Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần cồn rượu hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.52 MB, 62 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CỒN RƯỢU HÀ NỘI

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN PHƯƠNG THỦY
MÃ SINH VIÊN

: A18765

CHUYÊN NGÀNH

: KẾ TOÁN

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:


HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CỒN RƯỢU HÀ NỘI

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : Th.s ĐÀO DIỆU HẰNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN PHƯƠNG THỦY
MÃ SINH VIÊN

: A18765

CHUYÊN NGÀNH

: KẾ TOÁN

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trong cuộc sống, yếu tố quyết định sự thành công của một con người trên con
đường sự nghiệp ngoài sự nỗ lực của bản thân còn cần tới sự hỗ trợ, giúp đỡ của người
khác.Trong suốt thời gian thực tập để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận
được sự giúp đỡ của rất nhiều người.Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin chân thành
cảm ơn Thạc sĩ Đào Diệu Hằng, giảng viên đã trực tiếp hướng dẫn giúp em hoàn thành
khóa luận này. Cô đã bỏ ra nhiều tâm sức, nhiệt tình, tận tâm chỉ dạy và giúp đỡ em,
nhờ vậy mà khóa luận mới có thể hoàn thành đúng theo yêu cầu và thời hạn quy định.
Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị trong phòng kế toán
nói riêng và trong Công ty Cổ phần Cồn rượu Hà Nội nói chung đã hết lòng giúp đỡ
em trong quá trình thực tập tại công ty. Công ty đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để em
có cơ hội tìm hiểu về công tác kế toán, thu thập được nhiều số liệu trong công ty, góp

phần cung cấp những dẫn chứng cụ thể nhằm đáp ứng yêu cầu của khóa luận.
Bước đầu đi vào thực tế do vậy kiến thức của em còn nhiều hạn chế, chắc chắn
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Chính vì vậy sự giúp đỡ của Thạc sĩ Đào Diệu
Hàng và Công ty Cổ phần Cồn rượu Hà Nội luôn là động lực tinh thần, giúp đỡ em
trong suốt quá trình làm khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Phương Thủy

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ..........................................................................1
1.1.1. Khái niệm ......................................................................................................1
1.1.2.

Đặc điểm của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất ...............1

1.1.3.


Vai trò của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất....................1

1.2. Yêu cầu trong việc quản lý nguyên vật liệu và nhiệm vụ của kế toán
nguyên vật liệu ...........................................................................................................2
1.2.1. Yêu cầu trong việc quản lý nguyên vật liệu.................................................2
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu ........................................................2
1.3. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu ................................................................3
1.3.1. Phân loại nguyên vật liệu .............................................................................3
1.3.2. Tính giá nguyên vật liệu ...............................................................................5
1.3.2.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho .........................................................5
1.3.2.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho ..........................................................6
1.4. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song.................8
1.5.1. Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng ......................................................9
1.5.1.1. Chứng từ sử dụng ...................................................................................9
1.5.1.2. Tài khoản sử dụng ................................................................................10
1.5.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên ...........................................................11
1.5.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kì ....13
1.6. Các hình thức ghi sổ sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu .......................14
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CỒN RƯỢU HÀ NỘi ...............................................................................16
2.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần cồn rượu Hà Nội ...............................16
2.1.1. Thông tin chung về công ty ........................................................................16
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ..............................................................17
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và các chính sách kế toán được áp
dụng tại Công ty Cổ phần Cồn rượu Hà Nội ......................................................20


2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ........................................................20
2.1.3.2. Các chính sách kế toán áp dụng ...........................................................22

2.2. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Cồn rượu HN ....23
2.2.1. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu ........................................................23
2.2.1.1. Phân loại nguyên vật liệu .....................................................................23
2.2.1.2. Tính giá nguyên vật liệu .......................................................................23
2.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty................................................25
2.2.2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu nhập kho ............................................25
2.2.2.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu xuất kho .............................................28
2.2.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại công ty ............................................37
2.2.4. Công tác kiểm kê nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Cồn rượu Hà Nội
...............................................................................................................................44
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CỒN RƯỢU HÀ NỘI...46
3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
cồn rượu Hà Nội ......................................................................................................46
3.1.1. Những ưu điểm ...........................................................................................46
3.1.2. Những tồn tại cần khắc phục.....................................................................48
3.2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
tại Công ty Cổ phần cồn rượu Hà Nội ...................................................................48

Thang Long University Library


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

CKTM

Chiết khấu thương mại


CTCP

Công ty cổ phần

GCCB

Gia công chế biến

GTGT

Giá trị gia tăng

KCS

Kiểm tra chất lượng sản phẩm

KTCĐ

Kỹ thuật cơ điện

LĐTL

Lao động tiền lương

MTV

Một thành viên

NKCT


Nhật ký chứng từ

NN

Nhà nước

NVL

Nguyên vật liệu

NXT

Nhập xuất tồn

PNK

Phiếu nhập kho

PXK

Phiếu xuất kho

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TK

Tài khoản


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song.......... 9
Sơ đồ 1.2: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại doanh nghiệp kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên .......................................................... 12
Sơ đồ 1.3: Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại doanh nghiệp kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ .................................................................... 13
Sơ đồ 1.4: Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp Nhật ký - Chứng từ .......... 14
Sơ đồ 1.5: Kế toán nguyên vật liệu theo hình thức Nhật ký chung......................... 15
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ...................................................... 17
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần Cồn rượu Hà Nội ........... 20
Biểu mẫu 2.1: Hóa đơn GTGT ................................................................................... 26
Biểu mẫu 2.2: Biên bản kiểm nghiệm ........................................................................ 27
Biểu mẫu 2.3: Phiếu nhập kho của CTCP Cồn Rượu Hà Nội................................. 28
Biểu mẫu 2.3: Phiếu nhập kho của CTCP Cồn Rượu Hà Nội................................. 28
Biểu mẫu 2.4: Phiếu xuất kho của CTCP Cồn Rượu Hà Nội .................................. 29
Biểu mẫu 2.5: Thẻ kho ................................................................................................ 30
Biểu mẫu 2.6: Sổ chi tiết phải trả người bán ............................................................ 31
Biểu mẫu 2.7: Bảng tổng hợp công nợ ....................................................................... 32
Biểu mẫu 2.8: Sổ chi tiết vật liệu ................................................................................ 33
Biểu mẫu 2.9: Bảng tổng hợp nhập xuất tồn ............................................................ 35

Biểu mẫu 2.10: Bảng tổng hợp chi tiết tài khoản 152 .............................................. 36
Biểu mẫu 2.11: Nhật ký chứng từ số 1 ....................................................................... 37
Biểu mẫu 2.12: Nhật ký chứng từ số 2 ....................................................................... 38
Biểu mẫu 2.13: Nhật ký chứng từ số 5 ....................................................................... 39
Biểu mẫu 2.14: Bảng phân bổ nguyên vật liệu.......................................................... 40
Biểu mẫu 2.15: Bảng kê số 4 ....................................................................................... 41
Biểu mẫu 2.16: Nhật ký chứng từ số 7 ....................................................................... 42
Biểu mẫu 2.17: Sổ Cái TK 152 ................................................................................... 43
Biểu mẫu 2.18: Biên bản kiểm kê nguyên vật liệu .................................................... 44
Biểu mẫu 3.1: Sổ nhật ký chung ................................................................................. 50
Biểu mẫu 3.2: Sổ cái TK 152....................................................................................... 51

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế, quan hệ sản xuất luôn được điều chỉnh
phù hợp với tính chất, trình độ và yêu cầu của cơ chế thị trường tạo ra cho các doanh
nghiệp nhiều cơ hội mới nhưng cũng tạo ra không ít những khó khăn, thách thức. Do
điều kiện xã hội phát triển kéo theo nhu cầu của con người về mặt vật chất tăng cao,
bất cứ ai cũng mong muốn được sử dụng những sản phẩm có chất lượng nhưng giá cả
hợp lý. Để có chỗ đứng vững chắc trên thị trường, hơn ai hết các doanh nghiệp phải
luôn phấn đấu, nỗ lực không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm mà vẫn phải đảm
bảo việc tối thiểu hóa chi phí sản xuất.
Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, một trong những yêu tố quan trọng góp
phần vào giá thành của sản phẩm đó là nguyên vật liệu.Một khi doanh nghiệp có thể
giảm được chi phí nguyên vật liệu, giá thành sản phẩm sẽ giảm tới một mức giá hợp
lý, doanh nghiệp hoàn toàn có thể có sức cạnh tranh cao trên thị trường. Chính vì vậy
mà nguyên vật liệu đóng góp một vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức, ghi chép,
phản ảnh kịp thời số lượng, chất lượng từng loại vật liệu cũng như tình hình thực hiện

kế hoạch thu mua, dự trữ và bảo quản nguyên vật liệu nhằm giảm thiểu chi phí sản
xuất.
Nhận thấy được tầm quan trọng của nguyên vật liệu trong sản xuất nên trong quá
trình tìm hiểu và học hỏi tại Công ty Cổ phần Cồn rượu Hà Nội, em đã quyết định
chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Cồn rượu Hà
Nội”. Đề tài được nghiên cứu nhằm mục đích đi sâu tìm hiểu về thực trạng công tác kế
toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Cồn rượu Hà Nội và góp phần hoàn thiện
công tác kế toán tại công ty.


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.

Khái quát chung về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất

1.1.1. Khái niệm
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động do doanh nghiệp mua, dự trữ để phục vụ
quá trình sản xuất, kinh doanh, tạo ra sản phẩm. Nguyên vật liệu là một trong những
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì
giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và
bị tiêu hao toàn bộ vào trong quá trình sản xuất, không giữ lại nguyên hình thác vật
chất ban đầu. Toàn bộ giá trị nguyên vật liệu được chuyển hết một lần vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ cũng có nghĩa là giá trị nguyên vật liệu góp phần tạo nên giá
thành của sản phẩm.
Nguyên vật liệu có 3 đặc điểm chính:
-


Các nguyên vật liệu sẽ thay đổi về hình thái, không giữ nguyên được trạng thái
ban đầu khi đư vào sản xuất.
Các nguyên vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh (một
chu kỳ sản xuất kinh doanh).
Toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu được chuyển trực tiếp vào sản phẩm, là căn
cứ cơ sở để tính giá thành.

1.1.3. Vai trò của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Nguyên liệu dùng vào sản xuất bao gồm nhiều loại nguyên liệu như: nguyên
liệu chính, nguyên liệu phụ... Chúng là yếu tố trực tiếp tham gia một lần vào chu kỳ
sản xuất và cấu thành thực thể sản phẩm. Chất lượng của nguyên vật liệu ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng sản phẩm đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp muốn nâng cao chất lượng sản phẩm thì cần phải chú
trọng đảm bảo chất lượng của nguyên vật liệu.
Đảm bảo nguyên liệu cho sản xuất thực chất là nghiên cứu một trong các yếu tố
chủ yếu của sản xuất. Thông qua việc nghiên cứu này để giúp cho doanh nghiệp thấy
rõ được ưu nhược điểm trong công tác cung cấp nguyên liệu đồng thời có biện pháp
1

Thang Long University Library


đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời, đúng chủng loại và quy cách phẩm chất. Không để
xảy ra tình trạng cung cấp thiếu nguyên liệu ngừng sản xuất, thừa nguyên liệu gây ứ
đọng vốn sản xuất.
1.2. Yêu cầu trong việc quản lý nguyên vật liệu và nhiệm vụ của kế toán nguyên
vật liệu
1.2.1. Yêu cầu trong việc quản lý nguyên vật liệu
Dựa trên đặc điểm của nguyên vật liệu thì để quá trình sản xuất kinh doanh diễn
ra một cách liên tục, doanh nghiệp phải đảm bảo cung cấp cung cấp nguyên vật liệu

kịp thời về mặt số lượng, chất lượng cũng như chủng loại vật liệu. Vì vậy trong quá
trình sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu cần được theo dõi, quản lý chặt chẽ ở tất cả
các khâu bao gồm: thu mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu.
- Ở khâu thu mua nguyên vật liệu, nhà quản lý phải thực hiện đúng kế hoạch
mua hàng dựa trên số lượng, khối lượng nguyên vật liệu cần mua, kiểm tra quy cách,
chất lượng của nguyên vật liệu, dự trù về giá và chi phí mua sao cho hợp lý, đồng thời
tổ chức tốt khâu vận chuyển để tránh thất thoát.
- Tại khâu dự trữ, doanh nghiệp phải dự trữ nguyên vật liệu trong định mức
đảm bảo cho sản xuất liên tục bình thường không gây ứ đọng
- Ở khâu bảo quản, thường xuyên kiểm tra đối với từng loại nguyên vật liệu, tổ
chức tốt công tác quản lý kho hàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các dụng cụ, phương tiện
cần thiết tránh hư hỏng, mất mát, đảm bảo việc bảo quản diễn ra theo đúng yêu cầu
của tổ chức.
- Cuối cùng, khi đưa vào sử dụng, phải đưa ra các kế hoạch và quản lí chặt chẽ
đối với nhân công lao động trực tiếp để sử dụng nguyên vật liệu đúng định mức tiêu
hao, đúng chủng loại vật liệu, góp phần giảm chi phí nguyên vật liệu, hạ giá thành sản
phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Xuất phát từ yêu cầu quản lý vật liệu của doanh nghiệp thì kế toán vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau đây:
- Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của
nguyên vật liệu về giá cả và hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời chính xác phục
vụ cho yêu cầu lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
2


- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, phương pháp kỹ thuật về
hạch toán nguyên vật liệu. Đồng thời hướng dẫn các bộ phận, các đơn vị trong Doanh
nghiệp thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán ban đầu về nguyên vật liệu, phải hạch

toán đúng chế độ, đúng phương pháp quy định để đảm bảo sự thống nhất trong công
tác kế toán nguyên vật liệu.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu
từ đó phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý nguyên vật liệu thừa, ứ
đọng, kém hoặc mất phẩm chất, giúp cho việc hạch toán xác định chính xác số lượng
và giá trị nguyên vật liệu thực tế đưa vào sản xuất sản phẩm. Phân bố chính xác
nguyên vật liệu đã tiêu hao vào đối tượng sử dụng để từ đó giúp cho việc tính giá
thành được chính xác.
- Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp
thông tin cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
- Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển,
bảo quản, đánh giá phân loại tình hình nhập xuất và quản lý nguyên vật liệu. Từ đó
đáp ứng được nhu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước cũng như yêu cầu quản lý của
Doanh nghiệp trong việc tính giá thành thực tế của NVL đã thu mua và nhập kho đồng
thời kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật tư về số lượng, chủng loại, giá
cả, thời hạn cung cấp nguyên vật liệu một cách đầy đủ, kịp thời.
1.3. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu
1.3.1. Phân loại nguyên vật liệu
Căn cứ vào vai trò và công dụng của vật liệu trong quá trình sản xuất, nguyên vật liệu
được chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: Đối với các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu
chính là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên sản phẩm. Ví dụ, mía là nguyên vật
liệu chính của doanh nghiệp sản xuất đường. Tuy nhiên, đường lại là nguyên vật liệu
chính của doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo. Do vậy, khái niệm nguyên vật liệu chính
gắn liền với từng doanh nghiệp cụ thể. Ngoài ra, nguyên vật liệu chính còn bao gồm
bán thành phẩm mua ngoài, được sử dụng với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất sản
phẩm, ví dụ như doanh nghiệp sản xuất bàn ghế có thể nhập nguyên vật liệu chính là
các loại gỗ đã được bào, mài.
- Nguyên vật liệu phụ: Cũng là đối tượng lao động như nguyên vật liệu chính
nhưng chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất được sử dụng cùng với nguyên vật

3

Thang Long University Library


liệu chính để làm thay đổi một số tính chất lí hoá của nguyên vật liệu chính (hình
dáng, màu sắc, mùi vị...) hoặc phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động, phục vụ cho
lao động của công nhân viên chức, phục vụ cho công tác quản lý. Ví dụ như sơn là vật
liệu phụ trong doanh nghiệp sản xuất bàn ghế, làm thay đổi màu sắc bên ngoài của sản
phẩm.
- Nguyên vật liệu khác: Là những nguyên vật liệu được sử dụng để đảm bảo
quá trình sản xuất diễn ra bình thường hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kĩ thuật
trong quá trình sản xuất.
+ Nhiên liệu: Có tác dụng cung cấp nhiệt lượng để vận hành máy móc khi tiến
hành sản xuất (dầu, khí ga, xăng,…).
+ Phụ tùng thay thế: Là các vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa máy
móc, thiết bị (ốc, đinh vít, bánh răng,…).
+ Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất mà doanh nghiệp
có thể thu hồi được như vải vụn trong doanh nghiệp dệt may, gỗ bào trong doanh
nghiệp sản xuất đồ gỗ,…
Căn cứ vào mục đích sử dụng của vật liệu đối với quá trình sản xuất nguyên vật
liệu được chia thành ba loại sau:
-

-

Vật liệu dùng cho sản xuất là các loại vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất
sản phẩm, như nguyên vật liệu chính, vật liệu dùng cho hoạt động quản lý phân
xưởng.
Vật liệu dùng cho hoạt động bán hàng là những vật liệu phục vụ cho hoạt động

bán hàng.
Vật liệu dùng cho hoạt động quản lý doanh nghiệp là những nguyên vật liệu bị
tiêu hao trong hoạt động quản lý.

Căn cứ vào nguồn hình thànhcủa nguyên vật liệu doanh nghiệp chia ra làm hai
loại vật liệu thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và vật liệu không thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp.
Vật liệu thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp bao gồm:
-

Vật liệu mua ngoài là những vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh doanh được
doanh nghiệp mua ở thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Đây là
nguồn cung ứng chính của doanh nghiệp .

4


-

Vật liệu tự sản xuất là những vật liệu mà do doanh nghiệp tự sản xuất ra hay

-

thuê ngoài chế biến để sử dụng cho sản xuất ở giai đoạn sau.
Vật liệu nhận góp vốn liên doanh,biếu tặng, cấp phát là những vật liệu do doanh

-

nghiệp khác liên doanh, biếu tặng hay cấp trên cấp phát theo chế độ.
Phế liệu thu hồi là những vật liệu bị thải ra trong quá trình sản xuất, có thể sử

dụng hoặc đem bán.
Vật liệu không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp như vật liệu do doanh

nghiệp khác gửi nhờ, vật liệu thừa không rõ nguyên nhân.
1.3.2. Tính giá nguyên vật liệu
1.3.2.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Tính giá của nguyên vật liệu nhập kho làm theo nguyên tắc giá phí. Nguyên vật liệu
nhập kho trong kỳ của đơn vị bao gồm rất nhiều nguồn nhập khác nhau. Tuỳ theo từng
nguồn nhập mà giá trị thực tế của vật liệu nhập kho được vạch rõ khác nhau.
-

Đối với vật liệu mua ngoài:

Giá trị
thực tế
của NVL

=

Giá mua
NVL theo
hóa đơn

-

CKTM,
giảm giá,
trả lại

+


Chi
phí thu
mua

-

Các loại thuế
không được
hoàn lại

Trong đó:
+ Chi phí thu mua: bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức.
+ Các khoản thuế không được hoàn lại: như thuế nhập khẩu, thuế GTGT (nếu đơn vị
tính thuế GTGT theo cách thức trực tiếp)…
-

Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:

Giá trị thực tế của
=
NVL
-

Giá NVL thuê
ngoài GCCB

+

Chi phí thuê ngoài Chi phí vận chuyển

+
GCCB
(nếu có)

Đối với vật liệu tự gia công chế biến:
Giá trị thực tế của NVL = Giá thành sản xuất NVL

+

Chi phí vận chuyển
(nếu có)

5

Thang Long University Library


-

Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh thì giá thực tế là giá trị

-

nguyên vật liệu do hội đồng liên doanh đánh giá.
Đối với nguyên vật liệu do nhà nước cấp hoặc được tặng thì giá trị thực tế được
tính là giá trị của nguyên vật liệu ghi trên biên bản bàn giao hoặc ghi theo giá trị
vật hiến tặng, thưởng tương đương với giá trị trường.

-


Đối với nguyên vật liệu vay mượn tạm thời của đơn vị khác thì giá trị thực tế

-

được tính là giá trị hiện tại của số nguyên vật liệu đó.
Đối với phế liệu thu hồi: được đánh giá theo giá ước tính hoặc giá thực tế (có
thể bán được).

1.3.2.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho


Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, giá thực tế của vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính

theo giá đơn vị bình quân của từng loại nguyên vật liệu đầu kỳ và từng loại nguyên vật
liệu được mua trong kỳ, giá trị trung bình có thể tính theo thời kỳ hoặc mỗi khi nhập
một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Có 2 phương pháp tính giá
bình quân sau:
- Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá bình quân

Giá trị NVL tồn đầu kỳ+ Giá trị NVL nhập trong kỳ
=

cả kỳ dự trữ

Số lượng NVL tồn đầu kỳ+ số lượng NVL nhập trong kỳ

Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật
liệu nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.

Phương pháp này đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu, không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng danh điểm vật tư. Tuy
nhiên, công việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho bị dồn vào cuối kỳ hạch toán nên
ảnh hưởng đến qui trình của các khâu kế toán khác.
- Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập:
Đơn giá bình

Giá trị thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
=

quân sau mỗi lần nhập

Số lượng thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập

Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật
liệu và số lần nhập nguyên vật liệu mỗi loại ít.
Phương pháp này cho giá vật liệu xuất kho chuẩn xác nhất, phản ảnh đúng thời điểm
sự biến động giá cả, công việc tính giá được tiến hành đều đặn.Nhưng công việc tính
toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với những đơn vị sử dụng kế toán máy.
6




Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản

xuất trước thì được xuất trước, và hàng còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc sản
xuất ở thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính
theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn

kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn
tồn kho.
Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất
kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép
các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát
với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán
có ý nghĩa thực tế hơn.
Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại
không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu
hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất
lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục
dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên
rất nhiều.


Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO)

Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho giả định
là lô nguyên vật liệu nào nhập vào kho sau sẽ được dùng trước.Vì vậy, việc tính giá
xuất của nguyên vật liệu được làm ngược lại với phương pháp nhập trước - xuất trước.
Như vậy với phương pháp này chi phí của lần mua gần nhất sẽ tương đối sát với
trị giá vốn của hàng thay thế. Việc thực hiện phương pháp này sẽ đảm bảo được yêu
cầu của nguyên tắc phù hợp trong kế toán. Tuy nhiên, trị giá vốn của hàng tồn kho
cuối kỳ có thể không sát với giá thị trường của hàng thay thế.


Phương pháp thực tế đích danh

Nguyên vật liệu được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập
vào cho đến lúc xuất dùng. Vì vậy, khi xuất nguyên vật liệu ở lô nào thì tính giá thực

tế nhập kho đích danh của lô đó.

7

Thang Long University Library


Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô
nguyên vật liệu nhập kho với các loại nguyên vật liệu có giá trị cao, phải xây dựng hệ
thống kho tàng cho phép bảo quản riêng từng lô nguyên vật liệu nhập kho.
Theo phương pháp này, giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà
nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của
nó.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ những
doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn
định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được phương pháp
này.Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể áp dụng được
phương pháp này.
1.4. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập - xuất tồn nguyên vật liệu
về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho.Thẻ được mở cho từng danh
điểm nguyên vật liệu. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập, xuất, tính
ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm nguyên vật liệu.
Tại phòng kế toán: Kế toán nguyên vật liệu sử dụng thẻ hay sổ chi tiết nguyên vật liệu.
Sổ chi tiết nguyên vật liệu kết cấu như thẻ kho nhưng thêm cột đơn giá và phản ánh
riêng theo số lượng, giá trị và cũng được phản ánh theo từng danh điểm nguyên vật
liệu.
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập - xuất nguyên vật liệu ở kho, kế toán kiểm tra
và hoàn chỉnh chứng từ rồi ghi vào sổ (thẻ) chi tiết.
Định kỳ phải kiểm tra số liệu trên thẻ kho và sổ chi tiết.Cuối tháng tính ra số tồn kho

và đối chiếu số liệu với sổ kế toán tổng hợp.
Đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết vật liệu ở phòng kế toán và thẻ kho của thủ kho bằng
cách thông qua báo cáo tình hình biến động của nguyên vật liệu do thủ kho gửi lên.
+ Ưu điểm: Việc ghi sổ thẻ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu và phát
hiện sai sót trong việc ghi chép, quản lý chặt chẽ tình hình biến động và số hiện có của
từng thứ nguyên vật liệu theo số lượng và giá trị.
+ Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng,
khối lượng công việc ghi chép quá lớn. Công việc còn dồn vào cuối tháng nên hạn chế
tính kịp thời của kế toán và gây lãng phí về lao động.
8


Phương pháp ghi thẻ song song áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có chủng
loại nguyên vật liệu ít, tình hình nhập - xuất nguyên vật liệu phát sinh hàng ngày
không nhiều, trình độ kế toán và quản lý không cao.Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên
vật liệu theo phương pháp sổ song song.
Sơ đồ 1.1.Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Thẻ kho

Phiếu nhập kho

Phiếu xuất kho
Sổ kế toán chi tiết
nguyên vật liệu

Bảng tổng hợp
Kế toán tổng hợp
Nhập – Xuất – Tồn kho
nguyên vật liệu


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
1.5. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.5.1. Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng
1.5.1.1. Chứng từ sử dụng
Hạch toán tổng hợp vật liệu là việc ghi chép sự biến động về mặt giá trị của
nguyên vật liệu trên các sổ kế toán tổng hợp. Trong hệ thống kế toán hiện hành,
nguyên vật liệu thuộc nhóm hàng tồn kho nên hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu có
thể tiến hành theo một trong hai phương pháp sau: Phương pháp kê khai thường
xuyên, phương pháp kiểm kê định kỳ.
9

Thang Long University Library


Chứng từ kế toán nguyên vật liệu được Nhà nước ban hành theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC, ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính bao gồm:
-

Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)

-

Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (mẫu 03-VT)
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 04-VT)

-


Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (mẫu 05-VT)
Bảng kê mua hàng (mẫu 06-VT)
Hoá đơn Giá trị gia tăng (mẫu 01GTKT-3LL)

-

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 PXK-3LL)

1.5.1.2. Tài khoản sử dụng
Tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kế toán áp dụng luật thuế GTGT,
kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu ”
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động của các
loại nguyên liệu, vật liệu theo giá thực tế, có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm,
thứ… tuỳ theo yêu cầu quản lý và phương tiện tính toán.
TK 152 có kết cấu như sau:
TK 152
- Phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu tồn
kho cuối kỳ. (Phương pháp kiểm kê định
kì)
- Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm
tăng giá thực tế nguyên vật liệu trong kỳ
(mua ngoài, tự sản xuất, nhận góp vốn,
phát hiện thừa, đánh giá tăng…).

- Kết chuyển giá thực tế nguyên vật liệu tồn
đầu kỳ. (Phương pháp kiểm kê định kì)
- Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm
giảm nguyên vật liệu trong kỳ theo giá thực

tế (xuất dùng, xuất bán, xuất góp vốn, thiếu
hụt…)

Giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho

- TK 151 “Hàng mua đang đi đường”
Tài khoản này dùng để theo dõi các loại nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã
mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng
chưa về nhập kho (kể cả số đang gửi kho người bán).
10


Kết cấu của TK 151 như sau:
TK 151
- Kết chuyển giá thực tế nguyên vật liệu - Kết chuyển giá thực tế nguyên vật liệu
đang đi đường đầu kỳ. (Phương pháp kiểm đang đi đường đầu kỳ. (Phương pháp kiểm
kê định kì)
kê định kì)
- Phản ánh giá trị nguyên vật liệu đang đi - Phản ánh giá trị nguyên vật liệu đang đi
trên đường
trên đường trước khi nhập kho hay chuyển
giao cho bộ phận sử dụng hoặc giao cho
khách hàng.
Giá trị nguyên vật liệu đang đi trên đường

-

TK 611 “Mua hàng” (tiểu khoản 6111 – Mua nguyên liệu, nguyên vật liệu): Tài
khoản này dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm nguyên vật liệu theo
giá thực tế (giá mua và chi phí thu mua).

TK 611 có kết cấu như sau:
TK 611

Phản ánh giá thực tế của nguyên vật liệu Phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu xuất
tồn kho đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ
dùng, xuất bán, thiếu hụt… trong kỳ và tồn
kho cuối kỳ

Ngoài ra, trong quá trình kế toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên
quan như 152, 151, 133, 331, 111, 112
1.5.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương pháp ghi chép phản ánh
thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật liệu trên
các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất.

11

Thang Long University Library


Sơ đồ 1.2.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại doanh nghiệp kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 152
TK 111, 112, 331, 141

TK 621

Nhập kho NVL mua ngoài
TK 151


Xuất dùng NVL phục vụ sản xuất

TK 133

Nhập kho NVL đi đường

TK 627, 641, 642, 241
NVL xuất dùng cho SXC,

TK 154

bán hàng, quản lí

Nhập kho NVLđể gia công

TK 111, 112, 331

TK 411

CKTM, giảm giá, trả lại hàng

Nhận vốn góp liên doanh bằng NVL

TK 133

TK 222

TK 154


Nhận lại vốn góp liên doanh bằng NVL Xuất NVL thuê ngoài gia công

TK 3381, 632

TK 222

NVL thừa khi kiểm kê, khi mua

NVL mang đi góp vốn liên doanh
TK 811, 711

TK 412

CL tăng

Chênh lệch đánh giá tăng NVL

CL giảm
TK 632

Xuất bán NVL
TK 621, 627

TK 1381, 632

NVL xuất dùng không hết nhập lại kho

TK 711

NVL thiếu khi kiểm kê, khi mua


TK 412

NVL được biếu tặng, tài trợ

Chênh lệch giảm do đánh giá NVL

12


1.5.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kì
Phương pháp kiểm kê đình kỳ là phương pháp không thực sự thường xuyên,
liên tục tình hình nhập xuất tồn kho trên tài khoản kế toán mà chỉ theo dõi, phản ánh
giá trị tồn kho đầu kỳ và giá trị tồn kho cuối kỳ căn cứ vào số liệu kiểm kê định kỳ
trong kho. Việc xác định giá trị nguyên vật liệu xuất chung trên các tài khoản kế toán
tổng hợp không căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kho mà căn cứ vào giá trị tồn kho
cuối kỳ mua nhập trong kỳ, kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính.Chính vì vậy phương pháp
kiểm kê định kỳ được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ ít
chủng loại vật tư với quy cách mẫu mã rất khác nhau giá trị thấp và được xuất thường
xuyên.
Sơ đồ 1.3.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại doanh nghiệp kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 611

TK 151,152

TK 151, 152

Kết chuyển NVL đầu kỳ


Kết chuyển NVL cuối kỳ

TK 111,112, 331,311
Mua NVL

TK 621, 627, 642
Kết chuyển NVL dùng cho SXKD

TK 133
TK 111, 112, 331
CKTM, giảm giá, trả lại hàng mua
TK 133

13

Thang Long University Library


1.6. Các hình thức ghi sổ sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu
Trong kế toán nguyên vật liệu có 4 hình thức ghi sổ:
-

Nhật ký chung

-

Chứng từ ghi sổ
Nhật ký – Chứng từ

-


Nhật ký – Sổ cái

Trong đó hình thức Nhật ký – Chứng từ
Sơ đồ 1.4. Kế toán nguyên vật liệutheo phương pháp Nhật ký - Chứng từ
Chứng từ gốc
Phiếu
Phiếu nhập
nhập kho,
kho, xuất
xuất kho
kho

Sổ chi tiết

Bảng kê số 3

Bảng phân bổ số 2

TK 331

Sổ chi tiết
NVL

Bảng
5, 6
Bảngkê
kêsố
số4,
4,5,6


Bảng tổng hợp
Nhật kí
chứng từ số

Nhật kí
liên quan

Nhật ký chứng từ số 7

5, 6

Sổ cái TK 152 (TK 611)

Báo cáo tài chính

14

N-X-T NVL


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
Hình thức Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký
chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán)
của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng

nghiệp vụ phát sinh.
Sơ đồ 1.5.Kế toán nguyên vật liệu theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ kế toán
(Hóa đơn, PNK, PXK…)

Sổ Nhật ký chung

Sổ chi tiết NVL

Sổ cái TK 152 (TK 611)

Bảng tổng hợp N_X_T
NVL

Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
15

Thang Long University Library


CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN CỒN RƯỢU HÀ NỘI
2.1. Khái quátchungvề Công ty Cổ phần cồn rượu Hà Nội

2.1.1. Thông tin chung về công ty
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Cồn rượu Hà Nội.
- Tên tiếng anh: Ha Noi Liqour Joint Stock Company.
- Tên giao dịch: HALICO
- Hình thức sở hữu: Công ty Cổ phần.
- Trụ sở: 94 Lò Đúc, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
- Điện thoại: (04)3976 3763
- Email:
- Website: www.halico.com.vn
- Mã số thuế: 0100102245
- Vốn điều lệ: 200.000.000.000 VND (năm 2011)
Công ty Cổ phần Cồn rượu Hà Nội trực thuộc Tổng công ty Bia – Rượu – Nước giải
khát Hà Nội tiền thân là Nhà máy Rượu Hà Nội do Hãng Rượu Fontaine của Pháp xây
dựng từ năm 1898. Nhà máy Rượu Hà Nội được thành lập tại số 94 Lò Đúc. Đây là
nhà máy lớn nhất trong 5 nhà máy được công ty Fontaine của Pháp xây dựng ở Đông
Dương. Năm 2006, theo quyết định số 1626/QĐBCN ngày 16/11/2006 của Bộ trưởng
Bộ công nghiệp, Công ty TNHH NN MTV Rượu Hà Nội chuyển thành công ty Cổ
phần Cồn Rượu Hà Nội. Công ty chính thức hoạt động dưới hình thức cổ phần từ ngày
06/12/2006. Công ty có con dấu riêng, tài khoản riêng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Hà Nội, giấy phép đăng ký kinh doanh số 0104000163 cấp ngày
07/01/2004.Qua thời gian trên 100 năm xây dựng và phát triển, với công nghệ sản xuất
rượu, cồn được kết hợp giữa phương pháp lên men cổ truyền và những tiến bộ của
khoa học kỹ thuật hiện đại. Ngày nay, Halico đã trở thành một Công ty sản xuất cồn
rượu lớn nhất Việt Nam. Cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề giàu kinh
nghiệm kết hợp với đội ngũ nhân viên trẻ, sáng tạo, năng động bên cạnh đó là việc sử
dụng các thành tựu khoa học về công nghệ mới nhất, Halico đã tạo ra những sản phẩm
16



×