Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH ánh dung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.93 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH ÁNH DUNG

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN VĂN TIẾN
MÃ SINH VIÊN
: A19327
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH ÁNH DUNG


Giáo viên hƣớng dẫn

: Th.s Phạm Thị Bảo Oanh

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Văn Tiến

Mã sinh viên

: A19327

Chuyên ngành

: Tài Chính

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, cô giáo trường Đại học Thăng Long, đặc
biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Ths. Phạm Thị Bảo Oanh đã tận tình giúp
đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của các
cô chú, anh chị công tác tại Công ty TNHH Ánh Dung đã nhiệt tình giúp đỡ em trong
việc cung cấp số liệu và thông tin thực tế để chứng minh cho các kết luận trong khóa
luận của em.
Vì giới hạn kiến thức và khả năng lập luận của bản thân còn nhiều hạn chế nên
bài luận văn không tránh khỏi thiếu xót. Em kính mong sự thông cảm cũng như mong

nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô và Công ty để đề tài của em được đầy đủ
và hoàn thiện hơn.
Hà Nội ngày 30 tháng 3 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Văn Tiến


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Nguyễn Văn Tiến

Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp .............................................................................................................................. 1
1.1. Một số vấn đề cơ bản về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp .........................1
1.1.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn................................................................................................ 1
1.1.2. Đặc điểm của tài sản ngắn hạn.......................................................................................... 2
1.1.3. Vai trò của tài sản ngắn hạn .............................................................................................. 2
1.1.4. Phân loại tài sản ngắn hạn................................................................................................. 3

1.1.4.1. Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn ..........................................3
1.1.4.2. Căn cứ vào phạm vi sử dụng ..............................................................................4
1.1.4.3. Căn cứ theo các khoản mục trên bảng cân đối kế toán ......................................5
1.2. Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp .............................................................................................................................6
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp............................. 6
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.................................... 7
1.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp .............................. 8
1.2.3.1. Phân tích quy mô và cơ cấu tài sản ngắn hạn. ...................................................8
1.2.3.2. Chính sách quản lí tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp................................11
1.2.3.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính đo lường hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ......... 22
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ............................... 27
1.2.4.1. Các nhân tố khách quan. ..................................................................................27
1.2.4.2. Các nhân tố chủ quan. ......................................................................................29
CHƢƠNG 2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH
Ánh Dung......................................................................................................................31
2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Ánh Dung .................................................31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Ánh Dung........................... 31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Ánh Dung............................................................. 32
2.1.3. Khái quát về ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Ánh Dung ...... 34
2.1.4. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Ánh Dung giai đoặn
năm 2011 – 2013 .......................................................................................................................... 34
2.1.4.1. Tình hình tài sản – nguồn vốn ..........................................................................34
2.1.4.2. Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận ...........................................................38


2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Ánh Dung
giai đoạn năm 2011 – 2013 ..........................................................................................40
2.2.1. Thực trạng quy mô và cơ cấu tài sản ngắn hạn............................................................. 40
2.2.1.1. Phân tích quy mô tài sản ngắn hạn ..................................................................40

2.2.1.2. Phân tích cơ cấu tài sản ngắn hạn ...................................................................43
2.2.2. Thực trạng chính sách quản lý tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Ánh Dung…..45
2.2.2.1. Thực trạng quản lý và sử dụng tài sản bằng tiền .............................................45
2.2.2.2. Thực trạng quản lý và sử dụng hàng tồn kho ...................................................47
2.2.2.3. Thực trạng quản lý và sử dụng các khoản phải thu .........................................47
2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH
Ánh Dung...................................................................................................................................... 48
2.2.3.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ................................................................48
2.2.3.2. Nhóm các chỉ tiêu hoạt động ............................................................................51
2.2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời .................................................................55
2.2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Ánh Dung ........... 57
2.2.4.1. Kết quả đạt được...............................................................................................57
2.2.4.2. Hạn chế còn tồn tại ...........................................................................................58
2.2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế .................................................................................59
CHƢƠNG 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại
Công ty TNHH Ánh Dung ..........................................................................................62
3.1. Định hƣớng hoạt động sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Ánh Dung
trong thời gian tới .........................................................................................................62
3.1.1. Định hướng chung ............................................................................................................ 62
3.2. Định hƣớng sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Ánh Dung ...........63
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH
Ánh Dung......................................................................................................................64
3.3.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động....................................................................................... 64
3.3.2. Quản lý kết cấu tài sản ngắn hạn .................................................................................... 65
3.3.3. Kiểm soát cơ cấu nguồn vốn............................................................................................. 68
3.3.4. Một số giải pháp khác ....................................................................................................... 69
3.4. Một số kiến nghị ....................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Chữ viết đầy đủ

DN

Doanh Nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

NVL

Nguyên vật liệu

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

VCSH


Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Bảng 1.1. Cấp tín dụng và không cấp tín dụng .............................................................17
Bảng 1.2. Sử dụng và không sử dụng thông tin rủi ro tín dụng ....................................18
Bảng 2.1. Tình hình tài sản tại Công ty TNHH Ánh Dung giai đoạn năm 2011 –
2013 ...............................................................................................................................35
Bảng 2.2. Tình hình nguồn vốn tại Công ty TNHH Ánh Dung giai đoạn năm 2011 –
2013 ...............................................................................................................................37
Bảng 2.3. Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận tại Công ty TNHH Ánh Dung giai
đoạn năm 2011 - 2013 ...................................................................................................39
Bảng 2.4. Quy mô tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Ánh Dung giai đoạn năm 2011
- 2013 .............................................................................................................................41
Bảng 2.5. Cơ cấu tài sản bằng tiền tại công ty TNHH Ánh Dung giai đoạn năm 20112013 ...............................................................................................................................46
Bảng 2.6. Cơ cấu hàng tồn kho tại công ty TNHH Ánh Dung giai đoạn 2011 - 2013 .46
Bảng 2.7. Khả năng thanh toán tại Công ty TNHH Ánh Dung giai đoạn năm 2011 2013 ...............................................................................................................................49
Bảng 2.8. Nhóm chỉ tiêu hoạt động của Công ty TNHH Ánh Dung giai đoạn năm 2011
- 2013 .............................................................................................................................52
Bảng 2.9. Hệ số sinh lời của tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Ánh Dung giai đoạn
năm 2011 - 2013 ............................................................................................................56
Bảng 3.1. Tỷ lệ các khoản mục có quan hệ với doanh thu năm 2012 ...........................65
Bảng 3.2. Các khoản bồi thường trong hợp đồng..........................................................67
Biểu đồ 2.1. Tình hình tài sản tại Công ty TNHH Ánh Dung giai đoạn năm 2011 2013 ...............................................................................................................................36
Biểu đồ 2.2. Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận tại Công ty TNHH Ánh Dung giai
đoạn năm 2011 - 2013 ...................................................................................................38
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty TNHH Ánh Dung giai đoạn 20112013 ...............................................................................................................................44
Biểu đồ 2.4. Khả năng thanh toán tại Công ty TNHH Ánh Dung giai đoạn năm 2011 –
2013 ...............................................................................................................................48
Hình 1.1 Mức dự trữ tiền mặt ........................................................................................13

Hình 1.2. Định mức dữ trữ tiền mặt tối ưu ....................................................................14
Sơ đồ 1.1. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn ............................................................12
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Ánh Dung ...........................................32

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, các doanh nghiệp
Việt Nam càng gặp nhiều khó khăn trong việc quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản
ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp là loại tài sản phục vụ trực tiếp cho
quá trình sản suất kinh doanh, lưu chuyển hàng hóa và luôn chiếm tỉ trọng rất lớn
trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Để đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng
cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, bản thân doanh nghiệp phải biết kết
hợp giữa lý luận và điều kiện thực tế của công ty mình, cũng như điều kiện kinh tế xã
hội và các quy định của Nhà nước trong việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn.
Thực tế nhiều năm cho thấy, bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn thành công
còn không ít những doanh nghiệp rơi vào tình trạng thua lỗ, phá sản. Mặc dù hầu hết
các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố chứ không phải chỉ do
quản lý tài sản ngắn hạn yếu kém. Nhưng thực tế thì sự bất lực của một số công ty
trong việc hoạch định và kiểm soát chặt chẽ các loại tài sản ngắn hạn và các khoản nợ
ngắn hạn hầu như là nguyên nhân dẫn đến sự thất bại cuối cùng của họ.
Trong thời gian qua, mặc dù Công ty TNHH Ánh Dung đã có nhiều cố gắng
trong việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn nhưng kết quả chưa đạt được như kì
vọng cho thấy việc sử dụng tài sản ngắn hạn còn nhiều điểm chưa hợp lý dẫn đến hiệu
quả sử dụng tài sản ngắn hạn chưa cao. Do tầm quan trọng của vấn đề và quá trình tìm
hiểu thực tế tại Công ty TNHH Ánh Dung em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Ánh Dung”
làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp chương trình đào tạo bậc đại học của mình.

1. Mục đích nghiên cứu
Thông qua quá trình nghiên cứu, khóa luận tập trung làm rõ ba mục tiêu sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Phân tích, làm rõ thực trạng tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn tại Công ty TNHH Ánh Dung giai đoạn năm 2011 – 2013 từ đó tìm ra hạn
chế còn tồn tại và nguyên nhân hạn chế.
- Dựa trên cơ sở các hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong Chương 2, khóa
luận sẽ tìm ra một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn tại Công ty TNHH Ánh Dung.


2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
trong doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
tại Công ty TNHH Ánh Dung giai đoạn năm 2011- 2013.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ yếu vận dụng trong nghiên cứu đề tài là phương pháp Phân tích
tổng hợp. Phương pháp tổng hợp là phương pháp sử dụng thông tin, số liệu đã thu thập
và xử lí để phân tích làm rõ đối tượng nghiên cứu, từ đó tìm ra các hạn chế còn tồn tại
trong quá trình sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Ánh Dung, thông qua đó
đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, giúp khóa luận đạt
được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra. Khóa luận phân tích làm rõ các hạn chế tồn tại
để tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Ngoài ra khóa luận
còn kết hợp sử dụng đồng bộ các phương pháp như: phương pháp thống kê, phương
pháp so sánh, phương pháp xử lý số liệu, phương pháp phân tích tỷ lệ…
4. Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu, đồ thị, kết
cấu khóa luận bao gồm ba chương chính sau:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty
TNHH Ánh Dung
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại
Công ty TNHH Ánh Dung

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề cơ bản về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn
Mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài TSCĐ thì một bộ
phận không thể thiếu đó là TSNH. TSNH sẽ đóng góp đối tượng lao động vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm tạo ra thành phẩm, hàng hóa. Đã có
nhiều khái niệm và quan điểm về TSNH được đưa ra bởi các nhà kinh tế học cụ thể
như sau:
Theo PGS. TS Lưu Thị Hương, giáo trình Tài Chính Doanh Nghiệp, Đại học
Kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản Thống Kê, năm 2012: “Tài sản ngắn hạn là những tài
sản thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng
khoán thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ hàng tồn kho.”
Theo Josette Peyrard, giáo trình Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp, Nhà xuất
bản tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh, 2004: “Tài sản ngắn hạn là tập hợp tất cả các tài sản
Có, không tồn tại lâu dài trong doanh nghiệp.”
Theo Nguyễn Tấn Bình, giáo trình Quản Trị Tài Chính Ngắn Hạn, Nhà xuất bản
Thống Kê, Tp. Hồ chí Minh, năm 2002: “Tài sản ngắn hạn là toàn bộ tài sản được
biểu hiện bằng tiền hoặc dưới dạng hình thái vật chất có thời hạn sử dụng, thu hồi

dưới một năm.”
Theo TS. Nguyễn Thị Hải Sản, Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Thống Kê,
Hà Nội, 2010: “Tài sản ngắn hạn là đối tượng lao động thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp được biểu hiện dưới dạng hình thái vật chất:
-

Vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục như
năng lượng, nguyên vật liệu thành phẩm, sản phẩm dở dang và các tài sản
ngắn hạn khác.”

Như vậy có rất nhiều khái niệm về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp, nhưng
tựu chung lại ta có thể hiểu:
Tài sản ngắn hạn là biểu hiện bằng tiền, vật tƣ hàng hóa, các khoản đầu tƣ
ngắn hạn, các khoản phải thu, những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp có thời gian sử dụng, thu hồi và luân chuyển giá trị trong vòng một năm
hoặc một chu kì kinh doanh của doanh nghiệp.

1


1.1.2.

Đặc điểm của tài sản ngắn hạn

Luôn thay đổi hình thái biểu hiện qua các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh. Tài sản ngắn hạn tồn tại ở tất cả các khâu trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, từ khâu dự trữ, tiếp đến là khâu sản xuất và cuối cùng là lưu thông
ngoài thị trường dưới hình thái sản phẩm. Do đó, để phục vụ tốt nhất cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì TSNH tồn tại dưới các dạng hình thái vật
chất khác nhau.

Tài sản ngắn hạn vận động không ngừng. Tài sản ngắn hạn tham gia vào hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, luôn luôn luân chuyển qua nhiều hình
thái khác nhau, tham gia vào tất các các khâu sản xuất trong quá trình tạo ra thành
phầm. Do đó, tài sản ngắn hạn luôn vận động không ngừng.
Giá trị của TSNH đƣợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị hàng hóa
khi kết thúc một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kì sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Tài sản ngắn hạn là yếu tố chính cấu thành lên hàng hóa. Điều này cho thấy
mọi chi phí phát sinh trong quá trình biến đổi tài sản ngắn hạn thành thành phẩm được
tính vào giá thành của sản phẩm trước khi đưa ra thị trường.
Tốc độ chu chuyển của tài sản ngắn hạn nhanh, thời gian để tài sản ngắn hạn
từ giai đoạn khởi đầu qua các giai đoạn khác nhau, đến giai đoạn cuối rồi trở lại với
hình thái ban đầu. Để tạo ra một thành phẩm hoàn chỉnh doanh nghiệp tùy thuộc vào
độ phức tạp của thành phẩm song không quá một năm hoặc một chu kì kinh doanh.
Nếu thành phẩm đó được đưa ra thị trường và được tiêu thụ ngay thì TSNH đã được
trở lại với hình thái ban đầu là tiền. Vì vậy đa số các TSNH có tốc độ chu chuyển
ngắn, phản ánh từ tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Đa số các tài
sản ngắn hạn có thời gian sử dụng dưới một năm, ngoài ra còn kể đến yếu tố thị hiếu
của người tiêu dùng nên các doanh nghiệp luôn cố gắng rút ngắn thời gian luân chuyển
tài sản ngắn hạn để bắt kịp môi trường kinh doanh thay đổi không ngừng.
Tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao. Thời gian luân chuyển của tài sản
ngắn hạn ngắn, thường dưới 1 năm. Giúp doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi lại bằng
tiền để có thể tái đầu tư cho chu kì sản xuất kinh doanh tiếp theo. Do đó, tài sản ngắn
hạn có tính thanh khoản cao.
1.1.3.

Vai trò của tài sản ngắn hạn

Là điều kiện tiên quyết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong bất cứ doanh nghiệp nào, tài sản ngắn hạn cũng là một phần không thể
thiếu trong cơ cấu tài sản của mình. Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài TSCĐ,

doanh nghiệp còn phải có tiền, các nguyên, nhiên vật liệu… phục vụ cho quá trình sản
xuất. Nếu thiếu các yếu tố này thì hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ không thể diễn ra
2

Thang Long University Library


được. Như vậy, tài sản ngắn hạn là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt
động hay nói cách khác tài sản ngắn hạn là điều kiện tiên quyết cho quá trình sản xuất
kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp nào.
Là điều kiện vật chất không thể thiếu trong quá trình sản xuất của doanh
nghiệp. Do đặc điểm của đối tượng lao động là giá trị của nó được chuyển dịch toàn
bộ một lần vào giá trị hàng hóa nên trong chu kì sản xuất kinh doanh phải thường
xuyên mua sắm, dự trữ vật tư để đảm bảo quá trình tái sản xuất. Lượng tài sản ngắn
hạn có hợp lý, đồng bộ thì mới không làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh.
Quyết định đến quy mô hoạt động. Nếu một công ty có quy mô sản xuất lớn thì
quy mô về TSNH cũng phải lớn để có thể đáp ứng, cũng như đảm bảo quá trình sản
xuất kinh doanh được diễn ra liên tục là tiền đề cho sự tăng trưởng cũng như sự phát
triển, giúp doanh nghiệp chớp thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh.
Là công cụ để phản ánh, kiểm tra, kiểm soát, đánh giá khách quan quá trình
mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn
tham gia vào tất cả các khâu sản xuất, kinh doanh. Ở mỗi khâu thì tài sản ngắn hạn lại
tồn tại dưới một hình thái khác nhau. Thông qua các khâu sản xuất này sẽ phản ánh
được quy mô sản xuất cũng như giúp doanh nghiệp dễ dàng kiểm tra, kiểm soát tài sản
ngắn hạn của mình.
Đóng vai trò quyết định đến giá thành hàng hóa sản phẩm của doanh
nghiệp. Trong rất nhiều yếu tố chủ yếu cấu thành nên giá thành, ta không thể nào
không nhắc đến TSNH. Đó là do chính đặc điểm luân chuyển một lần vào toàn bộ giá
trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá
thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Do vậy, TSNH đóng vai trò quyết định

giá cả hàng hóa bán ra.
Giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn. Tài sản ngắn
hạn có thể nhanh chóng thu hồi về bằng tiền, có tính thanh khoản cao. Từ đó giúp cho
doanh nghiệp tránh khỏi tình trạng mất khả năng thanh toán và chặn đứng nguy cơ phá
sản doanh nghiệp.
1.1.4. Phân loại tài sản ngắn hạn
1.1.4.1. Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn
Tài sản ngắn hạn trong khâu dự trữ: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong
khâu dự trữ của doanh nghiệp mà không tính đến hình thái biểu hiện của chúng, bao
gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đang đi đường,
nguyên nhiên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho, hàng gửi gia công, trả trước
cho người bán.

3


Tài sản ngắn hạn trong khâu sản xuất: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại
trong khâu sản xuất của doanh nghiệp, bao gồm: giá trị bán thành phẩm, các chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, các khoản chi
phí khác phục vụ cho quá trình sản xuất…
Tài sản ngắn hạn trong khâu lƣu thông: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại
trong khâu lưu thông của doanh nghiệp, bao gồm: thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán,
các khoản nợ phải thu của khách hàng.
Theo cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định được
các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển của tài sản ngắn hạn để đưa ra biện
pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng một cách cao nhất.
1.1.4.2. Căn cứ vào phạm vi sử dụng
Tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh doanh chính
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì tài sản ngắn hạn sử dụng trong trong hoạt động
sản xuất kinh doanh chủ yếu là nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang…

cụ thể như sau:
Nguyên vật liệu chính: Gồm giá trị của những loại nguyên vật liệu khi tham gia
vào quá trình sản xuất và là bộ phận cơ bản cấu thành nên sản phẩm.
Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì nó
chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay
đổi màu sắc, mùi vị, hình dạng bề ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình
sản xuất diễn ra bình thường.
Nhiên liệu: Thực chất là một loại vật liệu phụ nhưng có tác dụng cung cấp nhiệt
lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm
diễn ra bình thường.
Công cụ, dụng cụ: Là những tư liệu lao động mà doanh nghiệp sử dụng trong
quá trình sản xuất kinh doanh, chúng không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định vì giá trị
nhỏ và thời gian sử dụng tương đối ngắn. Công cụ, dụng cụ sử dụng trong doanh
nghiệp được chia làm hai loại:
 Công cụ, dụng cụ đƣợc phân bổ một lần (phân bổ 100%): Đây là loại
công cụ, dụng cụ khi xuất kho đem sử dụng, toàn bộ giá trị của chúng được
phân bổ hết vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì của doanh nghiệp.
Loại công cụ này được áp dụng với các loại công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ,
phát huy tác dụng trong thời gian ngắn, chúng không ảnh hưởng lớn đến
tổng chi phí sản xuất kinh doanh trong kì của doanh nghiệp.
 Công cụ, dụng cụ đƣợc phân bổ nhiều lần: Là loại công cụ, dụng cụ có
giá trị lớn, thời gian sử dụng tương đối dài và hư hỏng có thể sửa chữa.
4

Thang Long University Library


Sản phẩm dở dang: Là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất chưa
được hoàn thiện, đang nằm trên các địa điểm làm việc chờ được chế biến tiếp.
Tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh doanh phụ

Để linh hoạt trong sử dụng tài sản trên thực tế hiện nay người ta dùng tài sản
ngắn hạn để chi trả cho công tác sửa chữa. Căn cứ vào đặc điểm kinh tế và kĩ thuật sửa
chữa được phân thành hai loại: sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn tài sản lưu
động.
Ngoài ra tài sản ngắn hạn còn sử dụng trong hoạt động kinh doanh phụ như: hoạt
động cung cấp dịch vụ, lao vụ…
Tài sản ngắn hạn sử dụng trong công tác quản lý doanh nghiệp:
Công tác quản lý doanh nghiệp bao gồm cả quản lý kinh doanh và quản lý hành
chính. Tài sản ngắn hạn được sử dụng cho văn phòng bao gồm: Vật liệu cho văn
phòng, cho phương tiện vận tải; công cụ, dụng cụ văn phòng phẩm: giấy, bút, mực,
bàn ghế…, khoản tạm ứng: hội nghị, tiếp khách, đào tạo cán bộ.
1.1.4.3. Căn cứ theo các khoản mục trên bảng cân đối kế toán
Tiền: là bộ phận tài sản ngắn hạn tồn tại dưới hình thái tiền tệ bao gồm:
Tiền mặt tại quỹ: Là số tiền mà doanh nghiệp đang giữ tại quỹ của mình bao
gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, ngân phiếu, các loại chứng từ, tín phiếu có giá trị như
tiền, vàng bạc, kim khí quý đang được giữ tại quỹ.
Tiền gửi ngân hàng: Là số tiền hiện có trên tài khoản tiền gửi ngân hàng của
doanh nghiệp tại ngân hàng, công ty tài chính nếu có. Bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại
tệ, vàng bạc, kim khí quý…
Tiền đang chuyển: Là số tiền mà doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng hay đã
gửi qua bưu điện, đang làm thủ tục trích chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của doanh
nghiệp sang tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp khác mà doanh nghiệp chưa nhận
được giấy báo Có của ngân hàng.
Đầu tư ngắn hạn
Bao gồm các chứng khoán ngắn hạn , các khoản đầu tư ngắn hạn khác, các khoản
dự phòng đầu tư ngắn hạn… Đây là khoản mục vừa có tính thanh khoản cao, dễ dàng
chuyển đổi thành tiền mà tốn ít chi phí và có khả năng sinh lời. Để đáp ứng nhu cầu
thanh toán của doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ bán các chứng khoán này.
Các khoản phải thu
Là toàn bộ các khoản mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thu từ các đối tượng

khác: Phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, các khoản thế chấp, cầm cố, kí quỹ…
Trong các doanh nghiệp, việc mua bán chịu là thường xuyên xảy ra, đôi khi để
thực hiện các điều khoản hợp đồng kinh tế doanh nghiệp phải trả trước một khoản nào
đó, từ đây nó hình thành nên các khoản thu của doanh nghiệp. Khi các khách hàng trả
5


nợ của doanh nghiệp thất bại, rủi ro trong kinh doanh là nguyên nhân làm phát sinh
các khoản nợ khó đòi. Vì vậy, việc trích lập các khoản dự phòng là cần thiết, nó sẽ
đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường
và tương đối ổn định. Khoản chi dự phòng này là một bộ phận trong khoản phải thu và
là một phần của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp.
Hàng tồn kho
Hàng tồn kho bao gồm toàn bộ giá trị tồn kho của doanh nghiệp như nguyên vật
liệu, hàng hóa, thành phẩm, chi phí sản xuất dơ dang, công cụ dụng cụ... và chi phí dự
phòng giảm giá hàng tồn kho.
Tồn kho trong quá trình sản xuất là các loại nguyên liệu nằm tại từng công đoạn
của dây truyền sản xuất. Thông thường quá trình sản xuất của các doanh nghiệp được
chia thành nhiều công đoạn, giữa những công đoạn này bao giờ cũng tồn tại những bán
thành phẩm. Đây là những bước đệm để quá trình sản xuất được liên tục. Nếu dây
truyền sản xuất càng dài và càng có nhiều công đoạn thì tồn kho trong quá trình sản
xuất sẽ càng lớn.
Tài sản ngắn hạn khác
Các khoản tạm ứng
Là các khoản tiền hoặc vật tư do doanh nghiệp giao cho người nhận tạm ứng để
thực hiện hoạt động kinh doanh nào đó hoặc giải quyết một công việc đã được phê
duyệt.
Các phí trả trƣớc
Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác dụng đến kết quả hoạt
động của nhiều kì thanh toán, cho nên chưa thể tính vào chi phí sản xuất kinh doanh

một kì mà được tính cho hai hay nhiều kì hạch toán.
Qua cách phân loại như trên ta thấy tình hình tài sản ngắn hạn hiện có của doanh
nghiệp về hình thái vật chất cũng như đặc điểm của từng loại tài sản ngắn hạn, để có
thể đánh giá việc sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp có hợp lý và hiệu quả
không, từ đó phải tăng cường các biện pháp nâng cao hiểu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn.
1.2. Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm,
quản trị sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại trên thị
trường. Để đạt được hiệu quả đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có nhiều cố gắng và có
6

Thang Long University Library


những chiến lược hợp lý từ khâu sản xuất cho đến khi sản phẩm đến tay người tiêu
dùng
Tuy nhiên để đi đến mục đích là lợi nhuận đã đề ra thì vấn đề chung mà các
doanh nghiệp đều phải quan tâm chú trọng đến hiệu quả sử dụng vốn và tài sản trong
doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn là một bộ phận của tài sản và được cấu thành từ nguồn
vốn của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn có vai trò quan trọng trong
việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của doanh nghiệp, bởi khác với tài sản
cố định, tài sản ngắn hạn cần các biện pháp linh hoạt, kịp thời phù hợp với từng thời
điểm thì mới đem lại hiệu quả cao. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một trong
những căn cứ đánh giá năng lực sản xuất, chính sách dự trữ, tiêu thụ sản phẩm và nó
cũng ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
Ngoài mục tiêu sử dụng cho mua sắm, dự trữ, tài sản ngắn hạn còn được sử dụng
trong thanh toán. Bởi vậy, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn còn thể hiện ở khả năng

đảm bảo lượng tài sản ngắn hạn cần thiết để thực hiện thanh toán. Đảm bảo đầy đủ tài
sản ngắn hạn trong thanh toán sẽ giúp doanh nghiệp tự chủ hơn trong kinh doanh tạo
uy tín với bạn hàng và khách hàng.
Vì vậy ta có thể hiểu, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, khả năng khai thác và sử dụng tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích
tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có một
lượng tài sản nhất định và nguồn vốn tài trợ tương ứng, không có tài sản sẽ không có
bất kì hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Song việc sử dụng tài sản như thế nào cho
có hiệu quả cao mới là nhân tố quyết định sự tăng trưởng và phát triển của doanh
nghiệp. Với ý nghĩa đó, việc quản lý, sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nói
chung và tài sản ngắn hạn nói riêng là một nội dung rất quan trọng của công tác quản
lý tài chính doanh nghiệp.
Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp lý, hiệu
quả từng đồng tài sản ngắn hạn nhằm làm cho tài sản ngắn hạn được thu hồi sau mỗi kì
sản xuất. Việc tăng tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn cho phép rút ngắn thời gian
chu chuyển vốn, qua đó vốn được thu hồi nhanh hơn, có thể giảm bớt được số tài sản
ngắn hạn cần thiết mà vẫn hoàn thành được khối lượng sản phẩm hàng hóa bằng hoặc
lớn hơn trước. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn còn có ý nghĩa quan trọng
trong việc giảm chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và hạ giá thành sản phẩm.
Hơn nữa, mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thu được
lợi nhuận và lợi ích xã hội chung nhưng bên cạnh đó một vấn đề quan trọng đặt cho
7


các doanh nghiệp là tối thiểu cần phải bảo toàn tài sản ngắn hạn. Do đặc điểm tài sản
ngắn hạn lưu chuyển toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm và hình thái tài sản ngắn
hạn thường xuyên biến đổi vì vậy vấn đề bảo toàn tài sản ngắn hạn chỉ xét trên mặt giá

trị. Bảo toàn tài sản ngắn hạn thực chất là đảm bảo cho số vốn cuối kì đủ mua một
lượng vật tư, hàng hóa tương đương với đầu kì khi giá cả hàng hóa tăng lên, thể hiện ở
khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và tài sản ngắn hạn định mức nói chung, duy
trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn còn giúp cho doanh nghiệp luôn có được trình độ sản xuất kinh doanh
phát triển, trang thiết bị, kĩ thuật được cải tiến. Việc áp dụng kĩ thuật tiên tiến, công
nghệ hiện đại sẽ tạo ra khả năng rộng lớn để nâng cao năng suất lao động, nâng cao
chất lượng sản phẩm, tạo ra sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường. Đặc biệt khi
khai thác được các tài sản, sử dụng tốt tài sản ngắn hạn, nhất là việc sử dụng tiết kiệm
và hiệu quả tài sản ngắn hạn trong hoạt động sản xuất kinh doanh để giảm bớt nhu cầu
vay vốn cũng như việc giảm chi phí lãi vay.
Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn trong doanh nghiệp. Đó là một trong những yếu tố quyết định sự thành công
của một doanh nghiệp, xa hơn nữa là sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
1.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.2.3.1. Phân tích quy mô và cơ cấu tài sản ngắn hạn
(1) Phân tích quy mô tài sản ngắn hạn
Quy mô tài sản ngắn hạn được hiểu là số lượng tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản
của doanh nghiệp. Việc so sánh quy mô tài sản ngắn hạn với quy mô tài sản dài hạn sẽ
cho thấy bức tranh tổng quát về lượng vốn đầu tư cho từng loại tài sản của doanh
nghiệp. Quy mô tài sản ngắn hạn cao hay thấp tùy thuộc vào loại hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp thương mại,
chuyên phân phối hàng hóa, sản phẩm thì quy mô tài sản ngắn hạn luôn rất cao,
thường chiếm đến hơn 90% tổng tài sản. Mặt khác, những doanh nghiệp sản xuất hay
các doanh nghiệp vận tải, xây dựng... lại có quy mô tài sản ngắn hạn thấp hơn một
chút do đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp này yêu cầu phải đầu tư nhiều hơn
cho tài sản dài hạn. Xem xét quy mô tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp nhằm đánh giá
xem liệu lượng vốn đầu tư cho tài sản ngắn hạn có phù hợp với đặc điểm hoạt động
của doanh nghiệp hay không. Từ đó, đưa ra những điều chỉnh trong chính sách đầu tư
nhằm tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp.

Việc tăng giảm quy mô TSNH phản ánh quy mô sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp phát triển hay thu hẹp. Muốn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh thì cần
phải đầu tư và mua sắm thêm TSNH để đáp ứng cho các khâu sản xuất, tránh tình
trạng thiếu hụt đối tượng lao động dẫn tới gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh. Đi
8

Thang Long University Library


kèm với việc tăng quy mô TSNH đòi hỏi doanh nghiệp sử dụng TSNH một các có
hiệu quả. Từ đó giúp hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn được duy trì và nâng cao
thông qua đó doanh nghiệp sẽ có xu hướng tăng trưởng bền vững. Ngược lại việc thu
hẹp quy mô TSNH cho thấy sự thu hẹp về quy mô sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp đang trong tình trạng khó khăn sẽ phải cắt giảm sản xuất để
tiết kiệm chi phí dẫn tới cắt giảm quy mô đầu tư TSNH. Mặc dù thu hẹp quy mô
TSNH nhưng hiệu quả sử dụng TSNH vẫn phải nâng cao. Hiệu quả sử dụng TSNH có
tốt thì mới giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, giảm bớt gánh nặng khó khăn
cho doanh nghiệp.
(2) Phân tích cơ cấu tài sản ngắn hạn
Xem xét cơ cấu tài sản ngắn hạn tức là xem xét tỷ trọng từng khoản mục tài sản
ngắn hạn trong tổng tài sản ngắn hạn, nó cho biết trong tổng tài sản ngắn hạn, khoản
mục nào đang được doanh nghiệp đầu tư nhiều nhất, từ đó đánh giá được cơ cấu tài
sản ngắn hạn đã hợp lý hay chưa.
Phân tích cơ cấu tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
Nếu tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền đang chiếm phần lớn trên tổng
tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp thì ta có thể đưa ra kết luận rằng doanh nghiệp đấy
đang dự trữ quá nhiều tiền. Việc dự trữ nhiều tiền trong tài khoản sẽ tăng khả năng
thanh toán của doanh nghiệp, nhưng mặt khác nó gây lãng phí do không được đưa vào
quá trình đầu tư, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp từ đó làm giảm hiệu quả
sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu tỷ trọng tiền và các khoản

tương đương tiền quá thấp thì doanh nghiệp sẽ dễ gặp phải rủi ro thanh khoản. Hơn
nữa, dự trữ tiền mặt trong tài khoản quá thấp cũng gây ảnh hưởng đến việc chi tiêu
trong các hoạt động thường ngày của doanh nghiệp, phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp là thấp.
Phân tích cơ cấu các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao cho thấy doanh nghiệp
đang đầu tư nhiều vào hoạt động tài chính như: mua các chứng khoán, trái phiếu, tín
phiếu ngắn hạn hay đầu tư nhiều tiền nhàn rỗi vào các khoản tiền gửi có kỳ hạn trong
ngân hàng, các hình thức đầu tư này đều đem lại nguồn doanh thu tài chính ổn định, do
đó hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp là có hiệu quả. Tỷ trọng các khoản đầu
tư tài chính ngắn hạn cao hay thấp phụ thuộc nhiều vào loại hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Dù tỷ trọng cao hay thấp mà đem loại kết quả đầu tư tương ứng thì
cho thấy doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả sử dụng TSNH và ngược lại. Thật vậy,
thường thì các doanh nghiệp không chuyên về lĩnh vực tài chính sẽ hạn chế đầu tư vào
các khoản tài chính ngắn hạn để tránh rủi ro do hạn chế về mặt kiến thức của lĩnh vực
9


này. Những biến động của thị trường chứng khoán, tỷ lệ lạm phát hay lãi suất ngân
hàng cũng ảnh hưởng rất lớn đến tỷ trọng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của
doanh nghiệp.
Phân tích cơ cấu các khoản phải thu:
Các khoản phải thu thực chất là đồng vốn mà doanh nghiệp bị đối tác (có thể là
khách hàng hoặc nhà cung cấp) chiếm dụng, vì thế về nguyên tắc cơ cấu các khoản
phải thu càng nhỏ sẽ càng tốt. Tuy nhiên nếu quá nhỏ lại phản ánh chính sách bán
hàng chặt chẽ, sẽ không thúc đẩy khách hàng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, từ
đó làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Cơ cấu, tính chất các khoản phải thu phụ thuộc vào mỗi loại hình kinh doanh
khác nhau (ví dụ kinh doanh bán lẻ phải thu sẽ thấp, bán buôn phải thu cao hơn….),
phụ thuộc vào từng doanh nghiệp khác nhau, chính sách bán hàng của họ trong từng

thời kỳ (tăng trưởng để chiếm thị phần hay duy trì thị phần đảm bảo hoạt động ổn định
an toàn).
Nếu doanh nghiệp có tỷ trọng các khoản phải thu trong tổng tài sản tăng trong
khi doanh thu, quy mô kinh doanh không tăng, thì như vậy tình hình kinh doanh của
khách hàng có nhiều biến đổi hoặc có những thay đổi trong chính sách bán hàng.
Trong trường hợp này cần làm việc với doanh nghiệp để xác định bản chất các khoản
công nợ này, nguyên nhân và cách khắc phục:
-

Vòng đời của sản phẩm đã đến thời kỳ bão hoà, suy thoái?

-

Tình hình tiêu thụ sản phẩm trên thị trường có diễn ra như thường lệ không,
hay xuất hiện dấu hiệu giảm sút, suy thoái làm ảnh hưởng đến kỳ hạn thanh
toán của khách hàng. Thời gian thu tiền bình quân của phần lớn khách hàng
giảm thể hiện rõ rệt về sự sút giảm doanh thu của doanh nghiệp. Sản phẩm
đang tiêu thụ khó khăn do nhu cầu suy giảm hoặc xuất hiện cạnh tranh từ
những sản phẩm mới, đối thủ cạnh tranh mới. Vì thế cần phải đánh giá lại tình
hình thị trường chung về sản phẩm, những khách hàng có sản phẩm cùng loại
khác, dự đoán thị trường và tìm hiểu, đánh giá các biện pháp khắc phục giai
đoạn khó khăn của doanh nghiệp, dự báo khả năng thành công và các biện
pháp khắc phục rủi ro tín dụng nếu tình hình xấu xảy ra.

-

Xuất hiện các khoản công nợ lớn, kéo dài, tập trung tại một vài khách hàng,
tìm hiểu lý do: do khách hàng cố tình dây dưa không thanh toán hay khách
hàng gặp khó khăn tài chính chưa thể thanh toán. Tìm hiểu các biện pháp xử
lý của khách hàng vay vốn về các khoản công nợ này, khả năng thu hồi các

khoản công nợ, ảnh hưởng của việc không thu hồi được các khoản công nợ
này đến tài chính của doanh nghiệp.
10

Thang Long University Library


-

Doanh nghiệp có những thay đổi trong chính sách bán hàng nhằm lôi kéo kích
thích tiêu thụ sản phẩm như chấp nhận kéo dài thời hạn thanh toán cho khách
hàng.

Việc xác định các yếu tố nhằm giúp doanh nghiệp tìm ra nguyên nhân tỷ trọng
các khoản phải thu tăng lên. Khi đã xác định được nguyên nhân của các khoản phải
thu này, doanh nghiệp cần đưa ra các chính sách nhằm thu hồi các khoản phải thu này
để tái sản xuất hay mở rộng hoạt động kinh doanh. Nếu quản lý tốt cũng như thu hồi
nhanh các khoản phải thu này thì sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn nói riêng cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung.
Phân tích cơ cấu hàng tồn kho:
Cũng như các khoản phải thu, cơ cấu hàng tồn kho là dấu hiệu cảnh báo sớm về
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
-

Nếu dự trữ hàng tồn kho quá nhiều sẽ làm cho chi phí quản lý và chi phí lưu
kho tăng, dẫn tới làm giảm thu nhập, từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn.

-


Ngược lại, nếu dự trữ hàng tồn kho quá ít sẽ không đủ đáp ứng nhu cầu kinh
doanh của doanh nghiệp, không kịp thời đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách
hàng. Hậu quả là bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh, làm giảm thu nhập của doanh
nghiệp, từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.

Như vậy, việc phân tích cơ cấu tài sản ngắn hạn sẽ giúp doanh nghiệp đánh giá
xem lượng vốn đầu tư cho tài sản ngắn hạn và dài hạn đã phù hợp chưa. Các khoản
mục nhỏ cấu thành lên tài sản ngắn hạn đã chiếm tỷ trọng hợp lý với đặc điểm hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay chưa. Từ đó, đưa ra chính sách quản
lý tài sản ngắn hạn hiệu quả.
1.2.3.2. Chính sách quản lí tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn.
Chính sách tài sản ngắn hạn là mô hình tài trợ cho TSNH mà doanh nghiệp theo
đuổi. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể được nhận biết
thông qua mô hình quản lý TSNH và mô hình quản lý nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Khi kết hợp hai mô hình này, ta có thể có 3 kiểu chính sách: chính sách cấp tiến, chính
sách thận trọng và chính sách dung hòa.
-

Chính sách quản lý cấp tiến

Sự kết hợp giữa mô hình quản lý tài sản cấp tiến và quản lý nợ cấp tiến tạo nên
chính sách cấp tiến. Với chính sách này, doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn
vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản cố định. Ưu điểm của chính sách này là chi phí huy
11


Sơ đồ 1.1. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn
Cấp tiến


Thận trọng

TSLĐ
NVNH

TSLĐ

TSCĐ

NVNH

NVDH

NVDH

TSCĐ

Dung hòa

TSLĐ

NVNH

TSCĐ

NVDH

(Nguồn: Nguyễn Đình Kiệm – Bạch Đức Hiền – Tài chính doanh nghiệp – NXB Học
viện Tài chính, 2008)
động vốn thấp, thời gian quay vòng tiền được rút ngắn. Tuy nhiên sự ổn định của

nguồn không cao do nguồn ngắn hạn được sử dụng nhiều, khả năng thanh toán ngắn
hạn cũng không được đảm bảo. Tóm lại, chính sách này đem lại thu nhập cao và rủi ro
cao.
-

Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn thận trọng

Chính sách này là sự kết hợp giữa mô hình quản lý tài sản thận trọng và quản lý
nợ thận trọng. Doanh nghiệp sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài
sản lưu động. Chính sách này mang lại khá nhiều ưu điểm như: khả năng thanh toán
được đảm bảo, tính ổn định của nguồn vốn cao và hạn chế các rủi ro trong kinh doanh.
Tuy nhiên, doanh nghiệp lại mất chi phí huy động vốn cao hơn do lãi suất dài hạn
thường cao hơn lãi suất ngắn hạn, thời gian quay vòng tiền dài. Tóm lại, với chính
sách này, doanh nghiệp có mức rủi ro thấp nhưng mang lại thu nhập thấp, cho thấy
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp thấp.
-

Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn dung hòa

Để dung hòa giữa rủi ro và thu nhập, doanh nghiệp có thể lựa chọn chính sách
dung hòa: kết hợp quản lý tài sản thận trọng với nợ cấp tiến hoặc kết hợp quản lý tài
sản cấp tiến với quản lý nợ thận trọng. Chính sách này dựa trên cơ sở nguyên tắc
tương thích: TSNH được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn ngắn hạn và TSCĐ được tài trợ
bằng nguồn dài hạn. Chính sách quản lý này cân bằng giữa thu nhập và chi phí nhưng
chưa đem lại được hiệu quả tối ưu, dẫn tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn không
cao.
Trên đây là các mô hình cơ bản về chính sách quản lý tài sản ngắn hạn trong
doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn một chính sách tài sản ngắn hạn
12


Thang Long University Library


riêng và việc quản lý tài sản ngắn hạn tại mỗi doanh nghiệp sẽ mang những đặc điểm
khác nhau. Tuy nhiên, về cơ bản, nội dung chính của quản lý tài sản ngắn hạn vẫn là
quản lý các bộ phận cấu thành nên tài sản ngắn hạn.
(1 )Chính sách quản l tiền
Quản lý TSNH bằng tiền của doanh nghiệp gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân
hàng. TSNH bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của một
doanh nghiệp tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định đòi hỏi thường xuyên
phải có một lượng tiền tương xứng mới đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh
nghiệp ở trạng thái bình thường. Chính vì thế việc quản lý TSNH bằng tiền là vấn đề
hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
Nội dung chủ yếu của quản lý TSNH bằng tiền bao gồm các vấn đề chính sau:
-

Xác định vốn dự trữ tiền mặt một cách hợp lý.
Để xác định mức tồn trữ tiền mặt hợp lý có nhiều cách như có thể dựa vào mô

hình EOQ (còn gọi là mô hình Baumol).
Mô hình Baumol:
Giả định:
 Tình hình thu – chi tiền ổn định, đều đặn.
 Không tính đến tiền thu trong kỳ hoạch định.
 Không có dự trữ tiền cho mục đích an toàn.
 Do thu – chi tiền mặt tại công ty là đều đặn nên lượng tiền mặt biến thiên
như sau:
Hình 1.1 Mức dự trữ tiền mặt

(Nguồn: Th.S Vũ Lệ Hằng, Bài giảng Tài Chính Doanh Nghiệp 1, ĐH Thăng Long)

13


Hình 1.2. Định mức dữ trữ tiền mặt tối ƣu

(Nguồn: Th.S Vũ Lệ Hằng, Bài giảng Tài Chính Doanh Nghiệp 1, ĐH Thăng Long)
Chi phí giao dịch (TrC)
T
TrC =
xF
C
Trong đó: T: Tổng nhu cầu về tiền trong năm
C: Quy mô 1 lần bán chứng khoán
F: Chi phí cố định của 1 lần bán chứng khoán
Chi phí cơ hội (OC)
C
OC =
xK
2
Trong đó: C/2: Mức dự trữ tiền mặt trung bình
K: Lãi suất đầu tư chứng khoán
Tổng chi phí (TC)
T
C
TC = TrC + OC =
xF+
xK
C
2
Từ đó ta tính được mức dự trữ tối ưu:

2xTxF
C* =
K
Theo mô hình Baumol, khi TSNH bằng tiền xuống thấp, doanh nghiệp bán chứng
khoán để thu tiền về, từ đó doanh nghiệp phải mất chi phí giao dịch cho mỗi lần bán
chứng khoán. Ngược lại, khi doanh nghiệp dự trữ tài sản ngắn hạn bằng tiền thì doanh
14

Thang Long University Library


nghiệp sẽ mất khoản tiền thu được do không đầu tư chứng khoán hay gửi tiết kiệm. Do
mô hình Baumol áp dụng với những giả định nhất định nên không phù hợp với các
doanh nghiệp mang tính chất thời vụ, có lượng tài sản ngắn hạn bằng tiền phát sinh
không đều. Dưới đây là một số công việc cần làm khi sử dụng hay áp dụng mô hình
quản lý tiền Baumol:
-

Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền doanh nghiệp cần phải xây dựng
các nội quy, quy chế về quản lý các khoản thu, chi, đặc biệt là các khoản thu
chi bằng tiền mặt để tránh sự mất mát, lạm dụng tiền của doanh nghiệp mưu
lợi cho cá nhân.

-

Tất cả các khoản thu chi bằng tiền mặt phải được thông qua quỹ, không được
chi tiêu ngoài quỹ.

-


Phải có sự phân định rõ ràng trong quản lý tiền mặt giữa nhân viên kế toán
tiền mặt và thủ quỹ.

-

Tăng tốc quá trình thu tiền và làm chậm đi quá trình chi tiền. Dự đoán được
thời gian chi trả, doanh nghiệp có thể tận dụng lượng tiền mặt trôi nổi trên một
số dư tiền mặt nhỏ hơn.

-

Cần quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt. Xác định rõ đối tượng tạm
ứng, các trường hợp tạm ứng, mức độ tạm ứng và thời hạn được tạm ứng.

-

Thường xuyên đảm bảo khả năng thanh toán cho các khoản nợ đến hạn của
doanh nghiệp.

Để chủ động trong thanh toán, doanh nghiệp phải thực hiện tốt việc lập kế hoạch
lưu chuyển tiền tệ, trên cơ sở đó có biện pháp thích ứng nhằm đảm bảo sự cân bằng
thu chi vốn bằng tiền của doanh nghiệp và nâng cao khả năng sinh lời. Vì vậy chính
sách quản lý tiền mặt chặt chẽ sẽ giúp tăng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp, cụ thể đó là tránh sự mất mát, lãng phí của tiền, thêm đó là tăng tính
minh bạch và hợp lý trong chi và thu tiền từ đó làm giảm chi phí quản lý.
(2) Chính sách quản l các hoản phải thu.
Trong số các khoản mục phải thu của doanh nghiệp, phải thu khách hàng đóng
vai trò quan trọng nhất. Phải thu khách hàng là khoản mục xuất hiện trong quan hệ
mua bán trả chậm giữa các doanh nghiệp, hay còn gọi là khoản tín dụng thương mại.
Khi doanh nghiệp bán hàng trả chậm cho khách hàng nghĩa là doanh nghiệp cấp tín

dụng thương mại cho khách hàng. Chính sách quản lý khoản phải thu tốt sẽ giúp nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thu hồi
các khoản nợ, các khoản tín dụng để tái đầu tư sản xuất ở chu kì kinh doanh tiếp theo
và tránh bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu chính sách quản lý
khoản phải thu kém sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
15


×