Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho tại công ty cổ phần vật tư thiết bị môi trường URENCO 13

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.18 MB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ HÀNG
TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ
THIẾT BỊ MÔI TRƯỜNG URENCO 13

Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

HÀ NỘI – 2015

: Bùi Việt Dũng
: A19274
: Quản Trị Kinh Doanh


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:


HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ HÀNG
TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ
THIẾT BỊ MÔI TRƯỜNG URENCO 13

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

: Th.S Vương Thị Thanh Trì
: Bùi Việt Dũng
: A19274
: Quản Trị Kinh Doanh

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, với tình cảm chân thành em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo
Thạc Sĩ Vương Thị Thanh Trì đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên
cứu đề tài tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Thăng Long, đặc
biệt là các thầy cô giáo khoa Kinh tế - Quản lý đã tận tình truyền đạt kiến thức cho em
trong suốt các năm tháng học tập tại trường. Với vốn kiến thúc được tiếp thu trong quá
trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành
trang để em bước vào môi trường làm việc một cách vững chắc hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các bác, các cô, chú, các anh các chị nhân viên của công
ty cổ phần vật tư thiết bị môi trường 13 – Urenco 13 đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong

việc cung cấp những thông tin liên quan đến tình hình tài chính, công tác quản trị hàng
tồn kho của công ty, cũng như góp ý kiến trong quá trình thực tập tại doanh nghiệp tạo
điều kiện cho em hoàn thành bài khóa luận này.
Trong quá trình thực tập cũng như trong quá trình làm khóa luận, do trình độ lý luận
cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên trong khóa luận khó tránh khỏi thiếu
sót, kính mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy, cô để em học thêm được
nhiều kinh nghiệm cũng như khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2014
Sinh viên

Bùi Việt Dũng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Bùi Việt Dũng

Thang Long University Library


MỤC LỤC
PHẦN 1. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO
TRONG DOANH NGHIỆP ...................................................................................... 1

1.1. Những khái niệm liên quan đến quản trị hàng tồn kho ................................... 1
1.1.1. Khái niệm quản trị ............................................................................................. 1
1.1.2. Khái niệm hàng tồn kho – quản trị hàng tồn kho............................................ 2
1.1.3. Vai trò – phân loại hàng tồn kho trong doanh nghiệp .................................... 3
1.2. Chức năng của quản trị hàng tồn kho ............................................................... 6
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hàng tồn kho......................................................... 6
1.4. Các chi phí liên quan đến quản trị hàng tồn kho .............................................. 8
1.4.1. Chi phí đặt hàng (CPđh) ..................................................................................... 8
1.4.2. Chi phí lưu kho (CPlk) ....................................................................................... 8
1.4.3. Chi phí mua hàng (CPmh) .................................................................................. 9
1.4.4. Chi phí thiếu hàng (CPth) .................................................................................. 10
1.5. Các hệ thống, mô hình quản trị hàng tồn kho – Các hoạt động chính trong
quản trị hàng tồn kho ................................................................................................. 10
1.5.1. Hệ thống quản trị hàng tồn kho ....................................................................... 10
1.5.2. Một số mô hình quản trị hàng tồn kho ............................................................. 12
1.5.3. Các hoạt động chính trong quản trị hàng tồn kho ......................................... 22
1.6. Rủi ro trong quản trị hàng tồn kho .................................................................... 24
1.6.1. Sự gián đoạn nguồn cung ứng ......................................................................... 24
1.6.2. Sự biến đổi về chất lượng hàng hóa ................................................................. 25
1.6.3. Khả năng tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp. ............................................. 25
1.6.4. Sự biến động của tỉ giá hối đoái ....................................................................... 26
PHẦN 2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ THIẾT BỊ MÔI TRƯỜNG URENCO 13........ 27
2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần vật tư thiết bị môi trường 13................. 27
2.1.1. Lịch sử hình thành phát triển ........................................................................... 27
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty Urenco 13 ............................................................. 28
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh chính ......................................................................... 29
2.1.4. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Urenco 13 giai đoạn
2011 – 2013 .................................................................................................................. 30
2.2. Thực trạng về công tác quản trị hàng tồn kho tại công ty Urenco 13 ............ 32



2.2.1. Thực trạng nguồn nhân lực, phân loại hàng tồn kho trong kho .................... 32
2.2.2. Thực trạng hệ thống sổ sách quản lý – nhập xuất hàng tồn kho ................... 35
2.2.3. Thực trạng công tác kiểm kê, kiểm soát tại kho .............................................. 38
2.2.4. Thực trạng công tác sắp xếp, vị trí hàng hóa tại kho ...................................... 40
2.2.5. Phân tích các chỉ tiêu tồn kho........................................................................... 41
2.3. Đánh giá chung về công tác quản trị hàng tồn kho của công ty ...................... 45
2.3.1. Ưu điểm .............................................................................................................. 45
2.3.2. Tồn tại ................................................................................................................ 46
PHẦN 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ HÀNG TỒN
KHO TẠI CÔNG TY URENCO 13 .......................................................................... 48
3.1. Định hướng phát triển của công ty Urenco 13 trong thời gian tới .................. 48
3.2. Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho tại công ty
Urenco 13 ..................................................................................................................... 49
3.2.1. Áp dụng hệ thống hàng tồn kho phân loại ABC .............................................. 49
3.2.2. Áp dụng mô hình EOQ tính lượng đặt hàng tối ưu......................................... 52
3.2.3. Cải tiến lại công tác sắp xếp vị trí hàng hóa tại kho ........................................ 55
3.2.4. Sử dụng hệ thống phần mềm hỗ trợ quản lý tồn kho ...................................... 57
3.3. Một số kiến nghị đối với công ty Urenco 13 ...................................................... 58

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Tên đầy đủ

Ký hiệu viết tắt
HTK


Hàng tồn kho

NXB

Nhà xuất bản

NWC

Tài sản lưu động ròng

PGS

Phó giáo sư

Th.S

Thạc sĩ

TS

Tiến sĩ


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1.Cơ cấu tổ chức của Urenco 13 ......................................................................28
Sơ đồ 3.1.Quy trình vận hành VsoftHQ.IM ..................................................................57
Biểu đồ 2.1. Tình hình kinh doanh của công ty Urenco 13 ...........................................30
Biểu đồ 3.1. Mô hình phân tích tài sản theo tiêu chí ABC ............................................49
Đồ thị 1.1.Phân loại hàng tồn kho theo kỹ thuật ABC ..................................................11
Đồ thị 1.2.Mô hình hàng tồn kho cơ bản .......................................................................13

Đồ thị 1.3.Mối quan hệ giữa các loại chi phí ................................................................ 14
Đồ thị 1.4. Sơ đồ điểm đặt hàng lại ROP ......................................................................15
Đồ thị 1.5. Mô hình đặt hàng theo lô sản xuất POQ .....................................................18
Đồ thị 1.6. Dự trữ bảo hiểm........................................................................................... 24
Bảng 1.1. Thống kê các loại chi phí lưu kho ...................................................................9
Bảng 2.1. Năng lực bộ phận kho công ty Urenco 13 ....................................................33
Bảng 2.2. Bảng kế hoạch và tình hình thực hiện giai đoạn 2011 - 2013....................... 37
Bảng 2.3. Quy định kiểm tra hàng hóa kho Urenco 13 .................................................38
Bảng 2.4. Bảng đánh giá khả năng luân chuyển hàng tồn kho của công ty Urenco 13 .....42
Bảng 2.5. Hệ số đảm nhiệm HTK của công ty Urenco 13 ............................................42
Bảng 2.6. Khả năng sinh lời HTK của công ty Urenco 13 ............................................43
Bảng 2.7. Chu kỳ vận động tiền mặt của công ty Urenco 13 ........................................44
Bảng 3.1. Phân loại các loại hàng hóa của công ty theo phân tích ABC ...................... 50
Bảng 3.2. Xếp loại ABC cho hàng tồn kho ...................................................................50
Bảng 3.3. Bảng kế hoạch quản lý hàng tồn kho ............................................................ 51
Bảng 3.4. Đánh giá lại hàng tồn kho khi sử dụng phân tích ABC ................................ 51
Bảng 3.5. Nhu cầu hàng tồn kho giai đoạn 2011 – 2013 của công ty Urenco 13 .........53
Bảng 3.6. Chi phí đặt hàng cho một đơn hàng .............................................................. 53
Bảng 3.7. Tổng chi phí lưu kho – Chi phí lưu kho đơn vị giai đoạn 2011 – 2013........53
Bảng 3.8. Lượng đặt hàng tối ưu, tổng chi phí tồn kho tối thiểu, khoảng thời gian dự trữ
tối ưu, điểm tái đặt hàng và số lượng đơn đặt hàng tối ưu theo mô hình EOQ .................54
Bảng 3.9. Mức sản lượng đặt hàng trung bình trong 1 đơn hàng thực tế của
công ty và mức sản lượng đặt hàng tối ưu theo mô hình EOQ .....................................55

Thang Long University Library


LỜI NÓI ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, nhất là trong xu thế hiện nay khi Việt Nam đã gia

nhập vào Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), để có thể tồn tại và phát triển thì mỗi
doanh nghiệp phải đảm bảo tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và
phải có lợi nhuận. Muốn thực hiện được điều đó các doanh nghiệp phải quan tâm đến
tất cả các khâu nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của xã hội đồng thời nâng cao chất
lượng, hạ giá thành sản phẩm, bảo đảm tính cạnh tranh cho sản phẩm của mình.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, thương mại… thì công tác quản trị hàng tồn kho là
một vấn đề hết sức quan trọng và có ý nghĩa đặc biệt. Công tác quản trị hàng tồn kho
được thực hiện tốt sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí cho việc tồn trữ nguyên vật
liệu, tránh được việc chiếm dụng nhiều đối với hàng tồn kho, giảm chi phí cho việc
thuê mướn mặt bằng, thuê kho để cất trữ nguyên vật liệu… Đồng thời đảm bảo việc
cung ứng đầy đủ nguyên vật liệu cho sản xuất, tránh thiếu hụt nguyên vật liệu dẫn đến
đình trệ dây chuyền sản xuất, thiếu hụt thành phẩm cung ứng cho thị trường dẫn đến
giảm lợi nhuận hay mất khách hàng, mất thị trường.
Quản trị hàng tồn kho là một công việc khá phức tạp, đòi hỏi nhà quản lý doanh
nghiệp phải biết vận dụng sáng tạo các phương pháp quản lý vào thực tiễn hoạt động
của doanh nghiệp mình. Bên cạnh đó, hàng tồn kho lại bao gồm rất nhiều thành phần
với đặc điểm khác nhau, số lượng khác nhau, mỗi thành phần lại có độ tương thích
khác nhau. Vì thế, doanh nghiệp cần luôn quan tâm đến hoạt động quản trị hàng tồn
kho trong doanh nghiệp.
Công tác quản lý hàng tồn kho tuy rất quan trọng có tác động mạnh mẽ tới hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp nhưng chưa thực sự được quan tâm đúng mức tại các doanh
nghiệp Việt Nam nói chung cũng như các doanh nghiệp vật tư thiết bị môi trường Việt
Nam nói riêng. Do đó, em chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho tại
Công ty cổ phần vật tư thiết bị môi trường Urenco 13” để viết khóa luận.
Xuất phát từ yêu cầu khách quan nêu trên, việc nghiên cứu đề tài của khóa luận có ý
nghĩa khoa học, mang tính thực tiễn và rất cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty. Đồng thời đây cũng là tài liệu góp phần nghiên cứu các giải pháp để nâng
cao hiệu quả công tác quản lý tồn kho nguyên vật liệu của các công ty vật tư thiết bị
nói chung và vật tư thiết bị môi trường nói riêng.



2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua các nội dung được nghiên cứu đề tài có thể tìm hiểu rõ hơn về công tác
quản trị hàng tồn kho tại công ty Urenco 13
 Làm rõ hơn các vấn đề tổng quan về quản trị hàng tồn kho;
 Phân tích thực trạng công tác quản trị hàng tồn kho tại Urenco 13;
 Đưa ra những giải pháp, mô hình tối ưu, phù hợp nhất với tình hình của công ty góp
phần làm giảm chi phí tồn kho cũng như nâng cao hiệu quả trong công tác quản trị
hàng tồn kho của công ty trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Quản trị hàng tồn kho trong công ty cổ phần vật tư thiết bị
môi trường Urenco 13.
 Phạm vi nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến công tác quản trị hàng tồn kho của
công ty Urenco 13 giai đoạn 2011 – 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thu thập số liệu
 Số liệu sơ cấp: Thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp các cán bộ, nhân viên tại
doanh nghiệp. Trực tiếp đến kho của công ty quan sát, tìm hiểu tình hình thực tế từ đó
chỉ ra các con số cụ thể về thực trạng hàng tồn kho của công ty.
 Số liệu thứ cấp:
 Tham khảo sách báo, tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu;
 Thu thập số liệu thực tế tại tổ kế toán của phòng tài chính - kế toán của công ty.
Phương pháp xử lý số liệu
 Thống kê, phân tích, so sánh và suy luận logic để tổng hợp các số liệu, dữ kiện
nhằm xác định những phương án, giải pháp được lựa chọn.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục Tài liệu tham khảo, khóa luận được kết
cấu thành 3 chương:
Chương I: Tổng quan cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho trong doanh nghiệp

Chương II: Thực trạng về công tác quản trị hàng tồn kho tại công ty Urenco13
Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho tại công ty
Urenco 13

Thang Long University Library


PHẦN 1.

TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO
TRONG DOANH NGHIỆP

Chính sách tồn kho rất quan trọng khiến cho các nhà quản lý sản xuất, quản lý
marketing và quản lý tài chính phải làm việc cùng nhau để đạt được sự thống nhất.
Có nhiều quan điểm khác nhau về chính sách tồn kho, làm thế nào để có sự cân bằng
các mục tiêu khác nhau như: Giảm chi phí sản xuất, giảm chi phí tồn kho và tăng khả
năng đáp ứng nhu cầu cho khách hàng.
Đầu tiên, để có thể hiểu được tầm quan trọng cũng như các luận điểm có liên quan
đến hàng tồn kho. Doanh nghiệp cần tìm hiểu các cơ sở lý thuyết về tồn kho, quản trị
tồn kho trong doanh nghiệp gồm: Khái niệm hàng tồn kho, quản trị hàng tồn kho, vai trò
của hàng tồn kho… Từ đó có một sự hiểu biết chung bao quát về công tác quản trị hàng
tồn kho trong doanh nghiệp, làm cơ sở đánh giá thực trạng và rút ra các kết luận sau này.
1.1. Những khái niệm liên quan đến quản trị hàng tồn kho
1.1.1. Khái niệm quản trị
Quản trị nói chung theo tiếng Anh là "Management" vừa có nghĩa là quản lý, vừa có
nghĩa là quản trị, nhưng hiện nay được dùng chủ yếu với nghĩa là quản trị. Tuy nhiên,
khi dùng từ, theo thói quen, chúng ta coi thuật ngữ quản lý gắn liền với với quản lý
nhà nước, quản lý xã hội, tức là quản lý ở tầm vĩ môi. Còn thuật ngữ quản trị thường
dùng ở phạm vi nhỏ hơn đối với một tổ chức, một doanh nghiệp.
Có rất nhiều khái niệm về quản trị:

trị là các hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm sự hoàn thành công việc
qua những nỗ lực của những người khác; quản trị là công tác phối hợp có hiệu quả
các hoạt động của những người cộng sự khác cùng chung một tổ chức;
 Quản

trị là sự tác động của chủ thể quản trị lên đối tượng quản trị nhằm đạt được
mục tiêu đề ra trong một môi trường luôn luôn biến động;
 Quản

trị là một quá trình nhằm đạt đến các mục tiêu đề ra bằng việc phối hợp hữu
hiệu các nguồn lực của doanh nghiệp. Theo quan điểm hệ thống, quản trị còn là việc
 Quản

thực hiện những hoạt động trong mỗi tổ chức một cách có ý thức và liên tục. Quản
trị trong một doanh nghiệp tồn tại trong một hệ thống bao gồm các khâu, các phần,
các bộ phận có mối liên hệ khăng khít với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và thúc
đẩy nhau phát triển. [3, tr.201]
Mary Parker Follet cho rằng: “Quản trị là nghệ thuật đạt được mục đích thông qua
người khác”. Điều này nói lên rằng những nhà quản trị đạt được các mục tiêu của tổ
chức bằng cách sắp xếp, giao việc cho những người khác thực hiện chứ không phải hoàn
thành công việc chỉ dựa vào bản thân mình. Trong đó một khái niệm về quản trị được
1


xem là phản ánh tương đối rõ ràng về quản trị của tác giả Robert Kreitner cho rằng:
“Quản trị là tiến trình làm việc với và thông qua người khác để đạt các mục tiêu của tổ
chức trong một môi trường thay đổi. Trọng tâm của tiến trình quản trị là việc sử dụng
có hiệu quả những nguồn tài nguyên có hạn của tổ chức”. Khái niệm trên chỉ ra rằng tất
cả những nhà quản trị phải thực hiện các hoạt động quản trị nhằm đạt được mục tiêu
mong đợi với trọng tâm của tiến trình là kết quả và hiệu quả của việc sử dụng.

1.1.2. Khái niệm hàng tồn kho – quản trị hàng tồn kho
Từ khi có sản xuất và lưu thông hàng hóa, hàng tồn kho xuất hiện như là một hiện
tượng tất yếu, khách quan. Theo C. Mark thì “Tồn kho hay dự trữ hàng hóa là một sự
cố định và độc lập hóa hình thái của sản phẩm”. Như vậy sản phẩm đang trong quá
trình mua, bán và cần thiết cho quá trình mua bán là nằm trong hình thái tồn kho.
Đối với doanh nghiệp thì hàng tồn kho giữ một vị trí quan trọng trong công tác quản
trị doanh nghiệp. Tồn kho xuất phát từ chính yêu cầu sản xuất và lưu thông hàng hóa,
hàng hóa tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản của doanh nghiệp (40 –
50%). Trong sản xuất bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có một lượng hàng tồn kho
tương ứng (tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, hàng hóa thành phẩm, hàng hóa dở
dang…) mà bất kỳ thời điển nào cũng cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Chính vì vậy, việc quản lý kiểm soát hàng tồn kho có ý nghĩa vô cùng quan trọng, góp
phần đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành liên tục, đều đặn, có hiệu quả và lực
lượng vật chất chủ yếu để đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách thường xuyên
liên tục và đồng bộ.
Theo Chuẩn mực Kế toán số 02 ban hành kèm theo Quyết định số 149/ 2001/ QĐ –
BTC ngày 31/ 12/ 2001của Bộ trưởng Bộ Tài chính, thì hàng tồn kho là tài sản: Được
giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường; Đang trong quá trình sản xuất
kinh doanh dở dang; Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá
trình sản xuất – kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Tóm lại, tồn kho là bất kì nguồn nhàn rỗi nào được giữ để sử dụng trong tương lai.
Dù ở đầu vào hay đầu ra của một doanh nghiệp có các nguồn không sử dụng ngay khi
đã sẵn sàng, tồn kho sẽ xuất hiện.
Tuỳ từng loại hình doanh nghiệp, các dạng hàng tồn kho sẽ khác nhau và nội dung
hoạch định, kiểm soát hàng tồn kho cũng khác nhau.
 Đối với các doanh nghiệp làm công tác dịch vụ, sản phẩm của họ là vô hình như
dịch vụ của các công ty tư vấn, các công ty giải trí… thì hàng tồn kho chủ yếu là các
dụng cụ, phụ tùng và phương tiện vật chất – kĩ thuật dùng vào hoạt động của họ. Đối
với lĩnh vực này, nguyên vật liệu và sản phẩm tồn kho có tính chất tiềm tàng và có thể
nằm trong kiến thức tích tụ, tích luỹ trong năng lực và kiến thức của nhân viên làm

2

Thang Long University Library


những công việc đó. Ví dụ như bàn ghế phục vụ cho việc bán hàng, quản lý doanh
nghiệp thì doanh nghiệp vẫn phải hạch toán vào khoản mục hàng tồn kho hay sách
giáo trình, giáo cụ, học cụ là hàng tồn kho đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giáo
dục đào tạo...
 Đối với lĩnh vực thương mại, doanh nghiệp mua hàng để bán thu lợi nhuận. Hàng
tồn kho của họ chủ yếu là hàng mua về và hàng chuẩn bị đến tay người tiêu dùng.
Trong lĩnh vực này, doanh nghiệp hầu như không có dự trữ là bán thành phẩm trên dây
chuyền như trong lĩnh vực sản xuất.
 Đối với lĩnh vực sản xuất chế tạo, sản phẩm của họ phải trải qua một quá trình chế
biến lâu dài để biến đầu vào là nguyên liệu thành sản phẩm làm ra cuối cùng. Vì thế
hàng tồn kho bao gồm hầu hết các loại, từ nguyên vật liệu, đến bán thành phẩm trên
dây chuyền và bán thành phẩm cuối cùng trước khi đến tay người tiêu dùng.
Quản trị hàng tồn kho nhằm:
 Đảm bảo cho hàng hóa có đủ số lượng và cơ cấu, không làm cho quá trình bán ra bị
gián đoạn, góp phần nâng cao chất lượng kinh doanh và tránh bị ứ đọng hàng hóa.
 Đảm bảo giữ gìn hàng hóa về mặt giá trị và giá trị sử dụng, góp phần làm giảm hư
hỏng, mất mát hàng hóa gây tổn thất về tài sản cho doanh nghiệp.
 Đảm bảo cho lượng vốn danh nghiệp tồn tại dưới hình thái vật chất ở mức độ tối ưu
nhằm tăng hiệu quả vốn hàng hóa và góp phần làm giảm chi phí bảo quản hàng hóa.
Do vậy quản trị hàng tồn kho là một tập hợp các thủ tục xác định bao nhiêu hàng
tồn kho sẽ được bổ sung, mỗi lần có số lượng ra sao, thời điểm nào, các máy móc thiết
bị, nhân sự thực hiện các thủ tục một cách có hiệu quả và là một trong những nội dung
quan trọng của quản trị tài chính doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò – phân loại hàng tồn kho trong doanh nghiệp
1.1.3.1. Vai trò của hàng tồn kho trong doanh nghiệp

Hàng tồn kho thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số tài sản lưu động của doanh
nghiệp và rất dễ bị xảy ra các sai sót hoặc gian lận trong hoạt động quản lý. Mỗi một
doanh nghiệp tùy theo điều kiện và tình hình hoạt động của mình sẽ lựa chọn các
phương pháp khác nhau để định giá hàng tồn kho cũng như các mô hình dự trữ phù hợp.
Giá trị hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán và do vậy có ảnh
hưởng trọng yếu tới lợi nhuận thuần trong năm tài chính. Việc duy trì một lượng vốn
về hàng tồn kho thích hợp sẽ mang lại cho doanh nghiệp nhiều lợi ích.
Hàng tồn kho là loại tài sản lưu động kết chuyển hết giá trị vào một chu kì sản xuất
kinh doanh nên việc quản lý hàng tồn kho càng trở nên phức tạp và quan trọng.
3


1.1.3.2. Các loại hàng tồn kho trong doanh nghiệp
Các doanh nghiệp sản xuất thường có ba loại hàng tồn kho ứng với ba giai đoạn
khác nhau của một quá trình sản xuất:
Tồn kho nguyên vật liệu
Tồn kho nguyên vật liệu bao gồm các chủng loại hàng hóa mà một doanh nghiệp
mua để sử dụng trong quá trình sản xuất của mình. Nó có thể bao gồm các nguyên vật
liệu cơ bản (ví dụ như sắt thép trong cơ khí chế tạo, sợi trong công nghiệp dệt may),
bán thành phẩm (ví dụ như chíp bộ nhớ dùng để lắp ráp máy vi tính), hoặc cả hai. Việc
duy trì một lượng hàng tồn kho thích hợp sẽ mang lại cho doanh nghiệp sự thuận lợi
trong hoạt động mua vật tư và hoạt động sản xuất. Đặc biệt bộ phận cung ứng vật tư sẽ
có lợi khi có thể mua một số lượng lớn và được hưởng giá chiết khấu từ các nhà cung
cấp. Ngoài ra, khi doanh nghiệp dự đoán rằng trong tương lai giá cả nguyên vật liệu sẽ
tăng hay một loại nguyên vật liệu nào đó khan hiếm, hoặc cả hai, thì việc lưu giữ một
số lượng hàng tồn kho lớn sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp luôn được cung ứng đầy đủ
kịp thời với chi phí ổn định.
Bộ phận sản xuất trong việc thực hiện các kế hoạch sản xuất, cũng như sử dụng hiệu
quả các phương tiện sản xuất và nhân lực của mình luôn cần một số lượng hàng tồn kho
có sẵn thích hợp. Do vậy bộ phân quản trị hàng tồn kho cũng như doanh nghiệp có thể

biết được là tại sao các bộ phận sản xuất trong các doanh nghiệp luôn muốn duy trì một
số lượng lớn hàng tồn kho nguyên vật liệu.
Tồn kho sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang bao gồm sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành
chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm. Tồn kho trong quá trình sản xuất chủ yếu là
sản phẩm chưa hoàn thành. Đó là các loại nguyên liệu nằm tại từng công đoạn của dây
chuyền sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường, sản phẩm làm ra đòi hỏi trình độ công
nghệ cao. Vì thế quá trình sản xuất ngày càng có nhiều công đoạn, giữa những công
đoạn này bao giờ cũng tồn tại những bán thành phẩm – những bước đệm nhỏ để quá
trình sản xuất được diễn ra liên tục. Nếu dây chuyền sản xuất càng dài, càng phức tạp,
có nhiều công đoạn nhỏ phân tách thì sản phẩm dở dang sẽ càng nhiều.
Tồn kho thành phẩm
Tồn kho thành phẩm bao gồm thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán. Sau
khi hoàn thành các công đoạn sản xuất, hầu hết các doanh nghiệp đều chưa thể tiêu thụ
hết ngay sản phẩm của mình, luôn có “độ trễ” nhất định giữa sản xuất và tiêu dùng. Có
rất nhiều nguyên nhân gây ra hiện tượng này.

4

Thang Long University Library


Việc tồn trữ đủ một lượng thành phẩm tồn kho mang lại lợi ích cho cả hai bộ phận
sản xuất và bộ phận marketing của doanh nghiệp. Dưới góc độ của bộ phận marketing,
với mức tiêu thụ trong tương lai được dự kiến không chắc chắn, tồn kho thành phẩm với
số lượng lớn sẽ đáp ứng nhanh chóng bất kỳ một nhu cầu tiêu thụ nào trong tương lai.
Đồng thời tối thiểu hóa thiệt hại vì mất doanh số bán do không có hàng giao hay thiệt
hại vì mất uy tín do chậm trễ trong giao hàng khi hàng trong kho hết.
Dưới góc độ của nhà sản xuất thì việc duy trì một lượng lớn thành phẩm tồn kho
cho phép các loại sản phẩm được sản xuất với số lượng lớn, và điều này giúp giảm chi

phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm do chi phí cố định được phân bổ trên số lượng
lớn đơn vị sản phẩm được sản xuất ra.
Trên đây là cách phân loại hàng tồn kho theo các bộ phận cấu thành. Người ta còn có
thể phân loại hàng tồn kho theo thời gian mà hàng tồn kho tồn tại. Tồn kho trong các
doanh nghiệp có thể duy trì liên tục và cũng có thể chỉ tồn tại trong khoảng thời gian
ngắn không lặp lại. Trên cơ sở đó hàng tồn kho có thể được phân chia làm hai loại:
 Tồn kho một kì: Bao gồm các mặt hàng mà nó chỉ được dự trữ một lần mà không
có ý định tái dự trữ sau khi nó được tiêu dùng;
 Tồn kho nhiều kì: Gồm các mặt hàng được duy trì tồn kho đủ dài, các đơn vị tồn
kho đã tiêu dùng sẽ được bổ sung. Giá trị và thời hạn bổ sung tồn kho sẽ được điều
chỉnh phù hợp với mức tồn kho đáp ứng nhu cầu. Tồn kho nhiều kì thường phổ biến
hơn tồn kho một kì.
Hàng hóa tồn kho có thể bao gồm: nhu cầu nguyên vật liệu phụ thuộc lẫn nhu cầu
nguyên vật liệu độc lập.
 Tồn kho nhu cầu độc lập: Nhu cầu tồn kho của một loại hàng tồn kho độc lập với
nhu cầu tồn kho của bất kỳ loại hàng nào khác. Ví dụ như hàng hóa là thành phẩm
vận chuyển cho khách hàng. Nhu cầu của các loại hàng này được ước lượng thông
qua dự báo hoặc những đơn hàng của khách hàng. Mục đích của việc phân loại đề
cập đến quyết định về lượng đặt hàng và điểm đặt hàng của những hàng hóa có nhu
cầu độc lập.
 Tồn kho có nhu cầu phụ thuộc: Bao gồm các loại hàng mà nhu cầu của nó phụ
thuộc vào nhu cầu của hàng hóa khác trong tồn kho. Ví dụ để lắp ráp được một
chiếc xe máy doanh nghiệp sản xuất cần: động cơ chính, 2 lốp xe, 1 khung xe...
Nhìn chung, nhu cầu về vật liệu và các phần tử có thể tính toán nếu chúng ta có thể
ước lượng được nhu cầu của các loại thành phẩm cần sử dụng chúng. Các quyết
định về lượng đặt hàng và điểm đặt hàng lại cho hàng hóa tồn kho phụ thuộc rất
khác so với tồn kho độc lập.
5



1.2. Chức năng của quản trị hàng tồn kho
 Chức năng liên kết: Chức năng chủ yếu nhất của quản trị hàng tồn kho là liên kết
giữa quá trình sản xuất và cung ứng. Khi cung và cầu của một loại hàng tồn kho nào
đó không đều đặn giữa các thời kỳ thì việc duy trì thường xuyên một lượng tồn kho
nhằm tích lũy đủ cho thời kỳ cao điểm là một vấn đề hết sức cần thiết. Thực hiện tốt
chức năng liên kết nhằm đảm bảo sản xuất liên tục, tránh sự thiếu hụt gây lãng phí
trong sản xuất.
 Chức năng ngăn ngừa tác động của lạm phát: Nếu doanh nghiệp biết trước được
tình hình tăng giá nguyên vật liệu hay hàng hóa, họ có thể dự trữ tồn kho để tiết kiệm
chi phí. Như vậy, tồn kho sẽ là một hoạt động đầu tư tốt, lẽ dĩ nhiên khi thực hiện hoạt
động tồn kho chúng ta phải xem xét đến chi phí và rủi ro của nó có thể xảy ra trong
quá trình tiến hành tồn kho.
 Chức năng khấu trừ theo số lượng: Một chức năng khá quan trọng của quản trị tồn
kho là khấu trừ theo số lượng. Rất nhiều nhà cung ứng sẵn sàng chấp nhận khấu trừ
cho những đơn hàng có số lượng lớn. Việc mua hàng với số lượng lớn có thể đưa đến
việc giảm phí tổn sản xuất do nhà cung ứng sẽ chiết khấu cho đơn hàng với số lượng
lớn. Tuy nhiên, điều này lại dẫn đến chi phí tồn trữ cao do đó trong quản trị tồn kho
người ta cần xác định một lượng đặt hàng tối ưu để hưởng được giá khấu trừ mà chi
phí tồn trữ tăng không đáng kể.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hàng tồn kho
Nhu cầu thị trường
Mục đích tồn kho nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất là để đảm bảo cung ứng
bình thường, liên tục đáp ứng nhu cầu sản xuất. Do vậy nhu cầu của sản xuất của thị
trường có ảnh hưởng rất lớn đến số lượng, chủng loại của hàng tồn kho. Cụ thể:
 Vào các ngày lễ, tết, nhu cầu hàng tiêu dùng tăng lên đáng kể vì thế số lượng,
chủng loại của hàng tồn kho cũng tăng lên.
 Nhu cầu thị trường đối với hàng vật liệu xây dựng vào mùa khô và mùa mưa rất
khác nhau nên mức tồn kho cũng phải tăng lên.
Khả năng cung ứng của các nhà cung cấp
Nhà cung cấp là người cung ứng nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất của doanh

nghiệp. Nếu trên thị trường có nhiều nhà cung cấp, các nhà cung cấp có khả năng cung
ứng đều đặn, kịp thời theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì không
cần đến tồn kho nhiều và ngược lại.

6

Thang Long University Library


Hệ thống và chu kỳ vận chuyển
Đây cũng là nhân tố cần tính đến khi xác định nhu cầu tồn kho nguyên vật liệu. Bởi
lẽ nếu một doanh nghiệp nằm trong khu vực có điều kiện vận chuyển khó khăn hiểm
trở thì phải tính toán lượng hàng tồn kho như thế nào đó để hạn chế việc đi lại, không
thể vận chuyển mua bán thường xuyên như các doanh nghiệp khác được. Nếu không
doanh nghiệp sẽ rất bị động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên,
với sự phát triển của hệ thống giao thông vận tải nói chung và các phương tiện vận
chuyển nói riêng như hiện nay đã tạo điều kiện thuận lợi hơn rất nhiều cho công tác
vận chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, từ kho của công ty đến các cửa
hàng, các đơn vị trực thuộc… giảm bớt trở ngại trong giao nhận, vận chuyển, rút ngắn
thời gian hàng hoá nằm trong lĩnh vực lưu thông, góp phần đảm bảo chất lượng hàng
hoá lưu thông, tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đặc điểm, tính chất thương phẩm của hàng hoá
Mỗi loại hàng có đặc điểm, tính chất thương phẩm khác nhau, yêu cầu về việc bảo
quản khác nhau, do đó ảnh hưởng đến số lượng hàng tồn và thời gian tồn kho.
 Đối với hàng thực phẩm tươi sống: Có đặc điểm, tính chất thương phẩm phức tạp
như dễ hư hỏng, là mặt hàng tiêu dùng hàng ngày, khách mua thường xuyên nên mức
tồn kho thường đủ để bán trong 1- 2 ngày, thời gian tồn kho 1-2 ngày.
 Đối với hàng thực phẩm đóng hộp: Từng loại có thời hạn sử dụng khác nhau nhưng
với điều kiện bảo quản dễ dàng hơn hàng tươi sống nên thời gian tồn kho lâu hơn.
 Đối với ngành dược, ngành công nghiệp hóa chất của Việt Nam chưa phát triển,

nguyên liệu sử dụng trong sản xuất gần như là 100% nhập khẩu cho nên thời gian vận
chuyển dài cho nên tồn kho thường được dự trữ tương đối cao.
 Đối với sản phẩm là báo chí: Đặc biệt là loại báo phát hành hàng ngày có tính cập
nhật, thời sự, thay đổi một cách nhanh chóng…. Kèm theo nhu cầu của độc giả mỗi
ngày đối với báo chí là những thông tin mới nhất, nóng nhất, kịp thời nhất, chính xác
nhất thì mức tồn kho và thời gian tồn kho gần như là không có đối với hình thức sản
phẩm đặc biệt này.
Quy mô kinh doanh, khả năng về vốn, điều kiện dự trữ của doanh nghiệp
Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp lớn hay nhỏ, mạng lưới kinh doanh rộng hay
hẹp, khả năng bán ra thị trường nhiều hay ít, khả năng về vốn mạnh hay hạn chế, điều
kiện về diện tích kho cũng như trang thiết bị phục vụ cho công tác bảo quản tốt hay
không tốt… tất cả đều ảnh hưởng đến hàng tồn kho. Ví dụ như một doanh nghiệp với
khả năng vốn hạn chế thì không thể tồn trữ quá nhiều hàng hoá trong kho, vì điều đó
cũng có nghĩa rằng họ đang chôn vốn của mình, điều kiện để xoay trở vốn dưới dạng
7


hàng hoá sẽ khó khăn hơn so với vốn dưới dạng tiền tệ. Hay như một doanh nghiệp có
điều kiện về kho dự trữ hàng hoá không tốt, không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật trong
bảo quản hàng hóa sẽ làm tăng thiệt hại do hàng tồn kho bị tổn thất, hư hỏng…
1.4. Các chi phí liên quan đến quản trị hàng tồn kho
Quản trị hàng tồn kho gây ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí hoạt động của doanh
nghiệp. Do vậy cần xác định có những loại chi phí nào liên quan đến hàng tồn kho.
Xét trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn có những loại chi phí sau: Chi phí tồn trữ, chi phí
đặt hàng, chi phí mua hàng và chi phí thiếu hàng.
1.4.1. Chi phí đặt hàng (CPđh)
Chi phí đặt hàng bao gồm chi phí quản lý, giao dịch và vận chuyển hàng hóa. Chi
phí đặt hàng cho mỗi lần đặt hàng thường rất ổn định, không phụ thuộc vào số lượng
hàng được mua. Trong nhiều trường hợp chi phí đặt hàng thường tỷ lệ thuận với số lần
đặt hàng trong năm. Khi khối lượng hàng của mỗi lần đặt hàng nhỏ, thì số lần đặt hàng

tăng và chi phí đặt hàng cao. Khi khối lượng mỗi lần đặt hàng lớn, số lần đặt hàng
giảm và chi phí đặt hàng cũng thấp hơn. [2, tr.411]
CPđh = Số lần đặt hàng trong một năm * Chi phí một lần đặt hàng
Khi đơn hàng được thực hiện phí tổn đặt hàng vẫn còn tồn tại, những lúc đó chúng
được hiểu như phí tổn chuẩn bị thực hiện đơn hàng.
Phí tổn chuẩn bị thực hiện đơn hàng là những chi phí cho việc chuẩn bị máy móc
hay công nghệ để thực hiện đơn hàng. Do đó doanh nghiệp cần xác định thời điểm và
số lượng cho mỗi lần đặt hàng thật chi tiết để cố gắng tìm những biện pháp giảm bớt
chi phí chuẩn bị cũng như phí tổn đặt hàng.
Trong nhiều tình huống chi phí chuẩn bị có mối quan hệ rất mật thiết đối với thời
gian chuẩn bị thực hiện đơn hàng. Nếu chúng ta giảm được thời gian này là một giải
pháp hữu hiệu để giảm lượng đầu tư cho tồn kho và cải tiến được năng suất.
1.4.2. Chi phí lưu kho (CPlk)
Chi phí lưu kho là những chi phí liên quan đến việc tồn trữ hàng hóa, phát sinh
trong thực hiện hoạt động bảo quản dự trữ, chi phí này tăng tỉ lệ thuận với lượng hàng
tồn kho trung bình hiện có và được chia thành hai loại:
 Chi phí hoạt động bao gồm chi phí bốc xếp hàng hóa, chi phí bảo hiểm hàng
tồn kho; chi phí hao hụt, mất giá trị do bị hư hỏng và chi phí bảo quản hàng hóa;
 Chi phí tài chính bao gồm chi phí sử dụng vốn, trả lãi vay cho nguồn kinh phí
vay mượn để mua hàng dự trữ, chi phí về thuế, khấu hao… [2, tr.411]

8

Thang Long University Library


Những chi phí này có thể được thống kê theo bảng dưới đây:
Bảng 1.1. Thống kê các loại chi phí lưu kho
Tỷ lệ với giá trị
tồn kho


Nhóm chi phí
1. Chi phí về nhà cửa hoặc kho hàng:

Chiếm 3 - 10%

- Tiền thuê hoặc khấu hao nhà cửa
- Chi phí hoạt động vận hàng không
- Thuế nhà đất
- Bảo hiểm nhà cửa, kho hàng
2. Chi phí sử dụng, thiết bị, phương tiện:

Chiếm từ 1 - 3,5%

- Tiền thuê hoặc khấu hao thiết bị dụng cụ
- Năng lượng
- Chi phí vận hành thiết bị
3. Chi phí về nhân lực cho hoạt động giám sát quản lý

Chiếm từ 3 - 5%

4. Phí tổn cho việc đầu tư vào hàng tồn kho :

Chiếm từ 6 - 24%

- Phí tổn hàng việc vay mượn
- Thuế đánh vào hàng tồn kho
- Bảo hiểm cho hàng tồn kho
5. Thiệt hại của hàng tồn kho do mất mát hư hỏng Chiếm từ 2 - 5%
không sử dụng được.

(Nguồn: [7, tr.333] )
Tỷ lệ các loại chi phí trên chỉ có ý nghĩa tương đối, chúng phụ thuộc vào từng loại
hình doanh nghiệp, địa điểm phân bố, lãi suất hiện hành. Thông thường chi phí lưu
kho hàng năm chiếm xấp xỉ 40% tổng giá trị hàng dự trữ.
1.4.3. Chi phí mua hàng (CPmh)
Là chi phí cần có để mua hoặc sản xuất ra từng món hàng tồn kho. Chi phí này
thường được biểu hiện bằng chi phí của một đơn vị nhân với số lượng nhận được hoặc
sản xuất ra. Nhiều khi giá món hàng được hưởng giảm giá nếu ta mua cùng một lúc đạt
đến số lượng nào đó. Thông thường chi phí mua hàng không ảnh hưởng đến việc lựa
chọn các mô hình tồn kho, trừ mô hình khấu trừ theo sản lượng.
9


1.4.4. Chi phí thiếu hàng (CPth)
Là những khoản bị thiệt hại do không đủ hàng trong kho, mỗi khi doanh nghiệp
thiếu hàng tồn kho nguyên vật liệu cho sản xuất hoặc thành phẩm cho khách hàng,
doanh nghiệp có thể chịu một khoản phí chi phí như là sự sụt giảm về doanh số bán
hàng và gây mất lòng tin đối với khách hàng. Nếu thiếu hụt nguyên vật liệu cho quá
trình sản xuất có thể sẽ tạo ra chi phí từ việc phá vỡ qui trình sản xuất dẫn đến giảm
doanh thu, gây mất sự tin tưởng, giảm uy tín tới khách hàng.
Chi phí cơ hội của việc thiếu hàng gồm:
 Chi phí giảm doanh thu do hết hàng: Là một loại chi phí cơ hội do doanh nghiệp
hết một loại hàng nào đó mà khách hàng có nhu cầu. Doanh nghiệp có thể xử lý tình
trạng hết hàng bằng cách hối thúc một đơn đặt hàng từ người cung cấp loại hàng đó.
Chi phí hối thúc cho lần đặt hàng sẽ bao gồm chi phí đặt hàng bổ sung cộng với chi
phí vận chuyển (nếu có). Nếu không doanh nghiệp sẽ mất một khoản doanh thu do
hết hàng.
 Chi phí mất uy tín với khách hàng: Là một loại chi phí cơ hội và được xác định
căn cứ vào khoản thu nhập hàng dự báo sẽ thu được từ việc bán hàng trong tương
lai bị mất đi do việc mất uy tín với khách hàng do việc hết hàng, không đáp ứng

được nhu cầu của khách hàng gây ra.
 Chi phí gián đoạn sản xuất: Thiệt hại do gián đoạn sản xuất vì thiếu nguyên vật
liệu. Chi phí gián đoạn được tính bằng số sản phẩm mất đi do ngưng sản xuất hoặc
số tiền mất do bỏ lỡ cơ hội tiêu thụ được sản phẩm kèm theo hình ảnh, nhãn hiệu
của doanh nghiệp bị suy giảm trong tâm trí khách hàng. Con số thiệt hại này rất khó
tính toán, để khắc phục tình trạng này doanh nghiệp cần có lượng dự trữ bổ sung
hay dự trữ an toàn nhất định.
1.5. Các hệ thống, mô hình quản trị hàng tồn kho – Các hoạt động chính trong
quản trị hàng tồn kho
1.5.1. Hệ thống quản trị hàng tồn kho
1.5.1.1. Hệ thống tồn kho liên tục
Trong hệ thống này, mức tồn kho của mỗi loại hàng được theo dõi liên tục. Bất kỳ
một hoạt động xuất nhập nào cũng được ghi chép và cập nhật. Khi lượng tồn kho giảm
xuống đến một mức ấn định trước, đơn đặt hàng bổ sung với một số lượng nhất định sẽ
được phát hành để bảo đảm chi phí tồn kho là thấp nhất.
Ưu điểm của hệ thống này là nhà quản lý luôn nắm được trạng thái tồn kho ở bất kỳ
thời điểm nào, nên áp dụng rất tốt cho các loại hàng quan trọng như nguyên liệu thô,
10

Thang Long University Library


chi tiết phụ tùng thay thế. Tuy nhiên cũng cần lưu ý chi phí cho việc giám sát, ghi chép
sổ sách là một con số không hề nhỏ.
1.5.1.2. Hệ thống tồn kho định kỳ
Lượng tồn kho hiện có được xác định bằng cách kiểm kê tại một thời điểm xác định
trước. Sau một khoảng thời gian nhất định, có thể là tuần, tháng hoặc quý. Kết quả
kiểm kê là căn cứ để đưa ra các đơn nhập hàng cho hoạt động của kỳ tới.
Ưu điểm của hệ thống là ít tốn công sức cho việc ghi chép, kiểm soát. Nhưng nhược
điểm của nó cũng xuất phát từ đây, việc không kiểm soát liên tục làm cho lượng hàng

đặt cho hệ thống này thường phải lớn hơn do phải chống thiếu hụt khi xuất hiện các
nhu cầu bất thường tạo gánh nặng chi phí cho doanh nghiệp.
1.5.1.3. Hệ thống tồn kho phân loại ABC
Kỹ thuật phân tích ABC được đề xuất dựa vào nguyên tắc Paretol. Kỹ thuật này
phân tổng số loại hàng hóa tồn kho thành 3 nhóm: A, B, C dựa vào giá trị hàng năm
của chúng. Các giá trị hàng năm này được xác định bằng công thức sau:
Giá trị hàng năm = Nhu cầu hàng năm * Giá mua mỗi đơn vị
Tiêu chuẩn cụ thể của từng nhóm hàng tồn kho được xác định như sau:
 Nhóm A: Bao gồm những loại hàng tồn kho có giá trị hàng năm cao nhất, chúng có
giá trị từ 70 – 80% so với tổng giá trị hàng tồn kho, nhưng về mặt số lượng chúng chỉ
chiếm 15% tổng số hàng tồn kho.
 Nhóm B: Bao gồm những loại hàng tồn kho có giá trị hàng năm ở mức trung bình,
chúng có giá trị 15-25% so với tổng giá trị hàng tồn kho, nhưng về sản lượng chúng
chiếm khoảng 30% tổng sốhàng tồn kho.
 Nhóm C: Bao gồm những loại hàng có giá trị hàng năm nhỏ, giá trị hàng năm chỉ
chiếm khoảng 5% tổng giá trị các loại hàng tồn kho, tuy nhiên số lượng chúng chiếm
khoảng 55% so với tổng số loại hàng tồn kho.
Đồ thị 1.1.Phân loại hàng tồn kho theo kỹ thuật ABC

(Nguồn: [7, tr.330])
11


Trong điều kiện quản lý hiện nay việc sử dụng phương pháp phân tích ABC được
thực hiện thông qua hệ thống quản lý tồn kho tự động hóa bằng máy tính. Tuy nhiên,
trong một số doanh nghiệp chưa có điều kiện tự động hóa quản trị tồn kho việc phân
tích ABC được thực hiện bằng thủ công mặc dù mất thêm thời gian nhưng nó đem lại
những lợi ích nhất định. Trước hết, việc áp dụng đúng đắn phương pháp này sẽ giúp
doanh nghiệp hoàn thiện hệ thống quản lý tồn kho của mình, mặt hàng nào quan trọng
cần tồn trữ nhiều, cần ít sẽ dự trữ ít tránh việc tồn trữ quá mức không cần thiết cũng

như tránh được áp lực cho việc xây dựng kho bãi, tiết kiệm chi phí vốn lưu động cho
doanh nghiệp.
Ngoài việc dựa vào giá trị hàng năm của hàng hóa để phân nhóm, bộ phận quản lý
kho còn xét đến các tiêu chuẩn khác như: Những thay đổi về kỹ thuật dự đoán, vấn đề
cung ứng, chất lượng hàng tồn kho, giá cả của các loại hàng tồn kho… Những tiêu
chuẩn này có thể làm thay đổi vị trí các hàng tồn kho nên nhà quản trị cũng nói chung
cũng như bộ phận kho nói riêng cần lưu ý đến những tiêu chuẩn này. Việc phân nhóm
hàng tồn kho là cơ sở để đề ra các chính sách hoạt động kiểm soát riêng biệt những
loại hàng tồn kho.
Kỹ thuật phân tích ABC có những tác dụng trong công tác quản trị tồn kho:
 Các nguồn tiềm lực dùng mua hàng nhóm A cần phải cao hơn nhiều so với nhóm C,
do đó cần có sự ưu tiên đầu tư thích đáng.
 Các loại hàng thuộc nhóm A cần có một sự kiểm soát tồn kho chặt chẽ về hiện vật,
việc thiết lập những báo cáo chính xác về hàng tồn kho thuộc nhóm A phải thực hiện
thường xuyên nhằm đảm bảo khả năng an toàn trong sản xuất.
 Trong dự báo nhu cầu vật tư doanh nghiệp có thể áp dụng các phương pháp dự báo
khác nhau cho các nhóm hàng khác nhau. Nhóm A cần được dự báo chi tiết, cẩn thận
hơn các nhóm khác.
 Nhờ có kỹ thuật phân tích ABC trình độ của nhân viên giữ kho sẽ không ngừng được
cải thiện, do họ thường xuyên thực hiện các chu kỳ kiểm toán của từng nhóm hàng.
Tóm lại kỹ thuật phân tích ABC sẽ mang lại cho nhà quản trị những kết quả tốt hơn
trong dự báo, kiểm soát hiện vật đảm bảo tính khả thi của nguồn cung ứng, tối ưu hóa
lượng dự trữ hàng tồn kho.
1.5.2. Một số mô hình quản trị hàng tồn kho
Dưới góc nhìn giá trị vật chất, hàng hóa tồn kho có thể được coi là nguồn tạm thời
nhàn rỗi nên dự trự càng cao thì gây ra lãng phí càng lớn. Về mặt tài chính, nhà quản
trị mong muốn mức dự trữ thấp nhất để giảm đầu tư vào dự trữ hoàn toàn mâu thuẫn
với việc sử dụng máy móc thiết bị và lao động hiệu quả dẫn đến lượng dự trữ tăng cao
12


Thang Long University Library


Do vậy, vấn đề quan trọng là phải xác định được mức dự trữ hợp lý và thời điểm đặt
hàng chính xác. Quá trình nghiên cứu các mô hình quản trị hàng tồn kho sẽ trả lời cho
nhà quản trị hai vấn đề nêu trên. Các mô hình quản trị hàng tồn kho chủ yếu gồm: Mô
hình lượng đặt hàng kinh tế cơ bản EOQ, mô hình đặt hàng theo lô sản xuất POQ và
mô hình tồn kho kịp thời J.I.T.
1.5.2.1. Mô hình lượng đặt hàng kinh tế cơ bản (EOQ – The basic Economic Order
Quantity model)
Mô hình kiểm soát dự trữ cơ bản EOQ được đề xuất và ứng dụng từ năm 1915, cho
đến nay vẫn được hầu hết các doanh nghiệp sử dụng. Kỹ thuật kiểm soát dự trữ theo
mô hình này rất dễ áp dụng, nhưng khi sử dụng mô hình, người ta đã phải dựa vào
những giả thiết quan trọng, đó là:
 Nhu cầu phải biết trước và nhu cầu không đổi;
 Phải biết trước thời gian kể từ khi đặt hàng cho tới khi nhận được hàng và thời gian
đó không đổi;
 Lượng hàng của mỗi đơn hàng được thực hiện trong một chuyến hàng và được thực
hiện ở một thời điểm đã định trước;
 Chỉ có duy nhất 2 loại chi phí là chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng;
 Sự thiếu hụt trong kho hoàn toàn không xảy ra nếu như đơn đặt hàng được thực
hiện đúng thời gian.
Những giả thiết trên thực chất giúp đơn giản hóa bài toán quản trị hàng tồn kho của
doanh nghiệp, xem xét mô hình được diễn tả dưới dạng đồ thị dưới đây:
Đồ thị 1.2.Mô hình hàng tồn kho cơ bản
Lượng hàng cung ứng

Q*

Q*/2


Dự trữ trung bình

O

A

B

C

Thời gian

Trong đó:

(Nguồn: [7, tr.336] )

Q* - Sản lượng của một đơn hàng (Dự trữ tối đa)
Q – Dự trữ tối thiểu

Q*/2 – L-îng dù tr÷ trung b×nh
13


OA = AB = BC là khoảng cách kể từ khi nhận hàng đến khi sử dụng hết hàng của
một đơn đặt hàng dự trữ. Với mô hình này, lượng dự trữ sẽ giảm theo một tỉ lệ không
đổi vì nhu cầu không thay đổi theo thời gian.
Xác định các thông số cơ bản của mô hình EOQ
Lượng đặt hàng tối ưu
Mục tiêu của các mô hình hàng tồn kho đều nhằm tối thiểu hoá tổng chi phí dự trữ.

Khi đó việc tính tổng chi phí hàng tồn kho được xác định bằng phương trình sau:
TC  H *

Q
D
 S *   min (1)
2
Q

Trong đó:
Q – Sản lượng của đơn hàng

S – Chi phí mỗi lần đặt hàng

D – Nhu cầu ước tính hàng năm

H – Chi phí cất trữ đơn vị trong một năm

Xét phương trình (1), lấy vi phân TC theo Q từ đó có thể tính được lượng hàng cung
ứng mỗi lần tối ưu Q* như sau:
Q* 

2 * D *S
H

Như vậy, lượng dự trữ tối ưu hay lượng đơn hàng tối ưu Q* sẽ là một lượng xác
định sao cho tại đó tổng chi phí TC là nhỏ nhất. Q* tối ưu tại điểm có chi phí đặt hàng
và chi phí tồn trữ (chi phí cơ hội) bằng nhau.
Công thức này cũng có thể được thể hiện qua đồ thị sau:
Đồ thị 1.3.Mối quan hệ giữa các loại chi phí

Chi phí

Chi phí lưu
kho Clk

Chi phí đặt
hàng Cđh

O

Lượng hàng cung ứng

(Nguồn:[ 7, tr. 337])
14

Thang Long University Library


Khoảng cách giữa hai lần đặt hàng
Kí hiệu T là khoảng cách giữa hai lần đặt hàng, công thức dưới đây sẽ giúp xác định
được khoảng cách giữa hai lần đặt hàng:
Số ngày làm việc trong năm
T=

Số lượng đơn đặt hàng mong muốn (N)

Xác định thời điểm đặt hàng mới
Trong mô hình dự trữ EOQ đưa ra giả định rằng, sự tiếp nhận một đơn đặt hàng là
thực hiện trong một chuyến hàng. Nói cách khác, doanh nghiệp sẽ chờ đến khi hàng
trong kho về đến 0 đơn vị thì mới tiến hành đặt hàng tiếp và sẽ nhận ngay tức thời.

Tuy nhiên, trong thực tế thời gian giữa lúc đặt hàng và nhận hàng có thể ngắn trong
vòng vài giờ hoặc rất dài đến hàng tháng. Đồng thời không có doanh nghiệp nào đợi
đến khi nguyên vật liệu hay hàng tồn kho trong kho của mình hết rồi mới đặt hàng
tiếp. Cũng không doanh nghiệp nào đặt hàng mới từ quá sớm vì như vậy cũng làm
tăng chi phí tồn trữ hàng hoá.
Do đó để quyết định khi nào sẽ đặt hàng cần phải xác định thời điểm đặt hàng mới
dựa trên số lượng hàng tồn kho sử dụng mỗi ngày nhân với độ dài thời gian giao hàng.
Đồ thị điểm đặt hàng lại ROP được thể hiện như sau:
Đồ thị 1.4. Sơ đồ điểm đặt hàng lại ROP
Lượng hàng tồn kho
Q*

ROP

O

A

LT

B

Thời gian
(Nguồn: [7,tr.340])

Điểm đặt hàng lại được xác định theo công thức sau:

ROP = d x LT

LT : Là thời gian từ khi đặt hàng đến khi nhận được hàng (thời gian chờ hàng)

d : Nhu cầu hàng ngày về hàng tồn kho
15


×