Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Cho vay là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng (NH), trong đó có
thể kể đến khoản lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay tiêu dùng (CVTD). Vì các
khoản CVTD thường có lợi nhuận lớn do mức lãi suất tính trên các khoản CVTD cao hơn
các khoản cho vay khác. Và trong hoàn cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống
người dân ngày càng tăng cao, nhu cầu vay tiêu dùng của người dân cũng ngày một lớn.
Từ đó tạo điều kiện cho ngân hàng (NH) tiếp tục đẩy mạnh hoạt động cho vay đem đến
nhiều lợi nhuận tiềm năng này.
Tuy nhiên lợi nhuận thường đi kèm với rủi ro, hoạt động CVTD của các ngân hàng
thương mại (NHTM) có chi phí và rủi ro cao nhất trong các hoạt động cho vay khác.
Thêm vào đó là yêu cầu của nền kinh tế xã hội ngày càng cao, sự cạnh tranh diễn ra gay
gắt giữa các ngân hàng, bên cạnh chủ trương hạn chế tăng trưởng tín dụng do mục tiêu
thắt chặt tiền tệ để kiềm chế lạm phát của ngân hàng nhà nước (NHNN). Điều này đặt ra
thách thức cho các ngân hàng trong việc tính toán làm sao để khoản vay vừa đem đến lợi
nhuận cho ngân hàng vừa là một khoản vay có “chất lượng” để hạn chế rủi ro tín dụng
đến mức thấp nhất có thể, đồng thời đáp ứng được nhu cầu của khách hàng (KH) và nâng
cao vị thế của mình trên thị trường.
Xuất phát từ thực tế đó, em đã chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất
lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Huế”
làm khóa luận tốt nghiệp với hi vọng góp phần nâng cao chất lượng CVTD nói riêng cũng
như hoạt động kinh doanh của NH nói chung trong những năm tới.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống những vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng, nâng cao chất lượng cho vay
tiêu dùng.
- Tìm hiểu thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng.
Khóa luận tốt nghiệp
- Một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng, từ đó góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
3. Đối tượng nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu về CVTD và các vấn đề liên quan đến chất lượng
CVTD của ngân hàng, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu
dùng của ngân hàng trong thời gian tới.
4. Phạm vị nghiên cứu
- Về mặt thời gian: Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi 3 năm 2009; 2010;2011.
- Về mặt không gian: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Huế.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: là phương pháp tìm hiểu những vấn đề liên quan
đến đề tài bằng cách đọc, tổng hợp, phân tích thông tin từ giáo trình, internet, sách báo,
các tài liệu có liên quan đến nghiệp vụ tại đơn vị thực tập.
- Phương pháp quan sát: là phương pháp được sử dụng để đánh giá thực trạng hoạt
động của ngân hàng.
- Phương pháp phân tích: dựa vào số liệu thô từ phía ngân hàng cung cấp, tiến hành
tính toán các chỉ tiêu, từ đó so sánh, phân tích, đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại
ngân hàng. Phương pháp này được sử dụng trong khi xử lý số liệu.
- Phương pháp tổng hợp: tổng hợp lại những thông tin đã thu thập được sao cho phù
hợp với đề tài nghiên cứu và rút ra những kết luận cần thiết. Phương pháp này được sử
dụng trong giai đoạn hoàn thành bản thảo của đề tài.
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG
1.1 Những vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng
CVTD là một mảng trong hoạt động cho vay của NH. Có nhiều khái niệm khác nhau
về CVTD. Theo Tiến sỹ Nguyễn Minh Kiều, giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại:
“CVTD là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu và mua sắm tiện nghi sinh hoạt
gia đình nhằm nâng cao đời sống dân cư. Khách hàng vay là những người có thu nhập
không phải cao nhưng ổn định, chủ yếu là công nhân viên chức hưởng lương và có việc
làm ổn định và số lượng khách hàng thì rất đông”.
Bản chất của CVTD là ứng trước, trả dần, là động lực để người vay kiếm thêm thu
nhập và tiết kiệm; để đảm bảo nghĩa vụ nợ, họ lo dành dụm cho những mục tiêu lớn,
không chi tiêu vô ích. Khác với cho vay kinh doanh, CVTD thiên về giám sát mục đích sử
dụng món vay và kiểm tra thu nhập của người vay hơn.
1.1.2 Đặc điểm cho vay tiêu dùng
- Giá trị món vay thường nhỏ lẽ, phân tán nhưng số lượng các món vay thì lại rất lớn.
Vì mục đích của khoản vay tiêu dùng là để phục vụ tiêu dùng, mà giá trị tiêu dùng là hàng
hóa và dịch vụ thường có giá trị không lớn dẫn đến quy mô các khoản vay này cũng nhỏ.
- Người vay sử dụng tiền vay vào hoạt động không sinh lời, nguồn trả nợ độc lập với
việc sử dụng tiền vay.
- Lãi suất các khoản CVTD phần lớn đều cao hơn các khoản vay khác của NH vì
khoản vay tiêu dùng có chi phí và rủi ro cao nhất trong các loại cho vay của NH. Các
khoản CVTD có rủi ro cao do tình hình tài chính của KH có thể thay đổi nhanh chóng tùy
theo trình trạng công việc hay sức khỏe của họ.
- Nhạy cảm theo chu kỳ kinh tế, tăng lên khi nền kinh tế thịnh vượng và giảm xuống
khi nền kinh tế suy thoái.
Khóa luận tốt nghiệp
- Người tiêu dùng ít nhạy cảm với lãi suất, họ quan tâm đến khoản tiền phải trả hàng
tháng hơn là mức lãi suất ghi trong hợp đồng.
- Tư cách, phẩm chất của KH vay thường rất khó xác định, chủ yếu dựa vào đánh giá,
cảm nhận và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng. Đây là điều rất quan trọng quyết định sự
hoàn trả của khoản vay.
1.1.3 Phân loại cho vay tiêu dùng
a. Căn cứ vào mục đích vay
- Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây
dựng hoặc cải tạo nhà ở của KH là cá nhân hoặc hộ gia đình.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải các chi
phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du lịch…
b. Căn cứ vào hình thức cho vay
Cho vay tiêu dùng trực tiếp: đây là hình thức cho vay trong đó NH trực tiếp tiếp xúc
và cho KH vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này. Bao gồm các phương thức sau:
- Cho vay tiêu dùng trả theo định kỳ: đây là hình thức cho vay trong đó KH đi vay trả
nợ (gồm số tiền gốc và lãi) cho NH nhiều lần, và theo những kỳ hạn nhất định trong thời
hạn cho vay. Phương thức này thường áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn, hoặc thu
nhập từng định kỳ của KH vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay.
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp: tiền vay trả được KH thanh toán cho NH một lần khi
đáo hạn. Hình thức cho vay này chỉ phù hợp với khoản cho vay có giá trị nhỏ và thời gian
ngắn.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: là các khoản cho vay trong đó NH cho phép KH sử
dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai.
Theo phương thức này, trong thời hạn được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu
và thu nhập kiếm được trong từng kỳ, KH được NH cho phép vay và trả nợ nhiều kỳ một
cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là việc NH mua các khoản nợ phát sinh do những
công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng.
c. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
Khóa luận tốt nghiệp
- Cho vay không đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có
sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân KH.
- Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay được NH cung ứng, phải có tài sản thế chấp
hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
d. Căn cứ vào thời hạn cho vay
- Ngắn hạn: loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự
thiếu hụt của chi tiêu cá nhân.
- Trung dài hạn: loại cho vay có thời hạn trên 1 năm và được sử dụng để mua, sửa
chữa nhà, mua các thiết bị sinh hoạt có giá trị lớn…
1.1.4 Vai trò của cho vay tiêu dùng
a. Đối với ngân hàng
Tác động tích cực: giúp mở rộng quan hệ với KH từ đó tăng khả năng huy động tiền
gửi cho NH; tạo điều kiện đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh, góp phần nâng cao thu
nhập và phân tán rủi ro cho NH.
Tác động tiêu cực: CVTD tốn chi phí và rủi ro cao hơn so với các khoản tín dụng
khác nên cần có biện pháp khắc phục.
b. Đối với người tiêu dùng
Tác động tích cực: thông qua CVTD, người tiêu dùng được hưởng các tiện ích trước
khi tích lũy đủ tiền; đặc biệt trong trường hợp chi tiêu có tính chất cấp bách như chi cho
giáo dục và y tế, khuyến khích việc tăng thu nhập và tiết kiệm chi tiêu để trả nợ vay.
Tác động tiêu cực: nếu lạm dụng việc đi vay tiêu dùng thì có thể dẫn tới việc người
đi vay chi tiêu vượt quá mức cho phép, làm giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu trong
tương lai. Nếu người đi vay lâm vào tình trạng khó khăn, mất khả năng chi trả thì sẽ ảnh
hưởng không tốt đến cuộc sống.
c. Đối với nền kinh tế
Tác động tích cực: Nhìn một ở một góc độ khác thì CVTD dù không trực tiếp đưa
vốn vào sản xuất, nhưng lại gián tiếp tác động rất lớn đến tăng trưởng sản xuất và kích
thích tăng trưởng kinh tế.
Tác động tiêu cực:CVTD nếu không được sử dụng đúng mục đích trên, chẳng
những không có tác dụng kích cầu mà còn làm giảm khả năng tiết kiệm trong nước.
1.2 Chất lượng cho vay tiêu dùng
1.2.1 Khái niệm về chất lượng cho vay tiêu dùng
Khóa luận tốt nghiệp
Trong tất cả các hoạt động của NH, thì cho vay là hoạt động đem lại phần lớn doanh
thu và lợi nhuận cho NH, nhưng đồng thời đây cũng là nghiệp vụ mang lại nhiều rủi ro
nhất. Ngay cả với một khoản vay có tài sản cầm cố, thế chấp thì khả năng xảy ra rủi ro
vẫn rất cao. Thực tế cho thấy, có những khoản vay thế chấp bằng tài sản là bất động sản
(BĐS), nhưng khi KH không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ của mình thì cũng đã ít
nhiều gây ra tổn thất cho NH, chưa kể không phải NH muốn bán ngay BĐS đó để bù đắp
vào những chi phí phát sinh do khoản vay đó mang đến là được, nhất là trong tình hình thị
trường ảm đạm như hiện nay. Do đó việc nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và chất
lượng CVTD nói riêng là một nội dung quan trọng, quyết định đến hiệu quả kinh doanh
của NH.
Chất lượng tín dụng được hiểu một cách khái quát nhất đó là sự đáp ứng nhu cầu của
KH (người gửi tiền và người vay tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm
bảo sự tồn tại, phát triển của tổ chức tín dụng cung cấp sản phẩm tín dụng đó. Còn theo từ
điển Wikipedia thì: “ Chất lượng tín dụng là một phạm trù phản ánh mức độ rủi ro trong
bảng tổng hợp cho vay của một tổ chức tín dụng.”
Từ cơ sở về chất lượng tín dụng ở trên, có thể hiểu chất lượng CVTD như sau: chất
lượng CVTD là sự đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của KH trong quan hệ tín dụng để
KH có thể đạt được mục đích tiêu dùng của mình; khoản vay được đảm bảo an toàn hay
hạn chế rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận NH, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội. Trên
góc độ hoạt động kinh doanh của NH thì chất lượng cho vay là khoản cho vay được đảm
bảo an toàn, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chính sách tín dụng NH, hoàn trả gốc
và lãi đúng thời hạn, đem lại lợi nhuận cho NH với chi phí nghiệp vụ thấp, tăng khả năng
cạnh tranh của NH trên thị trường. Trên góc độ lợi ích của KH thì khoản vay có chất
lượng là phù hợp với mục đích sử dụng của KH với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục cho
vay đơn giản, thuận tiện.
Vậy, một khoản CVTD được đánh giá là có chất lượng khi:
- Khoản vay được cấp với kỳ hạn hợp lý, phù hợp với khả năng tài chính của KH;
Khóa luận tốt nghiệp
- KH sử dụng vốn vay đúng mục đích trong hợp đồng cho vay, đạt được nhu cầu tiêu
dùng thông qua sự tài trợ của NH;
- Thủ tục cho vay đơn giản, thuận tiện nhưng chặt chẽ về mặt pháp lý;
- Có biện pháp phòng ngừa, xử lý rủi ro phù hợp với tính pháp lý của từng khoản vay;
- NH thu hồi được gốc và lãi, bù đắp chi phí và thu được lợi nhuận.
Trong phạm vi bài khóa luận này, tôi sẽ nghiên cứu về chất lượng CVTD xét trên góc
độ hoạt động kinh doanh của chính chủ thể NH thông qua việc phân tích các chỉ tiêu định
lượng (nhóm chỉ tiêu về CVTD, chỉ tiêu nợ quá hạn CVTD, hệ số thu nợ CVTD, ) và một
số chỉ tiêu định tính.
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng CVTD
Đối với sự tồn tại và phát triển của NH
- Chất lượng cho vay tốt góp phần giảm tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu, giảm rủi ro tín dụng
NH, giúp NH tránh được những tổn thất do hoạt động cho vay đưa đến. Vì nếu chất lượng
cho vay không tốt thì NH cần phải trích và sử dụng nhiều dự phòng rủi ro từ đó tăng chi
phí khiến lợi nhuận giảm, dẫn đến hiệu quả kinh doanh sẽ giảm.
- Nâng cao chất lượng cho vay cũng góp phần nâng cao uy tín của NH trên thị trường;
giúp NH thu hút được nhiều KH, tăng khả năng huy động vốn. Do đó góp phần nâng cao
khả năng cạnh tranh của NH trên thị trường.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của NH, bởi vì việc thỏa mãn tốt nhất
nhu cầu của KH giúp NH có được những KH trung thành…
Đối với KH: Nâng cao chất lượng cho vay đồng nghĩa với việc vốn vay được cung
ứng cho KH đầy đủ về số lượng, đúng thời hạn và lãi suất hợp lý với thời gian xét duyệt
nhanh chóng, từ đó đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng của KH, đặc biệt trong trường hợp
chi tiêu có tính chất cấp bách như chi cho giáo dục và y tế. Chất lượng của các khoản vay
được nâng cao là cơ sở để duy trì mối quan hệ tốt đẹp với NH. Từ đó tạo điều kiện thuận
lợi cho những lần vay vốn sau này. Và đồng thời một NH mà có chất lượng cho vay cao
đồng nghĩa với KH đang hợp tác với một đối tác an toàn, đáng tin cậy.
Đối với nền kinh tế: Một nền kinh tế không thể phát triển ổn định khi mà chất lượng
tín dụng trong hệ thống NH không tốt. Nguồn tín dụng có một vai trò quan trọng vì nó
Khóa luận tốt nghiệp
đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, đầu tư và tiêu dùng, góp phần hỗ trợ tăng
trưởng kinh tế. Nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng CVTD nói riêng là
điều rất cần thiết cho nền kinh tế vì: tạo nên xu hướng cạnh tranh giữa các NH, chính xu
hướng cạnh tranh sẽ thúc đẩy các NH áp dụng các công nghệ hiện đại, thúc đẩy quá trình
hiện đại hóa hệ thống NH, là cơ sở đảm bảo cho nền kinh tế phát triển bền vững.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng CVTD
1.2.3.1 Nhóm chỉ tiêu định tính
Để đánh giá chất lượng CVTD một cách đầy đủ và chính xác, đứng trên góc độ là một
NH, chúng ta cần phải đánh giá nó trên cả chỉ tiêu về mặt định tính và mặt định lượng. Về
mặt định tính, các chỉ tiêu thể hiện qua một số khía cạnh sau:
- Hoạt động cho vay phải đảm bảo mục tiêu cũng như định hướng phát triển của NH
trong tương lai.
- Hoạt động cho vay phải thực hiện đúng quy trình tín dụng, đảm bảo các nguyên tắc
về sử dụng vốn đúng mục đích, hoàn trả tiền vay đầy đủ và đúng hạn, các nguyên tắc về
tài sản đảm bảo (TSĐB)…nhằm hạn chế đến tối đa rủi ro cho NH.
- Hoạt động cho vay cần phải linh hoạt, phù hợp với từng KH, đáp ứng tốt nhu cầu
của KH, thủ tục đơn giản thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng kịp thời, kỳ hạn và
phương thức thanh toán phù hợp với tình hình tài chính của KH.
- Ngoài ra chất lượng cho vay phải được xem xét thông qua tình hình hoạt động kinh
doanh của NH, tình hình khai thác tiềm năng tại địa bàn hoạt động của NH.
Các chỉ tiêu định tính rất khó xác định và chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của cán bộ tín
dụng (CBTD) và người quản lý cũng như các mối quan hệ của họ với KH vì vậy trên thực
tế khi nói đến chất lượng cho vay người ta chú ý nhiều đến các chỉ tiêu mang tính định
lượng.
1.2.3.2 Nhóm chỉ tiêu định lượng
Khóa luận tốt nghiệp
Chất lượng CVTD là một vấn đề khá quan trọng và cũng rất phức tạp.Để đánh giá một
cách chính xác chất lượng CVTD thì cần xem xét đến nhiều chỉ tiêu khác nhau. Dưới góc
độ của một NH thì chất lượng CVTD có thể dánh giá qua các chỉ tiêu sau:
Nhóm chỉ tiêu CVTD
Doanh số CVTD: là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà NH đã giải ngân cho KH trong một
thời gian nhất định trên cơ sở các hợp đồng tín dụng, thường là một năm. Việc doanh số
CVTD tăng không có nghĩa là chất lượng CVTD tăng và ngược lại doanh số cho vay
(DSCV) này giảm không phải lúc nào cũng là xấu, mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như tiềm lực của NH, điều kiện của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định.
Doanh số thu nợ CVTD: phản ánh lượng vốn CVTD mà NH được hoàn trả trong một
thời kỳ. Doanh số này phản ánh khả năng thu nợ của NH.
Dư nợ CVTD: đây là chỉ tiêu phản ánh lượng vốn CVTD của NH đã được giải ngân
tại một thời điểm cụ thể. Chỉ tiêu dư nợ được tính bằng số tuyệt đối:
Dư nợ năm i = Dư nợ năm (i-1) + doanh số cho vay năm i – doanh số thu nợ năm i
Dư nợ CVTD cao chứng tỏ NH cho vay được nhiều, uy tín NH tương đối tốt, có khả
năng thu hút được KH. Ngược lại, khi dư nợ cho vay thấp chứng tỏ NH không có khả
năng mở rộng và phát triển cho vay, khả năng tiếp thị của NH kém. Mặc dù vậy không
thể chỉ dựa vào chỉ tiêu này để đánh giá chất lượng CVTD là cao hay thấp mà phải xem
xét chính sách tín dụng của NH cũng như xét đến mức độ an toàn và khả năng sinh lời
của các khoản CVTD.
Chỉ tiêu nợ quá hạn CVTD
- Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD (%) = Nợ quá hạn CVTD/ Dư nợ CVTD
NQH là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo do người đi vay
không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho NH theo đúng thời hạn đã thỏa thuận.
Chỉ tiêu này thấp chứng tỏ tình hình kinh doanh của NH tốt, hầu hết các khoản vay của
NH đều sinh lãi và có khả năng thu hồi được. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này cao thì hoạt
Khóa luận tốt nghiệp
động cho vay của NH đang không mấy hiệu quả, NH cần xem lại các biện pháp quản lý
nợ, quy trình tín dụng, chính sách tín dụng hay năng lực của đội ngũ nhân viên tín dụng…
Do vậy không phải dư nợ CVTD càng cao càng tốt vì điều đó còn phụ thuộc nhiều yếu tố
như quản lý và chất lượng các khoản CVTD. NQH đối với hoạt động tín dụng của NH là
tất yếu tuy nhiên NH cần giảm thiểu tỷ lệ này đến mức thấp nhất có thể.
- Tỷ lệ nợ xấu CVTD (%) = Nợ xấu CVTD/ Dư nợ CVTD
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc vào nhóm từ nhóm 3-5, theo quy định bao gồm nợ dưới
tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn. Tỷ lệ này cho biết trong 100 đồng dư
nợ CVTD thì có bao nhiêu đồng nợ xấu.Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ tỷ lệ nợ xấu nhiều và
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ CVTD, điều đó đồng nghĩa với chất lượng CVTD
kém.
- Tỷ lệ nợ xấu CVTD / Nợ quá hạn CVTD(%) = Nợ xấu CVTD/ Dư nợ CVTD
Để có đánh giá chính xác hơn về chất lượng CVTD, ta cần xem xét đến tỷ lệ nợ xấu
CVTD/ NQH CVTD.Chỉ tiêu NQH vẫn chỉ là chỉ tiêu gián tiếp để đánh giá chất lượng
CVTD của một NH.Tỷ lệ này là cũng được xem là chỉ tiêu trực tiếp phản ánh rủi ro thông
qua đó phản ánh chất lượng CVTD.
Hệ số thu nợ CVTD
Hệ số thu nợ CVTD = Doanh số thu nợ CVTD / Doanh số CVTD
Chỉ tiêu này đánh giá công tác quản lý và thu hồi nợ tại NH. Nó phản ánh trong một
thời kỳ nào đó, với DSCV nhất định thì NH sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này
càng cao càng tốt.
Tuy nhiên hệ số này cần được duy trì ở mức vừa phải nếu cao quá dễ làm mất KH thì
không tốt.
Chỉ tiêu vòng quay vốn CVTD
Vòng quay vốn CVTD = Doanh số thu nợ CVTD / Dư nợ bình quân CVTD
Khóa luận tốt nghiệp
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn vay tiêu dùng của NH, thời gian thu hồi
nợ của NH là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt là và việc
đầu tư cũng được an toàn. Tuy nhiên nếu duy trì chỉ tiêu này quá cao thì có thể mất KH.
Chỉ tiêu lợi nhuận thu hồi được từ hoạt động CVTD
Bất kỳ một khoản vay nào cũng không thể xem là có chất lượng nếu không đem lại lợi
nhuận thực tế cho NH. Bởi lẽ sự tồn tại và phát triển của NH được quyết định phần lớn
bởi nguồn lợi nhuận tạo ra từ hoạt động kinh doanh của NH đó. Ta có 2 chỉ tiêu để phản
ánh:
(1) Tỷ suất sinh lời CVTD (%)= Lợi nhuận CVTD/ Dư nợ CVTD
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản CVTD của NH, cho biết mỗi
đồng dư nợ CVTD mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
(2) Mức độ đóng góp của CVTD = Lợi nhuận CVTD/ Tổng lợi nhuận của NH
Chỉ tiêu này cho biết mức độ đóng góp của hoạt động CVTD vào toàn bộ kết quả hoạt
động kinh doanh của NH.
Để đánh giá chất lượng tín dụng nói chung, cũng như chất lượng CVTD nói riêng thì
không thể chỉ căn cứ vào một chỉ tiêu đơn lẻ mà phải sử dụng tổng hợp một hệ thống các
chỉ tiêu để có thể đưa ra kết luận một cách chính xác và xác thực nhất. Các chỉ tiêu
thường xuyên được kiểm tra và đánh giá giúp cho NH có thể nhìn nhận được mặt tốt cũng
như hạn chế, từ đó có những biện pháp điều chỉnh kịp thời hoạt động của NH, đồng thời
tránh được các rủi ro trong hoạt động cho vay của NH.
Việc áp dụng các chỉ tiêu vào xem xét chất lượng CVTD cần đảm bảo yêu cầu tính
toán phân tích các chỉ tiêu trên cả hai mặt định tính và định lượng. Bởi lẽ vấn đề chất
lượng tín dụng là một vấn đề mang tính phức tạp, vừa trừu tượng vừa cụ thể nên hệ thống
các chỉ tiêu đánh giá không thể mang tính tuyệt đối chính xác.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng
1.2.4.1 Nhân tố từ phía NH
Khóa luận tốt nghiệp
- Chính sách tín dụng: Đây là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của NH, thể hiện
chiến lược và đường lối của NH trong việc thực thi các hoạt động tín dụng, nó có ý nghĩa
quyết định đến sự thành bại của một NH. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút
được nhiều KH, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng. Bất cứ NH nào muốn
có chất lượng tín dụng cao đều phải có chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện của NH
và thị trường.
- Công tác tổ chức: Công tác tổ chức không chỉ tác động tới chất lượng cho vay mà
còn tác động tới mọi hoạt động của NH. Nếu công tác tổ chức không khoa học sẽ làm ảnh
hưởng tới thời gian ra quyết định đối với món vay, không đáp ứng kịp thời các yêu cầu
của KH, không theo dõi sát sao được công việc. Một NH có một cơ cấu tổ chức khoa học
sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các nhân viên, các phòng ban, các
NH với nhau trong hệ thống, từ đó là cơ sở để các công việc đối với một món vay sẽ được
thực hiện tuần tự chặt chẽ, logic, vừa đảm bảo về mặt thời gian vừa không có sự sơ hở
nên làm cho chất lượng của món vay được nâng cao.
- Chất lượng đội ngũ nhân viên NH: Con người là yếu tố quyết định đến sự thành
bại trong quản lý vốn tín dụng của NH nói riêng cũng như trong hoạt động của NH nói
chung. Nếu CBTD có đạo đức nghề nghiệp tốt, có tinh thần trách nhiệm, tâm huyết với
nghề, giỏi chuyên môn…sẽ giúp cho NH có thể ngăn ngừa được những sai phạm có thể
xảy ra khi thực hiện chu kỳ tín dụng của khoản vay. Đây là tiền đề góp phần giúp NH
giảm thiểu rủi ro, cũng như nâng cao chất lượng cho vay.
- Quy trình tín dụng: Chất lượng hoạt động CVTD có được đảm bảo hay không tùy
thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở từng bước từ việc xét đơn xin vay của KH,
đến việc kiểm tra giám sát và thu nợ, thanh lý hợp đồng vay nhằm đảm bảo an toàn vốn
tín dụng. Thực hiện tốt quy trình cho vay sẽ giúp cho NH giảm thiểu được những rủi ro,
hạn chế những khoản NQH, bảo đảm an toàn vốn, nâng cao chất lượng cho vay.
- Thông tin tín dụng: Trong nền kinh tế thị trường, ai nắm bắt được nhiều thông tin
chính xác, kịp thời về KH thì người đó sẽ chiến thắng trong cạnh tranh. Và trong hoạt
Khóa luận tốt nghiệp
động tín dụng cũng vậy, nếu NH thu thập được nhiều thông tin về KH thì giúp cho việc ra
quyết định tín dụng càng nhanh chóng và chính xác, công tác quản lý và thu hồi nợ cũng
tốt hơn, từ đó các rủi ro sẽ được hạn chế ở mức thấp nhất có thể và chất lượng cho vay
được nâng cao.
1.2.4.2 Nhân tố từ phía khách hàng
KH là người trực tiếp sử dụng vốn vay NH để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của
mình, do vậy mà chất lượng cho vay của NH sẽ chịu ảnh hưởng lớn từ KH. Một KH mà
có tư cách đạo đức tốt, có thu nhập ổn định sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những khoản vốn
vay của NH khi đến hạn, qua đó đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng cho vay. Những
nhân tố này bao gồm:
- Tình hình tài chính của khách hàng: Để đảm bảo an toàn, tránh khỏi rủi ro khi cho
vay, các NH thường đặt ra những tiêu chuẩn tín dụng nhằm phân loại, chọn ra những KH
có thể được cho vay. Một trong những tiêu chuẩn đó là KH phải có nguồn thu nhập ổn
định vì như vậy có thể giúp cho KH thanh toán nợ và lãi đúng hạn cho KH.
- Vấn đề đạo đức của khách hàng: Sự trung thực của KH ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng CVTD của NH. Nếu KH trung thực, sử dụng vốn vay đúng mục đích thì xác suất
xảy ra rủi ro sẽ giảm đi đáng kể vì NH đã thẩm định một cách kỹ càng trước khi cho vay.
1.2.4.3 Nhân tố thuộc về môi trường kinh tế
Các điều kiện kinh tế trong từng thời kỳ có ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng
trong đó có hoạt động CVTD. Khi nền kinh tế ổn định, nhu cầu tiêu dùng của người dân
tăng cao nhưng đồng thời khả năng tài chính của KH cũng ổn định nên có khả năng hoàn
trả vốn vay và lãi NH đúng hạn, chất lượng cho vay được nâng cao. Ngược lại trong thời
kỳ suy thoái kinh tế, khả năng trả nợ của KH sẽ bị giảm sút do KH có khả năng bị mất
việc làm từ đó sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của NH, làm giảm sút về quy mô
và chất lượng.
1.2.4.4 Nhân tố thuộc về môi trường pháp lý
Khóa luận tốt nghiệp
Môi trường pháp lý thiếu chặt chẽ hoặc thường xuyên thay đổi sẽ gây ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động của NH nói chung và hoạt động cho vay nói riêng.
Những yếu tố pháp lý ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay của NH, đó là sự đồng
bộ thống nhất của hệ thống pháp luật, ý thức tôn trọng chấp hành nghiêm chỉnh những
quy định của pháp luật và cơ chế đảm bảo cho sự tuân thủ pháp luật một cách nghiêm
minh triệt để. Những quy định pháp luật về cho vay phải phù hợp với điều kiện và trình
độ phát triển kinh tế xã hội, trên cơ sở đó kích thích hoạt động cho vay hiệu quả hơn.
Nghiên cứu và nắm vững những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, từ đó tìm
cách vận dụng trong từng điều kiện cụ thể sẽ góp phần nâng cao chất lượng CVTD nói
riêng và chất lượng tín dụng NH nói chung.
1.3 Một số nghiên cứu về hoạt động cho vay tiêu dùng
Lê Trường Giang, (2009), Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu- chi nhánh Huế, Đại học Kinh tế Huế.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích thực trạng và hiệu quả cho vay tiêu dùng
tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu- Chí nhánh Huế, từ đó đề xuất những giải
pháp, những kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ACB Huế.
Phương pháp nghiên cứu gồm: phương pháp thu thập số liệu, phương pháp quan sát và
phỏng vấn; phương pháp phân tích thống kê.
Đoàn Thị Như Nguyệt (2011), Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại
ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Huế, Đại học Kinh Tế Huế.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích thực trạng, đánh giá hiệu quả cho vay, tìm
ra những nguyên nhân dẫn đến một số hạn chế trong hoạt động CVTD tại NH thương mại
cổ phần Á Châu (ACB) chi nhánh Huế. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm giúp
nâng cao hiệu quả hoạt động CVTD, từ đó giúpACB - Huế nâng cao hiệu quả tín dụng.
Đề tài cũng đã so sánh hoạt động CVTD tại ACB Huế với các NH khác trên địa bàn nhằm
Khóa luận tốt nghiệp
có cái nhìn tổng quát hơn về tiềm năng cũng như vị thế của lĩnh vực kinh doanh này của
ACB Huế trên địa bàn thành phố.
Phương pháp nghiên cứu: đọc, tổng hợp, phân tích thông tin từ giáo trình, internet,
sách báo nghiệp vụ, các tài liệu có liên quan đến nghiệp vụ tại đơn vị thực tập. Dựa vào
những số liệu thô từ phía NH cung cấp, tiến hành tính toán các chỉ tiêu hiệu quả, từ đó
phân tích, đánh giá xem hoạt động cho vay đã đạt được hiệu quả hay chưa? Đề tài sử
dụng phương pháp so sánh: tiến hành so sánh kết quả đã tính toán được của chi nhánh
ACB với những chi nhánh NH khác trên cùng địa bàn để đánh giá hiệu quả cho vay tiêu
dùng của ACB Huế có hiệu quả hơn các chi nhánh NH khác không?
Nguyễn Thị Xuân Thảo (2007), Giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ
kinh tế, Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh.
Mục tiêu chủ yếu của đề tài trên là trên cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn mô hình
CVTD tại các NHTM trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, nghiên cứu để đưa ra giải
pháp khắc phục những khó khăn và đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng tiêu dùng tại ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh TP Hồ Chí Minh một cách khoa học. Xây
dựng phương pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng thực tiễn, tận dụng thế mạnh của mình và
khai thác tiềm năng vốn có của thị trường. Mở ra một hướng đi mới cho sự phát triển tín
dụng tiêu dùng tại chi nhánh.
Phương pháp nghiên cứu: dựa trên phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp là chủ
yếu. Trên cơ sở hiểu biết lý thuyết về tín dụng tiêu dùng và kinh nghiệm thực tiễn tại chi
nhánh NH Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đưa ra những giải pháp mở
rộng tín dụng tiêu dùng của chi nhánh phù hợp và mang tính ứng dụng thực tiễn cao trong
quá trình cấp tín dụng cho KH.
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUẾ
2.1 Khái quát về NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) chi nhánh Huế
2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của BIDV- Huế
BIDV- Huế là một đơn vị thành viên (chi nhánh cấp 1) của BIDV Việt Nam, được cấp
giấp phép thành lập và hoạt động theo quyết định số 69/QĐ-NH5 ngày 27/03/1993 của
NHNN và công văn số 621 CV/UBND ngày 14/07/1993 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế
về việc cho phép BIDV Việt Nam đặt chi nhánh tại Thừa Thiên Huế. Được thành lập vào
giai đoạn toàn hệ thống BIDV chuyển hướng mạnh mẽ sang hoạt động kinh doanh đa
năng tổng hợp, vừa cho vay và tự chịu trách nhiệm, tự trang trải. Trong những năm đầu
thành lập, trong điều kiện khó khăn mọi mặt từ cơ sở vật chất, điều kiện phương tiện làm
việc đến môi trường hoạt động kinh doanh, BIDV- Huế đã hoàn thành nhiệm vụ phục vụ
đầu tư phát triển, cùng các doanh nghiệp bạn góp phần xây dựng cơ sở, nền móng ban đầu
cho sự phát triển kinh tế xã hội sau này của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Khóa luận tốt nghiệp
Trải qua 19 năm hoạt động (từ năm 1993 đến năm 2012), với sự đồng tâm nổ lực của
cán bộ nhân viên, BIDV- Huế đã đạt được những thành quả đáng khích lệ, số lượng cán
bộ, nguồn vốn cũng như lợi nhuận của chi nhánh đều tăng qua mỗi năm, đồng thời đã góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh.
BIDV- Huế luôn là đơn vị nhiều năm hoạt động có hiệu quả và đạt mức tăng trưởng
cao, không ngừng đổi mới phong cách làm việc, nâng cao nghiệp vụ, cải tiến công nghệ,
luôn thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của một NHTM quốc doanh.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của BIDV- Huế
Qua quá trình hoạt động, NH đã chuyển đổi mô hình tổ chức theo đề án TAII, ban hành
chức năng nhiệm vụ của các phòng tổ nghiệp vụ, chức năng nhiệm vụ của các Phòng giao
dịch, quỹ tiết kiệm. Với phương châm hoạt động có hiệu quả, BIDV- Huế đã tổ chức bộ
máy quản lý theo mô hình trực tuyến - chức năng, nhằm đảm bảo mọi hoạt động trong chi
nhánh được thực hiện nhanh chóng, kịp thời, bộ máy linh hoạt, gọn nhẹ, tiết kiệm được
chi phí hoạt động để nâng cao lãi suất kinh doanh.
Đứng đầu chi nhánh là Giám đốc, là người chỉ đạo, điều hành chung toàn bộ hoạt động
của chi nhánh, định ra phương hướng kinh doanh và chịu trách nhiệm trực tiếp với BIDV
Việt Nam và NHNN.
Các Phó Giám đốc: giúp việc cho Giám đốc, đồng thời trực tiếp chỉ đạo một số phòng
ban, một số bộ phận hay từng mặt công tác giám đốc phân công.
Phòng kế hoạch- tồng hợp: thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá các thông tin về
tình hình kinh tế, chính trị- xã hội của địa phương; tham mưu, xây dựng kế hoạch phát
triển và phát triển kinh doanh; giúp Giám đốc quản lý, đánh giá tổng thể hoạt động kinh
doanh của chi nhánh.
Phòng quản lý rủi ro: tham mưu đề xuất chính sách biện pháp phát triển và nâng cao
chất lượng hoạt động tín dụng; quản lý, giám sát và đánh giá rủi ro tiềm ẩn với danh mục
Khóa luận tốt nghiệp
hoạt động tín dụng của chi nhánh; tham mưu Giám đốc kế hoạch giảm nợ xấu; phân loại
nợ và trích lập dự phòng rủi ro; thực hiện báo cáo về công tác tín dụng.
Phòng dịch vụ khách hàng: trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với KH; thực hiện
công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo quy định của Nhà
nước và của BIDV; thực hiện nhiệm vụ thanh toán quốc tế.
Phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp: chịu trách nhiệm về các sản phẩm dịch vụ
đối với mảng KH doanh nghiệp.
Phòng tiền tệ và kho quỹ: trực tiếp thực hiện nhiệm vụ về quản lý kho và xuất/ nhập
quỹ; tham mưu với giám đốc chi nhánh về các biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho,
quỹ an ninh tiền tệ, thực hiện đúng quy chế, quy trình quản lý kho quỹ.
BAN GIÁM ĐỐC
P.Kế hoạch-
Tổng hợp
P.Kế hoạch-
Tổng hợp
P.Quản lý rủi
ro
P.Quản lý rủi
ro
P.Giao dịch
khách hàng
P.Giao dịch
khách hàng
P.QHKH
Doanh nghiệp
P.QHKH
Doanh nghiệp
P. QHKH Cá
nhân
P. QHKH Cá
nhân
P. Tiền tệ và
kho quỹ
P. Tiền tệ và
kho quỹ
P.Tài chính Kế
toán
P.Tài chính Kế
toán
P.Tổ chức
hành chính
P.Tổ chức
hành chính
P.Giao dịch
An Cựu
P.Giao dịch
An Cựu
Quỹ tiết kiệm
Thành Nội
Quỹ tiết kiệm
Thành Nội
Quỹ tiết kiệm
Bến Ngự
Quỹ tiết kiệm
Bến Ngự
Quỹ tiết kiệm
Nguyễn Trãi
Quỹ tiết kiệm
Nguyễn Trãi
Khóa luận tốt nghiệp
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức tại BIDV Thừa Thiên Huế
Ghi chú: Quan hệ chức năng Quan hệ trực tuyến
Phòng quản trị tín dụng: trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản lý cho vay, bảo lãnh,
tài trợ thương mại xuất nhập khẩu đối với KH theo quy định, quy trình của BIDV và của
chi nhánh; chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp của phòng…
Phòng tài chính kế toán: quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế
toán tổng hợp; đề xuất tham mưu với giám đốc chi nhánh về việc hướng dẫn thực hiện
chế độ tài chính, kế toán, xây dựng chế độ, biện pháp quản lý tài sản, định mức và quản lý
tài chính, tiết kiệm chi tiêu nội bộ và đúng chế độ.
Phòng Tổ chức- Hành chính: đầu mối tham mưu, đề xuất, giúp việc Giám đốc về
triển khai thực hiện công tác tổ chức nhân sự và phát triển nguồn nhân lực tại chi nhánh;
thực hiện các chế độ, chính sách có liên quan đến người lao động; thực hiện công tác
hành chính; công tác hậu cần và chịu trách nhiệm đảm bảo điều kiện vật chất…
Phòng giao dịch An Cựu: thực hiện giao dịch với KH: mở tài khoản tiền gửi, nhận
tiền gửi tiết kiệm các loại, thu đổi ngoại tệ, chi trả kiều hối…
Quỹ tiết kiệm Thành Nội, Nguyễn Trãi, Bến Ngự: Mở tài khoản tiền gửi, nhận tiền
gửi tiết kiệm chuyển tiền nhanh trong nước, chi trả kiều hối….
P.QUẢN TRỊ TÍN DỤNG
P.QUẢN TRỊ TÍN DỤNG
Khóa luận tốt nghiệp
2.1.3 Tình hình sử dụng lao động tại chi nhánh
Bất cứ một doanh nghiệp hay tổ chức nào, dù hoạt động trong lĩnh vực nào thì nhân tố
con người vẫn là yếu tố quan trọng nhất quyết định đến sự thành công. Công tác quản trị
nguồn nhân lực, phân công bố trí lao động một cách hợp lý ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đội ngũ lao động có năng lực, trình độ
chuyên môn tốt là cơ cở để đảm bảo chất lượng trong hoạt động cho vay của NH.
• Xét theo trình độ học vấn: Qua bảng số liệu 2.1 ta thấy, tình hình lao động của chi
nhánh đều tăng lên trong 3 năm. Năm 2009 số lao động là 89 người, đến năm 2011 đã
tăng lên 97 người. Trong đó,lao động có trình độ đại học và trên đại học chiếm một tỷ
trọng lớn và ngày càng tăng lên. Đây là nguồn nhân lực chất lượng cao tạo ra sức mạnh
cho NH phát triển nhanh và bền vững hơn; là điều kiện giúp cho nhân viên NH có thể đáp
ứng được những đòi hỏi ngày càng cao của tính chất công việc, dễ dàng tiếp thu nhanh
khoa học công nghệ được ứng dụng ngày càng nhiều trong lĩnh vực NH. Có được điều
này là nhờ bên cạnh việc chú trọng tuyển dụng những lao động có trình độ cao, chi nhánh
cũng rất chú ý đến việc đào tạo, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ công
nhân viên của mình.
Bảng 2.1: Tình hình lao động tại BIDV Huế
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu
2009 2010 2011
SL % SL % SL %
Tổng số 89 100% 94 100% 97 100%
Trình độ học vấn
1.Trên đại học 5 5,62% 5 5,32% 8 8,25%
2.Đại học 78 87,64% 84 89,36% 84 86,60%
3.Cao đẳng, trung cấp 6 6,74% 5 5,32% 5 5,15%
Giới tính
1.Nam 37 41,57% 39 41,49% 40 41,24%
2.Nữ 52 58,43% 55 58,51% 57 58,76%
Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân chi nhánh BIDV- Huế
Khóa luận tốt nghiệp
• Xét theo giới tính: Số lượng lao động nữ chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng số lao
động, đây cũng là đặc thù của ngành NH. Số lao động nam tuy thấp hơn nhưng vẫn có sự
gia tăng trong năm 2010 và năm 2011.
Tóm lại, việc phân chia lao động tại chi nhánh là khá phù hợp với đặc thù của ngành
NH hiện nay.
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong giai đoạn 2009-2011
2.1.4.1 Tình hình huy động vốn
Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của NH, giúp NH thực hiện nhiệm vụ “đi vay để cho vay”. Do đó, nó có ý nghĩa quan
trọng đối với hoạt động tín dụng của NH. Vốn huy động là nguồn vốn có tính cạnh tranh
giữa các NH vì muốn tăng trưởng tín dụng thì các NH phải tăng được nguồn vốn huy
động.
Từ bảng 2.2 ta thấy trong 3 năm vừa qua tình hình huy động của chi nhánh có tăng lên
về mặt số tuyệt đối. Cụ thể năm 2010 chi nhánh huy động được 1.225 tỷ tăng so với năm
2009 là 172 tỷ, năm 2011 chi nhánh huy động được 1.332 tỷ tăng so với năm 2010 là 107
tỷ. Tuy nhiên tỷ lệ tăng lại giảm dần qua các năm, cụ thể năm 2010 tổng huy động tăng
16,33%, nhưng sang năm 2011 tỉ lệ này lại giảm xuống chỉ còn tăng 8,73%. Đây là do
trong năm 2011 tình hình kinh tế có nhiều biến động, một bộ phận nguồn vốn đã chảy vào
các hoạt động đầu tư khác có mức sinh lời cao hơn: chẳng hạn trong năm giá vàng có
nhiều biến động do đó người dân có xu hướng muốn kinh doanh vàng hơn là gửi tiền vào
NH. Ngoài ra một nguyên nhân khác khiến tốc độ tăng trưởng huy động giảm là do chi
nhánh vấp phải sự cạnh tranh về lãi suất, chất lượng dịch vụ của các NH khác trên địa bàn
tỉnh.
Bảng 2.2: Tình hình huy động của Ngân hàng BIDV Huế
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 10/09 11/10
Khóa luận tốt nghiệp
GT % GT %
Tổng huy động 1.053.000 1.225.000 1.332.000 172.000 16,33% 107.000 8,73%
Theo kỳ hạn
1. Ngắn hạn 735.460 846.000 912.000 110.540 15,03% 66.000 7,80%
2. TDH 317.540 379.000 420.000 61.460 19,36% 41.000 10,82%
Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân chi nhánh BIDV- Huế
Nguồn vốn huy động ngắn hạn luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy
động; năm 2010 vốn huy động ngắn hạn đạt 846 tỷ đồng tăng 15,03% so với năm 2009;
và năm 2011 tăng 7,8% tương ứng với 66 tỷ đồng so với năm 2010. Tuy nguồn vốn huy
động không ngừng tăng lên nhưng nhìn chung thì tình hình này vẫn chưa được tốt, cơ cấu
vốn chưa thật ổn định. Vì KH gửi tiền tại chi nhánh hầu hết gửi với kỳ hạn ngắn, điều này
tiềm ẩn rủi ro về mặt kỳ hạn, đặc biệt trong thời điểm thị trường vàng, bất động sản,
chứng khoán…chưa ổn định, lãi suất huy động lại tiếp tục giảm thì người gửi tiền luôn
sẵn sàng phá vỡ kỳ hạn để đầu tư vào lĩnh vực hấp dẫn khác thay vì gửi tiết kiệm. Và mặc
dù huy động nguồn ngắn hạn tốn chi phí ít nhưng NH lại không chủ động được việc sử
dụng nguồn vốn, điều này có thể gây khó khăn cho một số hoạt động kinh doanh khác của
chi nhánh.Đây là một vấn đề chi nhánh cần khắc phục trong thời gian tới, cần tìm những
giải pháp hữu ích để có thể huy động được nhiều nguồn vốn TDH hơn phục vụ cho những
kế hoạch kinh doanh dài hạn của chi nhánh.
Tóm lại, với việc nguồn vốn huy động luôn tăng qua các năm chứng tỏ chi nhánh luôn
cố gắng nâng cao chất lượng phục vụ, tạo ra sự an tâm, tin tưởng của KH trong giao dịch.
Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế như đã phân tích ở trên, chi nhánh cần tìm ra
những biện pháp khắc phục để hoạt động trở nên tốt hơn.
2.1.4.2 Tình hình cho vay
Mặc dù giai đoạn 2009-2011 tình hình kinh tế trong nước luôn biến động bất lợi do ảnh
hưởng một phần bởi hậu khủng hoảng tài chính thế giới, nhưng hoạt động cho vay của
BIDV Huế luôn ổn định và phát triển một cách bền vững, tạo dựng tiền đề vững chắc cho
hoạt động những năm tiếp theo.
Khóa luận tốt nghiệp
Nhìn vào bảng 2.3 ta thấy DSCV của chi nhánh qua các năm đều tăng lên, năm 2009
DSCV đạt xấp xỉ 1.181 tỷ, bước sang năm 2010 tăng lên 247.823 triệu đồng tương đương
với tốc độ tăng là 20,99% so với năm 2009. Năm 2011 DSCV gần 1.629 tỷ, tăng so với
năm 2010 là hơn 200 tỷ đồng tương đương với 14%. Để đạt được như vậy chứng tỏ uy tín
cũng như khả năng thu hút KH của chi nhánh trên địa bàn là khá tốt. Ngoài ra DSCV tăng
lên qua các năm vì một phần chi nhánh đã tích cực triển khai các giải pháp chia sẻ khó
khăn với các doanh nghiệp, KH truyền thống của mình. Như năm 2009 chi nhánh đã thực
hiện việc hỗ trợ lãi suất cho vay ngắn hạn cho doanh nghiệp theo quy định của chính phủ
nhằm giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn, ổn định lãi suất trong giai đoạn bị ảnh hưởng
bởi khủng hoảng tài chính thế giới; những tháng cuối năm 2011 thực hiện theo chỉ thị của
hội sở, chi nhánh đã liên tục cắt giảm lãi suất cho vay, đặc biệt là cho các doanh nghiệp
xuất khẩu, hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp vừa và nhỏ
Do đó, DSCV của chi nhánh luôn tăng lên như vậy là một điều dễ hiểu.
Bảng 2.3: Tình hình cho vay tại Ngân hàng BIDV Huế
Đơn vị tính: Triệu đồng
CHỈ TIÊU 2009 2010 2011
2010/2009 2011/2010
GT % GT %
DSCV 1.180.930 1.428.753 1.628.778 247.823 20,99 200.025 14,00
DSTN 806.713 1.356.160 1.553.044 549.447 68,11 196.884 14,52
Dư nợ 958.713 1.031.306 1.107.040 72.593 7,57 75.734 7,34
1. Nợ nhóm 1 954.303 1.028.109 1.101.726 73.806 7,73 73.617 7,16
2. Nợ nhóm 2 3.260 1.856 3.653 -1.404 -43,05 1.797 96,80
3. Nợ xấu 1.150 1.341 1.661 191 16,54 320 23,86
Tổng NQH 4.410 3.197 5.314 -1.213 -27,51 2.117 66,21
NQH/ Dư nợ 0,46% 0,31% 0,48% -32,61 54,84
Nợ xấu/ Dư nợ 0,12% 0,13% 0,15% 8,33 15,38
Nợ xấu/ NQH 26,09% 41,94% 31,25% 60,75 -25,48
Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân chi nhánh BIDV- Huế
Cùng với việc tăng lên của DSCV, DSTN của chi nhánh qua 3 năm cũng tăng lên đáng
kể, điều đó cho thấy công tác quản lý và thu hồi nợ của chi nhánh là khá tốt. DSTN trong
Khóa luận tốt nghiệp
năm 2010 đạt mức 1.356.160 triệu đồng, tăng 68,11% so với năm 2009. Năm 2011 DSTN
tăng lên 14,52% tương đương với 196.884 triệu đồng so với năm 2010. DSTN tăng trong
năm 2011 ít hơn so với năm 2010 là do trong năm 2011 tình hình kinh tế trong nước có
nhiều chuyển biến xấu, lạm phát tăng cao nên DSCV tăng thấp hơn so với năm trước, các
doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, đời sống của người dân cũng bị ảnh hưởng.
DSCV và DSTN ảnh hưởng đến chỉ tiêu dư nợ. Tăng trưởng dư nợ phản ánh hiệu quả
kinh doanh của NH và luôn được NH quan tâm. Có thể thấy rằng dư nợ cho vay của chi
nhánh trong thời gian vừa qua luôn tăng trưởng, năm 2010 dư nợ đạt hơn 1.031.306 triệu
đồng tăng 7,57%, bước sang năm 2011 con số này đạt 1.107.040 triệu đồng tăng 75.734
triệu đồng so với năm 2010.
Mức dư nợ tăng trong điều kiện có nhiều NH cạnh tranh trên địa bàn thể hiện sự cố
gắng trong công tác tăng cường cho vay đối với thành phần kinh tế, chú trọng cho vay các
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, đảm bảo an toàn vốn vay đi đôi với tăng trưởng tín
dụng.
Bên cạnh chỉ tiêu dư nợ cho vay thì chỉ tiêu NQH cũng cần được xem xét, chỉ tiêu này
dùng để đánh giá mức độ rủi ro của NH trong từng nghiệp vụ, từng món vay và ảnh
hưởng đến lợi nhuận thu được từ các khoản cho vay.
Nhìn vào bảng trên ta có thể nhận thấy NQH có sự biến động khá lớn qua 3 năm. Năm
2010 giảm hơn 1.200 triệu đồng tương ứng với giảm 27,51% so với năm 2009. Nguyên
nhân có thể là trong năm 2010, khoảng thời gian mà nền kinh tế trong nước và thế giới
giới đang trên đà hồi phục, tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp trở nên tốt hơn từ
đó khả năng trả nợ cho NH của doanh nghiệp cũng tăng lên, khiến NQH của chi nhánh
giảm mạnh như vậy. Tuy nhiên bước sang năm 2011 NQH ở mức 5.314 triệu đồng tăng
lên 2.117 triệu đồng tương ứng với 66,21% so với năm 2010. Nguyên nhân có thể là do
năm 2011 tình hình kinh tế trong nước có nhiều chuyển biến xấu, lãi suất những tháng
đầu năm tăng lên đỉnh điểm, chi phí đầu vào thì tăng cao, nhưng các doanh nghiệp lại
kinh doanh không đạt được hiệu quả như mong đợi nên ảnh hưởng đến quá trình trả nợ
Khóa luận tốt nghiệp
cho NH. Tuy NQH trong năm 2010 có giảm đáng kể nhưng tỷ lệ nợ xấu lại tăng lên
8,33% so với năm 2009, sang năm 2011 tăng lên 15,38% so với năm 2010. Bất cứ hoạt
động của một NH nào đều có NQH và nợ xấu nhưng nếu tỷ lệ nợ xấu có xu hướng tăng
như thế thì chưa tốt. Trách nhiệm không chỉ phụ thuộc về phía bộ phận quản lý nợ mà còn
thuộc về bộ phận thẩm định. Do đó NH cần có những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao
chất lượng của nghiệp vụ tín dụng từ bộ phận thẩm định cho tới bộ phận quản lý và thu
hồi nợ.
2.1.4.3 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2009-2011
Mọi hoạt động kinh doanh đều hướng đến mục đích cuối cùng là lợi nhuận và nó là
tấm gương phản chiếu kết quả hoạt động của mọi thành phần kinh tế trong xã hội. Cùng
với việc mở rộng phạm vi hoạt động tín dụng, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ…trong
những năm qua chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Bảng 2.4 cho ta thấy trong 3 năm qua thu nhập lãi thuần của chi nhánh luôn được gia
tăng. Cụ thể năm 2010 tăng 78,14% tương ứng với 16.334 triệu đồng so với năm 2009,
sang năm 2011 tăng 44,49% tương ứng với 16.567 triệu đồng so với năm 2010. Giai đoạn
2009-2011 nền kinh tế có nhiều khó khăn mà chi nhánh vẫn đạt được kết quả như vậy
chứng tỏ chi nhánh đã có nhiều cố gắng tích cực.
Trong khoản mục thu nhập thuần ta thấy chi phí trả lãi và các khoản chi phí tương tự
lãi có tốc độ tăng khá nhanh qua 3 năm. Năm 2011 tốc độ tăng của khoản mục này tăng
hơn 21% so với năm 2010, tuy nhiên tốc độ tăng của chi phí vẫn thấp hơn tốc độ tăng của
thu nhập, đây là dấu hiệu tốt giúp chi nhánh gia tăng lợi nhuận. Thực tế thì trong năm
2010 và những tháng đầu năm 2011 là năm “nóng” của huy động khi các NH chạy đua
nhau nhằm tăng trưởng huy động khiến lãi suất huy động trong khoảng thời gian này liên
tục tăng cao, trong điều kiện đó để có thể thu hút KH mới và giữ chân KH cũ buộc chi
nhánh cũng phải tăng lãi suất huy động và đẩy mạnh các chương trình khuyến mãi. Do đó
tốc độ tăng của chi phí trả lãi và các khoản tương tự lãi tăng gần bằng so với tốc độ tăng
của thu nhập từ lãi và các khoản thu nhập tương tự lãi là điều dễ hiểu.