Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH MTV xây lắp sông đà 207

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.16 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI
CÔNG TY TNHH MTV XÂY LẮP SÔNG ĐÀ 207

SINH VIÊN THỰC HIỆN : HOÀNG THÙY LINH
MÃ SINH VIÊN

: A18811

CHUYÊN NGÀNH

: KẾ TOÁN

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:



HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI
CÔNG TY TNHH MTV XÂY LẮP SÔNG ĐÀ 207

Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

: Th.S Nguyễn Thu Hoài
: Hoàng Thùy Linh
: A18811
: Kế toán

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể Quý
thầy cô giáo Trường Đại học Thăng long đã dạy dỗ truyền đạt những kiến thức quý
báu cho em trong suốt những năm rèn luyện và học tập tại trường. Vốn kiến thức được
tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận
mà còn là hành trang để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Đặc biệt, em xin cảm ơn Giảng viên Th.S Nguyễn Thu Hoài – người đã nhiệt tình
hướng dẫn em thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp với đề tài “ Hoàn thiện kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH MTV xây lắp sông
Đà 207”. Đồng thời, em xin cảm ơn Ban Lãnh đạo cùng các anh/chị cán bộ trong Công

ty TNHH MTV xây lắp sông Đà 207 đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được thực tập
tại Công ty.
Do còn ít kinh nghiệm trong việc tiếp cận thực tế nên bài khóa luận không tránh
khỏi những thiết sót. Em rất mong được sự góp ý của Quý thầy cô giáo và các anh/chị
trong Công ty để bài khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 03 năm 2015
Sinh viên
Hoàng Thùy Linh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ Giáo viên hướng dẫn và không sao chép các chương trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận đều có nguồn gốc và
được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Hoàng Thùy Linh

Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP ......1
1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp và sự
cần thiết của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

.........................................................................................................................................1
1.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp ảnh
hưởng tới công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ..................1
1.1.2. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp................................................................2
1.1.2.1. Sự cần thiết của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp .............................................................................................2
1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp .............................................................................................3
1.2. Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp .............4
1.2.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp ..............4
1.2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp ....................................4
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp.....................................4
1.2.2. Khái niệm và phân loại giá thành trong doanh nghiệp xây lắp .........................6
1.2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp ..............................................................6
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp ...............................................................6
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp ...................8
1.4. Đối tƣợng, phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp ..........................................................................................8
1.4.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất .........................................8
1.4.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ....................................................................8
1.4.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất...............................................................9
1.4.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp ...........................9
1.4.2.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp .......................................................9
1.4.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp ................................................10
1.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp ........................11
1.5.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .............................................12
1.5.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp .....................................................13
1.5.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công ...............................................................14
1.5.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung ............................................................23



1.5.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất .....................................................................23
1.6. Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp ...................25
1.6.1. Đánh giá sản phẩm dở dang ..............................................................................25
1.6.2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp ......................................................................26
1.7. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phƣơng
thức khoán gọn.............................................................................................................26
1.7.1. Trường hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng.27
1.7.2. Trường hợp đơn vị nhận khoán nội bộ có tổ chức bộ máy kế toán riêng .......28
1.7.2.1. Tại đơn vị giao khoán .......................................................................................28
1.7.2.2. Tại đơn vị nhận khoán ......................................................................................29
1.8. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp ....................................................................................................30
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH MTV XÂY LẮP ..........33
SÔNG ĐÀ 207 ..............................................................................................................33
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH MTV xây lắp sông Đà 207 ................................33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH MTV xây lắp sông Đà 207
.......................................................................................................................................33
2.1.2. Đặc điểm và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH MTV xây lắp sông
Đà 207 ...........................................................................................................................34
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty TNHH MTV xây lắp sông Đà
207 .................................................................................................................................36
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH MTV xây lắp sông Đà 207
.......................................................................................................................................36
2.1.3.2. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty TNHH MTV xây lắp sông Đà 207....38
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty TNHH MTV xây lắp sông Đà 207 ...............................................................39
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại

Công ty TNHH MTV xây lắp sông Đà 207 .................................................................39
2.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty TNHH MTV xây lắp sông Đà 207 .................................................................40
2.2.3. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH MTV xây lắp sông Đà
207 .................................................................................................................................41
2.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .........................................................41
2.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp .................................................................49
2.2.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công ..............................................................61
2.2.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung ........................................................................71

Thang Long University Library


2.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty TNHH MTV xây lắp sông Đà 207 .................................................................96
2.2.4.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất ....................................................................96
2.2.4.2. Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp ......99
CHƢƠNG 3. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH MTV XÂY LẮP SÔNG
ĐÀ 207 ........................................................................................................................105
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty TNHH MTV xây lắp sông Đà 207 ..................................................105
3.1.1. Ưu điểm trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty TNHH MTV xây lắp sông Đà 207 .........................................................................105
3.1.1.1. Tổ chức bộ máy quản lý..................................................................................105
3.1.1.2. Tổ chức bộ máy kế toán ..................................................................................106
3.1.1.3. Sổ kế toán áp dụng tại Công ty TNHH MTV xây lắp sông Đà 207 ................106
3.1.1.4. Tổ chức hệ thống chứng từ tại Công ty TNHH MTV xây lắp sông Đà 207 ...107
3.1.1.5. Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp .........107
3.1.2. Những hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV xây lắp sông Đà 207 ..............................109
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH MTV xây lắp sông Đà 207 ........111
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CCDC

Công cụ dụng cụ

CPSX


Chi phí sản xuất

CPNVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CPNCTT

Chi phí nhân công trực tiếp

CPSDMTC

Chi phí sử dụng máy thi công

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

CT

Công trình

DNXL

Doanh nghiệp xây lắp

GTGT

Giá trị gia tăng


HMCT

Hạng mục công trình

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

MTC

Máy thi công

NVL

Nguyên vật liệu

SPXL

Sản phẩm xây lắp

SPDD

Sản phẩm dở dang

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TK


Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định

XDCB

Xây dựng cơ bản

Thang Long University Library


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1. Màn hình nhập liệu CPNVLTT .....................................................................45
Hình 2.2. Màn hình nhập liệu CPNCTT .......................................................................57
Hình 2.3. Màn hình nhập liệu CPSDMTC ....................................................................67
Hình 2.4. Màn hình nhập liệu CPSXC ..........................................................................93
Biểu 2.1. Giấy đề nghị tạm ứng mua NVL....................................................................42
Biểu 2.2. Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng mua NVL ..................................................43
Biểu 2.3. Hoá đơn GTGT mua NVL .............................................................................44
Biểu 2.4. Bảng tổng hợp chi phí NVL...........................................................................46
Biểu 2.5. Sổ chi tiết TK 621 ..........................................................................................47
Biểu 2.6. Sổ cái TK 621 ................................................................................................48
Biểu 2.7. (TRÍCH) Hợp đồng giao khoán nhân công....................................................50
Biểu 2.8. (TRÍCH) Biên bản xác nhận khối lượng đã hoàn thành ................................51
Biểu 2.9. Giấy đề nghị tạm ứng lương CNTT thuê ngoài .............................................51
Biểu 2.10. Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng lương CNTT thuê ngoài .........................52
Biểu 2.11. Bảng chấm công cho công nhân xây lắp thuộc biên chế Công ty ...............54
Biểu 2.12. Bảng thanh toán tiền lương cho công nhân xây lắp thuộc biên chế Công ty

.......................................................................................................................................56
Biểu 2.13. Bảng tổng hợp lương công nhân trực tiếp xây lắp quý I năm 2013 ............58
Biểu 2.14. Sổ chi tiết TK 622 ........................................................................................59
Biểu 2.15. Sổ cái TK 622 ..............................................................................................60
Biểu 2.16. (TRÍCH) Hợp đồng thuê máy thi công ........................................................62
Biểu 2.17. Nhật trình ca máy .........................................................................................63
Biểu 2.18. Hóa đơn GTGT thuê MTC...........................................................................64
Biểu 2.19. Giấy đề nghị tạm ứng thuê ngoài MTC .......................................................65
Biểu 2.20. Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng thuê ngoài MTC .....................................66
Biểu 2.21. Bảng tổng hợp chi phí máy thi công thuê ngoài ..........................................68
Biểu 2.22. Sổ chi tiết tài khoản 623...............................................................................69
Biểu 2.23. Sổ cái TK 623 ..............................................................................................70
Biểu 2.24. Giấy đề nghị tạm ứng tiền phục vụ quản lý Đội ..........................................72
Biểu 2.25. Bảng chấm công của nhân viên quản lý Đội ...............................................74
Biểu 2.26. Bảng thanh toán tiền lương của nhân viên quản lý Đội ...............................75
Biểu 2.27. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH .............................................................77
Biểu 2.28. Bảng tổng hợp lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý
Đội .................................................................................................................................78


Biểu 2.29. Bảng tổng hợp các khoản trích theo lương của công nhân ..........................78
trực tiếp xây lắp thuộc biên chế Công ty. ......................................................................78
Biểu 2.30. Sổ chi tiết tài khoản 6271.............................................................................79
Biểu 2.31. Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng mua NVL phục vụ quản lý Đội ..............80
Biểu 2.32. Hoá đơn GTGT mua NVL phục vụ quản lý Đội .........................................81
Biểu 2.33. Sổ chi tiết TK 6272 ......................................................................................82
Biểu 2.34. Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng mua CCDC phục vụ quản lý Đội ...........83
Biểu 2.35. Hoá đơn GTGT mua CCDC phục vụ quản lý Đội.......................................84
Biểu 2.36. Sổ chi tiết TK 6273 ......................................................................................85
Biểu 2.37. Biên bản bàn giao tài sản, trang thiết bị .......................................................86

Biểu 2.38. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ ........................................................87
Biểu 2.39. Sổ chi tiết tài khoản 6274.............................................................................89
Biểu 2.40. Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng tiền photo phục vụ quản lý Đội ..............90
Biểu 2.41. Hoá đơn GTGT photo tài liệu phục vụ quản lý Đội ....................................91
Biểu 2.42. Sổ chi tiết TK 6277 ......................................................................................92
Biểu 2.43. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung quý I năm 2013...............................94
Biểu 2.44. Sổ cái TK 627 ..............................................................................................95
Biểu 2.45. Sổ chi tiết TK 154 ........................................................................................97
Biểu 2.46. Sổ cái TK 154 ..............................................................................................98
Biểu 2.47. Thẻ tính giá thành SPXL............................................................................100
Biểu 2.48. Báo cáo CPSX và giá thành sản phẩm .......................................................101
Biểu 2.49. Sổ Nhật ký chung .......................................................................................102
Biểu 3.1. Hóa đơn GTGT mua NVL ...........................................................................112
Biểu 3.2. Biên bản giao nhận vật tư ............................................................................113
Biểu 3.3. Bảng phân tích chi phí của công tác Kế toán quản trị .................................116
Sơ đồ 1.1. Kế toán CPNVLTT ......................................................................................13
Sơ đồ 1.2. Kế toán CPNCTT .........................................................................................14
Sơ đồ 1.3. Kế toán CPSDMTC thuê ngoài ....................................................................16
Sơ đồ 1.4. Kế toán CPSDMTC trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi
công riêng, hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng
cho đội ...........................................................................................................................16
Sơ đồ 1.5. Kế toán CPSDMTC trường hợp doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công
riêng, có tổ chức kế toán riêng và các bộ phận trong doanh nghiệp không tính kết quả
riêng ...............................................................................................................................18
Sơ đồ 1.6. Kế toán CPSDMTC trường hợp doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công
riêng, có tổ chức kế toán riêng và các bộ phận trong doanh nghiệp có tính kết quả riêng
.......................................................................................................................................19

Thang Long University Library



Sơ đồ 1.7. Kế toán CPSXC............................................................................................22
Sơ đồ 1.8. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ......................24
Sơ đồ 1.9. Kế toán CPSX và tính giá thành SPXL theo phương thức khoán gọn tại đơn
vị giao khoán .................................................................................................................27
Sơ đồ 1.10. Kế toán CPSX và tính giá thành SPXL theo phương thức khoán gọn tại
đơn vị giao khoán ..........................................................................................................28
Sơ đồ 1.11. Kế toán CPSX và tính giá thành SPXL theo phương thức khoán gọn tại
đơn vị nhận khoán .........................................................................................................29
Sơ đồ 1.12. Kế toán CPSX và tính giá thành SPXL theo phương thức khoán gọn tại
đơn vị nhận khoán .........................................................................................................30
Sơ đồ 1.13. Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung ..........................................................31
Sơ đồ 1.14. Hình thức sổ kế toán trên máy vi tính ........................................................32
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý trong Công ty........................................................34
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty...........................................................36
Sơ đồ 2.3. Chu trình ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính tại Công ty
TNHH MTV xây lắp sông Đà 207 ................................................................................39


LỜI MỞ ĐẦU
Trong khoảng vài năm trở lại đây, xã hội luôn đòi hỏi tiến lên nhưng nền kinh tế
lại luôn trong trạng thái bất ổn. Đặc biệt giai đoạn 2011 – 2012, do sự ảnh hưởng của
suy thoái kinh tế nói chung nên nhiều Công ty lâm vào tình trạng kinh doanh thua lỗ
nặng nề. Để tiếp tục tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp buộc phải nâng cao năng lực
cạnh tranh của hàng hóa dịch vụ. Cùng với sự phát triển của xã hội, ngành công nghiệp
xây dựng giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong sự phát triển của đất nước vì nó tạo ra
"bộ xương sống" - là cơ sở nền tảng cho nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên trên thực tế,
cũng theo chiều hướng khó khăn của các doanh nghiệp nói chung, các công ty xây dựng
vẫn gặp rất nhiều trở ngại và chưa phát huy hết năng lực vốn có của mình.
Trong nền kinh tế thị trường thì việc thực hiện cơ chế hạch toán độc lập và tự chủ

đòi hỏi các đơn vị phải trang trải được chi phí bỏ ra và thu về có lãi. Hiện nay, các
công trình xây lắp đang được tổ chức theo phương pháp đấu thầu, đòi hỏi doanh
nghiệp phải hạch toán một cách chính xác chi phí bỏ ra, không làm lãng phí vốn đầu
tư. Mặt khác, chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm. Hạch toán chi phí
sản xuất chính xác sẽ đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí vào giá thành giúp cho doanh
nghiệp xác định được kết quả sản xuất kinh doanh. Từ đó kịp thời đề ra các biện pháp
nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, thực hiện tốt công việc kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là yêu cầu thiết thực và hiện
là vấn đề được đặc biệt quan tâm trong ngành công nghiệp xây lắp.
Nhận thức được vấn đề nêu trên, qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH MTV
xây lắp sông Đà 207, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh/chị trong phòng Tài chính
- Kế toán của Công ty, kết hợp với kiến thức đã học ở trường; đặc biệt dưới sự giúp đỡ
của Giảng viên Th.S Nguyễn Thu Hoài, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH MTV xây lắp
sông Đà 207” cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Nội dung khóa luận được chia làm
ba chương như sau:
Chƣơng 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp.
Chƣơng 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty TNHH MTV xây lắp sông Đà 207.
Chƣơng 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty TNHH MTV xây lắp sông Đà 207.

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp và sự

cần thiết của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp ảnh
hưởng tới công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Đặc điểm hoạt động xây lắp:
XDCB là một ngành sản xuất vật chất độc lập mang tính công nghiệp đóng vai
trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Ngành xây dựng tạo ra cơ sở hạ tầng, vật
chất, kỹ thuật cho mọi lĩnh vực, ngành nghề khác dưới nhiều hình thức như xây dựng
mới, cải tạo, hiện đại hóa, khôi phục các công trình.
Sản phẩm của ngành xây dựng được tạo thành bởi sức lao động của con người,
vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể
bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt
nước, được xây dựng theo thiết kế. SPXL bao gồm công trình xây dựng công cộng,
nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác.
Trong quá trình đầu tư XDCB nhằm tạo ra cơ sở vật chất chủ yếu cho nền kinh tế
quốc dân, các tổ chức xây lắp nhận thầu giữ vai trò quan trọng. Hiện nay, ở nước ta
đang tồn tại các tổ chức xây lắp như: Tổng công ty, Công ty, Xí nghiệp, Đội xây
dựng… thuộc các thành phần kinh tế. Tuy các đơn vị này khác nhau về quy mô sản
xuất, hình thức quản lý nhưng các đơn vị này đều là những tổ chức nhận thầu xây lắp.
SPXL có đặc điểm riêng biệt khác với ngành sản xuất khác và có ảnh hưởng đến tổ
chức kế toán.
- SPXL là những công trình xây dựng, vật kiến trúc… có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất SPXL lâu dài… Đặc điểm này đòi
hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán SPXL nhất thiết phải lập dự toán (dự toán thiết
kế, dự toán thi công) quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán
làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp.
- SPXL được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư (giá
đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của SPXL không thể hiện rõ (vì đã quy định giá
cả, người mua, người bán SPXL có trước khi xây dựng thông qua hợp đồng giao nhận
thầu…).
- SPXL cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy, thiết bị thi

công, người lao động…) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này
1


làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng
của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng…
- SPXL từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử
dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng
công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia
thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác
động rất lớn các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt… Đặc điểm này đòi hỏi
việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lượng công trình đúng
như thiết kế, dự toán: các nhà thầu phải có trách nhiệm bảo hành công trình (chủ đầu
tư giữ lại một tỷ lệ nhất định trên giá trị công trình, khi hết thời hạn bảo hành công
trình mới trả lại cho đơn vị xây lắp…)
Đặc điểm tổ chức kế toán trong doanh nghiệp xây lắp:
Đặc điểm của sản xuất xây lắp ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán trong đơn
vị xây lắp thể hiện chủ yếu ở nội dung, phương pháp trình tự hạch toán CPSX, phân
loại chi phí, cơ cấu giá thành xây lắp, cụ thể là:
Đối tượng hạch toán chi phí có thể là HMCT, các giai đoạn công việc của HMCT
hoặc nhóm các HMCT... từ đó xác định được phương pháp hạch toán phù hợp.
Đối tượng tính giá thành là các HMCT đã hoàn thành, các giai đoạn công việc đã
hoàn thành, khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn thành,... từ đó xác định
phương pháp tính giá thành thích hợp (phương pháp tính trực tiếp, phương pháp tổng
cộng chi phí, phương pháp hệ số hoặc tỉ lệ,...).
Xuất phát từ đặc điểm của phương pháp lập dự toán trong XDCB, dự toán được
lập theo từng hạng mục chi phí. Để có thể so sánh, kiểm tra chi phí sản xuất xây lắp
thực tế phát sinh với dự toán, chi phí sản xuất xây lắp được phân loại theo CPNVLTT,
CPSDMTC, CPNCTT, CPSXC.
1.1.2. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.2.1. Sự cần thiết của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp
Trong công tác quản lý tại một DNXL, chi phí xây lắp và giá thành sản phẩm là
chỉ tiêu quan trọng luôn được các doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổ chức kế toán đúng, đủ, hợp lý, chính xác chi
phí, giá thành công trình có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành
xây dựng. Từ đó kiểm tra tính hợp pháp của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói
chung, các đội sản xuất nói riêng. Thông qua số liệu do bộ phận kế toán tập hợp chi
2

Thang Long University Library


phí, tính giá thành thực tế của từng CT, HMCT, hoạt động kinh doanh và các hoạt
động khác trong doanh nghiệp, người quản lý có thể phân tích đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn có hiệu
quả, tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện pháp hạ giá thành, đề ra các quyết định
phù hợp với sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp
Hạ giá thành sản phẩm tạo điều kiện cho các đơn vị xây lắp có thể giảm bớt được
vốn lưu động sử dụng vào sản xuất hoặc có thể mở rộng thêm sản xuất SPXL.
Để thực hiện được mục tiêu phấn đấu tiết kiệm CPSX, hạ giá thành sản phẩm thì
đơn vị xây lắp phải biết sử dụng nhiều biện pháp quản lý khác nhau. Một trong những
biện pháp giữ vị trí quan trọng mà không thể thiếu được phải kể đến biện pháp quản lý
của công cụ kế toán. Bởi vì phải tính đúng, tính đủ CPSX vào giá thành mới đảm bảo
phát huy được tác dụng của công cụ kế toán đối với việc quản lý sản xuất. Do đó,
nhiệm vụ đặt ra cho công tác hạch toán chi phí và tính giá thành công tác xây lắp là:
- Xác định chính xác đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành phù

hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, thoả mãn yêu cầu quản lý đặt ra, vận dụng
phương pháp hạch toán CPSX và phương pháp tính giá thành một cách khoa học và
hợp lý.
- Đảm bảo cung cấp một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ các số liệu cần thiết cho
công tác quản lý. Cụ thể là: phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí thực
tế phát sinh; phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, dự toán các
khoản chi phí ngoài kế hoạch, các khoản mất mát... trong sản xuất để đề ra các biện
pháp ngăn chặn kịp thời.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây lắp
hoàn thành, định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo nguyên tắc
quy định.
- Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng CT, HMCT.
Kịp thời lập bảng báo cáo kế toán về CPSX và giá thành công tác xây lắp.
- Cung cấp chính xác, nhanh chóng các thông tin hiệu dụng về CPSX và giá
thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp, đồng thời kiểm tra
được việc thực hiện kế hoạch giá thành và nhiệm vụ hạ giá thành.
- Vạch ra được những nguyên nhân làm cho hoàn thành hoặc chưa hoàn thành,
những khả năng tiềm tàng có thể khai thác và phương án phấn đấu để không ngừng hạ
giá thành thực tế sản phẩm một cách hợp lý.
3


1.2. Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp của 3 yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng
lao động và sức lao động. Lao động là một hoạt động có ý thức của con người tác động
lên đối tượng lao động và tư liệu lao động để tạo ra sản phẩm. Đó chính là sự tiêu hao
của 3 yếu tố trên. Điều đó có nghĩa là để tiến hành sản xuất, người sản xuất phải bỏ ra
chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Như vậy, CPSX

chính là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng
trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất.
CPSX trong DNXL là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hóa phát
sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của SPXL. Nói cách khác, các
yếu tố về tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới sự tác động có mục đích của sức
lao động qua quá trình thi công sẽ trở thành sản phẩm xây dựng. Tất cả những hao phí
này được thể hiện dưới hình thái giá trị thì đó là CPSX.
CPSX bao gồm nhiều loại khác nhau, công dụng và mục đích khác nhau; song
chung quy gồm có chi phí về lao động sống như chi phí về tiền lương và các khoản
trích theo lương, chi phí về lao động vật hóa như nguyên vật liệu, khấu hao TSCĐ…
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
CPSX trong quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất nói chung và
các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp nói riêng có rất nhiều loại, nhiều khoản khác
nhau cả về nội dung, tính chất, công dụng… Để thuận lợi cho công tác quản lý và công
tác kế toán, các doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành phân loại CPSX. Mặt khác, mục
đích và yêu cầu quản lý ở mỗi doanh nghiệp cũng khác nhau. Do đó mà CPSX cũng
được phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Cách phân loại CPSX phổ biến nhất là
theo khoản mục tính giá thành. Ngoài ra còn có một số cách khác như: phân loại theo
yếu tố chi phí, phân loại CPSX theo mối quan hệ và khả năng quy nạp chi phí vào đối
tượng kế toán chi phí,…
Phân loại theo khoản mục tính giá thành
Đây là cách phân loại CPSX phổ biến nhất trong DNXL vì nó là cơ sở cho kế
toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí cho kỳ sau.
- CPNVLTT: là chi phí của các vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, giá trị
thiết bị kèm theo vật kiến trúc…cần thiết để tham gia cấu thành thực thể SPXL.

4

Thang Long University Library



- CPNCTT: là chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương, kể cả khoản
hỗ trợ lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình. Phần chi phí này
không bao gồm các khoản trích theo lương như KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN của
công nhân trực tiếp xây lắp.
- CPSDMTC: là chi phí cho các MTC nhằm thực hiện khối lượng công tác xây
lắp bằng máy. CPSDMTC gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời:
+ Chi phí thường xuyên sử dụng MTC gồm: lương chính, lương phụ, phụ cấp
lương của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy…; chi phí vật liệu; chi phí CCDC;
chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền.
+ Chi phí tạm thời sử dụng MTC gồm: chi phí sửa chữa lớn MTC (đại tu, trùng
tu,…), không đủ điều kiện ghi tăng nguyên giá MTC; chi phí công trình tạm thời cho
MTC (lều, lán, bệ máy, đường ray chạy máy,…); chi phí tạm thời phát sinh trước hoặc
chi phí phát sinh sau nhưng phải tính vào chi phí xây lắp trong kỳ.
- CPSXC: là các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: lương nhân
viên quản lý đội xây dựng; các khoản trích theo tiền lương theo tỉ lệ quy định (24%);
tiền ăn ca của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp; chi phí
khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội; chi phí vật liệu; chi phí CCDC và
các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội…
Phân loại theo yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí
được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định
mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí.
- Chi phí nguyên vật liệu: gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ
tùng thay thế, CCDC… sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
- Chi phí nhiên liệu, động lực: sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- Chi phí nhân công: gồm tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phải trả
cho công nhân viên chức.

- Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN: được trích theo tỷ lệ quy định trên tổng
số tiền lương và phụ cấp phải trả cho các bộ công nhân viên.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả
các TSCĐ phụ vụ sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
5


- Chi phí bằng tiền khác: toàn bộ các chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào
các yếu tố trên dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân loại CPSX theo mối quan hệ và khả năng quy nạp chi phí vào đối tượng
kế toán chi phí
Theo tiêu thức này, chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh được chia thành: chi
phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất một
CT, HMCT nên hoàn toàn có thể hạch toán quy nạp trực tiếp cho từng CT, HMCT đó.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến nhiều CT, HMCT khác
nhau nên phải tập hợp quy nạp cho từng đối tượng bằng phương pháp phân bổ gián
tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa thuần tuý đối với kỹ thuật hạch toán. Trường hợp
có phát sinh chi phí gián tiếp, bắt buộc phải áp dụng phương pháp phân bổ, lựa chọn
tiêu thức phân bổ phù hợp. Mức độ chính xác của chi phí gián tiếp tập hợp cho từng
đối tượng phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa học của tiêu chuẩn phân bổ chi phí. Vì
vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp phải hết sức quan tâm đến việc lựa chọn tiêu thức
phân bổ chi phí.
1.2.2. Khái niệm và phân loại giá thành trong doanh nghiệp xây lắp
1.2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Để thi công một công trình hay hoàn thành một khối lượng công việc nhất định
cần phải đầu tư vào quá trình sản xuất, thi công một khối lượng chi phí nhất định.

Những chi phí này cấu thành nên giá thành CT hay HMCT hoàn thành.
Giá thành SPXL là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn thành khối lượng xây
lắp theo quy định.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Trong ngành XDCB hiện nay đang tồn tại ba loại giá thành công tác xây lắp theo
cách phân loại trên là: giá thành dự toán, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế. Cụ
thể từng loại giá thành như sau:
- Giá thành dự toán: là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây
lắp công trình.
Giá thành dự toán = Chi phí trực tiếp + Chi phí chung
Giá thành dự toán được xác định theo định mức và khung giá quy định áp dụng
cho từng vùng lãnh thổ. Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán công trình ở phần
6

Thang Long University Library


thu nhập chịu thuế tính trước (thu nhập chịu thuế tính trước được tính theo tỷ lệ quy
định của Nhà nước).
Giá trị dự toán = Giá thành dự toán + Thu nhập chịu thuế tính trước
- Giá thành kế hoạch: là giá thành xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể
ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp dụng
trong đơn vị. Nó là cơ sở để doanh nghiệp phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp
trong giai đoạn kế hoạch. Mức hạ giá thành kế hoạch thể hiện trình độ và năng lực
quản lý sản xuất của doanh nghiệp. Mối liên hệ giữa giá thành kế hoạch và giá thành
dự toán:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán – Mức hạ giá thành dự toán
- Giá thành thực tế: là toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành, bàn giao khối
lượng xây lắp mà đơn vị đã nhận thầu. Giá thành thực tế được xác định theo số liệu kế

toán.
Việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho phép ta đánh giá trình
độ quản lý của DNXL này trong mối quan hệ chung với các DNXL khác. Việc so sánh
giá thành dự toán với giá thành kế hoạch cho phép ta đánh giá sự tiến bộ hay yếu kém
của DNXL trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ quản lý của
bản thân doanh nghiệp.
Về nguyên tắc, mối quan hệ giữa các loại giá thành trên phải đảm bảo như sau:
Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế.
Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo cách thức phân loại này, giá thành được phân chia thành giá thành sản xuất
và giá thành toàn bộ.
- Giá thành sản xuất của SPXL: phản ánh các chi phí phát sinh liên quan đến
công tác sản xuất SPXL trong phạm vi đơn vị thi công: CPNVLTT, CPNCTT,
CPSDMTC, CPSXC.
- Giá thành toàn bộ SPXL: phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất tiêu thụ SPXL cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp đã được phân bổ cho SPXL.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm = Giá thành sản xuất của sản phẩm + Chi phí
bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp
Cách phân loại này có ưu điểm là giúp cho các nhà quản lý biết được kết quả
kinh doanh của từng công trình, lao vụ mà doanh nghiệp thực hiện. Tuy nhiên, nó cũng
có nhược điểm là tiêu thức phân bổ có thể không được chính xác.
7


1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Giữa CPSX và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá
trình sản xuất tạo ra sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, nó là hai mặt thống nhất của cùng một
quá trình.
Chi phí biểu hiện mặt hao phí, còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình

sản xuất. Chúng đều bao gồm các chi phí về lao động sống và lao động vật hóa mà
doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình thi công xây lắp. Tuy nhiên do bộ phận CPSX
giữa các kỳ khác nhau là khác nhau nên CPSX và giá thành không giống nhau về
lượng. CPSX trong kỳ không liên quan đến khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
mà còn liên quan đến SPDD cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Ngược lại, giá thành sản phẩm
cũng không chỉ bao gồm CPSX phát sinh trong kỳ mà còn bao gồm cả giá trị SPDD
đầu kỳ (tức là chi phí của kỳ trước).
Mối liên hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm trong một kỳ tính giá được thể
hiện bằng công thức sau:
Giá thành sản phẩm
=
xây lắp hoàn thành

CPSX dở dang
đầu kỳ

+

CPSX phát sinh
trong kỳ



CPSX dở
dang cuối kỳ

Như vậy, giữa CPSX và giá thành sản phẩm có mối liên hệ mật thiết với nhau.
CPSX trong kỳ là căn cứ, là cơ sở tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
1.4. Đối tƣợng, phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp

1.4.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.4.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp CPSX là phạm vi, giới hạn tập hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu
cầu kiểm tra giám sát chi phí và tính giá thành sản phẩm. Để xác định đúng đối tượng
tập hợp CPSX trong DNXL, trước hết phải căn cứ vào các yếu tố: tính chất sản xuất và
quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý,
đơn vị tính giá thành trong DNXL.
Trong các DNXL, với tính chất phức tạp của công nghệ và sản phẩm sản xuất
mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi CT, HMCT có dự toán thiết kế thi
công riêng nên đối tượng kế toán tập hợp CPSX có thể là CT, HMCT, hoặc có thể là
đơn đặt hàng, bộ phận thi công hay từng giai đoạn công việc. Tuy nhiên trên thực tế
các đơn vị xây lắp thường tập hợp chi phí theo CT, HMCT.
Hạch toán CPSX xây lắp theo đúng đối tượng đã được quy định hợp lý có tác
dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý CPSX và phục vụ cho công tác tính giá
thành sản phẩm được kịp thời.
8

Thang Long University Library


1.4.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp CPSX là một phương pháp hoặc hệ thống các phương pháp
được sử dụng để phân loại các CPSX phát sinh theo yếu tố, khoản mục trong phạm vi,
giới hạn của đối tượng kế toán chi phí như: CT, HMCT, hay đơn đặt hàng. Vì đối
tượng hạch toán chi phí nhiều và khác nhau, do đó hình thành các phương pháp kế
toán hạch toán CPSX khác nhau. Tùy theo điều kiện cụ thể, có thể vận dụng phương
pháp tập hợp trực tiếp hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp.
- Phƣơng pháp tập hợp trực tiếp:
Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp được áp dụng đối với những CPSX có liên
quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán CPSX riêng biệt. Phương pháp này yêu cầu kế

toán phải tổ chức công tác kế toán một cách cụ thể, tỉ mỉ, từ khi lập chứng từ ban đầu, tổ
chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế toán theo đúng các đối tượng tập hợp CPSX đã xác
định. CPSX liên quan đến CT, HMCT nào thì tập hợp cho CT, HMCT đó.
- Phƣơng pháp phân bổ gián tiếp:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp CPSX phát sinh có liên quan đến
nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối
tượng. Trong trường hợp đó, phải tập hợp chung các chi phí có liên quan đến nhiều đối
tượng. Sau đó, lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này
cho từng đối tượng kế toán chi phí. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự sau:
Bƣớc 1: Xác định hệ số phân bổ:
H

=

C
T

Trong đó: H là hệ số phân bổ chi phí
C là tổng chi phí cần phân bổ
T là tổng đại lượng tiêu chuẩn
Bƣớc 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:
Ci= H*Ti
Trong đó: Ci là phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti là đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i
1.4.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.4.2.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Việc xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định thành phẩm, bán
thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Xác
định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá
9



thành SPXL. Vì đặc điểm của SPXL và yêu cầu quản lý của DNXL, đối tượng tính giá
thành là các HMCT đã hoàn thành, các giai đoạn công việc đã hoàn thành, khối lượng
xây lắp đã hoàn thành. Bên cạnh đó, kỳ tính giá thành cũng ảnh hưởng không nhỏ đến
đối tượng tính giá thành SPXL.
- Với đối tượng tính giá thành là CT, HMCT được quy định theo giai đoạn xây
dựng, thời điểm tính giá thành là khi một bộ phận được hoàn thành, có giá trị sử dụng
được nghiệm thu, bàn giao, thanh toán.
- Với đối tượng tính giá thành là CT, HMCT theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính
giá thành là khi kết thúc mọi công việc trong đơn đặt hàng.
1.4.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
- Phƣơng pháp tính giá thành trực tiếp (phƣơng pháp giản đơn):
Hiện nay, phương pháp này được sử dụng phổ biến nhất trong các doanh nghiệp
vì nó phù hợp với đặc điểm SPXL mang tính đơn chiếc và đối tượng tập hợp CPSX
phù hợp với đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo, cách
tính đơn giản. Theo phương pháp này, đối tượng tập hợp CPSX trùng với đối tượng
tính giá thành. Giá thành theo phương pháp này được xác định như sau:

Z = Dđk + C – Dck
Trong đó: Z là tổng giá thành sản phẩm xây lắp

C là tổng CPSX đã tập hợp theo đối tượng
Dđk là giá trị công trình dở dang đầu kỳ
Dck là giá trị công trình dở dang cuối kỳ
- Phƣơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Phương pháp này thích hợp với đối tượng tính giá thành là từng CT, HMCT.
Theo phương pháp này, kế toán tiến hành mở cho mỗi đơn đặt hàng một sổ tính giá
thành. Cuối mỗi kỳ, chi phí phát sinh sẽ được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, theo
từng khoản mục chi phí ghi vào bảng tính giá thành cho từng đơn đặt hàng tương ứng.

Trường hợp đơn đặt hàng gồm nhiều HMCT sau khi tính giá thành cho đơn đặt hàng
hoàn thành, kế toán tính giá thành cho từng HMCT theo công thức sau:

Z

=

Zđđh
Zdt

x

Zdti

Trong đó: Z là giá thành thực tế của HMCT

Zđđh là giá thành thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành
Zdt là giá thành dự toán của các HMCT, đơn đặt hàng hoàn thành
Zdti là giá thành dự toán của HMCT i

10

Thang Long University Library


- Phƣơng pháp tính giá thành theo định mức:
Phương pháp này được áp dụng ở những doanh nghiệp có quy mô sản xuất đã
định hình và đi vào ổn định, đồng thời doanh nghiệp đã xây dựng được các định mức
vật tư, lao động có căn cứ kỹ thuật và tương đối chính xác. Việc quản lý, hạch toán
CPSX và giá thành phải dựa trên cơ sở hệ thống định mức. Công thức xác định giá

thành thực tế của SPXL:
Giá thành thực
tế của sản phẩm

=

Giá thành định
mức sản phẩm

±

Chênh lệch do thay
đổi định mức

±

Chênh lệch so với
định mức

Trong đó:
Chênh lệch do thay đổi định mức = Định mức mới – Định mức cũ
Chênh lệch so với định mức = Chi phí thực tế - Định mức chi phí
Kế toán tính giá thành SPXL theo định mức đã được doanh nghiệp xây dựng dựa trên
cơ sở định mức chi phí theo quy định hiện hành và dự toán chi phí đã được ban lãnh đạo
thông qua. Từ định mức này có thể so sánh với chi phí thực tế, tính ra số chênh lệch, phân
tích và tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch để có biện pháp điều chỉnh kịp thời.
- Phƣơng pháp tỉ lệ:
Được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí là nhóm sản phẩm,
nhưng đối tượng tính giá thành lại là từng sản phẩm. Doanh nghiệp phải căn cứ vào
tổng chi phí thực tế phát sinh và tổng chi phí kế hoạch hoặc tổng chi phí dự toán của

HMCT có liên quan đến xác định tỉ lệ phân bổ. Công thức tính:
Giá thành thực tế
sản phẩm

=

Giá thành kế hoạch
(dự toán)

x

Tỉ lệ phân bổ (Tỉ lệ chi phí
thực tế so với dự toán)

Có thể nói, để tính giá thành SPXL hoàn thành, doanh nghiệp có thể lựa chọn sử
dụng một trong những phương pháp tính giá thành phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh và cách thức quản lý, phân công lao động của doanh nghiệp.
1.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Đối với DNXL, do hoạt động xây lắp thường xuyên diễn ra ở ngoài trời, chịu tác
động trực tiếp của điều kiện thời tiết, lại thi công ở nhiều khu vực, địa điểm khác nhau
nên NVL rất dễ bị hư hỏng, mất mát, đồng thời việc giám sát, kiểm tra và bảo quản
NVL gặp rất nhiều khó khăn. Ngoài ra, máy móc, thiết bị và NVL phải tập kết ngay tại
chân công trình, không có kho cố định như các ngành sản xuất khác nên các DNXL sử
dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, tránh xảy ra mất
mát lớn về tài sản, đồng thời đảm bảo chi phí giá thành được tính toán một cách chính
xác, hợp lý.
11


1.5.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CPNVLTT trong DNXL bao gồm chi phí về các NVL chính, vật liệu phụ, các cấu
kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể
công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp như:
sắt, thép, xi măng, gạch, đá... Trong thi công xây lắp, CPNVLTT chiếm tỉ trọng lớn nhất
trong giá thành sản phẩm và được hạch toán trực tiếp cho từng CT, HMCT. Do đó, tiết
kiệm CPNVLTT có ý nghĩa rất quan trọng trong mục tiêu hạ giá thành sản phẩm.
Nguyên tắc hạch toán:
- Vật liệu sử dụng cho việc xây dựng HMCT nào thì tính trực tiếp cho CT, HMCT
đó trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan, theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo
giá thực tế xuất kho.
- Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê vật liệu
chưa sử dụng hết ở các công trường, bộ phận sản xuất để tính số vật liệu thực tế sử
dụng, đồng thời hạch toán đúng đắn số phế liệu thu hồi theo từng đối tượng công trình.
- NVL sử dụng cho nhiều HMCT thì kế toán áp dụng phương pháp phân bổ cho
từng HMCT theo tiêu thức hợp lí.
- Kế toán phải sử dụng triệt để hệ thống định mức tiêu hao vật liệu áp dụng trong
XDCB. CPNVLTT vượt trên mức bình thường không được ghi vào giá thành xây lắp
mà hạch toán vào giá vốn hàng bán cuối kỳ.
Chứng từ sử dụng: chứng từ ban đầu để hạch toán CPNVLTT là Phiếu nhập kho,
Phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT, Bảng tổng hợp nhập xuất tồn...
Tài khoản sử dụng: TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được
mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí: từng công trình xây dựng, HMCT, đội
xây dựng...
Nợ

TK 621

Phản ánh giá trị thực tế của nguyên vật - Phản ánh giá trị NVL sử dụng không
hết nhập lại kho
liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây

lắp trong kỳ hạch toán (NVL chính, vật - Giá trị phế liệu thu hồi
liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu
- Kết chuyển và phân bổ CPNVLTT
công trình, vật liệu luân chuyển tham gia
cấu thành thực thể công trình xây lắp)

TK 621 không có số dư cuối kỳ.

12

Thang Long University Library


Sơ đồ hạch toán:
Sơ đồ 1.1. Kế toán CPNVLTT
TK 621 (CT, HMCT)

TK 111, 112, 331

Mua NVL sử dụng ngay
không qua kho

TK 154 (CT, HMCT)

Kết chuyển
CPNVLTT

TK 133
TK 632
CPNVLTT vượt trên

mức bình thường

TK 152
Mua NVL
nhập kho

NVL xuất dùng
cho sản xuất

Nhập kho NVL thừa
hoặc phế liệu thu hồi
TK 1413
Quyết toán tạm ứng

1.5.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
CPNCTT bao gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp phải trả cho số ngày
công lao động của công nhân trực tiếp tham gia thi công xây lắp công trình. Chi phí
này bao gồm các khoản phải trả cho người lao động thuộc biên chế của doanh nghiệp
và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc.
Nguyên tắc hạch toán:
- Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân liên quan đến CT, HMCT nào thì
hạch toán trực tiếp cho CT, HMCT đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và tiền
lương. Trường hợp tiền lương, tiền công công nhân liên quan đến nhiều CT, HMCT
thì kế toán áp dụng phương pháp phân bổ cho từng CT, HMCT theo tiêu thức hợp lí.
- Các khoản trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp (BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ) được hạch toán vào CPSXC.
- Kế toán phải sử dụng triệt để hệ thống định mức CPNCTT áp dụng trong
XDCB. CPNCTT vượt trên mức bình thường không được ghi nhận vào giá thành xây
lắp mà hạch toán vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
13



×