Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH giang châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH GIANG CHÂU

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN KIỀU OANH

MÃ SINH VIÊN

: A19525

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:



PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH GIANG CHÂU

Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Vân Nga
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Kiều Oanh
Mã sinh viên

: A19525

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo
ThS. Nguyễn Thị Vân Nga đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình hoàn thiện khóa
luận. Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong Trường Đại học Thăng Long đã tận
tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập. Vốn kiến thức được tiếp thu
trong quá trình học, không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn
là hành trang quý báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn Công ty TNHH Giang Châu đã cho phép và tạo điều
kiện thuận lợi để em thực tập tại công ty giúp em có những kinh nghiệm thực tế làm
nền tảng cho sự nghiệp trong tương lai.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và

hạn chế, em mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý, đồng kính chúc các cô, chú, anh, chị trong công ty TNHH Giang Châu
luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Sinh viên

Nguyễn Kiều Oanh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Nguyễn Kiều Oanh

Thang Long University Library


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP .................................................................................1
1.1

Tổng quan về phân tích tài chính của doanh nghiệp ....................................1

1.1.1

Khái niệm và vai trò của tài chính doanh nghiệp ....................................1

1.1.2

Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp .......................................3

1.1.3

Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp ..........................................3

1.1.4

Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp .....................................7

1.2

Tài liệu sử dụng phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................7

1.2.1

Bảng cân đối kế toán ..................................................................................7


1.2.2

Báo cáo kết quả kinh doanh ......................................................................9

1.2.3

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ......................................................................10

1.3

Phƣơng pháp sử dụng phân tích tài chính doanh nghiệp ..........................10

1.3.1

Phương pháp so sánh...............................................................................10

1.3.2

Phương pháp phân tích tỷ số ...................................................................11

1.3.3

Phương pháp Dupont ...............................................................................11

1.4

Nội dung phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp .........................14

1.4.1


Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ................14

1.4.2

Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn ................................................16

1.4.3

Phân tích khả năng thanh toán ...............................................................18

1.4.4

Phân tích khả năng quản lý nợ ...............................................................20

1.4.5

Phân tích khả năng hoạt động ................................................................21

1.4.6

Phân tích khả năng sinh lời ....................................................................25

1.5

Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tình hình tài chính của doanh

nghiệp ........................................................................................................................26
1.5.1


Các nhân tố chủ quan ..............................................................................26

1.5.2

Các nhân tố khách quan ..........................................................................27

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH GIANG CHÂU ............................................................................30
2.1

Tổng quan về Công ty TNHH Giang Châu .................................................30

2.1.1

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Giang Châu ..30

2.1.2

Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban ...............31

2.1.3

Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty ................................33


2.2

Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Giang Châu ................34

2.2.1


Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty TNHH Giang Châu giai

đoạn năm 2012 – 2014 ...........................................................................................34
2.2.2

Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn ................................................39

2.2.3

Phân tích khả năng thanh toán ...............................................................47

2.2.4

Phân tích khả năng quản lý nợ ...............................................................49

2.2.5

Phân tích khả năng hoạt động ................................................................51

2.2.6

Phân tích khả năng sinh lời ....................................................................53

2.3

Đánh giá thực trạng tài chính của Công ty TNHH Giang Châu ...............56

CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH GIANG CHÂU ....................................................59

3.1

Định hƣớng phát triển của Công ty TNHH Giang Châu ...........................59

3.2

Một số giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính của Công ty TNHH

Giang Châu ...............................................................................................................59
3.2.1

Xác định lượng tiền dự trữ ......................................................................59

3.2.2

Giảm thiểu chi phí ....................................................................................61

3.2.3

Các giải pháp khác ...................................................................................61

3.3

Kiến nghị .........................................................................................................68

K T LUẬN ..................................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................71
PHỤ LỤC .....................................................................................................................72

Thang Long University Library



DANH MỤC VI T TẮT
Ký hiệu viết tắt
BCTC

Tên đầy đủ
Báo cáo tài chính

GTGT
GVHB

Giá trị gia tăng
Giá vốn hàng bán

HĐQT
KQKD
QLDN

Hội đồng quản trị
Kết quả kinh doanh
Quản lý doanh nghiệp

TSNH
TSDH

Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn

TNDN


Thu nhập doanh nghiệp

TNHH
SXKD

Trách nhiệm hữu hạn
Sản xuất kinh doanh

VCSH
ROA
ROE

Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Bảng 1. 1 Tình hình doanh thu của doanh nghiệp .........................................................14
Bảng 1. 2 Bảng phân tích chi phí ..................................................................................15
Bảng 1. 3 Bảng phân tích lợi nhuận ..............................................................................16
Bảng 1. 4 Bảng phân tích tài sản ...................................................................................17
Bảng 1. 5 Bảng phân tích nguồn vốn ............................................................................18
Bảng 2. 1 Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2012 đến năm 2014 của Công ty .............35
Bảng 2. 2 Bảng cân đối kế toán của công ty năm 2012 – 2014 ....................................40
Bảng 2. 3 Khả năng thanh toán của công ty ..................................................................47
Bảng 2. 4 Tỷ số nợ.........................................................................................................49
Bảng 2. 5 Tỷ số tự tài trợ của công ty ...........................................................................50
Bảng 2. 6 Khả năng hoạt động của công ty ...................................................................51

Bảng 2. 7 Khả năng sinh lời của công ty .......................................................................54
Bảng 2. 8 Ảnh hưởng của ROS và hiệu suất sử dụng tài sản lên ROA ........................55
Bảng 2. 9 Ảnh hưởng của các nhân tố lên ROE ............................................................56
Biểu đồ 2. 1 Cơ cấu tài sản của công ty ........................................................................41
Biểu đồ 2. 2 Cơ cấu nguồn vốn của công ty ..................................................................44
Sơ đồ 2. 1 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Giang Châu .........................................31

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tình hình kinh tế hiện nay, sự phát triển của sản xuất hàng hóa với những
quy luật khắc nghiệt của nó đã có những tác động mạnh mẽ đến sự tồn tại và phát triển
của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn đứng vững được trong quy luật cạnh tranh
khốc liệt của cơ chế thị trường thì doanh nghiệp phải làm cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình thực sự mang lại hiệu quả và thu được lợi nhuận cao.
Để đáp ứng được nhu cầu đó, công việc phân tích tình hình tài chính ngày càng
trở nên quan trọng. Tiến hành phân tích tài chính sẽ giúp các nhà quản trị thấy rõ được
thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cũng như xác định nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, thông tin,
từ đó đánh giá tiềm năng hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như rủi ro và triển vọng
trong tương lai của doanh nghiệp, giúp các nhà quản trị đưa ra những giải pháp hữu
hiệu, kịp thời, chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, thực tế cho thấy các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả thường là các
doanh nghiệp có công tác phân tích tài chính doanh nghiệp nề nếp và thường xuyên.
Ngày nay ở Việt Nam, công tác phân tích tài chính của doanh nghiệp dần trở nên quan
trọng, đóng vai trò lớn trong sự phát triển bền vững, lâu dài và toàn diện của doanh
nghiệp.

Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của việc phân tích tài chính đối với
sự phát triển của doanh nghiệp nên em đã chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính
của Công ty TNHH Giang Châu” làm đề tài nghiên cứu cho Khóa luận tốt nghiệp của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất, khóa luận nhằm mục đích hoàn thiện những vấn đề lý luận về phân
tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Cụ thể nêu ra những nội dung, chỉ tiêu, phương
pháp sử dụng khi phân tích.
Thứ hai, khóa luận nêu ra những nội dung phân tích về thực trạng của doanh
nghiệp, bộ máy quản lý, công tác phân tích tài chính. Xem xét sự biến động của các
chỉ tiêu tài chính, nhân tố khách quan, chủ quan có ảnh hưởng đến tình hình tài chính
và công tác phân tích tài chính của doanh nghiệp. Từ đó chỉ ra những điểm mạnh, hạn
chế và nguyên nhân tồn tại của hạn chế của công tác phân tích tài chính.


Thứ ba, từ những hạn chế đưa ra những giải pháp giúp công ty cải thiện tình
hình tài chính.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính của Công ty TNHH Giang Châu
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Công ty TNHH Giang Châu
+ Thời gian: Giai đoạn năm 2012 - 2014
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Dùng các phương pháp phân tích khác nhau như phương pháp so sánh, phương
pháp tỷ lệ, phương pháp phân tích mô hình Dupont để phân tích tài chính.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, khóa luận được chia thành 3
chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính của doanh nghiệp
Chƣơng 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Giang Châu

Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty
TNHH Giang Châu

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về phân tích tài chính của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Theo PGS.TS. Lưu Thị Hương, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Đại
học Kinh tế quốc dân năm 2013, thì Tài chính doanh nghiệp được hiểu:
“Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình
thái giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp để phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các nhu
cầu chung của xã hội. Hay còn có thể nói tài chính doanh nghiệp là những mối quan
hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn
trong quá trình kinh doanh”.
Những quan hệ thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp gồm:
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước:
Mối quan hệ này được thể hiện trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh
nghiệp phải có nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước theo luật định và ngược lại, nhà nước
cũng có sự tài trợ về mặt tài chính cho các doanh nghiệp để thực hiện chính sách kinh
tế vĩ mô của mình.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính
Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài
trợ như: vay ngắn hạn, phát hành cổ phiếu và trái phiếu...
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác
Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp

khác trên thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là những thị
trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc, thiết bị, nhà xưởng, tìm
kiếm lao động... Điều quan trọng là thông qua thị trường, doanh nghiệp có thể xác
định được nhu cầu hàng hóa và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh
nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu
cầu thị trường.
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng, tổ sản xuất
trong việc tạm ứng, thanh toán. Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và cán bộ công

1


nhân viên trong quá trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền
lương, tiền thưởng, tiền phạt, lãi cổ phần.
1.1.1.2 Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có ba vai trò sau:
Vai trò huy động, khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh
doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất:
Để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải
thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, bên cạnh đó phải tổ chức huy động và sử
dụng đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình SXKD ở
doanh nghiệp, đây là vấn đề có tính quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp
trong quá trình cạnh tranh “khắc nghiệt” theo cơ chế thị trường.
Vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh:
Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối.
Thu nhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được do thu nhập bán hàng trước tiên phải bù
đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất như: bù đắp hao mòn máy móc thiết bị,
trả lương cho người lao động và để mua nguyên nhiên liệu để tiếp tục chu kỳ sản xuất
mới, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Phần còn lại doanh nghiệp dùng hình thành

các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn, hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có).
Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp là quá trình phân phối thu nhập bằng
tiền của doanh nghiệp và quá trình phân phối đó luôn gắn liền với những đặc điểm vốn
có của hoạt động SXKD và hình thức sở hữu doanh nghiệp.
Ngoài ra, nếu người quản lý biết vận dụng sáng tạo các chức năng phân phối
của tài chính doanh nghiệp phù hợp với quy luật sẽ làm cho tài chính doanh nghiệp trở
thành đòn bẩy kinh tế, có tác dụng trong việc tạo ra những động lực kinh tế tác động
tới tăng năng suất, kích thích tăng cường tích tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng vòng
quay vốn, kích thích tiêu dùng xã hội.
Vai trò là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành
thường xuyên, liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể các chỉ tiêu
đó là: chỉ tiêu về kết cấu tài chính, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu đặc trưng
về hoạt động, sử dụng các nguồn lực tài chính; chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh
lời…Bằng việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cho phép doanh nghiệp có căn cứ quan
trọng để đề ra kịp thời các giải pháp tối ưu làm lành mạnh hoá tình hình tài chính –
kinh doanh của doanh nghiệp.
2

Thang Long University Library


1.1.2 Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ
cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm
đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất
lượng hiệu quả hoạt động của công ty đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp giúp
người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp về thực chất là sử dụng các công cụ và
phương pháp phân tích thích hợp để làm rõ tình hình huy động và sử dụng vốn cũng

như sự biến động của từng nguồn vốn trong kỳ ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính doanh
nghiệp. Qua đó tìm ra được các nguyên nhân khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến
tình hình huy động và sử dụng vốn, giúp nhà quản lý doanh nghiệp lựa chọn và đưa ra
những quyết định phù hợp với mục đích huy động đảm bảo an ninh tài chính.
Theo PGS.TS Nguyễn Quang Ngọc, giáo trình Phân tích báo cáo tài chính,
NXB Đại học kinh tế quốc dân năm 2009 thì: “Phân tích tài chính là một tập hợp các
khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế
toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một
doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa
ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp”.
1.1.3 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp hay cụ thể hoá là việc phân tích
các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số
liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá
tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai. Báo cáo tài
chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn và công nợ cũng như
tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính
rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời là nguồn thông tin tài chính
chủ yếu đối với những người bên ngoài doanh nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo tài
chính là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như nhà quản lý doanh
nghiệp, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín
dụng, các cơ quan chính phủ, người lao động... Mỗi nhóm người này có những nhu
cầu thông tin khác nhau.
Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài
chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý
3


của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng

trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có
nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ doanh
nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng... kể cả các cơ quan Nhà nước và người
làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các
góc độ khác nhau.
Đối với người quản lý doanh nghiệp :
Đối với người quản lý doanh nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm
lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị cạn kiệt các nguồn
lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán
nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nhà quản lý doanh nghiệp phải
giải quyết ba vấn đề quan trọng sau đây :
Thứ nhất : Doanh nghiệp nên đầu tư vào đâu cho phù hợp với loại hình sản xuất
kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
Thứ hai : Nguồn vốn tài trợ là nguồn nào?
Để đầu tư vào các tài sản, doanh nghiệp phải có nguồn tài trợ, nghĩa là phải có
tiền để đầu tư. Các nguồn tài trợ đối với một doanh nghiệp được phản ánh bên phải
của bảng cân đối kế toán. Một doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu hoặc vay nợ dài
hạn, ngắn hạn. Nợ ngắn hạn có thời hạn dưới một năm còn nợ dài hạn có thời hạn trên
một năm. Vốn chủ sở hữu là khoản chênh lệch giữa giá trị của tổng tài sản và nợ của
doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra ở đây là doanh nghiệp sẽ huy động nguồn tài trợ với cơ
cấu như thế nào cho phù hợp và mang lại lợi nhuận cao nhất. Liệu doanh nghiệp có
nên sử dụng toàn bộ vốn chủ sở hữu để đầu tư hay kết hợp với cả các hình thức đi vay
và đi thuê? Điều này liên quan đến vấn đề cơ cấu vốn và chi phí vốn của doanh
nghiệp.
Thứ ba: Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như thế
nào?
Đây là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ đến vấn
đề quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính ngắn hạn gắn liền với
các dòng tiền nhập quỹ và xuất quỹ. Nhà quản lý tài chính cần xử lý sự lệch pha của

các dòng tiền.
Trên cơ sở phân tích tài chính mà nội dung chủ yếu là phân tích khả năng thanh
toán, khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi, nhà quản
4

Thang Long University Library


lý tài chính có thể dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng
của doanh nghiệp trong tương lai. Từ đó, họ có thể định hướng cho giám đốc tài chính
cũng như hội đồng quản trị trong các quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ
phần và lập kế hoạch dự báo tài chính. Cuối cùng phân tích tài chính còn là công cụ để
kiểm soát các hoạt động quản lý.
Đối với các nhà đầu tư vào doanh nghiệp
Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn,
mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài chính, tình hình
hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp Cổ phần, các cổ đông là người đã bỏ vốn đầu tư vào doanh
nghiệp và họ có thể phải gánh chịu rủi ro. Những rủi ro này liên quan tới việc giảm giá
cổ phiếu trên thị trường, dẫn đến nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Chính vì vậy,
quyết định của họ đưa ra luôn có sự cân nhắc giữa mức độ rủi ro và doanh lợi đạt
được. Vì thế, mối quan tâm hàng đầu của các cổ đông là khả năng tăng trưởng, tối đa
hóa lợi nhuận, tối đa hóa giá trị chủ sở hữu trong doanh nghiệp. Trước hết họ quan tâm
tới lĩnh vực đầu tư và nguồn tài trợ. Trên cơ sở phân tích các thông tin về tình hình
hoạt động, về kết quả kinh doanh hàng năm, các nhà đầu tư sẽ đánh giá được khả năng
sinh lợi và triển vọng phát triển của doanh nghiệp; từ đó đưa ra những quyết định phù
hợp. Các nhà đầu tư sẽ chỉ chấp thuận đầu tư vào một dự án nếu ít nhất có một điều
kiện là giá trị hiện tại ròng của nó dương. Khi đó lượng tiền của dự án tạo ra sẽ lớn
hơn lượng tiền cần thiết để trả nợ và cung cấp một mức lãi suất yêu cầu cho nhà đầu
tư. Số tiền vượt quá đó mang lại sự giàu có cho những người sở hữu doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, chính sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp
cũng là vấn đề được các nhà đầu tư hết sức coi trọng vì nó trực tiếp tác động đến thu
nhập của họ. Ta biết rằng thu nhập của cổ đông bao gồm phần cổ tức được chia hàng
năm và phần giá trị tăng thêm của cổ phiếu trên thị trường. Một nguồn tài trợ với tỷ
trọng nợ và vốn chủ sở hữu hợp lý sẽ tạo đòn bẩy tài chính tích cực, vừa giúp doanh
nghiệp tăng vốn đầu tư, vừa làm tăng giá cổ phiếu và thu nhập trên mỗi cổ phiếu
(EPS). Hơn nữa các cổ đông chỉ chấp nhận đầu tư mở rộng quy mô doanh nghiệp khi
quyền lợi của họ ít nhất không bị ảnh hưởng. Bởi vậy, các yếu tố như tổng số lợi
nhuận ròng trong kỳ có thể dùng để trả lợi tức cổ phần, mức chia lãi trên một cổ phiếu
năm trước, sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu
của doanh nghiệp cũng như hiệu quả của việc tái đầu tư luôn được các nhà đầu tư xem
xét trước tiên khi thực hiện phân tích tài chính.
5


Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp
Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực hiện
nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lợi và tăng trưởng của doanh nghiệp thì phân
tích tài chính lại được các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng thương mại cho
doanh nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Trong nội dung phân tích này, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được xem
xét trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn,
người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp,
nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả. Nếu
là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả
năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng
sinh lời này.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ
chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến số
lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ

ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ
sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị
rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của
các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều
quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải
quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ
cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian
sắp tới.
Đối với người lao động trong doanh nghiệp
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người
được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính
của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có
tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra
trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ
phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi
và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.

6

Thang Long University Library


Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước
thực hiện phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh
doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách,
chế độ và luật pháp quy định không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và khách hàng...

Kết luận: Tóm lại, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là
phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua một hệ
thống các phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ
các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một
cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu
về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo
và đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp.
1.1.4 Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
Với ý nghĩa quan trọng như vậy, nhiệm vụ của việc phân tích tình hình tài chính
là việc cung cấp những thông tin chính xác về mọi mặt tài chính của doanh nghiệp,
bao gồm:
- Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các mặt đảm bảo vốn cho
sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối vốn, tình hình nguồn vốn
- Đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại vốn trong quá trình kinh doanh và kết
quả tài chính của hoạt động kinh doanh, tình hình thanh toán.
- Tính toán và xác định mức độ có thể lượng hoá của các nhân tố ảnh hưởng
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những biện pháp có hiệu quả để
khắc phục những yếu kém và khai thác triệt để những năng lực tiềm tàng của doanh
nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2 Tài liệu sử dụng phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đấy là một báo cáo tài chính phản
ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới
hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản chất, bảng
cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công
nợ phải trả (nguồn vốn).

7



Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là bảng cân
đối kế toán. Thông qua nó cho phép ta nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình
hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển
vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán có hai hình thức trình bày:
- Hình thức cân đối hai bên: Bên trái là phần tài sản, bên phải là phần nguồn
vốn.
- Hình thức cân đối hai phần liên tiếp: phần trên là phần tài sản, phần dưới là
phần nguồn vốn.
Mỗi phần đều có số tổng cộng và số tổng cộng của hai phần luôn luôn bằng
nhau.
Tài sản = Nguồn vốn
Hay Tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả
Phần tài sản: Bao gồm có tài sản lưu động và tài sản cố định.
Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền
quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai.
Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về
quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, phản ánh
các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất
của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn (Nhà nước, ngân hàng, cổ đông, các
bên liên doanh...). Hay nói cách khác thì các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn thể hiện
trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh, về số tài sản
hình thành và trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ (với người lao động, với nhà
cung cấp, với Nhà nước...).
Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện có,
căn cứ vào đó có thể biết tỷ lệ, kết cấu của từng loại nguồn vốn đồng thời phần nguồn

vốn cũng phản ánh được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tác dụng của phân tích bảng cân đối kế toán:
- Cho biết một cách khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các
chỉ tiêu về tổng tài sản và tổng nguồn vốn.

8

Thang Long University Library


- Thấy được sự biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp: tài sản lưu
động, tài sản cố định.
- Khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải thu và các khoản
phải trả.
- Cho biết cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh nghiệp.
1.2.2 Báo cáo kết quả kinh doanh
Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài
chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Khác với bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của vốn
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nó cho phép dự tính khả năng
hoạt động của doanh nghiẹp trong tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi
bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh: lãi
hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng
các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Biểu mẫu “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” có 3 phần:

+ Phần I: Lãi, lỗ.
+ Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
+ Phần III: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được lập trên cơ sở
các tài liệu:
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước.
+ Sổ kế toán trong kỳ của các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.
+ Sổ kế toán các tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” và tài khoản 333
“Thuế GTGT phải nộp”.
Tác dụng của việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu về doanh thu, lợi
nhuận và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của doanh nghiệp. Do
đó, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng cho ta đánh giá khái quát
tình hình tài chính doanh nghiệp, biết được trong kỳ doanh nghiệp kinh doanh có lãi
9


hay bị lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vốn là bao nhiêu. Từ đó tính được tốc độ
tăng trưởng của kỳ này so với kỳ trước và dự đoán tốc độ tăng trong tương lai.
Ngoài ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, ta
biết được doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn không. Nếu số thuế còn phải
nộp lớn, chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là không khả quan.
Như vậy, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta có
những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất
kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của
doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài sản) và
nguồn gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và
chi phí phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu

chuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong
doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của
tiền và các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ
hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển
tiền tệ từ hoạt động bất thường.
Để đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp qua báo cáo lưu chuyển
tiền tệ, trước hết cần so sánh lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động kinh doanh với các
hoạt động khác. Đồng thời so sánh từng khoản tiền vào và chi ra của các hoạt động để
thấy được tiền được tạp ra chủ yếu từ hoạt động nào, hoạt động nào thu được nhiều
tiền nhất, hoạt động nào sử dụng ít nhất. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc
đánh giá khả năng tạo tiền cũng như sức mạnh tài chính của doanh nghiệp.
1.3 Phƣơng pháp sử dụng phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1 Phương pháp so sánh
Điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh là các chỉ tiêu tài chính phải thống
nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán... và theo mục
đích phân tích mà xác định số gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời
gian hoặc không gian, kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá
trị so sánh có thể lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân, nội dung
so sánh bao gồm:

10

Thang Long University Library


- So sánh giữa số hay thực hiện trong kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy
rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số liệu thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu
của doanh nghiệp.

- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành của các
doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay xấu,
được hay chưa được.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể,
so sánh chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số lượng tương đối
và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
1.3.2 Phương pháp phân tích tỷ số
Phương pháp phân tích tỷ số dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại
lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp phân tích tỷ lệ yêu cầu phải xác định các
ngưỡng, các định mức, để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ
sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về khả
năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của
hoạt động tài chính. Phân tích tỷ số cho phép phân tích đầy đủ khuynh hướng vì một
số dấu hiệu có thể được kết luận thông qua quan sát số lớn các hiện tượng nghiên cứu
riêng rẽ.
1.3.3 Phương pháp Dupont
Mô hình phân tích tài chính Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách phân tích
các yếu tố cấu thành tỉ số ROA và ROE để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết
quả sau cùng. Với phương pháp này, các nhà phân tích có thể nhận biết được các
nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp và ra quyết định cải thiện tình hình tài chính của Công ty.
Mô hình Dupont có kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của
một công ty bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích hợp
nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán. Trong phân tích tài chính,
người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính,
11



chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo
một trình tự nhất định.
Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh
lợi của doanh nghiệp như là thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn
chủ sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mỗi quan hệ nhân quả với nhau.
Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đối với các tỷ số tổng hợp.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về
các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu tư (hay tài sản). Tài sản của doanh nghiệp
được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn đều được sử dụng để
tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi
nhuận được thể hiện qua ROA, ROA càng cao thì càng tốt vì công ty đang kiếm được
nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) =
Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế
=

×
Doanh thu

Tỷ suất sinh lời
của tài sản (ROA)

=

Doanh thu


Tỷ suất sinh lời

×

của doanh thu (ROS)

Tổng tài sản
Số vòng quay của
tài sản bình quân (SOA)

Từ công thức trên ta có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành từ hai yếu tố chính
là tỷ suất lợi nhuận biên và vòng quay tổng tài sản. Doanh nghiệp có thể làm tăng tỷ
suất lợi nhuận biên bằng cách tăng doanh thu và giảm các chi phí quản lý, bán hàng.
Trên thực tế, hệ số lợi nhuận biên thường giảm do tốc độ tăng trưởng doanh thu quá
thấp so với tốc độ tăng chi phí, do các chi phí liên quan đến thuế như doanh nghiệp
phải đóng thuế sau một năm được miễn giảm khiến hệ số lợi nhuận biên giảm. Ngoài
ra, doanh nghiệp có thể tăng số vòng quay tổng tài sản bằng cách sử dụng hiệu quả
hơn các tài sản sẵn có. Nói cách khác là hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, mang lại
doanh thu cao hơn từ những tài sản có sẵn.
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) là tỷ số quan trọng nhất đối với các
cổ đông, tỷ số này đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn của cổ đông. Là
thước do chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra bao nhiêu đồng
lời. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để quyết định so sánh với các cổ

12

Thang Long University Library


phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của

công ty nào.
Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn cổ đông,
có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn vay để khai
thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Cho
nên hệ số ROE càng cao càng hấp dẫn nhà đầu tư.
EBT
ROE =

Doanh thu thuần
×

Doanh thu thuần

Tổng tài sản

×
Tổng tài sản

Vốn chủ sở hữu

= Lợi nhuận ròng biên × Vòng quay tổng tài sản × đòn bẩy tài chính
Chỉ tiêu ROE được cấu thành bởi ba yếu tố chính là lợi nhuận ròng biên, vòng
quay tổng tài sản và đòn bẩy tài chính có nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh (tăng ROE) thì doanh nghiệp có ba sự lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu
tố trên. Thứ nhất, doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao
doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên. Thứ hai,
doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt hơn các tài
sản sẵn có của mình nhằm nâng cao số vòng quay tổng tài sản. Hay nói một cách dễ
hiểu hơn là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có. Thứ
ba, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy tài

chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức lợi nhuận trên tổng tài
sản của doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay vốn để đầu tư là hiệu
quả.
Khi áp dụng công thức Dupont vào phân tích, các nhà phân tích nên tiến hành
so sánh chỉ tiêu ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng
trưởng hoặc tụt giảm của chỉ số này bắt nguồn từ nguyên nhân nào trong ba nguyên
nhân kể trên, từ đó đưa ra nhận định và dự đoán xu hướng của tỷ suất sinh lời trên vốn
chủ sở hữu trong các năm sau.
Phương pháp phân tích Dupont có ưu điểm lớn giúp cho nhà phân tích phát hiện
và tập trung vào các yếu điểm của doanh nghiệp. Dùng phương pháp phân tích tài
chính Dupont có thể giúp doanh nghiệp xác định xu hướng hoạt động trong một thời
kỳ để có thể phát hiện ra những khó khăn và thuận lợi mà doanh nghiệp có thể gặp
phải trong tương lai...

13


1.4 Nội dung phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.4.1 Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Phân tích tình hình doanh thu
Khái niệm: Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu
thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh
nghiệp.
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: Doanh thu thuần từ hoạt động kinh
doanh và doanh thu từ hoạt động khác. Trong đó:
+ Doanh thu thuần là doanh thu bán hàng trong kỳ (bao gồm cả doanh thu bán
hàng tín dụng sau khi chiết khấu trừ hàng bán bị trả lại hay giảm giá (chiết khấu), đây
là khoản tiền đã nhận được hay sẽ nhận từ khách hàng.
+ Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm các khoản lợi ích mà công ty thu
được trên thị trường tài chính như lãi tiền gửi ngân hàng, lãi cổ tức, lãi chuyển nhượng

vốn và kinh doanh ngoại tệ.
+ Doanh thu khác gồm các khoản thu từ thanh lý TSCĐ, thu từ vi phạm hợp
đồng kinh tế, bán phế liệu,...
Mô tả kết quả doanh thu bằng bảng
Bảng 1. 1 Tình hình doanh thu của doanh nghiệp
Năm t1

Doanh thu

Năm t2

Năm t3

Chênh lệch

Chênh lệch

năm t2/t1

năm t3/t2

1.Doanh thu từ hoạt động
SXKD
2.Doanh thu tài chính
3.Doanh thu khác
Tổng doanh thu
(Nguồn: Giáo trình phân tích báo cáo tài chính)
Phân tích chi phí
Chi phí là những hao phí lao động xã hội được biểu hiện bằng tiền trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí của doanh nghiệp là tất cả những chi phí

phát sinh gắn liền với doanh nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động từ
khâu mua nguyên vật liệu, tạo ra sản phẩm đến khi tiêu thụ nó.
Chi phí bao gồm các khoản chi phí như giá vốn hàng bán, chi phí tài chính và
chi phí quản lý kinh doanh.

14

Thang Long University Library


+ Chi phí giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí để tạo ra một thành phẩm. Đối với
một công ty thương mại thì giá vốn hàng bán là tổng chi phí cần thiết để hàng có mặt
tại kho (giá mua từ nhà cung cấp, vận chuyển, bảo hiểm,...)
+ Chi phí tài chính là những khoản chi phí mà người đi vay phải trả khi họ vay
tiền từ ngân hàng hay một tổ chức tín dụng và các khoản phí góp vốn liên doanh, liên
kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch chứng khoán,... Chi
phí tài chính không chỉ bao gồm lãi suất khoản vay mà còn bao gồm các khoản chi phí
khác như chi phí giao dịch, phí hoa hồng, phí thanh toán chậm,...
+ Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm các khoản chi phí liên quan đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí bán hàng, chi phí nhiên liệu, chi phí
nhân công, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài.
Có thể phân tích chi phí thông qua bảng sau:
Bảng 1. 2 Bảng phân tích chi phí
Chi phí

Năm t1

Năm t2

Năm t3


Chênh lệch

Chênh lệch

năm t2/t1

năm t3/t2

1.Chi phí GVHB
2.Chi phí tài chính
3.Chi phí quản lý kinh
doanh
Tổng chi phí
(Nguồn: Giáo trình phân tích báo cáo tài chính)
Phân tích lợi nhuận
- Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí.
- Lợi nhuận bao gồm: Lợi nhuận thuần từ sản xuất kinh doanh, lợi nhuận khác
và lợi nhuận sau thuế TNDN.
+ Lợi nhuận thuần từ sản xuất kinh doanh là toàn bộ khoản lợi ích mà doanh
nghiệp nhận được từ hoạt động SXKD.
+ Lợi nhuận khác bằng doanh thu khác trừ đi khoản chi phí khác.
+ Lợi nhuận sau thuế được xác định bằng tổng các khoản doanh thu trừ đi các
khoản chi phí cùng với khoản thuế TNDN. Đây chính là chỉ tiêu mà chủ doanh nghiệp
quan tâm khi xem xét Báo cáo KQKD.
Có thể phân tích lợi nhuận thông qua bảng sau:

15



×