Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu và chuyển giao công nghệ HTIP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.67 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

HO N THIỆN K TO N
V

C Đ NH K T QUẢ

N H NG
N H NG TẠI

C NG T CỔ PHẦN UẤT NHẬP KHẨU
V CHU

N GIAO C NG NGHỆ HTIP

SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGU

N TH THU TRANG

MÃ SINH VIÊN

: A19029

CHUYÊN NGÀNH


: K TO N

H NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

HO N THIỆN K TO N
V

C Đ NH K T QUẢ

N H NG
N H NG TẠI

C NG T CỔ PHẦN UẤT NHẬP KHẨU
V CHU

N GIAO C NG NGHỆ HTIP

Giáo viên hƣớng dẫn

: Ts. Phạm Thị Hoa


Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Thu Trang

Mã sinh viên

: A19029

Chuyên ngành

: Kế toán

H NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và chuyển giao
Công nghệ HTIP”, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến cô giáo Phạm Thị
Hoa đã tận tình hướng dẫn trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài này. Em
cũng xin gửi lời cám ơn đến Phòng Tài chính – Kế toán và Ban Giám đốc của Công ty
Cổ phần Xuất nhập khẩu và chuyển giao Công nghệ HTIP đã tạo điều kiện cung cấp
số liệu cũng như những tài liệu liên quan giúp em có cơ sở để nghiên cứu và hoàn
thành khóa luận này.
Trong quá trình thực tập, do kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm còn hạn chế
nên bài khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý
của quý thầy, cô giáo để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên

Nguyễn Thị Thu Trang


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận này có nguồn gốc và
được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu Trang

Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. NH NG L LUẬN CHUNG V K TO N
N H NG V
C
Đ NH K T QUẢ
N H NG TRONG
OANH NGHIỆP THƢƠNG
MẠI……………….. .......................................................................................................1
1.1. Khái quát chung v

ế toán án h ng v


ác ịnh ết quả án h ng ...............1
...........................................1

Đ

..............................................1
..........................................2
.............................3
........................3

1.2.
……………. ..............................................................................................................4
...................................4
....8
..........................................12
.............22
ì

sổ

.............................................................................26

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG K TO N

N H NG V

C Đ NH K T QUẢ

N H NG TẠI C NG T CỔ PHẦN UẤT NHẬP KHẨU V CHU N

GIAO C NG NGHỆ HTIP ........................................................................................30
2.1. Tổng quan v Công ty Cổ phần uất nhập hẩu v chuyển giao Công nghệ
HTIP………… ..............................................................................................................30
Q

ì

y

ì
ô

ô
y ổ ầ X ấ

HTIP .....................................................................................30

T ô

ề ô


y


ô


X ấ


y

ô
y ổ ầ


HTIP ......................................................................................32




y ............................................................................30

y
y

ô

s
ô
y ổ ầ
HTIP .....................................................34

2.2. Thực trạng v ế toán án h ng v ác ịnh ết quả án h ng tại Công ty Cổ
phần uất nhập hẩu v chuyển giao Công nghệ HTIP .........................................36
.................................36


................................................................................................37
n hàng ...................................................................64

CHƢƠNG 3. GIẢI PH P NHẰM HO N THIỆN K TO N
N H NG V
C Đ NH K T QUẢ
N H NG TẠI C NG T CỔ PHẦN UẤT NHẬP
KHẨU V CHU

N GIAO C NG NGHỆ HTIP ..................................................82

3.1. Đánh giá thực trạng v

ế toán án h ng v

ác ịnh ết quả án h ng của

Công ty Cổ phần uất nhập hẩu v chuyển giao công nghệ HTIP ......................82
ợ .................................................................................................82
Tồ

…… .........................................................................................................83

3.2. Sự cần thiết v những yêu cầu cơ ản của việc ho n thiện ế toán án h ng
v ác ịnh ết quả bán hàng .....................................................................................84
3.3. Giải pháp nhằm ho n thiện ế toán án h ng v ác ịnh ết quả án h ng
tại Công ty Cổ phần uất nhập hẩu v chuyển giao công nghệ HTIP ................85
Sắ
T ự
T ự

l


â sự ............................................................................................85
l




ó

................................................85
...........................................87

K T LUẬN
T I LIỆU THAM KHẢO
C NHẬN CỦA ĐƠN V THỰC TẬP

Thang Long University Library


DANH MỤC VI T TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên ầy ủ

CGCN

Chuyển giao Công nghệ

CP

Cổ phần


DT

Doanh thu

GTGT

Giá trị gia tăng

GVHB

Giá vốn hàng bán

PNK

Phiếu nhập kho

PXK

Phiếu xuất kho

TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định

XNK


Xuất nhập khẩu


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Trình tự kế toán theo phương thức bán trực tiếp .........................................16
Sơ đồ 1.2. Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng ......16
Sơ đồ 1.3. Trình tự kế toán theo phương thức đại lý, ký gửi ........................................17
Sơ đồ 1.4. Trình tự kế toán theo phương thức đại lý, ký gửi ........................................17
Sơ đồ 1.5. Trình tự kế toán theo phương thức giao bán tay ba .....................................18
Sơ đồ 1.6. Trình tự kế toán theo phương thức vận chuyển thẳng .................................18
Sơ đồ 1.7. Trình tự kế toán theo phương thức bán hàng trả góp ...................................19
Sơ đồ 1.8. Trình tự kế toán theo phương thức tiêu thụ nội bộ ......................................19
Sơ đồ 1.9. Trình tự kế toán theo phương thức hàng đổi hàng .......................................20
Sơ đồ 1.10. Trình tự kế toán bán hàng trong doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp ....................................................................................................20
Sơ đồ 1.11. Trình tự kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp KKĐK ..............................................................................................22
Sơ đồ 1.12. Kế toán xác định kết quả bán hàng ............................................................26
Sơ đồ 1.13. Quy trình kế toán theo hình thức “Nhật ký chung” ...................................27
Sơ đồ 1.14. Quy trình kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính ........................28
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần XNK và ............................................32
Sơ đồ 2.2. Bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và chuyển giao Công
nghệ HTIP......................................................................................................................34

Thang Long University Library


DANH MỤC BẢNG BI U
Bảng 2.1. Hợp đồng kinh tế (trích) ................................................................................39

Bảng 2.2. Phiếu xuất kho ...............................................................................................40
Bảng 2.3. Hóa đơn GTGT của nghiệp vụ bán buôn qua kho ........................................41
Bảng 2.4. Giấy báo Có của ngân hàng ..........................................................................42
Bảng 2.5. Phiếu xuất kho ...............................................................................................43
Bảng 2.6. Hóa đơn GTGT của Công ty TNHH Minh Tiến ...........................................44
Bảng 2.7. Phiếu thu........................................................................................................45
Bảng 2.8. Phiếu nhập kho hàng trả lại ...........................................................................46
Bảng 2.9. Hóa đơn GTGT phòng khám Việt Minh phát hành ......................................47
Bảng 2.10. Phiếu chi tiền mặt ........................................................................................48
Bảng 2.11. Sổ chi tiết hàng hóa .....................................................................................49
Bảng 2.12. Sổ chi tiết giá vốn hàng bán ........................................................................50
Bảng 2.13. Sổ chi tiết doanh thu bán hàng ....................................................................51
Bảng 2.14. Sổ chi tiết hàng bán bị trả lại.......................................................................52
Bảng 2.15. Sổ chi tiết thanh toán với người mua ..........................................................53
Bảng 2.16. Sổ tổng hợp hàng hóa vật tư .......................................................................54
Bảng 2.17. Bảng tổng hợp chi tiết giá vốn hàng bán ....................................................55
Bảng 2.18. Báo cáo tổng hợp doanh thu........................................................................56
Bảng 2.19. Bảng tổng hợp chi tiết công nợ ...................................................................57
Bảng 2.20. Sổ Nhật ký chung ........................................................................................58
Bảng 2.21. Sổ cái TK 1561 - Hàng hóa .........................................................................59
Bảng 2.22. Sổ cái TK 632 - Giá vốn hàng bán ..............................................................60
Bảng 2.23. Sổ cái TK 511 – Doanh thu .........................................................................61
Bảng 2.24. Sổ cái TK 531 – Hàng bán bị trả lại ............................................................62
Bảng 2.25. Sổ cái TK 131 – Phải thu khách hàng .........................................................63
Bảng 2.26. Hóa đơn thanh toán tiền cước vận chuyển cho công ty vận tải ..................65
Bảng 2.27. Phiếu chi tiền vận chuyển ...........................................................................65
Bảng 2.28. Bảng thanh toán tiền lương tháng 8 ............................................................67
Bảng 2.29. Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương ............................68
Bảng 2.30. Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định ...........................................70
Bảng 2.31. Hóa đơn dịch vụ viễn thông ........................................................................72



Bảng 2.32. Hóa đơn dịch vụ tiếp khách ........................................................................73
Bảng 2.33. Sổ chi tiết chi phí bán hàng .........................................................................74
Bảng 2.34. Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp .....................................................75
Bảng 2.35. Sổ Nhật ký chung ........................................................................................76
Bảng 2.36. Sổ cái TK 641 – Chi phí bán hàng ..............................................................78
Bảng 2.37. Sổ cái TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp ..........................................79
Bảng 2.38. Số cái TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh ...........................................80
Bảng 2.39. Báo cáo kết quả bán hàng ...........................................................................81
Bảng 3.1. Bảng trích lập dự phòng phải thu khó đòi tính đến hết ngày 31/08/2014 .....87
Bảng 3.2. Bảng theo dõi chi tiết chiết khấu thanh toán khách hàng ............................88

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây có sự phát triển mạnh mẽ về cả
chiều rộng và chiều sâu mở ra nhiều ngành nghề, đa dạng hoá nhiều ngành sản xuất.
Trên con đường tham dự WTO các doanh nghiệp cần phải nỗ lực hết mình để tạo ra
những sản phẩm có chất lượng cao nhằm giới thiệu sang các nước bạn đồng thời cũng
để cạnh tranh với các sản phẩm nhập ngoại.
Tuy nhiên, muốn nâng cao được uy tín và đứng vững trên thị trường thì ngoài
những yếu tố như: cơ sở vật chất hiện đại, tổ chức bộ máy quản lý tốt, kế hoạch kinh
doanh phù hợp… thì một yếu tố quan trọng quyết định sự sống còn của các doanh
nghiệp thương mại là công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ trong
doanh nghiệp, việc quản lý tốt khía cạnh này luôn khiến cho các doanh nghiệp thương
mại gặp nhiều khó khăn, có tiêu thụ đuợc hàng hóa thì doanh nghiệp mới thu hồi đuợc
vốn, bù đắp các chi phí phát sinh, và ngày càng mở rộng quy mô kinh doanh, tạo dựng
đuợc niềm tin đối với khách hàng, nâng cao uy tín của mình trên thương trường.

Ngược lại, nếu doanh nghiệp quản lý không tốt sẽ dễ đi đến bờ vực phá sản.
Vì vậy, để đứng vững trên thương trường thì Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu
và chuyển giao công nghệ HTIP đã không ngừng tìm tòi hướng đi cho riêng mình.
Trong quá trình thực tập tại Công ty, em đã học hỏi và rút ra được nhiều bài học bổ
ích. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng, đồng thời vận dụng
kiến thức đã được học tập tại trường kết hợp với thực tế thu nhận được từ công tác kế
toán tại công ty, em đã chọn đề tài ''Hoàn thi n k toán bán
nh k t qu
bán hàng t i công ty Cổ phần Xuất nh p khẩu và chuy n giao công ngh HTIP”
Mục tiêu của khóa luận này là vận dụng lý luận về kế toán bán hàng và xác định
kết quả tiêu thụ vào nghiên cứu thực tế tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và chuyển
giao công nghệ HTIP từ đó đưa ra những ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng tại
Công ty.
Đối tƣợng nghiên cứu: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công
ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và chuyển giao công nghệ HTIP trên góc độ tài chính kế
toán. Lấy ví dụ minh họa công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại
Công ty theo số liệu tháng 08 năm 2014
Phƣơng pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu xuyên suốt trong quá
trình nghiên cứu là vận dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh lý luận với
thực tiễn.


Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận của em gồm có 3 chương:
Chƣơng 1: Những lý luận chung v kế toán án h ng v

ác ịnh kết quả

bán hàng trong doanh nghiệp thƣơng mại.

Chƣơng 2: Thực trạng kế toán án h ng v

ác ịnh kết quả bán hàng tại

Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và chuyển giao Công nghệ HTIP
C

3: Gi i pháp nhằm hoàn thi n k

nh k t qu

bán hàng t i Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu và chuyển giao Công ngh HTIP

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. NH NG L LUẬN CHUNG V K TO N
N H NG V
C
Đ NH K T QUẢ
N H NG TRONG OANH NGHIỆP THƢƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung v

ế toán án h ng v

ác ịnh ết quả án h ng

1.1.1.
1.1.1.1.
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong các doanh

nghiệp thương mại. Đó là quá trình doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu sản phẩm,
hàng hóa cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán.
Xét về góc độ kinh tế: Bán hàng là quá trình hàng hoá của doanh nghiệp được
chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền). Các doanh nghiệp
cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hoá và nhận lại của khách hàng một
khoản gọi là doanh thu bán hàng.Số doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác định
kết quả kinh doanh của mình
1.1.1.2.
Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa doanh thu thu thuần với trị giá
vốn của hàng bán và các chi phí liên quan như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thi kết quả bán
hàng là lãi, ngược lại doanh thu nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ. Việc xác
định kết quả bán hàng được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh thường là cuối tháng,
cuối quý, cuối năm, tuỳ thuộc vào từng đặc điểm hàng hóa và yêu cầu quản lý của
từng doanh nghiệp.
1.1.2. Đ
Kinh doanh thương mại khác với hoạt động sản xuất, nó là giai đoạn sau cùng
của chu trình tái sản xuất nhằm đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng, phục vụ nhu
cầu sản xuất cũng như tiêu dùng của họ. Nói một cách khác, hoạt động kinh doanh
thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng.
Hoạt động kinh doanh thương mại có những đặc điểm sau:
-

Về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản là lưu chuyển hàng hoá (Lưu chuyển
hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động thuộc quá trình mua bán trao đổi và dự trữ
hàng hoá ).

-


Về tổ chức kinh doanh: có thể theo nhiều mô hình khác nhau như tổ chức bán
buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến
thương mại...

1


-

Về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư, sản
phẩm có hình thái vật chất và phi vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích
để bán.

-

Về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Hoạt động kinh doanh thương mại có 2
hình thức lưu chuyển chính là bán buôn, bán lẻ.

-

Về sự vận động của hàng hoá: sự vận động của hàng hoá không giống nhau, tuỳ
thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng (hàng lưu chuyển trong nước, hàng xuất
nhập khẩu…) Do đó chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng khác
nhau giữa các loại hàng.

1.1.3.
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò vô cùng quan trọng không chỉ
đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Đối với nền kinh tế, bán hàng không phải là một quá trình của sản xuất kinh
doanh nhưng nó lại là một khâu cần thiết của tái sản xuất xã hội. Vì vậy bán hàng góp

phần nâng cao năng suất lao động, phục vụ sản xuất, tiêu dùng và đời sống xã hội.
Nhờ có hoạt động bán hàng, hàng hoá sẽ được đưa đến tay người tiêu dùng và thoả
mãn nhu cầu của người tiêu dùng, việc tiêu thụ hàng hoá góp phần cân đối giữa sản
xuất và tiêu dùng.
Đối với doanh nghiệp, bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn
vốn ở đơn vị. Hàng hoá được bán nhanh chóng sẽ làm tăng vòng quay của vốn, đảm
bảo thu hồi vốn nhanh, trang trải được chi phí, đảm bảo được lợi nhuận, tạo điều kiện
để doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao đời sống của người lao
động, tạo nguồn tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân.
Việc xác định chính xác kết quả bán hàng là vô cùng quan trọng bởi đây là cơ sở
để doanh nghiệp tự đánh giá hiệu quả kinh doanh của mình từ đó hoạch định kế hoạch
kinh doanh cho năm tiếp theo. Cụ thể: từ kết quả bán hàng doanh nghiệp xác định
được các chỉ tiêu kinh tế tài chính, đánh giá trình độ hoạt động của đơn vị như xác
định số vòng luân chuyển vốn, xác định tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. Bên cạnh đó,
xác định kết quả bán hàng cũng là cơ sở xác định chính xác hiệu quả hoạt động cuả
các doanh nghiệp đối vối nhà nước thông qua việc nộp thuế, phí, lệ phí vào ngân sách
nhà nước, xác định cơ cấu chi phí hợp lý và sử dụng có hiệu quả cao số lợi nhuận thu
được nhằm giải quyết hài hoà giữa các lợi ích kinh tế: Nhà nước, tập thể và các cá
nhân người lao động.
Có thể thấy rằng nghiệp vụ bán hàng đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp
thương mại nhất là trong cơ chế thị trường cạnh tranh rất khốc liệt như hiện nay. Do
2

Thang Long University Library


đó mỗi doanh nghiệp cần phải tìm được biện pháp nâng cao thúc đẩy quá trình bán
hàng để có thể đứng vững và ngày càng phát triển hơn trên thị trường.
1.1.4.
Như đã khẳng định, bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa sống còn

đối với doanh nghiệp. Kế toán trong các doanh nghiệp với tư cách là một công cụ quản
lý kinh tế, có vai trò quan trọng trong việc phục vụ quản lý bán hàng và xác định kết
quả bán hàng của một doanh nghiệp.
Thông qua việc hạch toán bán hàng, các nhà quản trị có thể biết được những số
liệu tổng hợp, chi tiết về quá trình tiêu thụ hàng hoá một cách chính xác đầy đủ như:
Khối lượng tiêu thụ, doanh thu bán hàng, lợi nhuận… Đó cũng là cơ sở tin cậy giúp
cho việc ra các quyết định kinh doanh cũng như có biện pháp khắc phục tồn tại, nâng
cao hiệu quả của công tác quản lí bán hàng. Đồng thời kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng còn giúp nhà quản trị đánh giá đựợc tình hình thực hiện mục tiêu và
nhiệm vụ, kế hoạch về doanh thu và lợi nhuận. Hệ thống tổ chức hạch toán bán hàng
khoa học, chặt chẽ sẽ quyết định hiệu quả của công tác quản lí bán hàng, từ đó giúp
doanh nghiệp đạt được kết quả cao trong hoạt động kinh doanh, thúc đẩy doanh nghiệp
phát triển.
1.1.5.
Trong các doanh nghiệp hiện nay, kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói
riêng đã giúp cho doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước đánh giá mức độ hoàn thành kế
hoạch về giá vốn hàng hoá, chi phí và lợi nhuận, từ đó khắc phục được những thiếu sót
và hạn chế trong công tác quản lý. Việc tổ chức, sắp xếp hợp lý giữa các khâu trong
quá trình bán hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng, đồng thời tạo nên sự thống nhất trong hệ thống kế toán chung
của doanh nghiệp. Nhằm phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
-

Phản ánh và giám đốc kịp thời, chi tiết khối lượng hàng hoá dịch vụ mua vào, bán
ra, tồn kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tính toán đúng đắn giá vốn của
hàng hoá và dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
và các chi phí khác nhằm xác định kết quả bán hàng.

-


Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch bán hàng, doanh thu bán
hàng của đơn vị, tình hình thanh toán tiền hàng, nộp thuế với Nhà nước.

-

Phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả bán hàng, đôn đốc,
kiểm tra, đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm dụng vốn bất
hợp lý.
3


Cung cấp thông tin chính xác trung thực, lập quyết toán đầy đủ kịp thời để
đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ với

-

Nhà nước.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc quản lý
chặt chẽ hàng hoá và kết quả bán hàng. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đó, kế toán cần
nắm vững nội dung của việc tổ chức công tác kế toán đồng thời cần đảm bảo một số
yêu cầu sau:
-

Xác định thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán
hàng và xác định kết quả bán hàng. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình bán
hàng và thanh toán với khách hàng nhằm giám sát chặt chẽ hàng hoá bán ra về số
lượng và chủng loại.

-


Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ khoa học
hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu
quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Đơn vị lựa chọn hình thức sổ sách
kế toán để phát huy được ưu điểm và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình.

1.2.
1.2.1.
1.2.1.1.
Đặc điểm khác biệt cơ bản của doanh nghiệp thương mại và doanh nghiệp sản
xuất là doanh nghiệp thương mại không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, hàng hoá mà
đóng vai trò trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng. Để hoạt động kinh doanh đạt hiệu
quả, doanh nghiệp thương mại phải biết áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ sau:
 P

ô

Bán buôn hàng hóa là việc bán hàng cho các đơn vị thương mại khác hoặc bán
cho các đơn vị sản xuất để tiếp tục sản xuất. Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng
hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và
giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện. Hàng thường được bán theo lô hoặc
được bán với số lượng lớn. Giá bán biến động tùy thuộc vào khối lượng bán và
phương thức thanh toán.
Có hai phương thức bán buôn như sau:
-

Bán hàng qua kho: Theo hình thức này hàng hóa được nhập vào kho của doanh
nghiệp rồi mới xuất bán, có thể vận dụng hai phương thức sau:
+ Phương thức chuyển hàng: là phương thức mà bên bán chuyển hàng cho bên
mua theo địa chỉ ghi trên hợp đồng đã ký kết giữa hai bên. Hàng hóa trong khi


4

Thang Long University Library


vận chuyển vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Hàng gửi đi được xác định là
tiêu thụ khi bên mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
+ Phương thức nhận hàng trực tiếp: Theo hình thức này hai bên kí hợp đồng trong
đó ghi rõ bên mua đến kho của bên bán nhận hàng. Hàng hóa khi bàn giao cho
khách hàng được khách hàng trả tiền ngay hoặc chấp nhận thanh toán, số hàng
này sẽ được chính thức coi là tiêu thụ khi doanh nghiệp không còn quyền sở
hữu về số hàng đó.
-

B

yể
ẳ : Đây là hình thức tiêu thụ hàng hoá không qua kho
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp thương mại khi mua hàng và nhận hàng không
đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua hàng thứ hai. Bán buôn vận
chuyển thẳng có ba hình thức thực hiện:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp (giao bán tay ba):
Doanh nghiệp sau khi mua hàng giao trực tiếp cho đại diện của bên mua thứ hai
ngay tại kho của người bán. Sau khi giao, nhận hàng thì đại diện bên mua kí
nhận đủ hàng và thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Khi đó hàng hoá được
coi là tiêu thụ.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Trong trường hợp này
doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, dùng phương tiện vận tải của mình
hoặc thuê ngoài để chuyển hàng đến giao cho bên mua tại một địa điểm đã

được thoả thuận (hàng hoá bán ra trong thời điểm này vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp thương mại). Nếu bên mua thứ hai thanh toán hoặc chấp nhận
nợ thì khi đó hàng hoá mới được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Hình thức
bán hàng này thực chất là thông qua trung gian trong quan hệ mua bán giữa hai
bên, doanh nghiệp chỉ phản ánh tiền hoa hồng môi giới cho việc mua bán,
không ghi nhận nghiệp vụ mua cũng như nghiệp vụ bán. Bên mua chịu hoàn
toàn trách nhiệm thanh toán cho bên bán và vận chuyển về kho của mình.

 P

l

Bán lẻ hàng hóa là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động hàng hoá từ nơi
sản xuất đến nơi tiêu thụ. Hàng hoá được bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Hàng bán
lẻ thường có khối lượng nhỏ, giá bán thường ổn định, thanh toán ngay và hình thức
thanh toán thường là tiền mặt. Vì vậy thời điểm tiêu thụ đối với khâu bán lẻ được xác
định ngay khi hàng hóa được giao cho khách hàng. Hiện nay việc bán lẻ hàng hóa
thường được tiến hành theo các hình thức:

5


-

Bán lẻ theo hình th c thu ti n tập trung: Theo phương thức này thì nhân viên bán
hàng và nhân viên thu ngân là độc lập với nhau. Cuối ca bán hàng, nhân viên bán
hàng kiểm kê hàng hóa tại quầy và lập báo cáo doanh thu trong ca. Thu ngân có
nhiệm vụ thu tiền, kiểm kê và nộp tiền cho thủ quỹ. Kế toán bán hàng nhận
chứng từ tại quầy làm căn cứ để ghi chép nghiệp vụ bán hàng trong ngày.


-

Bán lẻ theo hình thức thu tiền trực tiếp: là hình thức mà nhân viên bán hàng trực
tiếp giao hàng và thu tiền của khách hàng. Cuối ngày, nhân viên bán hàng nộp
tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng, sau đó kiểm kê số hàng đã bán ra
trong ngày.

-

Ngoài hai phương thức trên, trong bán lẻ hàng hóa còn có các hình thức khác như
bán lẻ tự phục vụ, bán hàng tự động…

 P



ý

Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng cho
cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được
hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp thương mại và được hưởng
một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Khoản tiền này được coi như một phần chi phí
bán hàng của doanh nghiệp và được hạch toán vào tài khoản chi phí bán hàng. Số hàng
chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của các doanh nghiệp thương
mại cho đến khi cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì
hàng hóa mới được coi là tiêu thụ.
 P

ó


Là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp thương mại dành cho người mua ưu
đãi được trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh nghiệp thương mại được hưởng thêm
khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán thông thường theo phương thức trả
tiền ngay gọi là lãi trả góp. Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì số
hàng đó được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp không còn quyền sở hữu số hàng đó.
Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Tiền lãi phát sinh do khách
trả chậm, trả nhiều lần sẽ được phân bổ dần vào tài khoản doanh thu tài chính.
 P



Theo phương thức hàng đổi hàng, người bán đem sản phẩm, hàng hóa của mình
để đổi lấy sản phẩm, hàng hóa của người mua. Trường hợp này khác với các hình thức
tiêu thụ khác là người mua không trả bằng tiền mặt mà trả bằng hiện vật (hàng hóa, vật
tư). Việc trao đổi hàng hóa thường có lợi cho cả hai bên vì nó tránh được việc thanh
toán bằng tiền mặt, tiết kiệm được vốn lưu động, đồng thời lại tiêu thụ được hàng hóa.
Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng hai bên đã ký kết với nhau, hai bên tiến hành
6

Thang Long University Library


trao đổi hàng hóa của mình cho nhau trên cơ sở ngang giá (có thể theo giá thị trường
hoặc giá thỏa thuận). Doanh nghiệp có thể sẽ thu thêm khoản chênh lệch nếu như hàng
hóa của doanh nghiệp mình có giá trị lớn hơn giá trị hàng hóa của đối tác và có thể sẽ
phải trả thêm tiền nếu như giá trị hàng hóa của doanh nghiệp nhỏ hơn giá trị hàng hóa
của đối tác. Giá trị hàng hóa được thực hiện và doanh thu bán hàng được ghi nhận
ngay tại thời điểm giao nhận hàng hóa.
Phương thức này có thể chia làm 3 trường hợp:

-

Xuất và lấy hàng ngay tại kho

-

Xuất hàng trước, lấy hàng hoá về sau

-

Nhận hàng trước, xuất hàng trả sau

 P
Tiêu thụ nội bộ là việc mua, bán sản phẩm, hàng hoá giữa đơn vị chính với các
đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một công ty, tổng công ty. Ngoài ra, tiêu thụ nội
bộ còn bao gồm khoán sản phẩm, hàng hoá, xuất biếu tặng, xuất trả lương, thưởng,
xuất dùng cho hoạt động sản xuất.
1.2.1.2.
Thanh toán là khâu cuối cùng trong quá trình bán hàng của các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, đối với mỗi lần tiêu thụ hàng hóa khác nhau và tùy từng trường hợp khách
hàng khác nhau mà doanh nghiệp sẽ lựa chọn phương thức thanh toán sao cho phù hợp
và thuận tiện. Thông thường hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng:
 P



- Thanh toán trực ti p bằng ti n mặt: Là hình thức dùng tiền mặt trực tiếp để giao
dịch mua bán. Khi bên bán chuyển giao hàng hoá, dịch vụ thì bên mua xuất tiền
mặt để trả trực tiếp tương ứng với giá cả mà hai bên đã thoả thuận thanh toán, hình
thức này đảm bảo thu tiền nhanh, tránh rủi ro trong thanh toán.

- Thanh toán không dùng ti n mặt: Là phương thức được thực hiện bằng cách trích
chuyển tài khoản hoặc bù trừ công nợ thông qua việc chuyển khoản mà không sử
dụng tiền mặt. Ngoài ra còn nhiều phương thức khác như thanh toán bằng séc,
thanh toán bằng ủy nhiệm chi, thanh toán bằng thẻ…
 P

s

Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau
một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa, do đó
hình thành nên khoản công nợ phải thu của khách hàng.

7


1.2.2.
1.2.2.1.
Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn hàng hóa bao gồm trị giá hàng mua
vào và chi phí thu mua của hàng hóa. Công thức tính giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
như sau:
Giá vốn hàng bán

Trị giá mua của hàng

=

+

xuất bán


Chi phí thu mua phân bổ cho
hàng bán ra trong kỳ

Đối với trị giá mua
Hiện nay các doanh nghiệp được phép sử dụng một trong bốn phương pháp để
xác định trị giá hàng tồn kho bao gồm:
-

Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh;

-

Phương pháp giá bình quân gia quyền;

-

Phương pháp nhập trước, xuất trước;

-

Phương pháp nhập sau, xuất trước.

 P



Theo phương pháp này hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy theo đơn giá
nhập kho của lô hàng đó làm giá xuất. Đây là phương pháp thường được áp dụng đối
với những doanh nghiệp có ít loại mặt hàng, mặt hàng ổn định và nhận diện được, đơn
giá hàng tồn kho lớn, có giá trị cao.

-

ể : Đây là phương pháp cho kết quả chính xác nhất, thuận lợi cho kế toán
trong việc tính giá hàng hóa. Chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế, giá trị
hàng tồn kho được đánh giá đúng theo giá trị của nó.

-

N
ể : Do phải tiến hành gắn nhãn mác cho từng danh điểm hàng hóa với
các giá khác nhau nên đòi hỏi nhiều thời gian và công sức, dễ gây nhầm lẫn.
Ngoài ra phương pháp này chỉ phù hợp với các doanh nghiệp kinh doanh ít mặt hàng,
ít chủng loại hàng hóa.

 P





I

Phương pháp nhập trước xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng hóa được
mua trước thì xuất bán trước, và lấy giá thực tế của lần nhập đó làm giá của hàng hóa
xuất kho. Giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm
cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ của hàng tồn kho.
Trong trường hợp giá vật tư hàng hóa có xu hướng giảm giá thì giá hàng tồn kho
sẽ là nhỏ nhất, giá vốn hàng xuất kho sẽ là lớn nhất do đó lợi nhuận trong kỳ giảm và
ngược lại.
8


Thang Long University Library


-

ể : Phương pháp này giúp hàng tồn kho phản ánh trên bảng cân đối kế toán
được đánh giá sát với giá thị trường tại thời điểm lập báo cáo.

-

N
ể : Phương pháp FIFO không phản ánh đúng kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp, nó làm cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ứng
kịp thời với giá cả thị trường.

 P

s





I

Phương pháp này được áp dụng trên giả thiết là hàng tồn kho được mua sau hoặc
sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được
mua hoặc sản xuất trước đó. Theo đó giá trị hàng xuất kho được tính theo giá trị của lô
hàng nhập kho gần nhất, giá trị của hàng tồn cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập

kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
Trong trường hợp nền kinh tế lạm phát (giá cả có xu hướng tăng lên), khi đó, giá
trị hàng tồn kho sẽ thấp nhất và ngược lại.
-

ể : Ưu điểm của phương pháp này là đảm bảo được yêu cầu của nguyên tắc
phù hợp trong kế toán, doanh thu hiện tại của doanh nghiệp phù hợp với những
khoản chi phí hiện tại, sát với giá thị trường. Khi giá cả có xu hướng tăng lên,
phương pháp này giúp các doanh nghiệp đạt mục tiêu giảm thuế do chi phí được
xác định là cao nhất.

-

N

ể : Phương pháp này làm cho giá trị hàng tồn kho được phản ánh thấp

hơn giá trị thị trường của nó, do đó vốn lưu động của đơn vị kinh doanh cũng
được phản ánh thấp hơn so với thực tế khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
 P

ì

â

yề

Theo phương pháp này giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình
của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản
xuất trong kỳ. Tùy theo tình hình doanh nghiệp, giá trị trung bình có thể được tính theo

thời kỳ hoặc ngay sau khi nhập một lô hàng về.
Khi sử dụng phương pháp này trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ chịu ảnh hưởng
của cả giá hàng tồn kho đầu kỳ và giá hàng nhập mua trong kỳ.

Giá thực tế
hàng xuất kho

=

Số lượng hàng
xuất kho

x

Giá đơn vị
bình quân

Phương pháp bình quân gia quyền có hai phương pháp tính giá đơn vị:

: Theo phương pháp này, đến cuối kỳ, kế
toán mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ
9


Giá trị thực tế của
Giá đơn vị
bình quân cả
kỳ dự trữ

hàng tồn đầu kỳ


nhập trong kỳ

=
Số lượng hàng nhập

Số lượng hàng thực
tế tồn đầu kỳ

+

trong kỳ

ể : Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.

-

Giá trị thực tế của hàng
+

N
ể : Phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế
toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
ậ : Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư,

hàng hóa, kế toán xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân.
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập

Giá trị thực tế của hàng tồn kho sau mỗi lần nhập

=
Số lượng hàng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập

-

ể : Khắc phục được những hạn chế của phương pháp giá bình quân cả kỳ
dự trữ

-

N

ể : Việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức

Nhận x t: Mỗi phương pháp tính giá thành thực tế của hàng hóa xuất kho trên
đều có ưu, nhược điểm riêng. Doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lư ng trước khi lựa chọn
phương pháp phù hợp nhất, thể hiện công khai trong thuyết minh báo cáo tài chính.
Đồng thời, theo nguyên tắc nhất quán phương pháp đó phải sử dụng thống nhất từ kỳ
này sang kỳ khác để đảm bảo cho việc đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh được
chính xác.
Đối với chi phí thu mua
Chi phí thu mua là các khoản chi phí liên quan đến quá trình mua hàng và dự trữ
kho hàng. Chi phí thu mua bao gồm:
-

Chi phí vận chuyển, bốc d , bốc xếp hàng mua.

-

Chi phí thuê kho, bãi chứa đựng trung gian.


-

Phí, lệ phí cầu đường, phà phát sinh khi mua hàng.

-

Phí hoa hồng môi giới liên quan đến mua hàng.

-

Chi phí hao hụt trong định mức hàng hóa trong quá trình thu mua...

Có nhiều tiêu thức phân bổ chi phí mua hàng như theo trị giá mua, số lượng,
trọng lượng… Trong doanh nghiệp thương mại thường phân bổ theo công thức sau:
-

Phân bổ theo trị giá mua hàng xuất bán trong kỳ
10

Thang Long University Library


Chi phí thu mua
hàng tồn đầu kỳ

+

Chi phí thu mua
phát sinh trong kỳ


mua phân bổ =
Trị giá mua hàng +
cho hàng bán ra
hóa tồn đầu kỳ

Trị giá mua hàng
hóa mua trong kỳ

Chi phí thu

-

x

Trị giá mua
hàng hóa
xuất bán
trong kỳ

Phân bổ theo số lượng hàng xuất bán trong kỳ

Chi phí thu
mua phân bổ

Chi phí thu mua
hàng tồn đầu kỳ
=

cho hàng bán ra


Số lượng hàng
tồn đầu kỳ


1.2.2.2.

+

Chi phí thu mua
phát sinh trong kỳ

+ Số lượng hàng nhập
trong kỳ

x

Số lượng
hàng xuất
bán trong
kỳ



Theo Chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác thì doanh thu bán
hàng được ghi nhận chỉ khi giao dịch bán hàng đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
-

Doanh nghi


ã

yển giao ph n lớn rủi ro và l i ích gắn li n với quy n sở

h u s n phẩm hoặ
ó
i mua. Trong hầu hết các trường hợp, thời
điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua.
-

Doanh nghi p không còn nắm gi quy n qu
ý
ó
i sở h u
hàng hóa hoặc quy n kiểm soát hàng hóa. Doanh thu vẫn được ghi nhận nếu như
doanh nghiệp còn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa nhưng chỉ để đảm
bảo sẽ nhận được đủ các khoản thanh toán.

-

D
i chắc chắn. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng còn phụ thuộc vào một số yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận
doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã xử lý xong

-

Doanh nghi


-

X
í ê
n giao d ch bán hàng. Doanh thu và chi phí
liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc

ã

c hoặc sẽ

c l i ích kinh t từ giao d ch bán hàng

phù hợp. Các khoản tiền nhận trước của khách hàng không được ghi nhận là
doanh thu mà được ghi nhận là một khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền
trước của khách hàng.

11


1.2.3.
1.2.3.1.



Các chứng từ kế toán chủ yếu được sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh.
-

Hoá đơn bán hàng;


-

Hoá đơn giá trị gia tăng;

-

Phiếu xuất kho;

-

Phiếu thu, phiếu chi;

-

Giấy báo nợ, giấy báo có của Ngân hàng;

-

Bảng kê bán lẻ hàng hoá;

-

Các chứng từ thanh toán khác.

1.2.3.2.
-

–“
ó ”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và

tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hoá của doanh nghiệp bao gồm hàng
hoá tại các kho hàng, quầy hàng.
Kết cấu tài khoản 156 như sau:
TK 156 – “H ng hóa”

Dư ĐK: Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ
- Trị giá mua của hàng hóa theo hóa đơn mua - Trị giá của hàng hóa xuất kho để bán
hàng (KKTX)
giao đại lý, giao cho đơn vị phụ thuộc,
thuê ngoài gia công, hoặc sử dụng cho
- Chi phí thu mua hàng hóa (KKTX)
- Trị giá hàng hóa đã bán bị người mua trả lại sản xuất kinh doanh.
- Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng mua được hưởng, trả lại hàng
- Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ
cho người bán.
(KKĐK)
- Kết chuyển giá trị hàng tồn kho đầu
kỳ (KKĐK)
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê

Dư CK: Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ

-

12

Thang Long University Library



-

–“
”: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá
hàng hóa, thành phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng; hàng hóa, thành
phẩm gửi bán đại lý, ký gửi; hàng hoá, sản phẩm chuyển cho đơn vị cấp dưới
hạch toán phụ thuộc để bán; trị giá dịch vụ đã hoàn thành, bàn giao cho người đặt
hàng, nhưng chưa được chấp thuận thanh toán.
Kết cấu tài khoản 157 như sau:
TK 157 – “Hàng gửi i án”

Dư ĐK: Trị giá hàng hóa gửi bán đầu kỳ
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho - Trị giá của hàng hóa, thành phẩm gửi đi
khách hàng, đại lý, ký gửi, gửi cho đơn vị bán, dịch vụ được cung cấp đã xác định là
cấp dưới hạch toán phụ thuộc.

đã bán.

- Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, - Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa,
thành phẩm đã gửi đi bán nhưng đến cuối thành phẩm đã gửi bán chưa xác định là
kỳ chưa xác định doanh thu (KKĐK)
đã bán đầu kỳ (KKĐK).
Dư CK: Giá trị hàng gửi bán chưa chấp
nhận thanh toán

-

–“
”: Tài khoản này phản ánh trị giá vốn của
hàng hóa, hàng hóa đã bán trong kỳ

Kết cấu tài khoản 632 như sau:
TK 632 – “Giá vốn h ng án”

- Trị giá vốn hàng hóa tiêu thụ trong kỳ

- Trị giá vốn của hàng bán bị trả lại trong
kỳ
- Kết chuyển giá vốn hàng hóa tiêu thụ
trong kỳ vào tài khoản 911 để xác định
kết quả.

-

– “D
”: Tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD

13


×