớng phát triển hoạt động kinh doanh nói chung của NHNo&PTNT 64
3.2. Định hƣớng phát triển hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT – Chi nhánh
Nam Hà Nội………………………………………………………………………......64
3.3. Định hƣớng cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Nam Hà Nội.
………………………………………………………………………………...............65
3.4. Giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT – Chi
nhánh Nam Hà Nội ......................................................................................................66
3.4.1. Giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .............................................. 66
3.4.2. Xây dựng chính sách khách hàng hiệu quả...................................................... 68
3.4.3. Xây dựng văn hóa giao dịch của NHNo&PTNT .............................................. 70
3.4.4. Giải pháp về sản phẩm ....................................................................................... 70

Thang Long University Library


3.4.5. Nâng cao công tác quản lý nợ ........................................................................... 72
3.4.6. Mở rộng mạng lưới hoạt động của chi nhánh ................................................. 73
3.4.7. Đẩy mạnh vai trò của hoạt động Marketing ..................................................... 73
3.4.8. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng .................................................................. 74
3.5. Một số kiến nghị.................................................................................................... 74
3.5.1. Kiến nghị với Chính Phủ ................................................................................... 74
3.5.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước ................................................................. 75
3.5.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT .............................................................................. 76
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

CBTD
CV
CVTD
Dsố
NHNN
NHNo&PTNT
NHTM
TCKT
TCTD
TG
TSĐB

Cán bộ tín dụng
Cho vay
Cho vay tiêu dùng
Doanh số
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ngân hàng thương mại
Tổ chức kinh tế
Tổ chức tín dụng
Tiền gửi
Tài sản đảm bảo

Thang Long University Library



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quy trình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại ...............................12
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Nam Hà Nội ....................27
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn giai đoạn 2011 – 2013 ...........................................29
Bảng 2.2. Tình hình cho vay giai đoạn 2011 – 2013.....................................................30
Bảng 2.3. Kết quả kinh doanh giai đoạn 2011 – 2013 ..................................................31
Sơ đồ 2.2. Quy trình CVTD tại NHNo&PTNT – chi nhánh Nam Hà Nội ...................33
Bảng 2.4. Doanh số cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011 – 2013 .....................................37
Bảng 2.5. Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011 – 2013 ..........................38
Bảng 2.6. Dư nợ cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011 – 2013 ..........................................39
Bảng 2.7. Dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo thời gian ...............................................40
Biểu đồ 2.1. Dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo thời gian ...........................................41
Bảng 2.8. Dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo loại tiền ................................................42
Biểu đồ 2.2. Dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo loại tiền ............................................42
Bảng 2.9. Dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo mục đích sử dụng vốn..........................44
Biểu đồ 2.3. Dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo mục đích sử dụng vốn .....................44
Bảng 2.11. Dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo nhóm nợ .............................................46
Biểu đồ 2.5. Dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo phương thức đảm bảo ......................47
Bảng 2.10. Dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo nhóm nợ .............................................48
Biểu đồ 2.4. Dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo nhóm nợ ...........................................49
Bảng 2.12. Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011 – 2013................................52
Bảng 2.13. Nợ xấu cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011 - 2013 .......................................53
Bảng 2.14. Vòng quay vốn cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011 – 2013 .........................54
Bảng 2.15. Thu nhập từ hoạt động CVTD giai đoạn 2011 – 2013 ...............................55


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong giai đoạn những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang có những bước
chuyển mình mạnh mẽ, đời sống nhân dân được nâng cao, thị trường hàng hoá nội địa
và quốc tế ngày càng đa dạng, phong phú và hấp dẫn người tiêu dùng. Tuy nhiên,
không phải lúc nào người tiêu dùng cũng có đủ khả năng tài chính để có thể chi trả hết
một lần cho tất cả các nhu cầu mua sắm của mình, bởi thế, hoạt động cho vay tiêu
dùng đã được các ngân hàng thương mại triển khai và phát triển mạnh mẽ trong thời
gian qua và đã nhanh chóng trở thành một trong những hoạt động quan trọng đem lại
nhiều lợi ích cho các ngân hàng thương mại.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn luôn có vị thế là NHTM lớn
nhất dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng tại Việt Nam. Trong xu thế phát triển của nền
kinh tế thị trường hiện nay, nắm bắt được những nhu cầu ngày càng đa dạng, phong
phú của người dân cũng như làm tăng năng lực cạnh tranh với các NHTM, các tổ chức
tín dụng khác, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Nam Hà
Nội đã triển khai nhiều loại hình tín dụng tiêu dùng với khách hàng cá nhân. Tuy
nhiên, hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn – Chi nhánh Nam Hà Nội vẫn còn tồn tại những vướng mắc khách quan cũng như
chủ quan làm ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Nâng cao
chất lượng cho vay tiêu dùng vẫn luôn là một bài toán lớn không chỉ với bản thân chi
nhánh Nam Hà Nội mà còn của toàn hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn.
Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề trên, với những kiến thức
đã được học tập, nghiên cứu tại trường và sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Nam Hà Nội, em quyết định chọn
đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Nam Hà Nội” làm khóa luận tốt
nghiệp bậc đại học của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài tập trung vào ba nội dung chính sau:
-


Làm rõ cơ sở lí luận về chất lượng cho vay tiêu dùng tại NHTM.

-

Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng tại NHNo&PTNT – Chi
nhánh Nam Hà Nội giai đoạn 2011 – 2013.

-

Đưa ra các giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng
tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Nam Hà Nội.

Thang Long University Library


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu
dùng tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Nam Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng cho vay
tiêu dùng tại NHNo&PTNT – Chi nhánh Nam Hà Nội giai đoạn 2011 – 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong đề tài nghiên cứu, khóa luận sử dụng phương pháp thống kê, mô tả, tổng
hợp số liệu và so sánh số liệu giữa các năm, các chỉ tiêu để thấy rõ kết quả đạt được và
hạn chế còn tồn tại trong cho vay tiêu dùng. Bên cạnh đó, khóa luận còn sử dụng
phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên nhân và đề xuất
hướng giải quyết.
5. Cấu trúc của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục sơ đồ, bảng biểu, kết
cấu của khóa luận gồm 3 chương
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận chung về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng

Thƣơng mại
Chƣơng 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Nam Hà Nội
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn – Chi nhánh Nam Hà Nội


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng Thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng Thương mại là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất đối
với mọi nền kinh tế nói chung và đối với các chủ thể tham gia nói riêng. Tùy theo điều
kiện và sự phát triển của hệ thống tài chính mà mỗi quốc gia lại có một cách định
nghĩa khác nhau về Ngân hàng Thương mại.
Tại Pháp, NHTM được định nghĩa là xí nghiệp hay cơ sở nào đó thường xuyên
nhận tiền của công chúng dưới hình thức kí thác hay các hình thức khác số tiền mà họ
dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
Tại Mỹ, NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính
và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính.
Tại Việt Nam, điều 4 luật các tổ chức tín dụng ( luật số 47/2010/QH12) quy định
“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khách theo quy định của Luật này quy định
nhằm mục tiêu lợi nhuận”
Tuy nhiên, dù được định nghĩa khác nhau nhưng về cơ bản vẫn cùng phản ánh
hoạt động chủ yếu của NHTM là tín dụng, dịch vụ thanh toán và một số dịch vụ Ngân
hàng. Từ đó có thể định nghĩa “Ngân hàng Thương mại là một tổ chức tài chính kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dụng thường xuyên là nhận tiền gửi và sử
dụng số tiền này để cho vay và cung cấp dịch vụ thanh toán”.

1.1.2. Chức năng của Ngân hàng Thương mại
NHTM có các chức năng chủ yếu sau:
Chức năng trung gian tín dụng
Đây được xem là chức năng quan trọng nhất của NHTM. Khi thực hiện chức
năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người có nguồn vốn dư
thừa nhàn rỗi và người có nhu cầu về vốn. NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay,
vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi
suất tiền gửi và lãi suất cho vay.
Với chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các
bên tham gia: người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng thời thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế.
1

Thang Long University Library


Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của mình
dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa, ngân hàng còn đảm bảo
cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi.
Đối với người đi vay, họ sẽ thoả mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh, chi tiêu,
thanh toán mà không phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian cho việc tìm kiếm nơi
cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.
Đối với NHTM, họ sẽ tìm kiếm được lợi nhuận cho bản thân mình từ chênh lệch
giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Lợi nhuận này chính
là cơ sở để tồn tại và phát triển của NHTM.
Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực
hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng này, NHTM đã biến vốn
nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn,
thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.

Chức năng trung gian thanh toán
Việc thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn
bộ nền kinh tế. Với chức năng này, các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều
phương tiện thanh toán thuận lợi. Nhờ đó, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất
nhiều chi phí, thời gian đi tới gặp chủ nợ, người phải thanh toán và lại đảm bảo được
việc thanh toán an toàn. Qua đó, chức năng này thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy
nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
Đồng thời, việc thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm được lượng
tiền mặt trong lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in
ấn, đếm nhận, bảo quản tiền.
Đối với NHTM, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng
thông qua việc thu lệ phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại làm tăng nguồn vốn cho vay
của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng. Chức
năng này cũng chính là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của NHTM.
Chức năng tạo tiền
Khi có sự phân hoá trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân hàng phát
hành và các ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian không còn thực hiện chức
năng phát hành giấy bạc ngân hàng nữa. Nhưng với chức năng trung gian tín dụng và
trung gian thanh toán, NHTM có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể
hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại NHTM. Đây chính là một bộ
phận của lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch. Với chức năng này, hệ thống
2


NHTM đã làm tăng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh
toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng khái niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền
giấy do NHNN phát hành ra mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi
sổ do các NHTM tạo ra.
Nhìn chung, các chức năng chính của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung,
hỗ trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo

cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện tốt
chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại góp phần làm tăng nguồn
vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng.
1.1.3. Vai trò của Ngân hàng Thương mại
Thứ nhất, góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh và
hoạt động xuất nhập khẩu. Đây là kết quả tác động nhiều mặt của đổi mới hoạt động
ngân hàng, nhất là những cố gắng của ngành ngân hàng trong việc huy động các nguồn
vốn trong nước cho đầu tư phát triển, trong việc đổi mới chính sách cho vay và cơ cấu
tín dụng theo hướng căn cứ chủ yếu vào tính khả thi và hiệu quả của từng dự án, từng
lĩnh vực ngành nghề để quyết định cho vay. Dịch vụ ngân hàng cũng phát triển cả về
chất lượng và chủng loại, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, góp phần thực hiện chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý theo
hưởng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Với dư nợ cho vay nền kinh tế chiếm tỉ trọng
không nhỏ, mỗi năm hệ thống ngân hàng đóng góp trên 10% tổng mức tăng trưởng
kinh tế của cả nước.
Thứ ba, NHTM vừa là nơi tạo môi trường vừa là nơi thực thi chính sách tiền tệ
quốc gia, đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, từng bước
duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỉ giá, góp phần cải thiện kinh tế vĩ mô, môi
trường đầu tư và sản xuất kinh doanh.
Thư tư, hỗ trợ có hiệu quả trong việc tạo việc làm mới và thu hút lao động, góp
phần cải thiện thu nhập và giảm nghèo bền vững. Thông qua nguồn vốn tín dụng cho
các chương trình và dự án phát triển sản xuất kinh doanh, hàng năm hệ thống ngân
hàng đã góp phần tạo thêm được nhiều việc làm mới, nhất là tại các vùng nông thôn.
Ngoài ra, NHTM là cầu nối giữa kinh tế quốc dân với kinh tế quốc tế.
1.1.4. Các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của Ngân hàng Thương mại
1.1.4.1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là hoạt động có vai trò quan trọng đối với ngân hàng và
cả khách hàng. Với ngân hàng, huy động vốn đảm bảo cho hoạt động cho vay, vì vậy
ngân hàng luôn phải tìm kiếm, mở rộng nguồn huy động vốn nhằm cung cấp đầu vào
3


Thang Long University Library


cho ngân hàng. Với khách hàng, hoạt động này giúp khách hàng có nơi cất trữ, tích lũy
số tiền vốn nhàn rỗi một cách an toàn và có thể sinh lời.
Đây là hoạt động được tiến hành dưới các hình thức đa dạng:
- Nhận tiền gửi của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và các TCTD khác: Đây là
một trong những nguồn quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân
hàng. Ngân hàng nhận tiền gửi để bảo quản hộ với cam kết hoàn trả đúng hạn và trả lãi
cho tiền gửi để cho phép ngân hàng tạm thời sử dụng nguồn tiền vốn để kinh doanh.
Trong cuộc cạnh tranh để giành được các khoản tiền gửi, các ngân hàng đã “chạy đua”
lãi suất để thu hút được nhiều khách hàng với nguồn vốn lớn. Ngân hàng đã đưa ra
nhiều hình thức huy động tiền gửi khác nhau như tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền
gửi thanh toán, tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, tiền gửi của
các ngân hàng khác.
- Vay trên thị trường vốn: Ngân hàng phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và
các giấy tờ có giá khác để huy động nguồn vốn của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài
nước. Trong trường hợp huy động vốn trung và dài hạn bằng vàng, các NHTM phải có
đề án trình Thống đốc NHNN chấp thuận mới được thực hiện.
- Vay NHNN (vay Ngân hàng Trung ương): các NHTM vào những giai đoạn cụ
thể phải vay NHNN để giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả. Hình thức cho vay
chủ yếu của NHNN là tái chiết khấu (hoặc tái cấp vốn), NHTM phải thực hiện các
điều kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định.
- Vay các TCTD khác: Trên thị trường liên ngân hàng, các ngân hàng vay mượn
lẫn nhâu và vay của các TCTD khác nhằm bổ sung thiếu hụt vốn. Khoản vay có thể
không cần đảm bảo, hoặc được đảm bảo bằng các chứng khoán của kho bạc.
- Một số nguồn khác như nguồn ủy thác (dịch vụ ủy thác đầu tư, ủy thác cho vay,
ủy tác cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ..), nguồn trong thanh toán (tiền kí quỹ, séc
trong thanh toán) và các nguồn từ các khoản nợ khác nhau như tiền lương chưa chi trả,

tiền thuế chưa nộp...
1.1.4.2. Hoạt động cho vay
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng mà bản chất là một giao dịch về tiền hoặc
tài sản mà ngân hàng giao cho khách hàng để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất
định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi. Cho vay là hoạt động sinh
lời cao, đây là hoạt động có ý nghĩa quan trọng, quyết định sự phát triển của NHTM.
Tùy thuộc vào tiêu chí mà có thể phân loại cho vay theo nhiều nhóm khác nhau, như:
- Dựa vào thời hạn cho vay: Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

4


- Dựa vào mục đích: Cho vay mua bán bất động sản, cho vay tiêu dùng, cho vay
sản xuất kinh doanh, cho vay xuất nhập khẩu,...
- Dựa vào phương thức: Cho vay theo món vay, cho vay theo hạn mức tín dụng,
cho vay theo hạn mức thấu chi.
- Dựa vào nguồn gốc: Cho vay trực tiếp, cho vay gián tiếp.
Ngoài ra còn có thể phân loại khoản vay dựa vào mức độ tín nhiệm của khách
hàng, phương thức hoàn trả nợ vay. Tùy thuộc vào các hình thức khác nhau, ngân hàng
có thể theo dõi phát hiện rủi ro và khả năng sinh lợi để có những chính sách điều chỉnh
kịp thời và hợp lí.
1.1.4.3. Hoạt động thanh toán và ngân quỹ
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc
gia. Thay mặt khách hàng, NHTM thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng
như trích tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch
vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu, bán hàng và các khoản
thu khác. Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, NHTM
cung cấp cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm
thu, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng... Các ngân hàng thực hiện thanh toán bù trừ với nhau
thông qua NHNN hoặc các trung tâm thanh toán. Các trung tâm thanh toán quốc tế

được thiết lập đã làm tăng hiệu quả của thanh toán qua ngân hàng, phục vụ đắc lực cho
nền kinh tế toàn cầu. Đối với thanh toán qua NHNN, NHTM phải mở tài khoản tiền
gửi tại NHNN nơi NHTM đặt trụ sở chính ( Sở giao dịch hoặc chi nhánh NHNN tỉnh,
thành phố) và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định.
Hoạt động thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm các dịch vụ: thanh toán
trong nước, thanh toán quốc tế, dịch vụ thu hộ, chi hộ, thanh toán nội bộ và thanh toán
liên ngân hàng và một số dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN.
1.1.4.4. Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động chính kể trên, NHTM còn triển khai đa dạng hóa các hoạt
động dịch vụ như: kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh chứng khoán, chiết khấu, bảo lãnh,
cho thuê tài chính hay các hoạt động ủy thác và nhận ủy thác, dịch vụ bảo hiểm, tư vấn
tài chính, bảo quản đồ quý giá.
1.2. Tổng quan về cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
Cho vay tiêu dùng là một trong các hình thức cấp tín dụng và đem lại nguồn thu
nhập lớn cho các NHTM. Theo giáo trình “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, trường
Đại học Thăng Long “Cho vay tiêu dùng là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu
5

Thang Long University Library


dùng của các cá nhân và hộ gia đình”. CVTD giúp người đi vay có được một khoản
tiền ứng trước để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của cuộc sống như mua sắm, xây
dựng nhà ở, chi trả học phí, tiền thuốc men, du lịch, giải trí.
Có thể hiểu rằng: CVTD là hình thức cho vay nhằm cung ứng vốn vay cho các cá
nhân, hộ gia đình có nhu cầu chi tiêu sinh hoạt phục vụ cuộc sống. Khách hàng cam
kết với ngân hàng thực hiện đúng các thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, CVTD là một sản phẩm tín dụng rất hữu ích
giúp người đi vay có nguồn tài chính phục vụ nhu cầu tiêu dùng cấp thiết khi họ chưa

có khả năng chi trả ngay. CVTD không chỉ nâng cao chất lượng cuộc sống người tiêu
dùng mà còn gián tiếp góp phần kích thích sản xuất phát triển.
1.2.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng
- Đối với người tiêu dùng: Tạo điều kiện đáp ứng kịp thời các nhu cầu cần thiết
trong chi tiêu cuộc sống, góp phần nâng cao chất lượng đời sống cho người tiêu dùng.
- Đối với ngân hàng: CVTD là một hình thức tín dụng góp phần tăng thu nhập
cho các ngân hàng và gia tăng sức mạnh cạnh tranh so với các trung gian tài chính
khác. Bên cạnh đó tăng cường thiết lập mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng,
từ đó thu hút khách hàng đến với dịch vụ của ngân hàng.
- Đối với nền kinh tế: Từ khi hình thức cho vay tiêu dùng được áp dụng thì hiện
tượng “vay nóng” đã được đẩy lùi. CVTD được xem là đòn bẩy kích cầu, mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện phát triển kinh tế. Ngoài ra còn góp phần đảm
bảo an sinh xã hội, giải quyết tốt các mối quan hệ khác trong xã hội.
Tóm lại, CVTD không những thõa mãn nhu cầu của người tiêu dùng, đem lại
nhiều lợi ích cho ngân hàng mà còn có ý nghĩa với nền kinh tế nước nhà, góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đây là hoạt động cho vay cần được các ngân hàng chú ý
đầu tư và phát triển mở rộng quy mô.
1.2.3. Phân loại cho vay tiêu dùng
1.2.3.1. Theo mục đích cho vay
Dựa vào mục đích cho vay, CVTD được chia thành hai loại là cho vay tiêu dùng
cư trú và cho vay tiêu dùng phi cư trú.
- Cho vay tiêu dùng cư trú: Là các khoản cho vay nhằm tài trợ như cầu mua sắm,
xây dựng hoặc sữa chữa nhà ở của cá nhân, hộ gia đình. Đặc điểm của khoản vay này
là thời gian dài và quy mô khoản vay tương đối lớn.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú: Là các khoản vay nhằm tài trợ nhu cầu mua sắm
phương tiện, trang thiết bị, đồ dùng nhằm các mục đích học tập, du lịch, giải trí. Đặc
6


điểm của loại hình cho vay này là thời gian ngắn, quy mô nhỏ hơn so với cho vay tiêu

dùng cư trú, do đó rủi ro cũng được giảm thiểu.
1.2.3.2. Theo phương thức hoàn trả
CVTD gồm CVTD trả góp và CVTD phi trả góp.
- CVTD trả góp: Là hình thức cho vay trong đó người đi vay phải trả cho ngân
hàng cả tiền gốc và tiền lãi làm nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn
cho vay. Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản vay có thời hạn vay
dài, giá trị lớn hoặc người đi vay có thu nhập từng định kỳ không đủ khả năng thanh
toán hết một lần số nợ vay (mua nhà, mua ô tô,…)
- CVTD phi trả góp: Là hình thức cho vay trong đó người đi vay chỉ thanh toán
cho ngân hàng một lần khi đến hạn. Thông thường các khoản CVTD phi trả góp chỉ
được cấp cho các khoản vay có thời hạn ngắn, giá trị nhỏ. Theo đó việc thanh toán tiền
gốc và tiền lãi được trả theo 2 cách: tiền gốc và lãi được thanh toán một lần khi đáo
hạn hoặc tiền gốc được thanh toán vào kỳ cuối cùng của thời hạn trả nợ còn tiền lãi
mỗi kỳ được trả đều đặn theo từng kỳ.
1.2.3.3. Theo nguồn gốc khoản vay
Căn cứ theo nguồn gốc khoản vay, CVTD bao gồm cho vay tiêu dùng trực tiếp
và cho vay tiêu dùng gián tiếp.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Đây là các khoản cho vay khi khách hàng trực tiếp
đến ngân hàng và xin vay vốn. Ngân hàng trực tiếp chuyển giao tiền cho khách hàng
sử dụng trên cơ sở những điều kiện mà hai bên thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
CVTD trực tiếp được thể hiện qua các phương thức sau:
+ Cho vay trả theo định kì: Đây là phương thức được sử dụng phổ biến nhất hiện
nay. Ngân hàng chuyển giao cho khách hàng toàn bộ số tiền vay và khách hàng trả nợ
cho ngân hàng theo từng kì hạn cụ thể tùy thuộc vào quy định trong hoạt động cho
vay.
+ Thấu chi: Dựa trên cơ sở hạn mức tín dụng, thấu chi là hình thức cấp tín dụng
ứng trước. Nghiệp vụ này cho phép khách hàng rút tiền từ tài khoản vãng lai của họ
vượt quá số dư Có, tới một hạn mức và với lãi suất đã được thỏa thuận trước đồng thời
thực hiện các yêu cầu đảm bảo tín dụng (nếu cần). Khách hàng phải trả lãi đối với số
tiền mà họ sử dụng trên cơ sở số dư Nợ thực tế của tài khoản vãng lai. Thực hiện trả

gốc có thể tùy thuộc vào khoản thu nhập và thời điểm phát sinh thu nhập của khách
hàng.
+ Thẻ tín dụng: Đối với hình thức cấp tín dụng này, ngân hàng phát hành thẻ tín
dụng cho những người có tài khoản ở ngân hàng, có đủ điều kiện cấp thẻ và ấn định
7

Thang Long University Library


mức tín dụng tối đa mà người chủ sở hữu thẻ được phép sử dụng. Theo đó cần có dự
thỏa thuận của người chủ sỡ hữu thẻ, ngân hàng và bên bán hàng.
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các
khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hoặc đã cung
cấp dịch vụ cho người tiêu dùng, nhưng vẫn còn trong hạn thanh toán. Ngân hàng cho
vay thông qua các doanh nghiệp bán lẻ hoặc làm dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc
với khách hàng. Đây là hình thức tài trợ bán lẻ trả góp của các NHTM. CVTD gián
tiếp được thực hiện qua các phương thức sau:
+ Tài trợ miễn truy đòi: Sau khi bán các khoản nợ cho ngân hàng thì doanh
nghiệp bán lẻ không còn chịu trách nhiệm gì liên quan đến các khoản nợ đó nữa. Do
đó ngân hàng thường chỉ áp dụng phương thức này đối với các doanh nghiệp bán lẻ có
uy tín và chi phí phải trả cho ngân hàng cũng cao hơn do tiềm ẩn nhiều rủi ro.
+ Tài trợ truy đòi toàn bộ: Sau khi bán các khoản nợ cho ngân hàng, doanh
nghiệp bán lẻ cam kết sẽ thanh toán toàn bộ khoản nợ nếu đến hạn mà ngân hàng
không thu được nợ.
+ Tài trợ truy đòi hạn chế: Trong phương thức này, đối với những khoản nợ mua
chịu chưa thanh toán thì doanh nghiệp chịu trách nhiệm của doanh nghiệp bán lẻ chỉ
giới hạn trong một chừng mực nhất định, tùy thuộc vào thỏa thuận giữa ngân hàng và
doanh nghiệp bán lẻ.
+ Tài trợ có mua lại: Khi người tiêu dùng không trả được nợ thì ngân hàng có thể
bán lại cho doanh nghiệp bán lẻ phần nợ của mình chưa được thanh toán kèm theo tài

sản đã được sử dụng trong một thời hạn nhất định với điều kiện ngân hàng và doanh
nghiệp đã có thỏa thuận từ trước.
Tùy từng đối tượng khách hàng và nhu cầu thực tế mà ngân hàng sẽ áp dụng các
cách thức CVTD trực tiếp hoặc CVTD gián tiếp. Dù là dưới hình thức nào thì ngân
hàng luôn đảm bảo thực hiện một cách minh bạch, đúng đắn, đáp ứng nhu cầu khách
hàng nhanh chóng và kịp thời.
1.2.3.4. Theo tính chất đảm bảo
Dựa vào tính chất đảm bảo của khoản vay, CVTD được chia thành ba loại: cho
vay đảm bảo bằng tài sản, cho vay đảm bảo bằng thu nhập và cho vay đảm bảo bằng
hình thức khác.
- Cho vay đảm bảo bằng tài sản: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn và tạm giữ
tài sản là động sản có giá trị mua bán thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người đi vay
hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật. Đối với tài sản đảm bảo là
giấy tờ có giá thì mức cho vay được tính trên giá trị đến hạn của giấy tờ có giá và thời
8


hạn cầm cố ngắn hơn thời hạn lưu hành còn lại của giấy tờ có giá nhưng tối đa không
quá 12 tháng.
- Cho vay đảm bảo bằng thu nhập: Ngân hàng cho vay trên cơ sở thế chấp bằng
thu nhập của khách hàng và ưu tiên cho vay đối với những đối tượng khách hàng có
thu nhập ổn định. Khách phải phải nộp cho ngân hàng giấy xác nhận của đơn vị trả
lương cho mình để ngân hàng xem xét cho vay. Mức cho vay tùy thuộc vào thu nhập
thường xuyên của khách hàng, nhu cầu cho vay và quy định của ngân hàng. Nếu khách
hàng không trả nợ theo kì hạn đã cam kết thì ngân hàng có quyền thu nợ từ khoản thu
nhập của khách hàng.
- Cho vay đảm bảo bằng hình thức khác: Khách hàng có thể vay tiền dưới hình
thức có đảm bảo như tài sản hình thành từ vốn vay, chiết khấu giấy tờ có giá.
1.2.4. Đặc điểm cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
Trong hoạt động CVTD, người đi vay sử dụng vốn vay vào mục đích chi tiêu

phục vụ đời sống, nguồn trả nợ độc lập với việc sử dụng vốn vay, do đó CVTD có
những đặc điểm như sau:
- Khách hàng vay vốn: Đối tượng khách hàng của các khoản CVTD là các cá
nhân, hộ gia đình có nhu cầu xin vay vốn tiêu dùng nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Quy mô và số lượng các khoản vay: Trong CVTD, quy mô các khoản vay
thường nhỏ hơn so với cho vay sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên số lượng các khoản
vay khá nhiều do loại hình CVTD được áp dụng cho tất cả các đối tượng là cá nhân,
hộ gia đình có nhu cầu vay vốn chi tiêu đa dạng. Trong nền kinh tế ngày càng phát
triển, nhu cầu chi tiêu tăng cao dẫn tới số lượng các khoản vay tiêu dùng này cũng tăng
thêm.
- Mục đích sử dụng vốn vay: Khác với cho vay sản xuất kinh doanh, người đi vay
sử dụng vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh sinh lợi thì trong hoạt động CVTD, người
đi vay sử dụng vốn vay vào các mục đích tiêu dùng như xây dựng sửa chữa nhà ở, mua
sắm trang thiết bị, đồ dùng gia đình hay trang trải các chi phí học tập, du lịch, giải trí
do đó không tạo ra nguồn thu.
- Lãi suất cho vay: Lãi suất của các khoản CVTD thường cao hơn nhiều so với
cho vay sản xuất kinh doanh do có thể gặp các rủi ro về nguồn trả nợ khi khách hàng
không có nguồn thu nhập ổn định, biến cố trong công việc. Trong CVTD, các khoản
vay có quy mô nhỏ nhưng số lượng nhiều dẫn đến khó khăn cho ngân hàng trong quá
trình tiến hành cho vay, quản lý các khoản vay và kiểm soát thu nợ. Do đó chi phí cho
việc phục vụ CVTD là không nhỏ.

9

Thang Long University Library


- Thời hạn cho vay: Trong CVTD thời hạn cho vay tương đối đa dạng, bao gồm
ngắn hạn, trung và dài hạn.
+ Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn tới 12 tháng nhằm đáp ứng vốn

cho khách hàng phục vụ nhu cầu chi tiêu sinh hoạt, sử dụng dịch vụ hay mua sắm các
vật dụng gia đình có giá trị tương đối thấp.
+ Cho vay trung và dài hạn là các khoản vay có thời hạn trên 12 tháng phục vụ
nhu cầu mua sắm các tài sản có giá trị tương đối lớn như mua nhà, mua quyền sử dụng
đất, mua xe ô tô và các tài sản có thời gian sử dụng lâu dài khác.
- Nguồn trả nợ: Khách hàng vay vốn tiêu dùng phục vụ nhu cầu chi tiêu sinh
hoạt, không trực tiếp tạo ra nguồn thu nên nguồn trả nợ chủ yếu trong CVTD là thu
nhập của người đi vay như tiền lương, tiền thưởng hàng tháng. Do đó căn cứ vào mức
thu nhập thường xuyên của khách hàng mà ngân hàng xem xét quyết định cho vay.
- Lợi nhuận từ cho vay: Do có số lượng các khoản CVTD nhiều và lãi suất cao
nên mức lợi nhuận mà các NHTM thu được từ hoạt động CVTD là khá cao, chiếm tỉ
trọng lớn trong tổng lợi nhuận của ngân hàng.
- Rủi ro cho vay: Trong các hoạt động cho vay thì CVTD tiềm ẩn rủi ro rất cao.
Nếu người đi vay bị mất việc, tai nạn lao động, gặp vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe
mà không thể đảm bảo khả năng tài chính thì ngân hàng sẽ khó thu được nợ. Đối với
một số khoản CVTD không có đảm bảo thì khi gặp trường hợp khách hàng không có
khả năng trả nợ hoặc cố tình không trả nợ thì rủi ro ngân hàng phải gánh chịu sẽ cao
hơn.
1.2.5. Nguyên tắc cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
Để đảm bảo an toàn vốn vay và tránh các rủi ro, khi tiến hành cho vay NHTM
luôn phải tuân thủ các nguyên tắc, khách hàng phải đảm bảo:
Vốn vay đƣợc sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng.
Đây là nguyên tắc quan trọng được áp dụng cho tất các khoản vay nói chung. Đối
với cho vay tiêu dùng, nếu không áp dụng đúng nguyên tắc thì có thể khi khách hàng
là các nhân, hộ gia đình xin vay vốn để sử dụng vào mục đích chi tiêu nhu cầu cuộc
sống nhưng họ lại sử dụng nguồn vốn vay này để đầu tư kinh doanh sinh lời hoặc sử
dụng vào mục đích bất hợp pháp. Điều này có thể gây ra rủi ro cho ngân hàng khi
không thể kiểm soát được khoản cho vay, ảnh hưởng đến khả năng thu nợ cũng như
rủi ro khách hàng không thể trả nợ đúng hạn. Do đó ngân hàng yêu cầu khách hàng
trước khi vay vốn phải trình bày rõ mục đích sử dụng và chứng minh việc sử dụng vốn

vay hợp pháp bằng cách cung cấp đầy đủ các giấy tờ cần thiết có liên quan. Trong hợp
đồng tín dụng có ghi rõ khách hàng phải cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích như
10


đã thỏa thuận. Ngân hàng có trách nhiệm đôn đốc, thường xuyên kiểm tra, quản lý việc
sử dụng vốn vay của khách hàng.
Hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
Hoạt động kinh doanh của các NHTM là “đi vay để cho vay”, ngân hàng chủ yếu
huy động nguồn vốn từ bên ngoài để cho vay, sau một thời hạn nhất định phải hoàn trả
lại cả tiền gốc và tiền lãi. Do đó để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh và tránh rủi ro
thanh khoản, ngân hàng cần phải thu hồi được đầy đủ cả số tiền gốc và tiền lãi đúng
thời hạn để có thể hoàn trả cho người gửi tiền.
1.2.6. Điều kiện cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay tiêu dùng khi khách hàng thỏa mãn
đầy đủ các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật.
Giữa ngân hàng và khách hàng là mối quan hệ tín dụng được lập dựa trên cơ sở
pháp luật và được pháp luật bảo vệ. Do đó các chủ thể tham gia phải có đủ năng lực
pháp lý.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
Khách hàng vay vốn CVTD là các cá nhân, hộ gia đình muốn xin vay vốn ngân
hàng phải có tình hình tài chính lành mạnh, có công việc và nguồn thu nhập ổn định,
hợp pháp đảm bảo cho khách hàng có cơ sở vững chắc về tài chính, đảm bảo cho cam
kết hoàn trả tiền vay đúng hạn cho ngân hàng.
- Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
Vốn vay phải được sử dụng vào đúng mục đích, không vi phạm pháp luật. Nếu
khách hàng sử dụng vốn bất hợp pháp bị các cơ quan Nhà nước, ban ngành có thẩm
quyền phát hiện thì có thể bị phạt hành chính. Từ đó ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả

tiền vay cho ngân hàng.
- Có nhu cầu sử dụng vốn và phương án trả nợ khả thi
Khách hàng có nhu cầu sử dụng vốn khả thi và phương án trả nợ khả thi có nghĩa
là khách hàng sử dụng vốn cho chi tiêu, tiêu dùng hợp lý, có hiệu quả nhằm nâng cao
đời sống và xây dựng được phương án đảm bảo trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính Phủ, của
Thống đốc NHNN và hướng dẫn của NHNo&PTNT Việt Nam.

11

Thang Long University Library


Hoạt động cho vay, đặc biệt là CVTD luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do đó để đảm
bảo cho hoạt động kinh doanh an toàn và ổn định, ngân hàng đưa ra các điều kiện, biện
pháp nhằm đảm bảo khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi đúng hạn.
1.2.7. Quy trình tóm tắt cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
Sơ đồ 1.1. Quy trình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thƣơng mại

Tiếp nhận nhu
cầu vay vốn và
tư vấn lập hồ sơ

Thẩm định tín
dụng và lập báo
cáo thẩm định

Phê duyệt cấp tín
dụng và ký hợp
đồng cho vay


Tất toán khoản
vay và thanh lý
hợp đồng

Điều chỉnh và xử
lý khoản cho vay

Kiểm tra, giám
sát việc sử dụng
vốn vay

(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh)
Bƣớc 1: Tiếp nhận nhu cầu vay vốn và tƣ vấn lập hồ sơ
Khách hàng là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay vốn đến ngân hàng
làm thủ tục xin vay. Cán bộ tín dụng sẽ thông báo cho khách hàng về các chính sách
cho vay mà ngân hàng hiện tại đang áp dụng, tư vấn hồ sơ và hướng dẫn khách hàng
cách lập hồ sơ vay vốn một cách đầy đủ và đúng quy định.
Bộ hồ sơ vay vốn bao gồm:
- Giấy đề nghị vay vốn
- Hồ sơ pháp lý
- Hồ sơ khoản vay
- Hồ sơ đảm bảo tiền vay
- Các giấy tờ khác có liên quan đến việc vay vốn
Bƣớc 2: Thẩm định tín dụng và lập báo cáo thẩm định
CBTD tiến hành thu thập thông tin về khách hàng từ nhiều nguồn khác nhau:
thông tin trong hồ sơ do khách hàng lập, thông tin được lưu trữ lại ngân hàng (đối với
khách hàng cũ), thông tin từ Trung tâm tín dụng của NHNN hoặc thông tin do CBTD
tìm hiểu được tại địa phương nơi sinh sống của khách hàng. Sau có CBTD tiến hành
thẩm định tín dụng, kiểm tra rà soát lại tất cả các thông tin đã thu thập được. Đây là

12


bước rất quan trọng trong quá trình CVTD và ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng,
CBTD không thực hiện đúng quy trình thẩm định sẽ đưa ra quyết định sai lầm và gây
ra rủi ro cho ngân hàng. Sau khi thẩm định, CBTD lập báo cáo thẩm định và trình
duyệt lên cấp trên đưa ra quyết định cho vay.
Bƣớc 3: Phê duyệt cấp tín dụng và ký hợp đồng cho vay
Lãnh đạo sau khi nhận được báo cáo thẩm định của CBTD sẽ xem xét ra quyết
định cho vay hay không. Nếu đủ điều kiện cho vay, tiến hành thỏa thuận và ký kết các
hợp đồng có liên quan đến việc cấp tín dụng. Sau đó CBTD tiến hành soạn thảo các
văn bản, giấy tờ có liên quan đến việc giải ngân. Nếu khách hàng có thắc mắc, CBTD
có trách nhiệm trao đổi thêm với khách hàng để làm rõ và đi đến thống nhất thỏa thuận
giữa hai bên. Nếu không đủ điều kiện cho vay, ngân hàng thông báo cho khách hàng
bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do không cho vay hay các vấn đề có liên quan. CBTD
có nhiệm vụ kiểm tra rà soát lại bộ hồ sơ cho vay để phát hiện sai sót (nếu có) và kịp
thời bổ sung sửa đổi.
Bƣớc 4: Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay
Sau khi giải ngân, CBTD thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách
hàng, xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng mục đích như đã cam kết hay không.
Đồng thời căn cứ vào kì hạn trả nợ tiền gốc và tiễn lãi của khoản vay để theo dõi tiến
độ trả nợ; đôn đốc, nhắc nhở khách hàng khi sắp đến hạn trả nợ và đánh giá được thái
độ của khách hàng đối với việc trả nợ vay.
Bƣớc 5: Điều chỉnh và xử lý khoản cho vay
Trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng, khách hàng có thể đề nghị thỏa
thuận với ngân hàng điều chỉnh sửa đổi hợp đồng một số nội dung trong hợp đồng tín
dụng bao gồm: điều chỉnh kì hạn nợ, gia hạn nợ hay thay đổi tài sản đảm bảo...Khi
CBTD tiến hành kiểm tra đột xuất hoặc định kỳ việc sử dụng vốn vay của khách hàng
mà phát hiện khoản vay có vấn đề, CBTD phải lập báo cáo và đề xuất phương án giải
quyết trình duyệt lên cấp trên xem xét xử lý. Nếu khách hàng sử dụng vốn không đúng

mục đích đã cam kết, ngân hàng sẽ thu hồi nợ trước hạn. Trường hợp khách hàng
không trả được nợ mặc dù ngân hàng đã áp dụng các biện pháp xử phạt thì ngân hàng
sẽ tiến hành khởi kiện trước pháp luật.
Bƣớc 6: Tất toán khoản vay và thanh lý hợp đồng
Sau khi khách hàng đã trả đầy đủ cả nợ gốc, lãi và các nghĩa vụ có liên quan,
ngân hàng sẽ tiến hành tất toán khoản vay và thanh lý hợp đồng cho vay. Trong trường
hợp có tài sản đảm bảo, kiểm tra giấy tờ, tình trạng tài sản cầm cố thế chấp, xuất kho
trả lại cho khách hàng.
13

Thang Long University Library


Nhìn chung, quy trình CVTD cũng giống như quy trình cho vay nói chung. Ngân
hàng luôn phải đảm bảo tuân thủ và thực hiện nghiêm ngặt, đầy đủ các bước trong quy
trình để hạn chế sai sót xảy ra gây ảnh hưởng đến cả khách hàng và ngân hàng.
1.3. Chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại NHTM
1.3.1. Khái niệm chất lượng cho vay tiêu dùng
Chất lượng cho vay là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh mức độ thích nghi
của NHTM đối với sự thay đổi của môi trường bên ngoài trong quá trình cạnh tranh để
tồn tại và phát triển. Chỉ tiêu này có thể được xác định qua một số yếu tố như: thu hút
được nhiều khách hàng tốt, thủ tục đơn giản nhanh chóng, mức độ an toàn vốn tín
dụng, khả năng tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Chất lượng tín dụng là kết quả được
đánh giá qua quá trình kết hợp hoạt động giữa các con người và giữa các bên tham gia
vì một mục tiêu chung.
Xét trên góc độ đối với ngân hàng, chất lượng CVTD là khoản vay phù hợp với
thực lực tài chính và quản lý của ngân hàng. Đồng thời thể hiện ở việc đảm bảo an
toàn và sinh lợi từ hoạt động CVTD để trang trải các chi phí, bù đắp các rủ ro trong
cho vay, đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Xét trên góc độ đối với khách hàng, khách hàng thường đánh giá chất lượng

CVTD qua nhiều yếu tố. Cụ thể là khoản vay được đáp ứng đầy đủ nhanh chóng, lãi
suất cạnh tranh, kì hạn trả nợ phù hợp với điều kiện kinh tế của khách hàng.
Dựa vào những căn cứ trên, ta có thể đưa ra định nghĩa về chất lượng cho vay
tiêu dùng như sau: Chất lượng cho vay tiêu dùng là khả năng của ngân hàng đáp ứng
đầy đủ và kịp thời đối với nhu cầu vay vốn tiêu dùng của khách hàng góp phần nâng
cao chất lượng cuộc sống; tạo sự hài lòng và niềm tin cho khách hàng; đồng thời gia
tăng lợi ích cho ngân hàng và đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng ổn
định và phát triển.
1.3.2. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng đối với ngân hàng
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, các khoản cho vay nói chung và
CVTD nói riêng luôn có nguy cơ gặp phải những rủi ro tín dụng ở mức độ cao, do đó
các ngân hàng luôn phải chú ý kiểm soát cũng như có những biện pháp hạn chế rủi ro
tín dụng. Một trong những biện pháp hữu hiệu là nâng cao chất lượng CVTD. Hoạt
động này mang lại lợi ích cho cả ngân hàng, khách hàng nói riêng và tổng thể nền kinh
tế nói chung. Xét riêng về phía bản thân ngân hàng, nâng cao chất lượng cho vay tiêu
dùng có những ý nghĩa quan trọng:
- Góp phần đảm bảo sự an toàn và làm gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng

14


×