Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Giải pháp tăng cường hiệu quả quản trị tài sản tại công ty TNHH MTV thương mại và nhân lực quốc tế hoàng anh ka long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.24 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ
TÀI SẢN TẠI CÔNG TY TNHH MTV THƢƠNG MẠI
VÀ NHÂN LỰC QUỐC TẾ HOÀNG ANH KA LONG

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: ĐINH THỊ HOÀI THƢƠNG

MÃ SINH VIÊN

: A18404

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ
TÀI SẢN TẠI CÔNG TY TNHH MTV THƢƠNG MẠI
VÀ NHÂN LỰC QUỐC TẾ HOÀNG ANH KA LONG

Giáo viên hƣớng dẫn

: Th.s Ngô Thị Quyên

Sinh viên thực hiện

: Đinh Thị Hoài Thƣơng

Mã sinh viên

: A18404

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN

Sau gần 4 tháng nghiên cứu và thực tập tại Công ty TNHH MTV Thương mại và
Nhân lực Quốc tế Hoàng Anh Ka Long, em đã hoàn thành bài Khóa luận tốt nghiệp
với đề tài: “Giải pháp tăng cường hiệu quả quản trị tài sản tại công ty TNHH MTV
Thương mại và Nhân lực Quốc tế Hoàng Anh Ka Long”. Để hoàn thành được bài
Khóa luận này ngoài sự cố gắng của bản thân, em còn được sự hướng dẫn tận tình của
cô Ngô Thị Quyên, giảng viên trường Đại học Thăng Long. Trong quá trình làm bài
Khóa luận, cô đã luôn giúp đỡ, tận tình chỉ bảo, cung cấp thêm kiến thức về chuyên
ngành, cũng như chỉ ra những thiếu sót và định hướng tốt hơn cho bài Khóa luận của
em. Qua đây em cũng xin cảm ơn các anh chị ở Công ty TNHH MTV Thương mại và
Nhân lực Quốc tế Hoàng Anh Ka Long đã cung cấp thông tin, tài liệu hữu ích về Công
ty, tạo điều kiện cho em thực tập và hoàn thành bài Khóa luận này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, kiến thức chuyên ngành vẫn còn hạn chế, thiếu
các kinh nghiệm thực tế nên bài viết không tránh khỏi được những sai sót. Em hi vọng
sẽ nhận được những lời góp ý, bổ sung thêm từ các thầy cô để bài viết này được hoàn
thiện, cũng như hiểu sâu hơn về chuyên ngành tài chính.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 03 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Đinh Thị Hoài Thương


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên


Đinh Thị Hoài Thương

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN VÀ QUẢN TRỊ TÀI
SẢN TRONG DOANH NGHIỆP .................................................................................1
1.1. Tài sản của doanh nghiệp ......................................................................................1
1.1.1 Khái niệm tài sản ...................................................................................................1
1.1.2. Đặc trưng của tài sản ........................................................................................... 1
1.1.3 Phân loại tài sản ....................................................................................................2
1.1.3.1. Tài sản ngắn hạn ................................................................................................ 2
1.1.3.2. Tài sản dài hạn ...................................................................................................3
1.2. Quản trị tài sản và sự cần thiết tăng cƣờng quản trị tài sản trong doanh
nghiệp ............................................................................................................................ 5
1.2.1 Khái niệm quản trị tài sản .....................................................................................5
1.2.2 Sự cần thiết phải tăng cường quản trị tài sản......................................................6
1.3. Nội dung quản trị tài sản của doanh nghiệp ........................................................6
1.3.1. Nội dung quản trị tài sản ngắn hạn ....................................................................6
1.3.1.1. Quản trị tiền mặt ................................................................................................ 6
1.3.1.2. Quản trị khoản phải thu ...................................................................................10
1.3.1.3. Quản trị hàng tồn kho.......................................................................................12
1.3.2. Nội dung quản trị tài sản dài hạn ......................................................................15
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị tài sản của doanh nghiệp .................15
1.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị tổng tài sản của DN ......................... 16
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị TSNH ...............................................16
1.4.2.1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán .......................................................................16
1.4.2.2. Chỉ tiêu về tốc độ luân chuyển .........................................................................17

1.4.2.3. Khả năng sinh lời ............................................................................................. 20
1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị TSDH ...............................................21
1.4.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị TSDH ...............................................21
1.4.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị TSCĐ ................................................21
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng và biện pháp tăng cƣờng quản trị tài sản của doanh
nghiệp .......................................................................................................................... 22
1.5.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị tài sản của doanh nghiệp .....................22
1.5.1.1. Những nhân tố khách quan...............................................................................22
1.5.1.2. Những nhân tố chủ quan ..................................................................................24
1.5.2. Một số biện pháp tăng cường quản trị tài sản ..................................................24
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI SẢN TẠI CÔNG TY TNHH
MTV THƢƠNG MẠI VÀ NHÂN LỰC QUỐC TẾ HOÀNG ANH KA LONG ...26


2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH MTV
Thƣơng mại và Nhân lực quốc tế Hoàng Anh Ka Long ..........................................26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Hoàng Anh Ka Long ...........26
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh.....................................................................................26
2.1.3. Bộ máy quản lý của công ty ...............................................................................26
2.2. Thực trạng quản trị tài sản tại công ty Hoàng Anh Ka Long giai đoạn 2011 –
2013 .......................................................................................................................... 28
2.2.1. Thực trạng quy mô và cơ cấu tài sản tại công ty Hoàng Anh Ka Long....... ...28
2.2.2. Thực trạng quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty Hoàng Anh Ka Long giai
đoạn 2011 – 2013....... ...................................................................................................31
2.2.2.1. Quy mô – cơ cấu tài sản ngắn hạn ...................................................................31
2.2.2.2. Thực trạng quản trị tiền tại công ty ..................................................................33
2.2.2.3. Thực trạng quản trị khoản phải thu .................................................................35
2.2.2.4. Thực trạng hàng tồn kho ..................................................................................37
2.2.3. Thực trạng quản trị tài sản dai hạn tại công ty Hoàng Anh Ka Long giai đoạn
2011 – 2013 ………………………. .............................................................................39

2.3. Đánh giá hiệu quả quản trị tài sản ......................................................................44
2.3.1. Đánh giá hiệu quả quản trị tổng tài sản....... ....................................................44
2.3.2. Đánh giá hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn....... ............................................46
2.3.2.1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán .......................................................................46
2.3.2.2. Chỉ tiêu đánh giá tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn ...................................48
2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị tài sản dài hạn....... .................................52
2.3.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn .........................................52
2.3.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ .......................................................54
2.4. Đánh giá chung về tình hình quản trị tài sản của công ty Hoàng Anh Ka Long ....55
2.4.1. Ưu điểm ...............................................................................................................55
2.4.2. Hạn chế ...............................................................................................................56
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI SẢN
TẠI CÔNG TY HOÀNG ANH KA LONG ............................................................... 58
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty Hoàng Anh Ka Long ................................ 58
3.2. Giải pháp tăng cƣờng hiệu quả quản trị tài sản tại công ty ............................. 58
3.2.1. Giải pháp tăng cường hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại công ty...... ......59
3.2.1.1. Chủ động có kế hoạch xác định nhu cầu TSNH ...............................................59
3.2.1.2. Tăng cường hiệu quả quản trị tiền mặt ............................................................ 60
3.2.1.3. Tăng cường hiệu quả quản trị khoản phải thu khách hàng ............................. 61
3.2.1.4. Tăng cường hiệu quả quản trị hàng tồn kho ....................................................63
3.2.2. Giải pháp tăng cường hiệu quả quản trị tài sản dài hạn tại công ty...... .........65

Thang Long University Library


3.2.2.1. Thường xuyên tiến hành sửa chữa, bảo dưỡng nhằm nâng cao năng lực sử
dụng TSCĐ hiện có ........................................................................................................65
3.2.2.2. Quản lý sử dụng và bảo dưỡng TSCĐ, thanh lý các TSCĐ không dùng đến...65
3.2.2.3. Tăng cường đổi mới công nghệ, quản lý sử dụng và bảo dưỡng TSCĐ ..........66
KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

DN

Doanh nghiệp

MTV

Một thành viên

TSCĐ

Tài sản cố định

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSDH

Tài sản dài hạn


TSNH

Tài sản ngắn hạn

Thang Long University Library


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Bảng 2.1. Bảng cơ cấu và sự biến động tài sản của công ty Hoàng Anh Ka Long giai
đoạn 2011 – 2013 ..........................................................................................................29
Bảng 2.2. Tỷ trọng tiền của công ty Hoàng anh Ka Long giai đoạn 2011 – 2013 ........30
Bảng 2.3. Tình hình biến động hàng tồn kho của công ty Hoàng Anh Ka Long năm
2011 - 2013 ....................................................................................................................35
Bảng 2.4. Cơ cấu tài sản dài hạn tại công ty Hoàng Anh Ka Long giai đoạn 2011 –
2013 ............................................................................................................................... 40
Bảng 2.5. Kết cấu và tình hình biến động tài sản cố định của Công ty Hoàng Anh Ka
Long năm 2011 – 2013 ..................................................................................................41
Bảng 2.6. Tình hình khấu hao và giá trị còn lại của TSCĐ tại Công ty Hoàng Anh Ka
Long năm 2011 - 2013 ..................................................................................................43
Bảng 2.7. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản của Công ty Hoàng
Anh Ka Long giai đoạn 2011 – 2013 ............................................................................45
Bảng 2.8. Một số chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty Hoàng Anh Ka
Long ............................................................................................................................... 46
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn hoạt động của công
ty giai đoạn 2011 – 2013 ............................................................................................... 48
Bảng 2.10. Các chỉ tiêu đánh giá tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn của công ty giai
đoạn 2011 – 2013 ..........................................................................................................50
Bảng 2.11. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời tài sản ngắn hạn của công ty Hoàng
Anh Ka Long giai đoạn 2011 – 2013 ............................................................................52
Bảng 2.12. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của công ty

Hoàng Anh Ka Long năm 2011 – 2013.........................................................................53
Bảng 2.13. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty
Hoàng Anh Ka Long năm 2011 – 2013.........................................................................54
Bảng 2.14. Ví dụ về cho điểm tín dụng .........................................................................62
Bảng 2.15. Ví dụ mô hình ABC ....................................................................................64
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của công ty Hoàng Anh Ka Long giai đoạn 2011 – 2013 ...............30
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty Hoàng Anh Ka Long giai đoạn 2011
– 2013 ............................................................................................................................ 31
Biểu đồ 2.3. Tình hình các khoản phải thu tại công ty Hoàng Anh Ka Long giai đoạn
2011- 2013 .....................................................................................................................31
Biểu đồ 2.4. Tình hình hàng tồn kho tại công ty Hoàng Anh Ka Long giai đoạn 20112013 ............................................................................................................................... 31
Đồ thị 1.1. Mô hình dự trữ tiền tối ưu .............................................................................8


Đồ thị 1.2. Đồ thị biểu diễn mức tiền mặt biến động theo thời gian ............................... 9
Đồ thị 1.3. Lượng đặt hàng tối ưu .................................................................................13
Đồ thị 1.4. Mô hình ABC .............................................................................................. 15
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty Hoàng Anh Ka Long .......................................27

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới, nền kinh tế thị
trường ngày càng phát triển mở ra những cơ hội và thách thức lớn cho doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp muốn tồn tại phải có những chiến lược kinh doanh phù hợp, ứng sử
một cách linh hoạt. Xuất phát từ những yêu cầu, đòi hỏi và quy luật “đào thải” của nền
kinh tế thị trường, các nhà quản trị phải biết tối đa hóa lợi nhuận và sử dụng chi phí
hợp lý sao cho đạt được hiệu quả cao nhất. Việc theo dõi sự biến động tài sản cũng là

một trong những công việc cần thiết cho việc phân tích để đưa ra những quyết định sản
xuất kinh doanh hiệu quả. Quản trị tài sản trong doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Nó giúp cho các doanh
nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho tình hình
tài chính của doanh nghiệp luôn ổn định và lành mạnh. Do vậy, nhiệm vụ đặt ra cho
các doanh nghiệp là phải sử dụng tài sản sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng
các nguyên tắc tài chính tín dụng và chấp hành luật pháp. Đó cũng đang là một bài
toán khó đối với các doanh nghiệp hiện nay.
Công ty Hoàng Anh Ka Long là một công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực
thương mại và dịch vụ. Mục tiêu hàng đầu của công ty là nâng cao hiệu quả kinh
doanh, tăng lợi nhuận, đóng góp nhiều cho ngân sách nhà nước. Song việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh lại luôn gắn liền với tăng cường quản trị tài sản. Bởi vậy, vấn đề
tăng cường quản trị tài sản đã, đang và sẽ luôn được đặt lên hàng đầu.
Với vai trò đặc biệt quan trọng của tài sản cũng như qua thời gian thực tập tại
Công ty Hoàng Anh Ka Long, em đã đi sâu nghiên cứu tình hình tổ chức, quản lý và
sử dụng tài sản của công ty và đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài “Giải pháp
tăng cường hiệu quả quản trị tài sản tại Công ty TNHH Thương mại và Nhân lực
Quốc tế Hoàng Anh Ka Long” với hy vọng qua đó tích lũy được thêm kinh nghiệm
thực tế cho bản thân và mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp giúp cho công việc
hoàn thiện công tác tổ chức, sử dụng và quản trị tài sản tại công ty.
2. Đối tƣợng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình quản trị tài sản của công ty Hoàng
Anh Ka Long, từ đó đưa ra các giải pháp tăng cường quản trị tài sản.
3. Phạm vi nghiên cứu
Công ty Hoàng Anh Ka Long giai đoạn từ năm 2011 – 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu


Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong quá trình viết luận văn bao

gồm: Phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp so sánh, phương pháp đồ thị…
5. Kết cấu của luận văn
Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sỏ lý luận chung về tài sản và quản trị tài sản trong doanh
nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng quản trị tài sản tại công ty Hoàng Anh Ka Long.
Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng hiệu quả quản trị tài sản tại công ty Hoàng
Anh Ka Long.

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN VÀ QUẢN TRỊ TÀI SẢN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tài sản của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài sản
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh cần phải có ba yếu tố cơ bản: sức lao động, đối tượng lao động và tư
liệu lao động. Ba yếu tố này trong bất cứ thời đại nào hay tại bất cứ quốc gia nào cũng
không thể thiếu trong quá trình sản xuất. Các tư liệu lao động cùng với các đối tượng
lao động chính là Tài sản của các doanh nghiệp.
Theo chuẩn mực Kế toán quốc tế: Tài sản là nguồn lực doanh nghiệp kiểm soát,
là kết quả của những hoạt động trong quá khứ, mà từ đó, một số lợi ích kinh tế trong
tương lai có thể dự kiến trước một cách hợp lý.
Theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam: Tài sản là nguồn lực mà doanh nghiệp kiểm
soát được và dự định đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc trưng của tài sản
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản đòi hỏi doanh nghiệp phải nhận thức

đúng đắn các đặc trưng của tài sản. Sau đây là những đặc trưng chủ yếu của tài sản:
Một là, tài sản là đại diện của một lượng vốn nhất định: Giá trị của các tài sản
trong doanh nghiệp như nhà xưởng, đất đai, máy móc thiết bị... biểu hiện cho lượng
vốn doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình kinh doanh.
Hai là, tài sản có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau: Tài sản không chỉ
bao gồm những thứ có thể dùng giác quan nhận biết được hoặc dùng đơn vị cân đo
đong đếm được như: tiền, máy móc thiết bị, nhà xưởng,..., mà còn là những thứ không
thể dùng giác quan để thấy được và không thể dùng đại lượng để tính như: thương
hiệu, nhãn hiệu, bằng sáng chế.... Nắm bắt được đặc trưng này, doanh nghiệp sẽ dễ
dàng hơn trong quản lý việc đầu tư vào tài sản.
Ba là, tài sản phải gắn với chủ sở hữu: Tài sản đóng vai trò vô cùng quan trọng trong
nền kinh tế tri thức, nó gắn liền với chủ sở hữu và mang lại lợi ích cho chủ sở hữu đó.
Bốn là, tài sản là một loại hàng hóa đặc biệt: Giống như các loại hàng hoá khác,
“hàng hoá tài sản” (nó vừa có giá trị, vừa có giá trị sử dụng). Tài sản cũng được mua
bán, chuyển nhượng, cho thuê, trao đổi trên thị trường. Tuy nhiên, người ta chỉ mua
được quyền sử dụng tài sản mà không mua được quyền sở hữu. Người đi thuê (người
1


sử dụng tài sản) phải trả cho người cho thuê (người sở hữu tài sản) một số tiền nhất
định - đó chính là giá của quyền sử dụng tài sản.
1.1.3. Phân loại tài sản
Muốn quản lý tốt tài sản DN, cần phân loại tài sản một cách hợp lý, dựa theo tiêu
thức khác nhau có thể chia tài sản thành các loại khác nhau. Thông thường các DN
thường sử dụng đặc điểm luân chuyển để phân loại tài sản. Theo đặc điểm luân chuyển,
tài sản được chia thành tài sản ngắn hạn (TSNH) và tài sản dài hạn (TSDH).
1.1.3.1. Tài sản ngắn hạn
Khái niệm:
TSNH của DN là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của DN, có thời
gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một kỳ kinh doanh hoặc trong một năm.

Trong bảng cân đối kế toán của DN, TSNH được thể hiện ở các bộ phận tiền và các
khoản tương đương tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và
các TSNH khác. Giá trị các loại TSNH của DN kinh doanh, thương mại thường chiếm
tỉ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản. Quản lý sử dụng các loại TSNH có ảnh hưởng rất
quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp.
Đặc điểm của từng loại TSNH:
Sử dụng TSNH hiệu quả đòi hỏi DN cần có những tiêu thức để phân loại tài sản
hợp lý để dễ dàng hơn trong việc quản lý. Căn cứ theo đặc điểm chu chuyển TSNH, có
thể chia TSNH thành các nhóm sau:
- Tài sản bằng tiền và các chứng khoán có tính thanh khoản cao: Tài sản bằng
tiền có thể tồn tại ở nhiều dạng khác nhau: Tiền VN, ngoại tê, vàng bạc, kim khí quý,
đá quý... và được bảo vệ tại các địa điểm khác nhau như tại quỹ DN, gửi ở tổ chức tín
dụng hay tiền đang chuyển. Trong quá trình tồn tại, tài sản bằng tiền không sinh lợi
hoặc sinh lợi với tỉ lệ thấp, ngoài ra có thể nảy sinh các chi phí liên quan như chi phí
bảo quản, vận chuyển, kiểm đếm,...
- Đầu tư tài chính ngắn hạn: Các khoản đầu tư của DN ra bên ngoài được thực
hiện dưới hình thức cho vay, cho thuê, góp vốn liên doanh, mua bán chứng khoán (trái
phiếu, cổ phiếu, tín phiếu...) có thời gian sử dụng, thu hồi vốn không quá 1 năm.
- Các khoản phải thu: Toàn bộ các khoản mà DN có nghĩa vụ phải thu từ các đối
tượng khác trong khoảng thời gian tối đa là 12 tháng. Các khoản phải thu là công việc
thường xuyên phát sinh trong quá trình kinh doanh của DN.
- Hàng tồn kho: Là những tài sản hữu hình DN mua vào hay sản xuất ra chờ để
tiếp tục xuất dùng vào sản xuất hoặc chờ để bán trong một thời kỳ nhất định. Hàng tồn
kho có nhiều loại khác nhau: Nguyên vật liệu, hàng hóa, thành phẩm,... Trong quá
trình tồn tại hàng tồn kho có thể phát sinh các chi phí liên quan như chi phí vận
2

Thang Long University Library



chuyển, bảo quản, bảo hiểm, các rủi ro như giảm giá hàng tồn kho. Ngoài ra, việc dự
trữ hàng tồn kho có thể phát sinh chi phí cơ hội của bộ phận vốn đầu tư vào hàng tồn kho.
-

TSNH khác: Các khoản tạm ứng, chi phí trả trước ngắn hạn, thuế giá trị gia tăng

được khấu trừ, tài sản ngắn hạn khác.
1.1.3.2. Tài sản dài hạn
Khái niệm:
TSDH là những tài sản do doanh nghiệp nắm giữ và sử dụng vào các hoạt động
của doanh nghiệp, có giá trị lớn, thời gian sử dụng từ một năm trở lên hoặc tham gia
vào nhiều chu kỳ kinh doanh của DN và DN chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong
tương lai từ việc sử dụng TSDH đó.
Đặc điểm của từng loại TSDH
Do TSDH có nhiều loại khác nhau, mỗi loại có những đặc điểm và yêu cầu quản
lý khác nhau. Vì vậy, để quản lý tốt TSDH cần phải phân loại TSDH một cách hợp lý.
Căn cứ vào hình thái tồn tại, TSDH bao gồm:
Tài sản cố định
Là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài, tham
gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của DN.
Các điều kiện để một tài sản được coi là TSCĐ:
- Có nguyên giá được xác định một cách đáng tin cậy và có giá trị từ 30.000.000
đồng (ba mươi triệu đồng) trở lên.
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
- Chắc chắn mang lại lợi ích trong tương lai.
Phân loại và đặc điểm của TSCĐ:
Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện giúp cho người quản lý có một cái nhìn
tổng thể về cơ cấu đầu tư của DN. Đây là một căn cứ quan trọng để xây dựng các
quyết định đầu tư hoặc điều chỉnh phương hướng đầu tư phù hợp với tình hình thực tế.

Ngoài ra, cách phân loại này còn giúp DN có các biện pháp quản lý tài sản, tính toán
khấu hao khoa học và hợp lý đối với từng loại tài sản. Theo phương pháp này, toàn bộ
TSCĐ của DN được chia thành hai loại:
- TSCĐ hữu hình: Là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể (từng đơn vị tài
sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với
nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) thỏa mãn các tiêu chuẩn của
TSCĐ hữu hình, tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc,...

3


- TSCĐ vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất và có khả năng tạo
ra quyền, lợi ích kinh kế, thu nhập cho người có quyền sở hữu. Tuy nhiên một số tài
sản vô hình có thể được chứa đựng trong hoặc trên thực thể vật chất mà giá trị của
thực thể vật chất đó không đáng kể so với giá trị tài sản vô hình (ví dụ: hợp đồng, hồ
sơ đăng ký, đĩa mềm máy tính....). Giá trị của tài sản vô hình có thể ước lượng được.
Phân loại theo quyền sở hữu
Phân loại theo quyền sở hữu giúp cho việc quản lý và tổ chức hạch toán phù hợp
theo từng loại TSCĐ, góp phần sử dụng TSCĐ một cách hợp lý và hiệu quả. Dựa theo
tiêu thức này, TSCĐ được chia làm hai loại:
- TSCĐ tự có: Là những TSCĐ được xây dựng, mua sắm và hình thành từ nguồn
vốn ngân sách được cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh, các quỹ của DN và
các TSCĐ được biếu, tặng,... Đây là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của DN và
được phản ánh trên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
- TSCĐ thuê ngoài: Là những TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất
định theo hợp đồng thuê tài sản. Tuỳ theo điều khoản của hợp đồng thuê mà TSCĐ đi
thuê được chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
+ TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ đi thuê nhưng DN có quyền kiểm soát và
sử dụng lâu dài theo các điều khoản của hợp đồng thuê. Quyền sở hữu TSCĐ thuê tài

chính được chuyển cho bên cho thuê khi hết hạn hợp đồng. Hợp đồng cho phép bên đi
thuê được lựa chọn mua TSCĐ thuê với giá thấp hơn giá trị thực tế của TSCĐ thuê tại
thời điểm mua lại. TSCĐ thuê tài chính cũng được coi như TSCĐ của DN, được phản
ánh trên Bảng cân đối kế toán, DN có trách nhiệm quản lý, sử dụng và trích khấu hao
như các TSCĐ tự có của doanh nghiệp.
+ TSCĐ thuê hoạt động: là TSCĐ thuê không thoả mãn bất cứ điều khoản nào
của hợp đồng thuê tài chính. Bên đi thuê chỉ được quản lý, sử dụng trong thời hạn hợp
đồng và phải hoàn trả cho bên cho thuê khi kết thúc hợp đồng.
Bất động sản đầu tư
Là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng nhà, đất, hoặc một phần của nhà hoặc
cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp
đồng tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà
không phải để: Sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho
các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường.
Điều kiện để một bất động sản được coi là bất động sản đầu tư:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai
- Nguyên giá của bất động sản đầu tư phải được xác định một cách đáng tin cậy.

4

Thang Long University Library


Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn là các khoản đầu tư vào việc mua bán các
chứng khoán có thời hạn thu hồi trên 1 năm hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền, hiện vật,
mua cổ phiếu có thời hạn thu hồi trên 1 năm và các loại đầu tư khác trên 1 năm. Có thể
nói tài sản tài chính dài hạn là các khoản vốn mà DN đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh
khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của DN trong thời hạn trên 1 năm nhằm tạo
ra nguồn lợi tức lâu dài cho DN.

Các khoản đầu tư tài chính dài hạn bao gồm:
- Các chứng khoán dài hạn: Phản ánh giá trị các khoản đầu tư cho việc mua bán
cổ phiếu và trái phiếu có thời hạn trên 1 năm và có thể bán ra bất cứ lúc nào để kiếm
lợi nhuận: Cổ phiếu DN, trái phiếu (trái phiếu Chính phủ, trái phiếu địa phương, trái
phiếu công ty).
- Các khoản góp vốn liên doanh: góp vốn liên doanh là hoạt động đầu tư tài chính
mà DN đầu tư vốn vào DN khác để nhận được lợi nhuận kết quả kinh doanh hoặc cùng
chịu rủi ro với DN đó. Vốn góp liên doanh bao gồm các loại tài sản, vật tư, tiền vốn
thuộc quyền sở hữu của DN kể cả vốn vay dài hạn dùng vào việc góp vốn kinh doanh.
Các khoản phải thu dài hạn
Cũng tương tự như các khoản phải thu ngắn hạn, các khoản phải thu dài hạn là
những khoản nợ công ty chưa đòi được, tính cả nợ chưa đến hạn thanh toán nhưng có
thời hạn hơn 1 năm hoặc hơn 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh. Độ lớn cũng như mức độ
rủi ro của các khoản phải thu tùy thuộc vào chính sách tín dụng, tốc độ thu hồi nợ cũ,
tốc độ tạo ra nợ mới hoặc sự tác động của các yếu tố nằm ngoài sự kiểm soát của DN
như chu kỳ suy thoái của nền kinh tế, khủng hoảng tiền tệ. Trong quá trình tồn tại, các
khoản phải thu sẽ phát sinh chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro.
Các TSDH khác
Bao gồm chi phí trả trước dài hạn, chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang và ký
cược, ký quỹ dài hạn.
1.2. Quản trị tài sản và sự cần thiết tăng cƣờng quản trị tài sản trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm quản trị tài sản
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời mà lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Để đạt được mục đích tối đa hóa lợi nhuận,
các DN cần phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý kinh doanh, trong đó quản lý
và sử dụng tài sản là một phần rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Do đó, ta có thể thấy được mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp
hiện nay chính là tăng cường quản trị tài sản.
5



Quản trị tài sản được hiểu là quá trình duy trì, nâng cấp, vận hành, sử dụng tài
sản một cách thống nhất, hiệu quả theo các nguyên tắc về kỹ thuật và quản trị kinh
doanh, từ đó giúp nhà quản trị ra các quyết định cần thiết để tối đa hóa lợi ích của DN.
Như vậy, có thể hiểu quản lý tài sản tại DN là quá trình tổ chức, điều hành việc hình thành
và sử dụng tài sản của DN nhằm đạt được mục tiêu nhất định.
1.2.2. Sự cần thiết phải tăng cường quản trị tài sản
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả của tổng thể
hàng loạt các biện pháp tổ chức kinh tế kỹ thuật và tài chính. Việc tổ chức đảm bảo kịp
thời, đầy đủ vốn và tăng cường quản trị tài sản là mục tiêu và là yêu cầu khách quan
đối với tất cả các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh.
Quản trị tài sản là một thuật ngữ rộng, có thể hiểu ở cấp độ thấp là vận hành
thiết bị, máy móc cho đến cấp độ cao là khai thác tối đa tính năng tài sản ở mức chi
phí tối thiểu.
Việc tăng cường quản trị tài sản đang trở nên rất cấp thiết đối với các DN trong
điều kiện hiện nay. Sự cần thiết này xuất phát từ những lý do sau:
- Mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều hướng
tới mục đích tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu dựa trên cơ sở nâng cao lợi
nhuận. Muốn vậy, doanh nghiệp phải phối hợp tổ chức, thực hiện đồng bộ mọi hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Trong đó, vấn đề tổ chức và quản trị tài sản
có tính chất quyết định tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN.
- Tăng cường quản trị tài sản không chỉ mang lại lợi ích trước mắt cho DN mà
còn có ý nghĩa lâu dài đối với sự phát triển của DN. Khi giá trị của tài sản được sử
dụng hiệu quả cũng đồng nghĩa với DN làm ăn có lãi, bảo toàn và phát triển. Đó chính
là cơ sở để DN tiến hành tái sản xuất cả chiều rộng và chiều sâu.
- Tài sản là điều kiện quan trọng để tăng năng suất lao động và phát triển nền
kinh tế, nó thể hiện một cách chính xác nhất năng lực của mỗi doanh nghiệp.
- Tài sản có ý nghĩa vô cùng quan trọng, các tài sản được cải tiến, hoàn thiện, đổi
mới và sử dụng một cách hiệu quả là một trong những nhân tố quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của DN nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.

1.3. Nội dung quản trị tài sản của doanh nghiệp
1.3.1. Nội dung quản trị tài sản ngắn hạn
1.3.1.1. Quản trị tiền mặt
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các DN luôn có nhu cầu dự trữ tiền mặt ở
một quy mô nhất định. Tiền mặt còn được coi là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh
toán của DN tại ngân hàng.
6

Thang Long University Library


Tiền mặt bản thân nó là loại tài sản không sinh lãi, do vậy trong quản trị tiền mặt
thì việc tối thiểu hóa lượng tiền mặt phải giữ là quan trọng nhất. Tuy nhiên việc giữ
tiền mặt trong kinh doanh cũng là vấn đề cần thiết, điều đó xuất phát từ các lý do sau:
-

Đảm bảo giao dịch hàng ngày như thanh toán cho khách hàng, thanh toán các

chi phí cần thiết, mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu...
- Đáp ứng nhu cầu dự phòng trong trường hợp biến động không lường trước
được của các luồng tiền vào và ra.
- Hưởng lợi thế trong thương lượng mua hàng hóa, các cơ hội kinh doanh có tỷ
suất lợi nhuận cao.
- Tạo điều kiện cho DN có cơ hội thu được chiết khấu hàng mua trả đúng kỳ hạn,
làm tăng hệ số thanh toán của DN.
Mô hình xác định mức dự trữ tiền tối ƣu
Xác định mức dự trữ tối ưu về tiền mặt hỗ trợ doanh nghiệp trong thanh toán và
đối phó với các phát sinh bất ngờ. Giả sử DN đang lưu giữ tiền mặt cần thiết cho các
hóa đơn thanh toán, khi tiền mặt xuống thấp DN sẽ bổ sung bằng cách bán chứng
khoán. Chi phí tồn trữ chủ yếu chính là lãi suất mà DN mất đi. Các chi phí đặt hàng

chính là chi phí cho mỗi lần bán chứng khoán. Khi dự trữ tiền mặt, DN sẽ mất đi chi
phí cơ hội, tức là lãi suất bị mất đi, chi phí này tương đương với chi phí tồn trữ hàng
hóa trong quản lý hàng tồn kho, chi phí đặt hàng chính là chi phí cho việc bán chứng
khoán. Điều kiện để áp dụng mô hình:
- Doanh nghiệp có nhu cầu về tiền ổn định.
- Doanh nghiệp không dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn (chỉ phục vụ cho
mục đích kinh doanh thường ngày).
- Doanh nghiệp chỉ có 2 phương thức dự trữ để đáp ứng nhu cầu về tiền: tiền mặt
và chứng khoán khả thị, những chứng khoán có khả năng thanh khoản cao để bán
chứng khoán ra là có thể thu được tiền về.
- Không có rủi ro trong đầu tư chứng khoán.
- Các điều kiện khác: DN áp dụng tỷ lệ bù đắp tiền mặt không đổi, dòng tiền tệ
rời rạc chứ không liên tục.
Chi phí giao dịch (TrC - Transaction Cost)
TrC = (T/C) * F
Chi phí cơ hội (OC - Opportunity Cost)
OC = (C/2) * K
Trong đó:
TrC: Chi phí giao dịch.
T:
Tổng nhu cầu về tiền trong năm
C:
Quy mô một lần bán chứng khoán
7


F:
Chi phí cố định của một lần bán chứng khoán
T/C: Số lần mà công ty bán chứng khoán trong một năm
OC:


Chi phí cơ hội

K:

Lãi suất đầu tư chứng khoán một năm

C/2:

Mức dự trữ tiền trung bình

Tổng chi phí (TC - Total Cost)
TC = TrC + OC = [(T/C) * F] + [(C/2) * K]
Có thể không xét thời kỳ là 1 năm nhưng phải có sự đồng nhất thời gian của T và K.
Xác định mức dự trữ tiền tối ƣu
Mức dự trữ tiền tối ưu để tổng chi phí bỏ ra là nhỏ nhất tương đương TC min là:
C* = √
Đồ thị 1.1. Mô hình dự trữ tiền tối ƣu
Chi phí
TCC
OC = C/2 * K

TrC = T/C * F

C*
Ưu điểm của mô hình Baumol
Mô hình Baumol cho thấy nếu lãi suất càng cao thì DN sẽ nắm giữ số dư bình
quân tiền mặt thấp hơn, do đó làm cho doanh số bán chứng khoán nhỏ hơn nhưng tần
suất bán chứng khoán nhiều hơn. Mặt khác, nếu giá phải trả cho mỗi lần bán chứng
khoán cao thì DN nên giữ một số tiền mặt lớn hơn.

Nhược điểm của mô hình Baumol
Mô hình chưa đáp ứng được sự chính xác khi ứng dụng vào thực tiễn. Nguyên
nhân là do mô hình giả định rằng DN chi trả tiền mặt một cách ổn định, điều này
không phải luôn đúng trong thực tế.
Bằng việc nghiên cứu và phân tích thực tiễn, Miller Orr và Daniel Orr phát triển
mô hình tồn quỹ với luồng thu và chi biến động ngẫu nhiên hàng ngày. Mô hình Miller
Orr liên quan đến cả luồng thu và luồng chi tiền mặt, giả định luồng tiền ròng (luồng
thu trừ luồng chi) có phân phối chuẩn. Luồng tiền tệ ròng hàng ngày có thể ở mức rất

8

Thang Long University Library


cao hoặc rất thấp. Tuy nhiên, chúng ta giả định luồng tiền mặt ròng bằng 0, tức là
luồng thu luôn bù đắp được cho nguồn chi.
Đồ thị 1.2. Đồ thị biểu diễn mức tiền mặt biến động theo thời gian
Giới hạn trên (H)

Số dư
tiền mặt

Quỹ mục tiêu (Z)
Giới hạn dưới (L)

O

Thời gian

Có 3 khái niệm cần chú ý trong mô hình này: Giới hạn trên (H), giới hạn dưới (L)

và quỹ mục tiêu (Z). DN thiết lập giới hạn trên căn cứ vào chi phí cơ hội giữ tiền, giới
hạn dưới căn cứ vào rủi ro do thiếu tiền mặt. DN cho phép tồn quỹ biến động ngẫu
nhiên trong phạm vi giới hạn và nếu như tồn quỹ vẫn nằm trong mức giới hạn trên và
mức giới hạn dưới thì DN không cần thực hiện việc mua bán chứng khoán ngắn hạn.
Khi tồn quỹ chạm đến giới hạn trên thỳ DN sẽ mua (H - Z) đồng chứng khoán ngắn
hạn để giảm tồn quỹ trở về Z. Ngược lại, khi tồn quỹ giảm đụng giới hạn dưới thì DN
sẽ bán (Z - L) đồng chứng khoán ngắn hạn để gia tăng tồn quỹ lên Z.
Quỹ mục tiêu (Z*) được xác định như sau:
3
Z* =

L

+

3F
4K

Trong đó F là chi phí liên quan đến việc mua bán chứng khoán ngắn hạn để chuyển đổi từ
tài sản đầu tư cho mục đích sinh lời ra tiền mặt để thanh toán; chi phí này cố định cho mỗi
lần giao dịch. K là chi phí cơ hội do giữ tiền mặt, bằng lãi suất ngắn hạn. Và
sai của dòng tiền mặt hàng ngày.

là phương

Quản trị hoạt động thu - chi tiền mặt:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động thu chi tiền mặt diễn ra hàng
ngày, hàng giờ. Hơn nữa tiền mặt là một loại tài sản đặc biệt có khả năng thanh toán
cao và dễ dàng chuyển đổi sang hình thức khác, vì vậy DN phải có một số biện pháp
quản lý sau:

- Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt, xác định đối tượng tạm ứng, mức
tạm ứng và thời gian thanh toán tạm ứng để thu hồi kịp thời.
- DN nên xây dựng cơ chế thu chi tiền mặt hợp lý. Ví dụ các khoản chi không lớn
thì có thể sử dụng tiền mặt, còn các khoản chi lớn cần sử dụng hình thức thanh toán
không bằng tiền mặt (có thể thông qua ngân hàng).
9


- Mọi khoản thu chi tiền mặt của DN đều nên thực hiện thông qua một quỹ nhất
định, không nên tự thu hoặc tự chi ngoài quỹ.
Để lựa chọn được phương thức thu tiền tối ưu, chúng ta cần đánh giá hiệu quả
của phương thức thu tiền đó, phương thức thu tiền đề xuất và phương thức thu tiền
hiện tại trên cơ sở so sánh lợi ích sau thuế tăng thêm và chi phí sau thuế tăng thêm.
Lợi ích tăng thêm:
Trong đó:

B = t * TS * I * (1-T)
: Lợi ích tăng thêm.

: Số ngày chênh lệch giữa hai phương thức.
Đối với phương thức thu tiền t = t1 – t2,
Đối với phương thức chi tiền t = t2 – t1.
Trong đó t1 là thời gian chuyển tiền của phương thức hiện tại, t 2 là số ngày
chuyển tiền của phương thức thu chi tiền đề xuất.
TS: Quy mô chuyển tiền (Số tiền đang chuyển trong một năm, một chu kỳ hay
một giao dịch).
I: Lãi suất đầu tư được xác định theo ngày.
T: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chi phí tăng thêm:
Trong đó:


C = (C2 – C1)(1-T)

C là chi phí tăng thêm sau thuế của phương thức thu tiền hiện tại
so với phương thức thu tiền đề xuất.
C2: Chi phí của phương thức thu tiền mới.
C1: Chi phí của phương thức thu tiền hiện tại.

Trên cơ sở so sánh B và C để rút ra kết luận:
Nếu C < B : Lựa chọn phương thức thu tiền đề xuất.
Nếu C > B : Lựa chọn phương thức thu tiền hiện tại.
Nếu C = B : Bàng quan
1.3.1.2. Quản trị khoản phải thu
Khái niệm và đặc điểm của khoản phải thu
Để cạnh tranh, các DN có thể sử dụng chiến lược về chất lượng sản phẩm, giá cả,
quảng cáo, dịch vụ bán hàng... Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán
chịu là điều không thể thiếu. Điều này có thể làm cho DN đứng vững trên thị trường
và thu về nhiều lợi nhuận nhưng cũng có thể đem đến những rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của DN.
Khoản phải thu thực chất là đồng vốn mà DN bị các đối tác (có thể là khách hàng
hoặc nhà cung cấp) chiếm dụng mà DN có trách nhiệm phải thu hồi. Vì thế, về nguyên
tắc, quy mô của khoản phải thu càng nhỏ càng tốt. Tuy nhiên, quy mô và tính chất các
10

Thang Long University Library


khoản phải thu phụ thuộc vào từng loại hình kinh doanh, từng thời kì, từng doanh
nghiệp khác nhau. Khoản phải thu bao gồm các khoản sau:
Khoản phải thu từ khách hàng: là những khoản cần phải thu do doanh nghiệp bán

chịu hàng hóa, thành phẩm hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Khoản ứng trước cho người bán: là khoản tiền DN phải thu từ người bán, người
cung cấp do DN trả tiền trước tiền hàng cho người bán để mua hàng hóa, thành phẩm
hoặc dịch vụ mà DN chưa được giao.
Khoản phải thu nội bộ: là các khoản phải thu phát sinh giữa các đơn vị, doanh
nghiệp hạch toán kinh tế độc lập với các đơn vị trực thuộc có tổ chức kế toán riêng
hoặc giữa các đơn bị trực thuộc với nhau.
Khoản tạm ứng cho công, nhân viên: là những khoản tiền hoặc vật tư do doanh
nghiệp giao cho các cán bộ công nhân viên để thực hiện một nhiệm vụ hoặc giải quyết
một số công việc như mua hàng hóa, trả phí công tác…
Khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ khác...
Xây dựng chính sách tín dụng
Bán chịu hàng hóa là một hình thức DN cấp tín dụng cho khách hàng và là
nguyên nhân phát sinh các khoản phải thu.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng
- Điều kiện của DN: Đặc điểm về sản phẩm, ngành nghề kinh doanh và tiềm lực
tài chính là những yếu tố trực tiếp tác động đến chính sách tín dụng của DN.
- Điều kiện của khách hàng: Bao gồm vốn, khả năng thanh toán, tư cách tín dụng,
vật thế chấp và điều kiện kinh tế của khách hàng. Khi chấp nhận cho 1 khách hàng
chiếm dụng vốn, DN cần phải xác định được quy mô vốn chủ sở hữu, tổng giá trị tài
sản, khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của khách hàng. Bên cạnh đó, DN cần
phân tích các chỉ số về khả năng thánh toán của khách hàng để có những đánh giá sơ
bộ về khả năng trả nợ cũng như tư cách tín dụng. Một điều quan trọng hơn nữa là
khách hàng có gì để đảm bảo khoản vay của mình và ảnh hưởng của ngành nghề, môi
trường kinh doanh đến khả năng trả nợ.
Quyết định tín dụng
Sau khi thực hiện hai bước đầu, công ty đã sẵn sàng đưa ra quyết định tín dụng.
Có nhiều vấn đề phức tạp có thể kể ra, nhưng trước tiên chúng ta bắt đầu bằng một
quyết định cấp tín dụng cơ bản. Để xác định xem công ty có nên cấp tín dụng hay
không, chúng ta so sánh giá trị hiện tại của lợi ích với chi phí cấp tín dụng với một

mức rủi ro cho trước. Giá trị hiện tại ròng cho quyết định cấp tín dụng là:
CFt
NPV =
- CFo
k
11


Trong đó:

CFt: Luồng tiền sau thuế mỗi thời kỳ
k: Tỷ lệ thu nhập yêu cầu sau thuế phản ánh nhóm rủi ro của
khách hàng tiềm năng
CFo: Đầu tư công ty thực hiện ở tài khoản phải thu khách hàng

Nguyên tắc quyết định tín dụng cho giá trị hiện tại ròng khi đưa ra quyết định về
cấp tín dụng như sau:
Nếu NPV > 0 thì cấp tín dụng, NPV < 0 thì không cấp tín dụng, NPV = 0 thì
bàng quan.
Phân tích, đánh giá các khoản thu
Để công tác quản lý khoản phải thu được dễ dàng, DN nên phân loại khoản phải
thu một cách cụ thể, chi tiết. Có thể xếp hạng nhóm nợ của DN như sau:
Nhóm 1: khoản nợ có độ tin cậy cao, có khả năng thu hồi đúng hạn. Khách hàng
là những DN vững chắc về tài chính, có uy tín cao.
Nhóm 2: Nợ có mức độ rủi ro thấp. Nhóm này bao gồm các khoản nợ quá hạn
90 ngày hoặc đã cơ cấu lại thời hạn nợ. Khách hàng là những DN có tài chính khá tốt,
có độ tin cậy, khách hàng quen.
Nhóm 3: Nợ quá hạn có thể thu hồi. Các khoản nợ đã quá hạn từ 90 ngày đến
180 ngày. Khách nợ là những khách hàng có tình hình tài chính không ổn định, đang
có những khó khăn nhưng vẫn có triển vọng phát triển.

Nhóm 4: Nợ ít có khả năng thu hồi và nợ quá hạn đòi, bao gồm những khoản nợ
quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày. Khách hàng có tình hình tài chính xấu, không có
triển vọng rõ ràng, cố ý không thanh toán nợ.
Nhóm 5: Nợ không thể thu hồi, có khả năng mất vốn. Khách hàng nợ là những
doanh nghiệp phá sản hoặc sắp phá sản, không có khả năng trả nợ.
1.3.1.3. Quản trị hàng tồn kho
Khái niệm và đặc điểm của hàng tồn kho
Hàng tồn kho là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất - kinh doanh bình
thường; đang trong quá trình sản xuất - kinh doanh dở dang; nguyên liệu, vật liệu,
công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất - kinh doanh hoặc cung cấp dịch
vụ. Hàng tồn kho chiếm một phần lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của DN, bởi vì
doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những
khoản thu nhập thêm sau này cho DN.
Hàng tồn kho là những tài sản đã sẵn sàng để đem ra bán hoặc sẽ được đem ra bán.
Hàng tồn kho có tính chất tồn lâu, chôn vốn, nếu để tồn hàng tồn kho quá lâu thì sẽ
làm ảnh hưởng không tốt tới quá trình kinh doanh do DN sẽ phải tốn chi phí dự trữ,
chi phí thanh lý hay cải tiến hàng bị lỗi thời và thanh lý hàng hư hỏng. Tuy nhiên, việc
12

Thang Long University Library


không dự trữ đủ hàng tồn kho cũng là một rủi ro vì DN có thể đánh mất những khoản
doanh thu bán hàng tiềm năng hoặc thị phần nếu giá tăng cao trong khi DN không còn
hàng để bán. Nhằm đảm bảo nguyên vật liệu trong sản xuất, đảm bảo nguồn hàng
trong lưu thông, DN thường duy trì một lượng hàng nhất định trong chiến lược dự trữ
hàng hóa của mình.
Mô hình lƣợng đặt hàng kinh tế EOQ
Mô hình này là một trong những mô hình kiểm soát hàng tồn kho phổ biến và lâu
đời nhất. Khi sử dụng mô hình phải tuân theo các giả định sau:

- Nhu cầu vật tư trong 1 năm được biết trước và ổn định.
- Thời gian chờ hàng (kể từ khi đặt hàng đến khi nhận hàng) không thay đổi và
được biết trước.
-

Sự thiếu hụt dự trữ hoàn toàn không xảy ra nếu đơn hàng được thực hiện đúng.

-

Toàn bộ số lượng đặt mua hàng được nhận cùng một lúc.
Không có chiết khấu theo số lượng.
Đồ thị 1.3 Lƣợng đặt hàng tối ƣu
Chi phí
Độ dốc = 0

TC
Chi phí lưu kho

Tổng chi phí
tối thiểu
Chi phí đặt hàng
Đơn hàng tối ưu (Q*)
Qua sơ đồ trên, ta thấy lượng đặt hàng tối ưu (Q*) khi tổng chi phí đạt giá trị nhỏ
nhất. Tổng chi phí nhỏ nhất tại điểm đường cong chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng cắt
nhau. Do đó, lượng đặt hàng tối ưu:
2SD
Q* =
H
Với


Q*: Khối lượng hàng của mỗi đơn hàng;
S: Chi phí đặt hàng cho 1 đơn hàng;
D: Nhu cầu hàng năm;
H: Chi phí đặt hàng cho 1 đơn vị hàng hóa;
Như vậy, tổng chi phí tồn kho tối thiểu được xác định như sau:
TCmin = SD/ Q* + HQ*/2
13


×