Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư giáo dục và đào tạo chìa khóa vàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.17 MB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
--- oOo ---

KHO Á LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CHÌA KHOÁ VÀNG

Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Hồng Nga
Sinh viên thực hiện :Trương Bảo Châu
Mã sinh viên

:A17648

Chuyên nghành

:Tài chính - Ngân hàng

HÀ NỘI – 2015


LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ,
giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian
từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất,
em xin gửi đến quý thầy cô ở Khoa Kinh tế - Quản lý cùng với tri thức và tâm huyết
của mình đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học
tập tại trường. Và đặc biệt, trong học kỳ này, em xin chân thành cảm ơn ThS. Nguyễn


Hồng Nga đã tận tâm hướng dẫn em qua từng buổi nói chuyện, thảo luận về khóa luận
tốt nghiệp. Nếu không có những lời hướng dẫn, dạy bảo của cô thì em nghĩ bài thu
hoạch này của em rất khó có thể hoàn thiện được. Một lần nữa, em xin chân thành cảm
ơn cô. Bài thu hoạch được thực hiện trong khoảng thời gian không quá dài, bước đầu
đi vào thực tế, tìm hiểu về một đề tài cụ thể, kiến thức của em còn hạn chế và còn
nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô để kiến thức của em
trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Em cũng xin cảm ơn ban lãnh đạo và các anh, chị trong công ty Cổ phần đầu tư
giáo dục và đào tạo Chìa Khoá Vàng đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành
được thực tập tại công ty và chia sẻ những kinh nghiệm thực tế, giải đáp thắc mắc cho
em trong suốt quá trình thực tập.
Sinh viên thực hiện

Trương Bảo Châu

Thang Long University Library


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Trương Bảo Châu



MỤC LỤC
CHƯƠNG 1.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH

NGHIỆP……………………………………………………………………………….1
1.1. Khái niệm và mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp .......................... 1
1.1.1.

Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................... 1

1.1.2.

Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp......................................... 1

1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính ............................................... 3
1.2.1.

Bảng cân đối kế toán ........................................................................... 3

1.2.2.

Báo cáo kết quả kinh doanh ................................................................ 4

1.2.3.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ .................................................................. 5

1.2.4.


Thông tin chung về tình hình kinh tế .................................................. 6

1.2.5.

Thông tin chung về đối thủ cạnh tranh ............................................... 6

1.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................... 6
1.3.1.

Phương pháp tỷ số ............................................................................... 6

1.3.2.

Phương pháp so sánh .......................................................................... 7

1.3.3.

Phương pháp Dupont .......................................................................... 8

1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp................................................. 8
1.4.1.

Phân tích báo cáo tài chính ................................................................. 8

1.4.2.

Phân tích các chỉ tiêu tài chính ......................................................... 11

1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. .......... 18
1.5.1.


Nhân tố bên trong. ............................................................................. 18

1.5.2.

Nhân tố bên ngoài.............................................................................. 19

CHƯƠNG 2.

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ

PHẨN đầu tư GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CHÌA KHOÁ VÀNG ......................... 21
2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần đầu tư giáo dục và đào tạo Chìa
Khoá Vàng ............................................................................................................ 21
2.1.1.

Thông tin sơ lược của công ty cổ phần đầu tư giáo dục và đào tạo

Chìa Khoá Vàng ................................................................................................ 21
2.1.2.

Lịch sử hình thành và phát triển của công ty .................................... 21

Thang Long University Library


2.1.3.

Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần đầu tư giáo


dục và đào tạo Chìa Khoá Vàng ........................................................................ 22
2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần đầu tư giáo dục và đào
tạo Chìa Khoá Vàng............................................................................................. 23
2.2.1.
Phân tích Báo cáo tài chính của công ty Cổ phần giáo dục và đào tạo
Chìa Khoá Vàng ................................................................................................ 23
2.2.2.

Phân tích các chỉ tiêu tài chính của công ty Cổ phần giáo dục và đào

tạo Chìa Khoá Vàng .......................................................................................... 34
2.3. Nhận xét chung về thực trạng tài chính của công ty cổ phần đầu tư giáo
dục và đào tạo Chìa Khoá Vàng .......................................................................... 46
2.3.1.

Những kết quả đạt được .................................................................... 46

2.3.2.

Một số hạn chế và nguyên nhân ........................................................ 46

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CHÌA
KHOÁ VÀNG ........................................................................................................ 48
3.1. Định hướng phát triển của công ty cổ phần đầu tư giáo dục và đào tạo
Chìa Khoá Vàng. .................................................................................................. 48
3.1.1.

Phân tich môi trường kinh doanh của công ty .................................. 48


3.1.2.

Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới...................... 50

3.2. Giải pháp nâng cao tình hình tài chính của công ty cổ phần đầu tư giáo
dục và đào tạo Chìa Khoá Vàng .......................................................................... 51
3.2.1.

Quản lý doanh thu – chi phí .............................................................. 51

3.2.2.

Hạn chế tình trạng nợ xấu, nợ khó đòi ............................................. 52

3.2.3.

Nâng cao khả năng làm việc tại tổng công ty Linh Lang .................. 52


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Tình hình tài sản ........................................................................................ 29
Bảng2.2.Tình hình nguồn vốn .................................................................................... 31
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh .................................. 33
Bảng 2.4 Hệ số khả năng thanh toán của công ty ....................................................... 35
Bảng 2.5 Các chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn .......................................................... 37
Bảng 2.6. Số vòng quay tổng tài sản .......................................................................... 38
Bảng 2.7. Phân tích hiệu quả sử dụng TSNH ............................................................. 39
Bảng 2.8. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH ........................................... 40
Bảng 2.9. Hiệu quả sử dụng TSDH ............................................................................ 42

Bảng 2.10. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời ......................................................... 43
Bảng 2.11 Mức độ ảnh hưởng của ROS và Hiệu suất sử dụng TS lên ROA ............... 44
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức công ty CP giáo dục và đào tại Chìa Khoá Vàng............. 22
Biểu đồ 2.2 Biểu đồ biến động doanh thu - lợi nhuận ................................................. 23
Biểu đồ 2.3. Chi phí kinh doanh của công ty CP đầu tư giáo dục và đào tạo .............. 25
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ cơ cấu tài sản ............................................................................ 27
Biểu đồ 2.5 Biểu đồ so sánh hệ số thanh toán hiện hành của công ty với trung bình
nghành ....................................................................................................................... 35
Biểu đồ 2.6 Biểu đồ so sánh hệ số thanh toán nhanh của công ty với trung bình nghành
.................................................................................................................................. 36
Biểu đồ 2.7 Biểu đồ so sánh hệ số thanh toán tức thời của công ty với trung bình
nghành ....................................................................................................................... 37
Biểu đồ 2.8. Biểu đồ so sánh ROE công ty với ROE nghành...................................... 45

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

CL

Chênh lệch

TS

Tài sản


TSCĐ

Tài sản cố định

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việc chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đồng nghĩa với nền
kinh tế Việt Nam mở cửa chuyển sang kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa và vấn đề đặt lên hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế. Có
hiệu quả kinh tế mới có thể đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh đối với các
doanh nghiệp khác, vừa có điều kiện tích lũy và mở rộng kinh doanh, vừa đảm bảo đời
sống cho người lao động và làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước. Khi có sự chuyển
biến nền kinh tế, mọi doanh nghiệp phải tự chủ về mặt tài chính, tự xây dựng phương
án kinh doanh, tự tìm đầu vào hay đầu ra cho doanh nghiệp…Dưới tác động của quy
luật kinh tế, các doanh nghiệp phải sử dụng các nguồn lực của mình một cách có hiệu
quả nhất, coi hiệu quả kinh doanh là mục tiêu hàng đầu. Hiểu một cách đơn giản, hiệu
quả kinh doanh chính là việc tạo ra nhiều lợi nhuận. Đây không chỉ là kết quả có ý

nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp, xã hội cũng như từng cá nhân người lao động
mà còn là một đòi hỏi tất yếu và bức thiết hiện nay.
Để có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh, cần phải phân tích tình hình tài chính
của công ty để có thể nắm bắt rõ điểm mạnh, điểm yếu, từ đó đề ra chiến lược nâng
cao hiệu quả kinh doanh, tạo ra lợi nhuận. Đây vừa là vấn đề mà cá nhân yêu thích,
quan tâm cộng với những gì đã được học, tìm hiểu thì thời gian thực tập tại công ty Cổ
phần đầu tư giáo dục và đào tạo Chìa Khoá Vàng đã cho tôi có thêm cái nhìn thực tế
hơn về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp và quyết định chọn đề tài
“Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần đầu tư giáo dục và đào tạo
Chìa Khoá Vàng” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Dựa trên hệ thống lý thuyết liên quan đến phân tích tài chính doanh nghiệp, tiến
hành phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty Cổ phần đầu tư giáo dục và
đào tạo Chìa Khoá Vàng, nhằm đưa ra một số giải pháp để nâng cao tình hình tài chính
của công ty
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính tại công ty Cổ phần đầu tư giáo dục
và đào tạo Chìa Khoá Vàng.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu tình hình tài chính của công ty Cổ phần đầu
tư giáo dục và đào tạo Chìa Khoá Vàng trong giai đoạn 2011-2013

Thang Long University Library


4. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp tỷ số, phương pháp so sánh và phương pháp Dupont trên
cơ sở bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của công ty.
5. Kết cấu của khoá luận
Chương 1: Lý luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ phần đầu tư giáo dục và

đào tạo Chìa Khoá Vàng.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính công ty Cổ phần
đầu tư giáo dục và đào tạo Chìa Khoá Vàng.


CHƯƠNG 1.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1. Khái niệm và mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp: là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá
trị gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong
quá trình kinh doanh. Là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh tế, là một
phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ.
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, bất kì một doanh nghiệp nào cũng cần phải
có một lượng vốn tiền tệ tối thiểu nhất định. Quá trình hoạt động kinh doanh từ góc độ
tài chính, cũng là quá trình phân phối để tạo lập sử dụng các vốn tiền tệ của doanh
nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu của nguồn tài chính, và tạo ra các luồng chuyển
dịch giá trị mà biểu hiện của nó là luồng tiền tệ đi vào hoặc đi ra khỏi chu kì kinh
doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp:
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình sử dụng các phương pháp
và công cụ cho phép thu thập, xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong
quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của
doanh nghiệp, giúp cho người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết
định quản lý phù hợp.
Phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính. Trong nền kinh tế thị trường có
sự quản lý vĩ mô của nhà nước, có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, cung cấp tín dụng, các nhà quản lý doanh

nghiệp, cơ quan thuế… Các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp
dưới những góc độ khác nhau. Phân tích tài chính giúp cho tất cả các đối tượng có
thông tin phù hợp với mục đích của mình, trên cơ sở đó có thể đưa ra các quyết định
hợp lý trong kinh doanh.
Kết quả kinh doanh thuộc đối tượng phân tích có thể là kết quả riêng biệt của
từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh như mua hàng, bán hàng,
sản xuất ra hàng hoá, hoặc có thể là kết quả tổng hợp của cả một quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp.
1.1.2. Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin hữu ích cho
các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác để họ có thể ra các quyết
định về đầu tư, tín dụng và các quyết định tương tự. Thông tin phải dễ hiểu đối với

1

Thang Long University Library


những người có một trình độ tương đối về kinh doanh và về các hoạt động kinh tế mà
muốn nghiên cứu các thông tin này.
Phân tích tình hình tài chính cũng nhằm cung cấp thông tin quan trọng nhất cho
chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác đánh giá
số lượng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hoặc tiền lãi. Vì
các dòng tiền của các nhà đầu tư liên quan với các dòng tiền của doanh nghiệp nên quá
trình phân tích phải cung cấp thông tin để giúp họ đánh giá số lượng, thời gian và rủi
ro của các dòng tiền thu thuần dự kiến của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính cũng phải cung cấp tin về các nguồn lực kinh tế, vốn
chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, các tình huống làm biến đổi các
nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp. Đồng thời qua đó cho biết thêm nghĩa
vụ của doanh nghiệp đối với các nguồn lực này và các tác động của những nghiệp vụ

kinh tế, giúp cho chủ doanh nghiệp dự đoán chính xác quá trình phát triển doanh
nghiệp trong tương lai.
Phân tích tình hình tài chính có thể ứng dụng theo nhiều chiều khác nhau như với
mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ) và với mục đích thông tin (trong
hoặc ngoài doanh nghiệp ). Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính
sẽ giúp cho người sử dụng thấy được thực trạng hoạt động tài chính, từ đó xác định
được nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng đến từng hoạt động kinh doanh. Trên cơ sở
đó có những biện pháp hữu hiệu và ra các quyết định cần thiết để nâng cao chất lượng
công tác quản lý kinh doanh.
Qua đó cho thấy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra,
đối chiếu số liệu, so sánh số liệu về tài chính thực có của doanh nghiệp với quá khứ để
định hướng trong tương lai. Từ đó, có thể đánh giá đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong
công tác quản lý doanh nghiệp và tìm ra các biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt
động kinh tế và còn là căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát
triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp đối với nhà quản trị:
Các hoạt động nghiên cứu tài chính trong doanh nghiệp được gọi là phân tích tài
chính nội bộ. Khác với phân tích tài chính bên ngoài do nhà phân tích ngoài doanh
nghiệp tiến hành. Do đó thông tin đầy đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp, các nhà phân
tích tài chính trong doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có thể phân tích tài chính tốt nhất.
Vì vậy nhà quản trị doanh nghiệp còn phải quan tâm đến nhiều mục tiêu khác nhau
như tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá
và dịch vụ, hạ chi phí thấp nhất và bảo vệ môi trường. Doanh nghiệp chỉ có thể đạt
được mục tiêu này khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ.
2


Nhà quản trị phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để định hướng
các quyết định của Ban Tổng Giám đốc, Giám đốc tài chính, dự báo tài chính: kế

hoạch đầu tư, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động quản lý.
Phân tích tài chính doanh nghiệp đối với nhà đầu tư
Mối quan tâm của nhà đầu tư chủ yếu vào khả năng hoàn vốn, mức sinh lãi, khả
năng thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế mà họ cần thông tin về điều kiện tài chính,
tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng của doanh nghiệp. Các
nhà đầu tư còn quan tâm đến việc điều hành hoạt động công tác quản lý. Những điều
đó tạo ra sự an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu tư.
Nhà đầu tư cần biết thu nhập của chủ sở hữu - lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm
của vốn đầu tư. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lãi của
doanh nghiệp, từ đó có thể so sánh được và biết được khả năng thanh toán tức thời của
doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ giúp họ ra quyết định bỏ vốn vào doanh
nghiệp hay không.
Phân tích tài chính danh nghiệp đối với người cho vay
Người cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của khách
hàng. Một trong những vấn đề người cho vay cần xem xét trước khi quyết định cho
vay, là số lượng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh để từ đó có thể
so sánh được và biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Ngoài ra,
doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay hay không? Khả năng trả nợ của doanh nghiệp
như thế nào?
1.2. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
1.2.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính có ý
nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và
quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Thông thường, bảng cân đối kế toán được trình bày
dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán, một bên phản ánh tài sản và một
bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán là bảng cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản của
doanh nghiệp cuối kỳ hạch toán. Số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá
trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn, và cơ cấu nguồn

vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán, ta có thể nhận xét,
đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.

3

Thang Long University Library


Nhìn vảo Bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình
doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế
toán là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp cho nhà phân tích đánh giá được khả năng
cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
Thông qua bảng cân đối kế toán, ta có thể xem xét quan hệ cân đối từng bộ phận
vốn và nguồn vốn, cũng như các mối quan hệ khác. Và thông qua việc nghiên cứu các
mối quan hệ đó giúp cho người quản lý thấy rõ tình hình huy động nguồn vốn chủ sở
hữu và nguồn vay nợ để mua sắm từng loại tài sản, hoặc quan hệ giữa công nợ khả
năng thanh toán, kiểm tra các quá trình hoạt động, kiểm tra tình hình chấp hành kế
hoạch…Từ đó phát hiện được tình trạng mất cân đối, và có phương hướng và biện
pháp kịp thời đảm bảo các mối quan hệ cân đối vốn cho hoạt động tài chính thực sự trở
nên có hiệu quả, tiết kiệm và có lợi cho doanh nghiệp.
1.2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
tình hình thu nhập và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ, chi tiết
cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tại Việt Nam, báo cáo kết quả kinh doanh còn
có thêm phần kê khai tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với ngân sách
nhà nước và tình hình thực hiện thuế giá trị gia tăng.
Báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá trình sản
xuất- kinh doanh của doanh nghiệp và cho phéo dự tính khả năng hoạt động của doanh
nghiệp trong tương lai. Báo cáo Kết quả kinh doanh cũng giúp nhà phân tích so sánh
doanh thu với số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ, so sánh tổng chi phí

phát sinh với số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và
chi phí, có thể xác định được kết quả sản xuất- kinh doanh: lãi hay lỗ trong năm.
Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất – kinh
doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó
cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về
vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực quản lý kinh tế,
thu hút sự quan tâm của nhiều đối tượng ở bên trong cũng như bên ngoài doanh
nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm đến báo cáo tài chính trên một giác độ khác nhau,
song nhìn chung đều nhằm có được những thông tin cần thiết cho việc ra các quyết
định phù hợp với mục tiêu của mình.
Với nhà quản lý doanh nghiệp, báo cáo kết quả kinh doanh cung cấp thông tin
tổng hợp về tình hình và kết quả kinh doanh sau một kỳ hoạt động, trên cơ sở đó các

4


nhà quản lý sẽ phân tích đánh giá và đề ra được các giải pháp, quyết định quản lý kịp
thời, phù hợp cho sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
Với các cơ quan hữu quan của nhà nước như tài chính, ngân hàng kiểm toán,
thuế... Báo cáo kết quả kinh doanh là tài liệu quan trọng trong việc kiểm tra giám sát,
hướng dẫn, tư vấn cho doanh nghiệp thực hiện các chính sách, chế độ kinh tế tài chính
của doanh nghiệp.
Với các nhà đầu tư, các nhà cho vay báo cáo kết quả kinh doanh giúp họ nhận
biết khả năng về tài chính, tình hình sử dụng các loại tài sản, nguồn vốn, khả năng sinh
lời, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, mức độ rủi ro... để họ cân nhắc, lựa chọn
và đưa ra quyết định phù hợp.
Với nhà cung cấp, báo cáo kết quả kinh doanh giúp họ nhận biết khả năng thanh
toán, phương thức thanh toán, để từ đó họ quyết định bán hàng cho doanh nghiệp nữa
hay thôi, hoặc cần áp dụng phương thức thanh toán như thế nào cho hợp lý.

Với khách hàng, báo cáo kết quả kinh doanh giúp cho họ có những thông tin về
khả năng, năng lực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, mức độ uy tín của doanh nghiệp,
chính sách đãi ngộ khách hàng... để họ có quyết định đúng đắn trong việc mua hàng
của doanh nghiệp.
Với cổ đông, công nhân viên, họ quan tâm đến thông tin về khả năng cũng như
chính sách chi trả cổ tức, tiền lương, bảo hiểm xã hội, và các vấn đề khác liên quan
đến lợi ích của họ thể hiện trên báo cáo tài chính.
1.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong các báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
việc hình thành và sử dụng lượng tiền thu, chi và còn lại trong kỳ báo cáo nhằm cung
cấp số liệu phục vụ cho việc đánh giá tình hình tài chính bằng tiền của doanh nghiệp.
Để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo được chi trả hay không, cần tìm hiểu
tình hình Ngân quỹ của doanh nghiệp. Ngân quỹ thường được xác định cho thời hạn
ngắn (thường là từng tháng).
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin chi tiết cơ cấu tài chính của doanh
nghiệp, đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần và khả năng chuyển đổi của tài sản
thành tiền. Giúp đánh giá khả năng thanh toán và khả năng của doanh nghiệp trong
việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động,
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình hình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng so sánh giữa các doanh nghiệp vì nó
loại trừ được các ảnh hưởng của việc sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau.
Trên cơ sở dòng tiền nhập quỹ và dòng tiền xuất quỹ, nhà phân tích thực hiện cân đối
quỹ với số dư ngân quỹ đầu kỳ để xác địch số dư ngân quỹ cuối kỳ. Từ đó có thể thiết
5

Thang Long University Library


lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho doanh nghiệp nhằm mục tiêu đảm bảo chi
trả.

1.2.4. Thông tin chung về tình hình kinh tế
Các thông tin phản ánh tình hình chung về kinh tế tại một thời kỳ nhất định có
liên quan tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là những thông tin quan trọng
cần xem xét. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động của nhiều yếu tố
thuộc môi trường vĩ mô nên phân tích tài chính cần đặt trong bối cảnh chung của kinh
tế trong nước và khu vực. Những thông tin cần quan tâm bao gồm:
Thông tin về tăng trưởng hay suy thoái kinh tế, đặc biệt với phạm vi trong nước
và khu vực.
Các chính sách kinh tế lớn của nhà nước, chính sách chính trị, ngoại giao, pháp
luật, chế độ tài chính, kế toán,… có liên quan.
Thông tin về tỷ lệ lạm phát.
Thông tin về lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái.
1.2.5. Thông tin chung về đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh bao gồm cả đối thủ cạnh tranh trực tiếp (cùng hoạt động sản
xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đồng nhất) và đối thủ cạnh tranh gián
tiếp (các đối thủ mà chưa thực hiện kinh doanh trong ngành mà doanh nghiệp đang
hoạt động). Nếu đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh sẽ gặp nhiều khó khăn hơn. Lúc này, để cạnh tranh, doanh nghiệp chỉ có cách
đẩy mạnh việc “thay đổi mình”: hạ giá thành, nâng cao chất lượng để tăng lượng tiêu
thụ, tăng vòng quay vốn,… Vì vậy, thông tin về đối thủ cạnh tranh là rất quan trọng để
doanh nghiệp có những phương án, hình thức kinh doanh mới kịp thời dựa theo những
thay đổi của thị trường và đối thủ cạnh tranh.
1.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Phương pháp tỷ số
Đây là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân tích. Các tỷ số đơn
được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Đây là phương pháp có tính hiện
thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện. Bởi nguồn
thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và được cung cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở
để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ số của một
doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.

Ngoài ra, việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy
nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số.

6


Phương pháp phân tích này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những
số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục
hoặc theo từng giai đoạn.
Về nguyên tắc, với phương pháp tỷ số, cần xác định được các ngưỡng, các tỷ số
tham chiếu. Để đánh giá tình trạng tài chính của một doanh nghiệp cần so sánh các tỷ
số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. Như vậy, phương pháp so sánh luôn
được kết hợp với các phương pháp phân tích tài chính khác. Khi phân tích, nhà phân
tích thường so sánh theo thời gian (kỳ này với kỳ trước) để nhận biết xu hướng thay
đổi theo tình hình tài chính của doanh nghiệp, theo không gian (so sánh mức trung
bình của nghành) để đánh giá vị thế của doanh nghiệp trong nghành.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ số tài chính được phân thành các
nhóm tỷ số đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ số về khả năng thanh toán, nhóm tỷ số về cơ cấu
vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ số về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ số về khả
năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ số lại bao gồm nhiều tỷ số phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt
động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo góc độ phân tích, người phân
tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình.
1.3.2. Phương pháp so sánh
Về nguyên tắc, với phương pháp tỷ số, cần xác định được các ngưỡng, các tỷ số
tham chiếu. Để đánh giá tình trạng tài chính của một doanh nghiệp cần so sánh các tỷ
số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. Như vậy, phương pháp so sánh luôn
được kết hợp với các phương pháp phân tích tài chính khác. Khi phân tích, nhà phân
tích thường so sánh theo thời gian (kỳ này với kỳ trước) để nhận biết xu hướng thay

đổi theo tình hình tài chính của doanh nghiệp, theo không gian (so sánh mức trung
bình của ngành) để đánh giá vị thế của doanh nghiệp trong ngành.
Điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh là các chỉ tiêu tài chính phải thống
nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán,… và theo mục
đích mà xác định số gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc
không gian, kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh
có thể lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân, so sánh bao gồm:
So sánh giữa số thực hiện trong kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng tưởng hay thụt lùi trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

7

Thang Long University Library


So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành của các
doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay xấu,
được hay chưa được.
So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so
sánh chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về lượng tương đối và
tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
1.3.3. Phương pháp Dupont
Các nhà phân tích còn sử dụng phương pháp phân tích tài chính Dupont. Với
phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các
hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này
là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên
tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi
các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng
của các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp.

Lãi ròng
ROA

Doanh thu

=

X
Doanh thu

Tổng tài sản

Phương pháp Dupont có ưu điểm lớn là giúp nhà phân tích phát hiện và tập trung
vào các yếu điểm của doanh nghiệp. Nếu doanh lợi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
thấp hơn các doanh nghiệp khác cùng ngành thì nhà phân tích có thể dựa vào hệ thống
các chỉ tiêu theo phương pháp phân tích Dupont để tìm ra nguyên nhân chính xác.
Ngoài việc được sử dụng để so sánh với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành, các
chỉ tiêu đó có thể được dùng để xác định xu hướng hoạt động của doanh nghiệp trong
một thời kỳ, từ đó phát hiện ra những khó khăn doanh nghiệp có thể sẽ găp phải. Nhà
phân tích nếu biết kết hợp phương pháp phân tích tỷ lệ và phương pháp phân tích
Dupont sẽ góp phần nâng cao hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phân tích báo cáo tài chính
1.4.1.1.

Phân tích Bảng Cân đối kế toán của doanh nghiệp

a. Phân tích tình hình Tài sản - Nguồn vốn
Thế mạnh cạnh tranh của một doanh nghiệp sẽ phụ thuộc vào tiềm lực về nguồn
vốn và quy mô về TS, bên cạnh đó doanh nghiệp cần đảm bảo nâng cao được hiệu quả

sử dụng vốn. Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải xem xét cơ cấu TS và cơ cấu
nguồn vốn của doanh nghiệp có hợp lý không, cũng như mối quan hệ giữa tình hình
huy động vốn với tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp.

8


Tổng TS của một doanh nghiệp được chia làm 2 loại: TSNH và TSDH. Và tổng
nguồn vốn của một doanh nghiệp bao gồm: Vốn cố định và Vốn lưu động. Doanh
nghiệp cần xác định được vốn nhiều hay ít, tăng hay giảm, phân bổ ra sao, có hợp lý
hay không, sẽ có những đánh giá chính xác về những ảnh hưởng của vốn đến kết quả
hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích sự biến động
của TS và nguồn vốn sẽ giúp doanh nghiệp nhìn nhận việc sử dụng vốn một cách hợp
lý, từ đó có những chiến lược quản lý vốn và TS phù hợp, hiệu quả.
Bên cạnh đó, khi phân tích cần xem xét cơ cấu sử dụng vốn có hợp lý hay không.
Cơ cấu vốn tác động như thế nào đến quá trình hoạt động SXKD. Thông qua việc xác
định tỷ trọng từng loại TS trong tổng TS đồng thời so sánh tỷ trọng của từng loại giữa
kỳ và cuối kỳ để thấy sự biến động của cơ cấu vốn. Điều này chỉ thực sự phát huy có
tác dụng khi để ý đến tính chất nghề nghiệp kinh doanh của doanh nghiệp. Có như vậy
doanh nghiệp mới đưa ra được những quyết định hợp lý, chính xác thiết thực về việc
phân bổ nguồn vốn cho từng giai đoạn, từng loại TS của doanh nghiệp.
Sau khi phân tích cơ cấu TS và nguồn vốn cần kết hợp với tình hình đầu tư trong
doanh nghiệp để đánh giá một cách chính xác.
b. Phân tích tính cân đối Tài chính
Nếu lấy tiêu chí thời gian luân chuyển tài sản để phân loại, chúng ta có thể chia
tài sản của doanh nghiệp thành hai bộ phận: tài sản ngắn hạn có thời gian sử dụng dưới
1 năm, tài sản dài hạn có thời hạn sử dụng trên 1 năm.
Dựa vào thời hạn sử dụng vốn, có thể chia nguồn vốn doanh nghiệp thành hai
loại: nguồn vốn ngắn hạn (nợ ngắn hạn) có thời hạn sử dụng dưới 1 năm, nguồn vốn
dài hạn (nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu) có thời hạn sử dụng trên 1 năm.

Theo nguyên tắc quản lý tài chính: Tài sản dài hạn phải được hình thành từ
nguồn vốn dài hạn. Nguồn vốn ngắn hạn chỉ được dùng vào tài sản ngắn hạn. Doanh
nghiệp cần đảm bảo sử dụng tài sản dài hạn một cách ổn định, chắc chắn, phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh lâu dài của mình bằng nguồn vốn dài hạn. Nếu doanh
nghiệp sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ tài sản dài hạn, thì khi tài sản dài hạn
chưa chuyển đổi quay vòng thành tiền, doanh nghiệp có thể phải đối mặt với nghĩa vụ
thanh toán, gặp áp lực về tiền và rủi ro trong thanh toán.
Ngược lại, các nguồn vốn ngắn hạn chỉ lưu lại trong doanh nghiệp dưới 1 năm.
Khi tới kỳ hạn trả nợ, doanh nghiệp cần phải có sẵn tiền. Để đảm bảo khả năng trả nợ,
doanh nghiệp cần phải sử dụng những nguồn vốn ngắn hạn vào các hạng mục tài sản
trong kinh doanh hoặc đầu tư có độ quay vòng nhanh nhất, nghĩa là phải sử dụng tài
sản lưu động.

9

Thang Long University Library


Để nghiên cứu mối quan hệ cân đối phù hợp giữa cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài
sản, các nhà phân tích sử dụng chỉ tiêu vốn lưu động ròng.
Vốn lưu động ròng là khoản chênh lệch giữa sử dụng vốn và nguồn vốn cùng
thời gian sử dụng do các giao dịch tài chính trong kỳ kinh doanh tạo ra.
Vốn lưu động ròng = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
= Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
Vốn lưu động ròng là một chỉ tiêu rất quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài
chính của một doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết hai điều cốt yếu là: tài sản dài hạn
của doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc hay không; và doanh nghiệp có
đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không.
+ Vốn lưu động ròng > 0:
Trong trường hợp này, việc tài trợ từ các nguồn vốn là tốt. Toàn bộ tài sản dài

hạn được tài trợ từ nguồn vốn dài hạn, nghĩa là được tài trợ một cách rất ổn định.
Doanh nghiệp không những đủ vốn dài hạn tài trợ cho các tài sản dài hạn của mình mà
còn thừa một phần để tài trợ cho các nhu cầu ngắn hạn. Đồng thời khi vốn lưu động có
giá trị dương cũng có nghĩa là tổng tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn. Điều đó
chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt, có thể trang trải các khoản nợ ngắn
hạn của mình bằng các tài sản có khả năng luân chuyển, quay vòng nhanh.
+ Vốn lưu động ròng ≤ 0:
Trong trường hợp này, có một phần nợ ngắn hạn dùng tài trợ cho tài sản dài hạn,
như vậy rất nguy hiểm vì dễ mất đến khả năng thanh toán.
1.4.1.2.

Phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp

Hệ số tổng lợi nhuận
Cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu vào (vật tư, lao động) trong
một quy trình sản xuất của doanh nghiệp.
Lợi nhuận gộp
Hệ số tổng lợi nhuận

=
Doanh số bán

Về nguyên lý, khi chi phí đầu vào tăng, hệ số tổng lợi nhuận sẽ giảm và trừ khi
công ty có thể chuyển các chi phí này cho khách hàng của mình dưới hình thức nâng
giá bán sản phẩm. Trong thực tế, khi muốn xem các chi phí này có cao quá hay không,
người ta sẽ so sánh hệ số tổng lợi nhuận của một công ty với hệ số của các công ty
cùng ngành. Nếu hệ số tổng lợi nhuận của các công ty cùng ngành cao hơn thì công ty
cần có giải pháp tốt hơn trong việc kiểm soát các chi phí đầu vào.

10



Hệ số lợi nhuận hoạt động
Hệ số lợi nhuận hoạt động

Thu nhập trước thuế và lãi vay (EBIT)
=
Doanh thu

Hệ số lợi nhuận hoạt động cho biết việc sử dụng hợp lý các yếu tố trong quá trình
sản xuất kinh doanh để tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hệ số này được tính cho các giai đoạn khác nhau, chẳng hạn cho 4 quý gần nhất
hoặc 3 năm gần nhất. Hệ số này là thước đo đơn giản nhằm xác định đòn bẩy của
mình. Hệ số lợi nhuận hoạt động cho biết một đồng vốn bỏ ra có thể thu về bao nhiêu
thu nhập trước thuế. Hệ số lợi nhuận hoạt động cao có nghĩa là quản lý chi phí có hiệu
quả, hay doanh thu tăng nhanh hơn chi phí hoạt động. Các nhà quản lý cần phải tìm ra
các nguyên nhân khiến hệ số lợi nhuận hoạt động cao hay thấp để từ đó họ có thể xác
định xem công ty hoạt động có hiệu quả hay không, hoặc xem giá bán sản phẩm tăng
nhanh hơn hay chậm hơn chi phí vốn.
1.4.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính
1.4.2.1.

Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán

Tình hình tài chính được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu tài chính về khả
năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh
mối quan hệ tài chính các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với khoản phải thanh
toán trong kỳ. Sự thiếu hụt về khả năng thanh toán có thể đưa doanh nghiệp tới tình
trạng không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ đúng hạn và có thể phải ngừng hoạt động. Do
đó cần chú ý đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm:

Khả năng thanh toán hiện hành
Tài sản lưu động

Khả năng thanh toán

=

hiện hành

Nợ ngắn hạn

Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn
của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được
trang trải bằng các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong một giai đoạn tương
đương với thời hạn của các khoản nợ đó. Khi đã có hệ số này ta tiến hành so sánh với
tỷ số tham chiếu khác như: mức trung bình ngành, tỷ lệ kỳ trước… để được sự đánh
giá tốt hơn.

11

Thang Long University Library


Thông thường, nếu chỉ tiêu này ≥ 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn, ngược lại, nếu chỉ tiêu càng nhỏ hơn 1 thì khả năng doanh
nghiệp thanh toán được các khoản nợ ngắn hạn càng thấp.
Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh

Tài sản lưu động - dự trữ

=
Nợ ngắn hạn

Là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Tỷ số khả năng thanh
toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào
việc bán tài sản dự trữ (tồn kho) và được xác định bằng cách lấy tài sản lưu động trừ
phần dự trữ (tồn kho) chia cho nợ ngắn hạn.
Chỉ tiêu này càng lớn thì khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp càng cao.
Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao cũng không tốt, bởi như vậy có nghĩa là doanh
nghiệp duy trì lượng vốn bằng tiền quá lớn sẽ làm giảm tốc độ luân chuyển vốn dẫn
đến hiệu quả sử dụng vốn thấp
Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời

Tiền + Các khoản tương đương tiền
=

Nợ đến hạn

Hệ số thanh toán tức thời là phép tính giữa tài sản quay vòng nhanh chia cho nợ
ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản nhanh chóng chuyển đổi thành
tiền và các khoảng tương đương tiền bao gồm: tiền, chứng khoán, các khoản phải thu.
Do vậy, tỷ lệ khả năng thanh toán tức thời cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ
ngắn hạn bằng tiền và các khoản tương đương tiền.
Tỷ lệ này thường dao động từ 0,5 đến 1. Tuy nhiên, để kết luận giá trị của hệ số
thanh toán tức thời là tốt hay xấu, có ảnh hưởng gì đến hoạt động của doanh nghiệp
hay không thì cần xem xét đặc điểm và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu
hệ số này nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.
Độ lớn của chỉ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh
toán của món nợ phải thu phải trả trong kì


1.4.2.2.

Các chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn:

Hệ số nợ:
Phản ánh trong một đồng vốn doanh nghiệp đang sử dụng có bao nhiêu đồng vốn
đi vay

12


Nợ phải trả
Hệ số nợ

=
Tổng nguồn vốn

Hệ số nợ là tỷ số được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối
với các chủ nợ trong việc góp vốn. Hệ số nợ được các chủ nợ và chủ đầu tư góp vốn
liên doanh quan tâm rộng rãi. Thông thường thì các chủ nợ thích tỷ số nợ trên tổng tài
sản vừa phải.
Hệ số nợ càng thấp thì các khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh
nghiệp bị phá sản.
Hệ số nợ càng cao chứng tỏ khả năng độc lập của doanh nghiệp về mặt tài chính
càng kém, doanh nghiệp càng bị ràng buộc, bị sức ép từ những khoản nợ vay, dễ mất
khả năng thanh toán. Nhưng doanh nghiệp lại có lợi vì được sử dụng một lượng tài sản
lớn mà chỉ đầu tư một lượng nhỏ.
Hệ số tự tài trợ
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu

Hệ số tự tài trợ

=
Tổng nguồn vốn

Hệ số tự tài trợ là một chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn chủ sở hữu trong
tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp.
Hệ số tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc
lập cao với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép từ các khoản nợ vay.
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả

Hệ số nợ trên vốn chủ

=

sở hữu

Vốn chủ sở hữu

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu phản ánh cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Chỉ
tiêu “nợ phải trả” có thể lấy giá trị là tổng nợ, hoặc nợ dài hạn, nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp, tuỳ thuộc vào mục đích phân tích của người sử dụng. Hệ số nợ trên vốn chủ sở
hữu cho biết cứ một đồng vốn chủ sở hữu đầu tư thì có bao nhiêu đồng sẽ được tài trợ
bởi nguồn vốn từ vay nợ bên ngoài.
1.4.2.3.

Các chỉ tiêu về khả năng quản lý tài sản

Số vòng quay tổng tài sản

Doanh thu thuần
Số vòng quay tổng tài sản

=
Tổng tài sản

13

Thang Long University Library


Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn mong muốn tài sản
vận động không ngừng để đẩy mạnh tăng doanh thu, từ đó là nhân tố góp phần tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh một kỳ phân tích các tài sản quay
được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp
phần tăng doanh thu, là điều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu
này thấp, chứng tỏ các tài sản vận động chậm, có hàng tồn kho, sản phẩm dở dang
nhiều, làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm.
Luân chuyển tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn thể hiện phần vốn của doanh nghiệp đầu tư vào các hạng mục
tài sản có tính luân chuyển nhanh với thời gian thu hồi vốn trong vòng một năm (hoặc
một chu kì kinh doanh). Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn chủ yếu giúp
đánh giá tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn, từ đó đánh giá về hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
+ Phân tích tài sản ngắn hạn:
Tài sản ngắn hạn gồm tiền, chứng khoán ngắn hạn dễ bán và các khoản phải thu,
dự trữ.
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn có vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, bởi khác với tài sản cố định, tài sản ngắn hạn cần
các biện pháp linh hoạt, kịp thời phù hợp với từng thời điểm thì mới đem lại hiệu quả

cao. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một trong những căn cứ đánh giá năng lực
sản xuất, chính sách dự trữ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và nó cũng có ảnh
hưởng lớn đến kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
Việc quản lý sử dụng tốt tài sản ngắn hạn sẽ góp phần giúp doanh nghiệp thực
hiện được mục tiêu đã đề ra. Bởi vì quản lý tài sản ngắn hạn không những đảm bảo sử
dụng tài sản ngắn hạn hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa đối với việc hạ thấp chi phí
sản xuất, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm và thu tiền bán hàng, từ đó sẽ làm tăng
doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng
tài sản ngắn hạn

Doanh thu thuần
=
Tài sản ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết một đồng tải sản ngắn hạn tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
trong một năm. Tài sản ngắn hạn ở đây được xác định theo giá trị còn lại đến thời
điểm lập báo cáo.

14


+ Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn
Tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn còn được thể hiện dưới dạng thời gian
của một vòng quay, thời gian của một vòng quay ngắn, tức là tốc độ luân chuyển tài
sản ngắn hạn nhanh và doanh nghiệp có thể thu hồi vốn sớm.
360

Thời gian một vòng
quay tài sản


=
Vòng quay TSNH

ngắn hạn
+ Sức sinh lời của tài sản ngắn hạn:

Lợi nhuận ròng
Sức sinh lời của tài sản ngắn hạn

=
Tài sản ngắn hạn

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản ngắn hạn được đưa vào sản xuất tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.

Luân chuyển tài sản dài hạn
+ Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn

=
Tài sản dài hạn

Chỉ tiêu này phản ánh cứ trung bình một đồng tài sản dài hạn tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu. Tỉ số này càng cao chứng tỏ việc sử dụng tài sản dài hạn càng
có hiệu quả và trình độ sử dụng tài sản cố định của công ty có tiến triển tốt. Khả năng
sinh lời của tài sản trong kinh doanh cũng tăng.
+ Thời gian của một vòng luân chuyển tài sản dài hạn:
360


Thời gian của một vòng luân chuyển

=
Số vòng quay của TSDH trong kỳ

Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để quay một vòng của TSDH. Thời gian
của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn và rút ngắn chu
kỳ kinh doanh, vốn quay vòng có hiệu quả hơn.
+ Sức sinh lời của tài sản dài hạn:
Lợi nhuận sau thuế
Sức sinh lời của tài sản dài hạn

=
Tài sản dài hạn trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản dài hạn trong kỳ có thể tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
15

Thang Long University Library


Vòng quay hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho

=
Hàng tồn kho bình quân


Thời gian quay vòng hàng tồn
kho

360
=
Vòng quay hàng tồn kho

Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ số
vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng
tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi
ro hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm
qua các năm. Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là
lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu như cầu thị trường tăng đột ngột thì rất
có thể khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị
phần. Thêm nữa, dự trữ nguyên vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có
thể khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ. Vì vậy chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần phải
đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Vòng quay khoản phải thu
Vòng quay khoản
phải thu

Doanh thu thuần
=
Khoản phải thu

Vòng quay các khoản phải thu dùng để đo lường tính thanh khoản ngắn hạn cũng
như hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ lệ này có thể cho
người phân tích và sử dụng thông tin biết được hiệu quả và chất lượng của việc quản
lý các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu cao chứng tỏ khả năng thu hồi nợ
tốt. Tuy nhiên, điều này có thể gây giảm doanh thu do chính sách bán chịu nghiêm

ngặt hơn. Vòng quay các khoản phải thu thấp sẽ phản ánh chính sách bán chịu của
doanh nghiệp không có hiệu quả và tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Trên thực tế, trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tồn tại các khoản phải thu
là điều không tránh khỏi. Nhờ bán chịu, doanh nghiệp có thể thu hút thêm khách hàng,
mở rộng thị trường và duy trì thị trường, do đó có thể giảm hàng tồn kho, duy trì được
mức sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị. Hơn nữa còn mang lại lợi
nhuận cao nhờ việc tăng giá do khách hàng mua chịu. Song việc bán hàng chịu cũng
đẩy doanh nghiệp vào tình trạng phải đối mặt với không ít rủi ro như: giá trị hàng hoá
lâu không được thực hiện dẫn đến giảm tốc độ chu chuyển vốn, đặc biệt tình trạng
thiếu hụt vốn doanh nghiệp phải huy động nguồn tài trợ cho việc bán chịu, rủi ro về
16


×