Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại tân thành đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.18 MB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
THƯƠNG MẠI TÂN THÀNH ĐỒNG

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ THANH HÀ
MÃ SINH VIÊN

: A16400

NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
THƯƠNG MẠI TÂN THÀNH ĐỒNG

Giáo viên hướng dẫn

: Ths. Lê Thị Kim Chung

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Thanh Hà

Mã sinh viên

: A16400

Ngành

: Tài chính

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và làm khóa luận, em xin chân thành cảm ơn cô giáo

hướng dẫn Lê Thị Kim Chung đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành tốt đề tài khóa
luận tốt nghiệp. Bên cạnh đó, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa
Tài Chính - Trường Đại Học Thăng Long đã giảng dạy và trang bị cho em những kiến
thức cơ bản trong công việc sau này. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình
học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quí
báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin. Những lời động viên, khích lệ
từ gia đình, sự chia sẻ, học hỏi từ bạn bè cũng đã góp phần rất nhiều cho khóa luận tốt
nghiệp của em đạt kết quả tốt hơn. Do trình độ hạn chế nên trong quá trình làm khóa
luận khó tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong sự chỉ bảo thêm của thầy cô giúp em
hoàn thành và đạt kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Hà

Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1.

............................................................................................

LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ

DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP ........................................... 1
1.1. Những vấn đề chung về vốn lưu động ................................................................ 1
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động .................................................................................... 1
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động .............................................................................. 2
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động................................................................................... 3
1.1.4. Phân loại vốn lưu động ..................................................................................... 4
1.1.4.1. Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh

.......................................................................................................... 4

1.1.4.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện ................................................................... 5
1.1.4.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn ............................................................. 5
1.1.4.4. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn ............................................................. 5
1.1.4.5. Phân loại theo nguồn hình thành..................................................................... 6
1.1.5. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động ..... 6
1.2. Nhu cầu vốn lưu động và phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động ......... 8
1.2.1. Sự cần thiết phải xác định nhu cầu vốn lưu động ............................................ 8
1.2.2. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết của
công ty
................................................................................................................. 9
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp ........................................... 11
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động ..................................................... 11
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động .......................... 11
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động ........................ 12
1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ................................... 14
1.3.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán................................................ 14
1.3.4.2. Nhóm chỉ tiêu tổng quát ................................................................................ 15

1.3.4.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động ............................. 16
1.3.4.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng bộ phận cấu thành vốn lưu động.. 17
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TÂN THÀNH ĐỒNG ....... 20


2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần ĐT&TM Tân Thành Đồng ................. 20
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần ĐT&TM Tân Thành
Đồng
............................................................................................................... 20
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty................................................................... 21
2.1.3. Cơ cấu tổ chức công ty .................................................................................... 21
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần ĐT&TM
Tân Thành Đồng ...................................................................................................... 24
2.2.1. Tình hình vốn lưu động tại Công ty Cổ phần ĐT&TM Tân Thành Đồng giai
đoạn 2011 – 2013 ...................................................................................................... 24
2.2.2. Cơ cấu vốn lưu động tại Công ty Cổ phần ĐT&TM Tân Thành Đồng giai
đoạn 2011 – 2013 ...................................................................................................... 27
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty ĐT&TM
Tân Thành Đồng giai đoạn 2011 – 2013 .................................................................. 32
2.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu tổng quát ................................................................................ 32
2.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động ............................. 37
2.2.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng từng bộ phận cuả vốn lưu động ... 40
2.2.3.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán................................................ 47
2.3. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty ĐT&TM Tân
Thành Đồng.............................................................................................................. 50
2.3.1. Những kết quả đạt được.................................................................................. 50
2.3.2. Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân ............................................................ 52
2.3.2.1. Những vấn đề tồn tại ..................................................................................... 52
2.3.2.2. Nguyên nhân ................................................................................................. 53

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY ĐT&TM TÂN THÀNH ĐỒNG .............................. 54
3.1. Định hướng phát triển của Công ty ĐT&TM Tân Thành Đồng trong thời
gian tới ..................................................................................................................... 54
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
ĐT&TM Tân Thành Đồng ...................................................................................... 55
3.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động ...................................................................... 55
3.2.2. Đảm bảo nguồn cung ứng nhu cầu vốn lưu động .......................................... 56
3.2.3. Quản lý kết cấu vốn lưu động ......................................................................... 57
3.2.3.1. Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền ................................................. 57

Thang Long University Library


3.2.3.2. Quản lý các khoản phải thu ........................................................................... 58
3.2.3.3. Quản lý hàng tồn kho .................................................................................... 59
3.2.4. Kiểm soát sự vận động và luân chuyển của vốn lưu động .............................. 61
3.2.5. Kiểm soát cơ cấu nguồn vốn ........................................................................... 61
3.2.6. Một số giải pháp khác ..................................................................................... 61
3.3. Một số kiến nghị ................................................................................................ 62
KẾT LUẬN

........................................................................................................ 63

PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt


Tên đầy đủ

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

ĐT&TM

Đầu tư và thương mại

SXKD

Sản xuất kinh doanh

Thang Long University Library


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Bảng 2.1. Nguồn đảm bảo vốn lưu động 3 năm 2011, 2012 và 2013 của Công ty
Cổ phần ĐT&TM Tân Thành Đồng ................................................................. 26
Bảng 2.2. Cơ cấu vốn lưu động tại Công ty Cổ phần ĐT&TM Tân Thành Đồng
giai đoạn 2011 – 2013 ...................................................................................... 29
Bảng 2.3 Chỉ tiêu tổng quát vốn lưu động của Công ty ĐT&TM Tân Thành
Đồng giai đoạn 2011 – 2013............................................................................. 34
Bảng 2.4. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động của Công ty ĐT&TM Tân Thành
Đồng giai đoạn 2011 – 2013............................................................................. 38
Bảng 2.5. Hiệu quả sử dụng từng bộ phận của vốn lưu động của Công ty
ĐT&TM Tân Thành Đồng giai đoạn 2011 – 2013 ............................................ 41
Bảng 2.6. Khả năng thanh toán của Công ty ĐT&TM Tân Thành Đồng giai đoạn

2011 – 2013 ..................................................................................................... 48
Bảng 3.1. Tỷ lệ các khoản mục có quan hệ với doanh thu năm 2013 ................ 56
Bảng 3.2. Các khoản bồi thường trong hợp đồng .............................................. 59
Bảng 3.3. Kế hoạch quản lý hàng tồn kho ........................................................ 60
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần ĐT&TM Tân Thành Đồng .... 21


LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Năm 1986 là cột mốc đánh dấu sự chuyển đổi nền cơ chế kinh tế Việt Nam, cơ
chế chuyển đổi từ kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường theo định hướng Xã
hội chủ nghĩa. Cơ chế mới mở ra mang tới nhiều cơ hội và thách thức đối với kinh tế
nước nhà nói chung cũng như các doanh nghiệp nói riêng. Một trong những thách thức
đầu tiên đó là vốn, yếu tố cực kì quan trọng trong mọi hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế
của bất kì quốc gia nào để tiến hành bất kì hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ thể kinh
tế nào cũng phải chủ động về vốn.
Trong thời kì bao cấp, các doanh nghiệp được Nhà nước cấp phát vốn, lãi Nhà
nước thu, lỗ Nhà nước bù. Do đó, các doanh nghiệp không quan tâm đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn. Ngày nay, khi nền cơ chế kinh tế
chuyển đổi, các doanh nghiệp phải tự đối mặt với sự biến động của thị trường, với sự
cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp trong nước cũng như bạn hàng ngoài nước.
Ngoài ra, để quy mô sản xuất kinh doanh được mở rộng, các doanh nghiệp đều
phải tìm mọi cách để tăng cường nguồn vốn, điều đó góp phần gia tăng sự cạnh tranh
gay gắt và quyết liệt hơn trên thị trường vốn.
Vì vậy, các doanh nghiệp muốn có hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, tăng
sức cạnh tranh của mình thì các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để quản lý vốn
hợp lý. Đây là việc làm cấp thiết, cấp bách và có ý nghĩa sống còn đối với doanh
nghiệp cũng như nền kinh tế quốc gia.
Là một sinh viên chuyên ngành tài chính, sau khi được đi sâu tìm hiểu bộ máy tài
chính kế toán, công tác kế toán của Công ty cổ phần ĐT&TM Tân Thành Đồng em đã

nhận thức được tầm quan trọng của công quản lý vốn lưu động tại doanh nghiệp.
Chính vì vậy, em quyết định lựa chọn đề tài:
“Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Đầu tư và
thương mại Tân Thành Đồng”, cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
 Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn
lưu động trong doanh nghiệp.
 Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Đầu tư và
thương mại Tân Thành Đồng qua các năm gần đây, để từ đó có thể thấy được những mặt
mà công ty đã đạt được cũng như những mặt còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại
đó.

Thang Long University Library


 Đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu sử dụng vốn lưu động
của công ty trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của Khóa Luận, đối tượng và phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn
trong việc nghiên cứu một số vấn đề cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong doanh nghiệp. Nghiên cứu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty
Đầu tư và thương mại Tân Thành Đồng qua 3 năm 2011, 2012 và 2013. Trên cơ sở đó,
đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu sử dụng vốn lưu động của công ty trong
những năm tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Lấy số liệu, thông tin qua bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh
năm 2011, 2012, 2013 kết hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Đầu tư
và thương mại Tân Thành Đồng. Các phương pháp được sử dụng trong bài như:
 Phương pháp phân tích;
 Phương pháp tổng hợp;

 Phương pháp so sánh.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 phần chính:
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Đầu tư và
thương mại Tân Thành Đồng giai đoạn 2011 – 2013.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty Đầu tư và thương mại Tân Thành Đồng.


CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về vốn lưu động
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào với trách
nhiệm chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra các sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Doanh nghiệp có thể
thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên thị trường nhằm mục tiêu tối đa lợi nhuận.
Để tiến hàng các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có tư
liệu sản xuất, đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động để kết tạo ra sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ,….Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của
nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị
sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện đối tượng lao động dưới hình thái hiện vật được
gọi là tài sản lưu động, còn hình thái giá trị gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp, người ta chia tài sản lưu động thành 2 loại:
 Tài sản lưu động sản xuất: Bao gồm các loại nguyên, nhiên liệu, phụ tùng thay
thế, sản phẩm dở dang,… đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc sản xuất, chế biến;

 Tài sản lưu động lưu thông gồm: Sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại
vốn bằng tiền các khoản vốn trong thanh toán,…
Quá trình sản xuất của các doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất
và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hóa lẫn nhau, vận động không ngừng làm
cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa
tiền tệ. Để hình thành nên tài sản lưu động, doanh nghiệp cần phải có một số vốn thích
ứng để đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản ấy gọi là vốn lưu
động của doanh nghiệp. Vậy:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước để hình thành nên các tài
sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực
hiện thường xuyên, liên tục. [5, tr.34]
Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị trong một lần và được thu hồi toàn bộ,
hoàn thành trong một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kì kinh doanh.

1

Thang Long University Library


1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
Vốn lưu động là hình thái biểu hiện bằng tiền của các tài sản lưu động nên nó
mang những đặc điểm tương tự như tài sản lưu động. Đó là, vốn lưu động tham gia
vào một chu kì kinh doanh và được luân chuyển một lần. Quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng nên vốn lưu động cũng vận
động theo từng chu kì một. Trong mỗi một chu kì vốn lưu động từ hình thái tiền tệ
chuyển sang hình thái vật chất là vật tư, hàng hóa dự trữ cho hoạt động sản xuất; tại
giai đoạn sản xuất, vật tư được đưa vào sản xuất tạo nên thành phẩm và đưa vào tiêu
thụ. Kết thúc chu kì, khi công ty thu được tiền từ việc bán sản phẩm ra thị trường, vốn
lưu động lại trở về hình thái tiền tệ ban đầu. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, sự vận

động của vốn lưu động có thể mô tả qua sơ đồ sau:
T … H … H’ … T
Trong đó:
 Giai đoạn 1 (T – H): Đây là giai đoạn khởi động và bắt đầu một chu trình vốn lưu
động. Khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động được bỏ ra để đổi lấy các tư liệu sản
xuất; tại giai đoạn này từ hình thái tiền tệ (T) vốn lưu động chuyển sang hình thái vốn
vật tư hành hóa (H)
 Giai đoạn 2 (H – SX – T): Tiếp nối sự chuyển hóa hình thái trên của vốn lưu
động, các vật tư dự trữ (H) sẽ được doanh nghiệp thông qua quá trình sản xuất (SX)
chế tạo ra hàng hóa. Vì vậy, vốn lưu động tiếp tục từ hình thái sản phẩm dở dang (H)
thành hình thái thành phẩm (H’). H’ là hình thái cuối cùng của sản phẩm trước khi
được đưa ra tiêu thụ
 Giai đoạn 3 (H’ – T): Giai đoạn 3 là giai đoạn cuối cùng, kết thúc và tạo thành
một vòng khép kín cho vòng tuần hoàn vốn. Các thành phẩm (H’) tại đây sẽ được
doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ về vốn lưu động ở hình thái tiền tệ (T’). Tuy nhiên sau
khi vòng tuần hoàn vốn kết thúc, T’ cần lớn hơn T ban đầu để đảm bảo sự tăng lên của
tài sản lưu động từ đó doanh nghiệp được bảo toàn, phát triển và ngược lại. Đây là
nhân tố quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Trên thực tế chu trình trên không diễn ra một cách tuần tự mà đan xen vào nhau.
Trong khi một bộ phận vốn lưu động được chuyển hóa thành vật tư, hàng hóa vật tư,
hàng hóa dự trữ chuyển hóa trở lại thành vốn bằng tiền, cứ như vậy các chu kì sản xuất
kinh doanh được lặp lại, vốn lưu động được tuần hoàn và luân chuyển liên tục. Tốc độ
luân chuyển của vốn lưu động càng lớn thì hiệu quả sử dụng của vốn lưu động càng
cao. Muốn quá trình sản xuất và tái xuất diễn ra liên tục, doanh nghiệp cần có đủ vốn
vầ phân bổ hợp lý trong từng giai đoạn, từng thời kì của quá trình sản xuất.

2


Ngoài ra trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu

động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau khi công
ty tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền bán hàng. Đặc điểm này cũng khác với vốn cố
định và giá trị của vốn cố định được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm dưới
hình thức khấu hao.
Chính từ đặc điểm trên của vốn lưu động mà phương pháp quản lý, sử dụng vốn
lưu động là theo định mức; tức là định mức vốn lưu động cho từng đơn vị sản phẩm.
cho từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị
trường khó xác định được nhu cầu vốn lưu động với từng khâu của quá trình sản xuất
kinh doanh; vậy nên người ta thường dựa trên chỉ tiêu quan trọng nhất là tiết kiệm nhất
về vốn lưu động cho công ty.
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động
Thực tế, vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp tham gia hoạt động
kinh doanh hay nói cách khác, vốn lưu động là điều kiện kiên quyết của quá trình sản
xuất nên có vai trò quyết định trong việt thành lập và phát triển của doanh nghiệp.
Trong vốn doanh nghiệp, vốn lưu động có vai trò chủ yếu như:
 Có khả năng quyết định quy mô và sự tăng trưởng quy mô hoạt động của doanh
nghiệp: Quy mô hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp được cấu thành từ
tài sản và nguồn vốn, trong đó vốn lưu động là bộ phần quan trọng của vốn doanh
nghiệp nên góp phần vào quyết định quy mô của doanh nghiệp. Ngoài ra, trong nền
kinh tế thị trường, doanh nghiệp đòi hỏi sự tự chủ cao trong việc sử dụng vốn. Để tiến
hành phát triển quy mô cần một lượng vốn nhất định để đầu tư, ít nhất để đảm bảo đủ
hàng hóa dự trữ;
 Với khả năng lưu chuyển nhanh, liên tục và đan xen, vốn lưu động trở lên linh
hoạt, luôn sẵn sàng tập trung giúp doanh nghiệp chớp thời cơ kinh doanh và tạo lợi
tranh cho doanh nghiệp;
 Đảm bảo quá trình sản xuất và tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành
thường xuyên và liên tục: Quá trình sản xuất cần phải khép kín và liên tục, cung cấp
đầy đủ, kịp thời hàng hóa cho thị trường, đảm bảo chỗ đứng và thị phần của doanh
nghiệp. Do đó, lượng nguyên, nhiên, vật liệu, hàng hóa…đầu vào phục vụ cho quá
trình cũng phải liên tục, đầy đủ và chất lượng. Nếu vốn lưu động của doanh nghiệp

gặp vấn đề thì các đối tượng lao động này sẽ không thể đáp ứng đủ gây trì trệ, gián
đoạn sản xuất. Theo định lý domino hàng loạt các vấn đề khác (sản xuất gián đoạn,
thiếu hụt hàng hóa, không đáp ứng nhu cầu,…) sẽ bị kéo theo gây tổn thất lớn cho
doanh nghiệp.

3

Thang Long University Library


 Với đặc điểm lưu chuyển nhanh vốn lưu động trở thành công cụ phản ánh đánh
giá quá trình mua sắm, dự trữ, tiêu thụ của doanh nghiệp: mua sắm, dự trữ hàng hóa,
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là các quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
mang tính vòng đời và khép kín. Các quá trình tác động và liên kết chặt chẽ với nhau.
Sản lượng tiêu thụ sản phẩm phản ánh nhu cầu của thị trường, từ đây tính toán lượng
sản phẩm cần sản xuất trong một chu trình. Số lượng các sản phẩm đầu ra sẽ ảnh
hưởng tới quá trình mua sắm và dự trữ tư liệu lao động, số lượng tư liệu sản xuất tối
ưu và dữ trữ tối ưu được quy thành lượng vốn lưu động cần bỏ ra. Lượng vốn lưu động
bỏ ra càng lớn thì chứng tỏ nhu cầu dành cho các quá trình trên càng lớn
 Giá thành bán ra của sản phẩm tính trên chi phí sản xuất và phần lợi nhuận đem
lại: do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm mà vốn lưu động
chiếm phần lớn chi phí sản xuất. Vì vậy, vốn lưu động trở thành bộ phận chủ yếu cấu
thành lên giá thành sản phẩm.
1.1.4. Phân loại vốn lưu động
Vốn lưu động có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của công ty nên cần được quản lý
và sử dụng một cách hiệu quả, để làm được điều đó nhà quản trị cần phân loại vốn lưu
động. Việc phân loại vốn lưu động giúp nhà quản trị tài chính doanh nghiệp dễ dàng
hơn trong việc quản lý và phân bổ vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó có
thể sử dụng hợp lý hơn nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động.

1.1.4.1. Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh
Theo cách này vốn lưu động của công ty có thể chia thành 3 loại:
 Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ…
 Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển…
 Vốn lưu động trong khâu lưu động: Bao bồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn
bằng tiền; các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay
ngắn hạn,…) các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn, các khoản vay trong
thanh toán (các khoản tạm ứng, các khoản phải thu…)
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong từng
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu
động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.

4


1.1.4.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo cách này vốn lưu động có thể chia thành 2 loại:
 Vốn vật tư hàng hóa: Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện
vật được giữ để bán hoặc phục vụ cho nhu cầu sản xuất dở dang cụ thể như nguyên
liệu, nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm…
 Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: Là loại tài sản có tính thanh khoản cao, dễ
chuyển đổi. Các khoản vốn tiền tệ bao gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các
khoản trong thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn và các loại chứng khoán có tính
thanh khoản cao như cổ phiếu, trái phiếu… Các khoản phải thu được coi là các khoản
mà doanh nghiệp bị các tổ chức, cá nhân hoặc doanh nghiệp khác chiếm dụng, các
khoản bao gồm: phải thu khách hàng, ứng trước cho người bán và dự phòng khoản
phải thu khó đòi.

Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ
và khả năng thanh toán của bản thân.
1.1.4.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo cách này người ta chia vốn lưu động thành 2 loại:
 Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của công ty, công ty có
đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt
 Các khoản nợ: Là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các ngân
hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát hành trái
phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Công ty chỉ có quyền sử dụng trong
một thời hạn nhất định.
Qua cách phân loại này có thể thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp
được hình thành bằng vốn của bản thân hay từ các khoản nợ. Từ đó các quyết định huy
động, sử dụng vốn lưu động hiệu quả, hợp lý hơn, đảm bảo an toàn tài chính trong sử
dụng vốn lưu động của công ty.
1.1.4.4. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo cách này người ta chia vốn lưu động thành 2 loại:
 Vốn chủ sở hữu: Là vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của công ty, công ty có
đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt
 Các khoản nợ: Là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các ngân
hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát hành trái
phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Công ty chỉ có quyền sử dụng trong
một thời hạn nhất định

5

Thang Long University Library


Qua cách phân loại này có thể thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được
hình thành bằng vốn của bản thân hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quyết định huy

động, quản lý, sử dụng vốn lưu động hiệu quả, hợp lý hơn, đảm bảo an toàn tài chính
trong sử dụng vốn lưu động của công ty.
1.1.4.5. Phân loại theo nguồn hình thành
Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành
các nguồn như sau:
 Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn lưu động được hình thành từ số vốn điều lệ ban
đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
 Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do công ty tự bổ sung trong quá trình sản
xuất kinh doanh như lợi nhuận của công ty được tái đầu tư
 Nguồn vốn liên doanh liên kết: Là số vốn lưu động được hình thành từ vốn góp
liên doanh của các bên tham gia công ty liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng
tiền mặt hoặc vật tư, hàng hóa,…
 Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín
dụng, vốn vay của người lao động trong công ty, vay các công ty khác
 Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho công ty thấy được
cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của mình. Từ góc
độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó công ty
cần xem xét, lựa chọn nguồn tài trợ tối ưu để tối ưu hóa chi phí sử dụng vốn của mình
từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
1.1.5. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động
Kết cấu vốn lưu động
Kết cấu vốn lưu động phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa từng bộ
phận vốn lưu động trên tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp. Do đó, cần phân tích
kết cấu vốn lưu động để xem xét tỷ trọng từng loại tài sản của doanh nghiệp trong các
giai đoạn luân chuyển, xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động và tìm ra các biện
pháp tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong từng trường hợp cụ
thể. Kết cấu vốn lưu động gồm 4 phần:
 Vốn bằng tiền: Gồm các khoản tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tại quỹ, tiền đang

chuyển. Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ lượng tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp
càng lớn. Bản thân tiền mặt là loại tài sản không có lãi, nhưng trong hoạt động sản

6


xuất kinh doanh thì việc nắm giữ và dữ trữ tiền mặt tại công ty là điều hết sức quan
trọng bởi đây là loại tài khoản có tính thanh khoản cao, dễ dàng lưu thông. Do đó việc
nắm dự trữ tiền mặt tại công ty mang tới nhiều lợi ích như: Gia tăng khả năng thanh
toán nhanh khi mua hàng hóa, dịch vụ, nguyên vật liệu đầu vào; giúp doanh nghiệp tận
dụng được các cơ hội thuận lợi trong kinh doanh, nhanh chóng chớp thời cơ khi có cơ
hội… Vì vậy, chỉ tiêu vốn bằng tiền trong vốn lưu động của doanh nghiệp cần được
duy trì ở mức vừa phải
 Các khoản phải thu: Bao gồm các khoản phải thu khách hàng, ứng trước cho
người bán,… Là các khoản chưa thanh toán của các tổ chức, cá nhân với công ty.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để khuyến khích người mua, tăng tiêu thụ, các
doanh nghiệp thường áp dụng phương thức bán chịu. Việc áp dụng phương thức này
có thể làm cho doanh nghiệp tăng thêm các chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu nợ,
chi phí rủi ro,… Bên cạnh đó, việc tăng các khoản phải thu giúp doanh thu bán hàng
tăng, giảm hàng tồn kho như các chi phí dự trữ, hạn chế hao mòn vô hình… Do đó,
doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ những chính sách áp dụng cho các khoản phải thu để
hạn chế được nhiều chi phí nhưng vẫn tạo ra lợi nhuận và tránh nguồn vốn doanh
nghiệp bị chiếm dụng quá nhiều
 Hàng tồn kho: Gồm hàng đi mua trên đường, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ,
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang… Chỉ tiêu này phản ánh tình hình, chính sách
quản lý công tác bán hàng cũng như quá trình tiêu thụ sản phẩm. Việc quản lý hàng
tồn kho với lượng dự trữ đúng mức trong mỗi doanh nghiệp là vô cùng quan trọng,
quản lý tốt sẽ giúp quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, không bị gián đoạn;
đồng thời sử dụng tiết kiềm và hợp lý vốn lưu động
 Tài sản ngắn hạn khác: Bao gồm tiền tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí phải trả,

các khoản thế chấp, ký quỹ ký cược ngắn hạn, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn,…
Đây là chỉ tiêu chiếm tỷ trọng nhỏ trong vốn lưu động nhưng cũng phản ánh phần nào
khả năng sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Ngoài các chỉ tiêu vốn bằng tiền,
các khoản phải thu và hàng tồn kho, doanh nghiệp cần dùng một phần vốn để chi trả
một số khoản chi phí cần trả trước hoặc mang đi đầu tư vào các công cụ tài chính với
mục tiêu sinh lời. Các khoản đầu tư ngắn hạn còn có khả năng chuyển đổi thành tiền
mặt ngay khi doanh nghiệp cần đáp ứng. Điều này giúp cho doanh nghiệp sinh lợi tốt
hơn, chủ động hơn trong việc huy động nguồn vốn, đảm bảo nhu cầu thanh toán.
Các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động
 Nhân tố về mặt sản xuất: Bao gồm quy mô sản xuất, tính chất sản xuất, đặc điểm
kỹ thuật, quy trình công nghệ, mức độ phức tạp của các sản phẩm khác nhau, độ dài

7

Thang Long University Library


của một chu kì sản xuất khác nhau sẽ có tỷ trọng vốn lưu động trong các khâu sản xuất
kinh doanh (dự trữ, sản xuất, lưu thông) cũng khác nhau.
 Nhân tố về mặt cung ứng tiêu thụ: Trong một hoạt động sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp cần dự trữ nhiều vật tư, hàng hóa và cần nhiều nguồn cung ứng hay các
đơn vị cung ứng khác nhau. Tùy thuộc vào khoảng cách giữa doanh nghiệp và nhà
cung cấp, kì hạn giao hàng cùng khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng
cũng sẽ ảnh hưởng ít nhiều đến kết cấu vốn lưu động do mất nhiều khoản chi phí cho
việc di chuyển hoặc mỗi lần giao nhận hàng. Ngoài ra, trong điều kiện tiêu thụ sản
phẩm, khối lượng tiêu thụ mỗi lần nhiều hay ít đều có ảnh hưởng trực tiếp đến kết cấu
vốn lưu động
 Nhân tố về mặt thanh toán: Sử dụng nhiều phương thức thanh toán khác nhau
như cách thanh toán, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán thì vốn bị
chiếm dụng trong quá trình thanh toán cũng khác nhau. Do vậy, lựa chọn phương thức

thanh toán khác nhau cũng tác động tới việc tăng giảm vốn lưu động bị chiếm dụng tại
khâu này.
1.2. Nhu cầu vốn lưu động và phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
1.2.1. Sự cần thiết phải xác định nhu cầu vốn lưu động
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết của công ty được hiểu là nhu cầu
vốn lưu động thường xuyên ở mức thấp nhất, cần thiết phải có để đảm bảo quá trình
sản xuất kinh doanh của công ty tiến hành bình thường, liên tục. Xác định đúng đắn
nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty được tiến hành liên tục, tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế cao đã
thành một trong những nội dung quan trọng của tài chính doanh nghiệp.
Trong điều kiện các công ty chuyển sang thực hiện hạch toán kinh doanh theo cơ
chế thị trường, mọi nhu cầu về vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh của các công ty
đều phải tự tài trợ. Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cấp thiết
trở lên càng quan trọng và tác động thiết thực vì:
 Tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động
 Đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty được tiến hành bình thường và
liên tục
 Không gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhau cầu vốn kinh doanh của công ty
 Là căn cứ quan trong cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu vốn lưu động
của công ty

8


Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá cao sẽ không khuyến
khích công ty khai thác các khả năng tiềm tàng, biện pháp cải tiến hoạt động sản xuất
kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, gây nên tình trạng ứ đọng vật
tư hàng hóa, vốn chậm. Luân chuyển và phát sinh các chi phí không cần thiết làm tăng
giá thành sản phẩm.

Ngược lại, nếu công ty xác định nhu cầu vốn lưu động quá thấp sẽ gây nhiều khó
khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty thiếu vốn sẽ
không đảm bảo sản xuất liên tục, gây nên những thiệt hại do ngừng sản xuất, không có
khả năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã ký kết với khách hàng.
Ngoài ra, nhu cầu vốn lưu động của công ty là một đại lượng không cố định và
chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như:
 Quy mô sản xuất kinh doanh của công ty trong từng thời kì
 Sự biến động của giá cả các loại vật tư, hàng hóa mà công ty sử dụng sản xuất
 Chính sách, chế độ về lao động, tiền lương đối với người lao động từng công ty
 Trình độ tổ chức, quản lý sử dụng vốn lưu động của công ty trong quá trình dự
trữ sản xuất, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, giảm thấp tương đối nhu cầu
vốn lưu động không cần thiết, công ty cần tìm các biện pháp phù hợp tác động đến các
nhân tố ảnh hưởng trên sao cho có hiệu quả nhất.
1.2.2. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết của
công ty
 Phương pháp trực tiếp
Phương pháp trực tiếp căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc dự trữ
vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để xác định nhu cầu của từng khoản vốn lưu động
trong từng khâu. Sau đó tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
+ Đối với dự trữ nguyên vật liệu
Vdt = Fn x Ndt
Trong đó:
Vdt: Số vốn cần thiết tối thiểu để dự trữ nguyên vật liệu
Fn: Chi phí nguyên vật liệu sử dụng bình quân một ngày
Ndt: Số ngày cần thiết dự trữ nguyên vật liệu
+ Đối với chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

9


Thang Long University Library


Vdd = Pn x Ck x Hs
Trong đó:
Vdd: Vốn dự trữ cần thiết tối thiểu cho sản phẩm dở dang
Pn: Chi phí sản xuất bình quân một ngày
Kk: Chu kì sản xuất sản phẩm
Hs: Hệ số sản phẩm dở dang
+ Đối với thành phẩm
Vtp = Zn x Ntp
Trong đó:
Vtp: Vốn thành phẩm dự trữ cần thiết tối thiểu
Zn: Giá thành sản phẩm bình quân một ngày
Ntp: Số ngày dự trữ thành phẩm
Ưu điểm: Xác định được nhu cầu cụ thể của từng loại vốn trong từng khâu kinh
doanh. Từ đó tạo điều kiện tốt cho việc quản lý, sử dụng vốn cho từng loại trong từng
khâu sử dụng.
Nhược điểm: Việc tính toán tương đối phức tạp, mất nhiều thời gian nếu doanh
nghiệp sử dụng nhiều loại vật tư trong sản xuất.
 Phương pháp gián tiếp
Phương pháp gián tiếp dựa vào số vốn lưu động bình quân năm báo cáo, nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu
động năm kế hoạch để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp năm kế hoạch
Công thức tính toán:
Vnc = Vobq x
Trong đó:
Vnc: Nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch
Vobq: Số bình quân vốn lưu động năm báo cáo
M1: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch

M0: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo
t%: Tỷ lệ (tăng hoặc giảm) số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế
hoạch so với năm báo cáo
Ưu điểm: Tương đối đơn giản, giúp doanh nghiệp ước tính được nhanh chóng
nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch để xác định nguồn tài trợ phù hợp, phù hợp với
điều kiện kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.

10


1.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Đặc trưng cơ bản của vốn lưu động là luân chuyển liên tục trong quá trình sản
xuất kinh doanh và chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm trong chu kì kinh doanh, do
vậy đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta thường thông qua đánh giá về
tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Ngoài mục đích sử dụng trong sản xuất vốn lưu động còn được sử dụng trong
thanh toán nên hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn thể hiện ở khả năng đảm bảo vốn
lưu động cho khả năng thanh toán của công ty.
Như vậy, có thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và quản lý vốn lưu động của công ty
nhằm đảm bảo cho vốn lưu động trong công ty được luân chuyển với tốc độ cao, đảm
bảo khả năng thanh toán của công ty luôn ở tình trạng tốt nhất với mức chi phí cho
việc sử dụng vốn lưu động là thấp nhất. Nói cách khác, hiệu quả sử dụng vốn lưu động
thể hiện khả năng sinh lời của vốn lưu động, nó cho biết mỗi đơn vị vốn lưu động
trong kì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kì.
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong nền kinh tế thị trường, công ty phải đương đầu với sự cạnh tranh hết sức
gay gắt và khốc liệt. Điều đó đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải sử dụng
nguồn vốn sao cho từng đồng bỏ ra thu về được nhiều lợi ích nhất, mang lại hiệu quả

lớn nhất; đặc biệt đối với các công ty tư bởi nguồn vốn của họ hoàn toàn huy động từ
bên ngoài mà không được trợ giúp từ phía Nhà nước, doanh nghiệp phải có trách
nhiệm hoàn trả phần gốc và chi phí cho bên cho phần vốn này, mỗi đồng vốn phải cân
nhắc thật kỹ trước khi đưa ra quyết định. Hơn bao giờ hết, việc sử dụng vốn hiệu quả
trở nên cấp thiết, có khả năng quyết định sự sống còn của một doanh nghiệp. Để làm
được điều đó, doanh nghiệp cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và
vốn lưu động nói riêng, bởi vốn lưu động chiếm tỷ lệ cao trong tổng tài sản và hiệu
quả sử dụng vốn lưu động hướng tới mục tiêu thu được lợi nhuận tối đa tạo điều kiện
để phát triển mở rộng quy mô hoạt động của công ty và về chiều sâu và chiều rộng.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ giúp cho công ty giữ được sức mua
của đồng vốn kể cả khi nền kinh tế xảy ra lạm phát. Tăng năng lực hoạt động của đồng
vốn lưu động là một yếu tố quan trọng giúp cho sự tồn tại và phát triển của công ty và
khẳng định được vị thế của mình trong cơ chế thị trường đầy tính cạnh tranh. Có thể
nói nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động không chỉ có ý nghĩa sống còn đối với
các công ty mà còn tác động tới sự phát triển bền vững của nền kinh tế quốc dân.

11

Thang Long University Library


1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hoạt động kinh doanh của công ty được tiến hành trong một môi trường hết sức
phức tạp, đa dạng. Với một số nhân tố này thì giúp cho doanh nghiệp phát triển tích
cực và thuận lợi, còn một số nhân tố khác thì kìm hãm sự phát triển. Do vậy, các nhà
quản trị tài chính doanh nghiệp khi tiến hành công việc của mình sẽ phải nhận biết,
phân tích, sử dụng và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tốt tới quá trình hoạt
động sản xuất, kinh doanh.
Có thể chia các nhân tố ảnh hưởng thành hai nhóm:
 Những nhân tố khách quan

Sự hình thành và phát triển của công ty luôn gắn liền và chịu tác động to lớn của
môi trường xung quanh. Khả năng cải tạo môi trường theo hướng có lợi cho công ty là
rất khó, chính vì thế mà khả năng thích nghi với môi trường để tổn tại và phát triển,
phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực của môi trường là điều mà
mỗi công ty cần phải làm. Chúng ta xem xét các nhân tố ảnh hưởng khách quan đến
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
+ Môi trường kinh tế: Mỗi công ty đều là một thành viên của một nền kinh tế
nhất định nên nó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố kinh tế trước hết là các chính sách
vĩ mô của Chính phủ như chính sách tài khóa, chính sách lãi suất, chính sách hối
đoái,…tác động tới giá trị và số lượng các khoản mục trong tài sản lưu động hết sức rõ
rệt. Ngoài ra, còn các tác động khác nhau như cung cầu thị trường về vốn sản phẩm
hàng hóa của công ty, về nguyên vật liệu,… Tình hình lạm phát lãi suất hiện tại cũng
ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn lưu động của công ty. Nếu nền kinh tế có xu hướng
ổn định tăng trường thì chính sách tín dụng thương mại có thể được nới lỏng, việc giữ
tiền có thể giảm đi và ngược lại
+ Chiến lược sản xuất kinh doanh, các chính sách của các đối thủ cạnh tranh và
các công ty khác cũng là vấn đề công ty cần quan tâm. Trong điều kiện cạnh tranh gay
gắt như hiện nay việc thu hút khách hàng là điều quan trọng sống còn đối với công ty
vì thế công ty cần có các chính sách khuyến khích xúc tiến để tạo lợi thế so với đối thủ
thông qua chính sách tín dụng thương mại, đồng thời xác định mức dự trữ hợp lý tránh
thiếu hụt duy trì sản xuất kinh doanh khi mà nguyên liệu đầu vào khan hiếm, điều này
phải dựa trên cơ sở các phân tích dự toán của công ty về xu hướng của thị trường
+ Môi trường chính trị - xã hội: Môi trường này trước hết tác động đến hành vi
tiêu cùng của khách hàng, ngoài ra nó còn có tác động lớn đến các doanh nghiệp có
mặt hàng xuất khẩu. Các bạn hàng nước ngoài thường e dè nếu làm ăn với các công ty
mà tình hình chính trị xã hội ở đó không ổn định. Nếu môi trường chính trị xã hội ổn

12



định sẽ giúp các công ty phát triển bền vững và thu hút được nhiều bạn hàng quốc tế
hơn.
+ Môi trường pháp lí: Là hệ thống các chủ trường, chính sách, hệ thống pháp luật
của Nhà nước tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trên cơ sở
pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, Nhà nước tạo môi trường cho các công ty
phát triển sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt động đó theo kế hoạch vĩ mô. Với
bất kì thay đổi nào trong chế độ chính sách hiện hành đều chi phối các mảng hoạt động
của công ty. Các văn bản pháp luật về tài chính, về quy chế đầu tư như các quy định về
trích khấu hao, về tỷ lệ trích lập các quỹ, các văn bản về thuế và đều ảnh hướng lớn tới
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
 Những nhân tố chủ quan
+ Trình độ quản lý vốn lưu động của công ty: Quản lý vốn lưu động tốt sẽ làm
tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động, việc này đòi hỏi phải có các nhà quản lý có trình
độ, được đào tạo, có khả năng phân tích đánh giá, dự báo để xử lý kịp thời các vấn đề
nảy sinh
+ Cơ cấu tổ chức lao động của công ty: Việc bố trí lực lượng lao động phù hợp
với chức năng nhiệm vụ sẽ giúp họ phát huy năng lực của mình và hoàn thành tốt
nhiệm vụ. Chẳng hạn ở khâu thu mua nguyên vật liệu công ty cần có nhân viên hiểu
biết thị trường, có nhân viên kỹ thuật, giám định hàng hóa,… Trong khâu tiêu thụ cần
những nhân viên có năng lực, kinh nghiệm để có thể đưa sản phẩm đến tay khách hàng
một cách nhanh nhất
+ Chính sách sử dụng vốn lưu động của công ty: Đây là một nhân tố quan trọng
bậc nhất ảnh hướng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong công ty. Công ty sử
dụng vốn lưu động có hiệu quả cao hay không phụ thuộc nhiều vào chính sách sử dụng
vốn lưu động của công ty như: Các chính sách về tiền mặt, chính sách về dự trữ, chính
sách về tín dụng thương mại…
+ Vấn đề con người luôn là then chốt quyết định các vấn đề khác. Con người là
chủ thể của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, họ là người ra các quyết định quản lý;
là người vận hành máy móc tạo ra sản phẩm, lại là người tiêu dùng sản phẩm. Chính vì
thế yếu tố tác động của con người là không thể tránh khỏi trong mọi trường hợp. Và

trong công tác quản lý sử dụng vốn lưu động, con người cũng đóng vai trò nhân tố ảnh
hưởng quan trọng.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác tổ chức và sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không tốt
tới hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lưu động, các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem

13

Thang Long University Library


xét một cách kỹ lưỡng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân của những mặt tồn tại
trong việc tổ chức sử dụng vốn lưu động, nhằm đưa ra những biện pháp hiệu quả của
đồng vốn lưu động mang lại là cao nhất.
1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.3.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ giữa các
khoản phải trả trong kì với tiềm lực tài chính của doanh nghiệp. Bao gồm các chỉ tiêu:
Hệ số thanh toán hiện thời
Hệ số phản ánh khả năng chuyển đổi trong ngắn hạn của vốn lưu động thành tiền
để chi trả cá khoản nợ ngắn hạn với công thức:
Hệ số thanh toán hiện thời

=

Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
ĐVT: lần

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời là một tỷ số tài chính dùng để đo lường năng

lực thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này thể hiện cứ mỗi đồng nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp đang giữ thì doanh nghiệp có bao nhiều đồng tài sản lưu
động có thể sử dụng thanh toán.
Với khả năng thanh toán hiện thời nhỏ hơn 1 thì tài sản ngắn hạn dự trữ không đủ
để trả cho các khoản nợ ngắn hạn và ngược lại, khả năng thanh toán hiện thời lớn hơn
1 thì dự trữ tài sản ngắn hạn đủ để đảm bảo cho các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, hệ
số quá cao cũng không tốt bởi doanh nghiệp có thể xảy ra ứ đọng vốn và mất chi phí
cơ hội không cần thiết khi dự trữ vốn lưu động quá nhiều thay vì đầu tư sinh lời. Do đó
doanh nghiệp cần tính toán chính xác, cẩn thận khoản tài sản dự trữ tối ưu và hợp lý.
Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số này cho biết, với giá trị còn lại của tài sản ngắn hạn (sau khi đã trừ giá trị
hàng tồn kho là bộ phận có khả năng chuyển đổi thành tiền chậm nhất trong toàn bộ tài
sản ngắn hạn), doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải toàn bộ nợ ngắn hạn hay không.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Hệ số thanh toán nhanh

=

Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
ĐVT: lần

Chỉ tiêu này cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài
sản ngắn hạn khi không dùng đến hàng tồn kho. Ngoài ra, khả năng thanh toán nhanh
còn cho biết lượng hàng tồn khi chiếm bao nhiêu trong tài sản ngắn hạn và thiếu đi

14



×