Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải thương mại anh tú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.96 MB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
DỊCH VỤ VẬN TẢI THƯƠNG MẠI ANH TÚ

SINH VIÊN THỰC HIỆN : HOÀNG PHƯƠNG LINH
MÃ SINH VIÊN

: A19777

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI


CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
DỊCH VỤ VẬN TẢI THƯƠNG MẠI ANH TÚ

Giáo viên hướng dẫn :

Th.S Đỗ Trường Sơn

Sinh viên thực hiện

:

Hoàng Phương Linh

Mã sinh viên

:

A19777

Chuyên ngành

:

Tài chính – Ngân Hàng

HÀ NỘI - 2015

Thang Long University Library



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thu thập số liệu, sàng lọc thông tin, phân tích đề tài đến khi
hoàn thành em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ của quý thầy cô trường Đại học
Thăng Long và của ban lãnh đạo, cô chú, anh chị tại Công ty trách nhiệm hữu hạn dịch
vụ vận tải thương mại Anh Tú.
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn
khóa luận tốt nghiệp – ThS. Đỗ Trường Sơn. Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, định hướng
cho em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Ngoài ra, em cũng muốn thông qua bài khóa luận này gửi lời cảm ơn chân thành
tới các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những thầy cô
luôn tâm huyết, nhiệt tình truyền đạt kiến thức cho em trong suốt quá trình học tập và
rèn luyện tại trường.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú, anh chị tại Công ty trách
nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải thương mại Anh Tú, đặc biệt là chị Đào Thu Hằng – Kế
toán trưởng đã tận tình giúp đỡ, cung cấp số liệu để em có thể hoàn thành bài khóa
luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện, có sự hỗ
trợ của giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Hoàng Phương Linh

Thang Long University Library



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………………….
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1
1.1 Bản chất và chức năng của tài chính doanh nghiệp......................................... 1
1.1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp ............................................................... 1
1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp............................................................ 2
1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp ................................................................. 3
1.2 Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp .............................................. 3
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp................................................... 3
1.2.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................. 4
1.2.3. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................... 5
1.2.4. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp ................. 6
1.2.5. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................. 7
1.3 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ..................................................... 9
1.3.1. Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp....................................................... 9
1.3.2. Phân tích tỷ số tài chính................................................................................. 11
1.3.3. Phân tích tài chính Dupont ............................................................................ 18
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp ..................... 20
1.4.1. Các nhân tố chủ quan ..................................................................................... 20
1.4.2. Các nhân tố khách quan ................................................................................. 21
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
DỊCH VỤ VẬN TẢI THƯƠNG MẠI ANH TÚ. .................................................... 23
2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH dịch vụ vận tải thương mại Anh Tú................. 23
2.1.1. Giới thiệu vầ Công ty TNHH dịch vụ vận tải thương mại Anh Tú ................. 23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH dịch vụ vận tải thương mại Anh Tú....... 23
2.2. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH dịch vụ vận tải thương mại
Anh Tú ..................................................................................................................... 25



2.2.1. Phân tích báo cáo tài chính ............................................................................ 25
2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính ...................................................................... 41
2.2.3. Phân tích tình hình tài chính thông qua mô hình Dupont ............................. 49
2.3. Nhận xét và đánh giá chung về tình hình tài chính của Công ty TNHH dịch
vụ vận tải thương mại Anh Tú ................................................................................ 51
2.3.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 51
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................ 51
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ VẬN TẢI THƯƠNG MẠI ANH TÚ. ................... 53
3.1. Một số thuận lợi và khó khăn của Công ty TNHH dịch vụ vận tải thương mại
Anh Tú. .................................................................................................................... 53
3.1.1. Thuận lợi......................................................................................................... 53
3.1.2. Khó khăn ......................................................................................................... 53
3.2. Định hướng phát triển của công ty TNHH dịch vụ vận tải thương mại Anh Tú 53
3.3. Một số biện pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính tại công ty TNHH dịch
vụ vận tải thương mại Anh Tú. ............................................................................... 54
3.3.1. Quản trị tiền mặt ............................................................................................. 54
3.3.2. Tăng cường công tác thu hồi nợ ..................................................................... 55
3.3.3. Xây dựng hệ thống thông tin về tín dụng của khách hàng ............................. 55
3.3.4. Một số biện pháp khác .................................................................................... 56

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

TSDH
TSNH
TSCĐ

Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Tài sản cố định

LNST
SXKD

Lợi nhuận sau thuế
Sản xuất kinh doanh

VCSH
VLĐR

Vốn chủ sở hữu
Vốn lưu động ròng


DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH dịch vụ vận tải thương mại
Anh Tú ..................................................................................................... 24
Bảng 2.1. Quy mô và biến động các khoản mục trong bảng Cân đối kế toán ....... 26
Bảng 2.2. Quy mô cơ cấu và tài sản Công ty giai đoạn 2011 - 2013 ...................... 28
Bảng 2.3. Quy mô cơ cấu và tổng nguồn vốn của Công ty ..................................... 31

Bảng 2.4.Quy mô và biến động Doanh thu - Chi phí - Lợi nhuận ........................ 36
Bảng 2.5. Lưu chuyển tiền thuần trong kì và cuối k giai đoạn 2 11 – 2013 ......... 40
ảng 2. . Nhóm chỉ số về khả năng thanh toán...................................................... 41
Bảng 2. . Nhóm chỉ tiêu về khả năng uản hàng tồn kho ................................. 43
Bảng 2. . Nhóm chỉ tiêu về khả năng uản các khoản hải thu ........................ 44
Bảng 2. . Nhóm chỉ tiêu uản

các khoản hải trả.............................................. 45

Bảng 2.10. Nhóm chỉ tiêu quản lý tài sản chung..................................................... 45
Bảng 2.11. Nhóm chỉ tiêu khả năng uản lý nợ ...................................................... 47
Bảng 2.12. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh ời ....................................................... 48
Bảng 3.1. Danh sách các nhóm rủi ro ..................................................................... 56
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản Công ty giai đoạn 2011 – 2013………………….…..28
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn Công ty giai đoạn 2011 – 2013……….…….…..32

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một trong những khâu quan trọng trong quản
lý doanh nghiệp. Để có thể kinh doanh hiệu quả, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh nghiệp
cần phải phân tích, đánh giá hoạt động tài chính của mình thông qua báo cáo tài chính,
đồng thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến lược phù
hợp. Việc thường xuyên phân tích tài chính sẽ giúp cho các chủ doanh nghiệp thấy rõ
được tình hình hiện tại, xác định đầy đủ nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến tình hình tài chính.Từ đó đề xuất được những biện pháp cần thiết để cải tiến
hoạt động tài chính, tạo tiền đề tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Phân tích tài chính doanh nghiệp cũng là công cụ quan trọng đối với các tổ chức

tín dụng, các nhà đầu tư, các cơ quan kiểm toán, cơ quan thuế,….. Thông tin từ kết quả
phân tích là cơ sở khoa học để đưa ra các quyết định tối ưu cho các đối tượng ngoài
doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tai Công ty TNHH dịch vụ vận tải thương mại Anh Tú,
được sự hướng dẫn của thầy Đỗ Trường Sơn và sự giúp đỡ nhiệt tình của phòng Tài
chính – Kế toán Công ty, tôi đã từng bước làm quen với môi trường làm việc, vận
dụng các kiến thức đã tiếp thu trong nhà trường vào thực tế. Cùng với việc nhận thức
được tầm quan trọng của việc phân tích tài chính doanh nghiệp nên tôi đã mạnh dạn
lựa chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH dịch vụ vận tải
thương mại Anh Tú” làm đề tài khóa luận của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích đánh giá thực trạng tài chính của Công ty TNHH dịch vụ vận tải thương
mại Anh Tú.
Đề xuất những kiến nghị, giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính tại Công ty TNHH dịch vụ vận tải
thương mại Anh Tú
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Công ty TNHH dịch vụ vận tải thương mại Anh Tú tại
số 39 Lê Lợi, phường Lê Lợi, thị xã Sơn Tây, Hà Nội.
+ Phạm vi thời gian: năm 2011, năm 2012, năm 2013.
4. Phương há nghiên cứu


Khóa luận sử ụng những cơ sở l thuyết tài chính oanh nghiệp và phân tích tài
chính oanh nghiệp. Phương pháp nghiên cứu được thực hiện là phương pháp quan sát
thực tế và thu thập, tổng hợp, phân tích thông tin từ các nguồn tài liệu
5. Bố cục của khóa luận tốt nghệp

Ngoài lời mở đầu và kết luận, bố cục của khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2.Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH dịch vụ vận tải thương
mại Anh Tú.
Chương 3.Một số giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính tại Công ty TNHH
dịch vụ vận tải thương mại Anh Tú.

Thang Long University Library


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1
ản chất và chức năng của tài chính doanh nghiệ
1.1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Trong một chu kì SXKD, tiền được đầu tư vào tư liệu lao động, sức lao động và
đối tượng lao động trải qua quá trình sản xuất, các hàng hóa mới được hình thành. Các
hàng hóa được đem vào lưu thông, tiêu thụ và cuối cùng doanh nghiệp sẽ nhận được
một khoản tiền mới với kì vọng sẽ có giá trị cao hơn so với khoản tiền bỏ ra ban
đầu.vòng luân chuyển này làm phát sinh các mối quan hệ kinh tế, tạo ra dòng tiền và
sự vận động của các dòng tiền trong doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là tổng thể các quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp và các
chủ thể trong nền kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền
tệ của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu nhất định. Các quan hệ kinh tế đó bao gồm:
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: là những quan hệ về điều phối, điều hòa cơ
cấu thành phần vốn kinh doanh, phân phối thu nhập giữa các thành viên trong nội bộ
doanh nghiệp,các quan hệ về thanh toán hợp đồng giữa chủ doanh nghiệp và công
nhân viên chức.





:

ối quan hệ này phát sinh khi oanh

nghiệp thực hiện các ngh a vụ thuế với Nhà nước. Hay khi Nhà nước cấp vốn, góp vốn
liên oanh hoặc mua cổ phiếu, trái phiếu của các oanh nghiệp.


: oanh nghiệp thông qua thị
trường tài chính có thể huy động vốn từ các nguồn như đi vay các tổ chức tín ụng,
phát hành cổ phiếu, trái phiếu để tài trợ cho hoạt động S K . Đồng thời, oanh
nghiệp sẽ chi trả lãi vay, cổ tức, trái tức cho các nhà tài trợ. ối quan hệ này cũng phát
sinh khi oanh nghiệp tìm kiếm cơ hội đầu tư trên thị trường tài chính bằng cách nắm
giữ chứng khoán hay gửi nguồn tiền nhàn rỗi vào ngân hàng…


: Các thị trường khác có mối quan
hệ chặt chẽ với oanh nghiệp như thị trường các yếu tố đầu vào, đầu ra, thị trường lao
động. Thông qua các thị trường này, oanh nghiệp có thể mua sắm máy móc, thiết bị,
vật tư, nguyên vật liệu cũng như tìm kiếm nguồn lao động. Và đây cũng cơ sở để
oanh nghiệp xác định nhu cầu tiêu thụ, thị hiếu của khách hàng, từ đó giúp oanh
nghiệp hoạch định ngân sách, lập kế hoạch sản xuất, tiếp thị một cách hiệu quả nhất.
Mối quan hệ này được thể hiện qua việc doanh nghiệp tận dụng các khoản tín dụng
thương mại từ nhà cung cấp hay các quan hệ tín dụng của oanh nghiệp với các khách
hàng để kích thích hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp.
Các mối quan hệ giữa oanh nghiệp với các chủ thể trên vừa phản ánh oanh
nghiệp là một đơn vị kinh tế độc lập, lại vừa phản ánh rõ nét mối liên hệ giữa tài chính
1



doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống tài chính. Tóm lại, tài chính oanh
nghiệp là các quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn tài chính gắn liền với quá
trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm đạt được những mục tiêu nhất định
1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
 Chứ ă x đ nh và tổ chức các nguồn vốn nhằm đảm bảo nhu cầu sử dụng
vốn cho quá trình SXKD
Để thực hiện S K trong điều kiện của cơ chế thị trường có hiệu quả đòi hỏi cac
doanh nghiệp phải có vốn và phương án tạo lập, huy động vốn cụ thể. Đầu tiên phải
xác định nhu cầu vốn (vốn cố định và vốn lưu động) cần thiết cho quá trình SXKD.Sau
đó phải xem xét khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp và đề xuất các giải
pháp huy động vốn.Nếu nhu cầu lớn hơn khả năng thì oanh nghiệp phải huy động
thêm vốn, tìm kiếm nguồn tài trợ với chi phí thấp nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả. Nếu
khả năng lớn hơn nhu cầu thì doanh nghiệp có thể xem xét đến các qui mô mở rộng
sản xuất, mở rộng thị trường hoặc các cơ hội có thể sinh lời như đầu tư chứng khoán,
cho thuê tài sản,…Cuối cùng đưa ra các quyết định lựa chọn nguồn vốn và phương
thức thanh toán các nguồn vốn sao cho chi phí doanh nghiệp là thấp nhất trong khoảng
thời gian hợp lý nhất.
 Chứ ă
â
ối thu nhập của doanh nghiệp
Chức năng phân phối biểu hiện ở việc phân phối thu nhập của doanh nghiệp từ
việc bán hàng hóa, dịch vụ và từ thu nhập của các hoạt động khác. Nhìn chung, các
doanh nghiệp sẽ phân phối như sau:
Bù đắp các hao phí vật chất, lao động đã tiêu hao trong quá trình S K : chi phí
vật tư, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí cho lao động và các chi phí khác.
Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ( nếu có lãi).
Bù đắp các chi phí không được trừ, chia lãi cho các đối tác góp vốn, chi trả cổ tức
cho các cổ đông, phân phối lợi nhuận sau thuế vào các quỹ của doanh nghiệp.

 Chứ ă
m đố đối v i việc sản xuất kinh doanh
Giám đốc tài chính là việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát quá trình tạo lập và sử
dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.Việc thực hiện chức năng này thông qua các chỉ
tiêu tài chính để kiểm soát tình hình đảm bảo vốn cho sản xuất - kinh doanh và hiệu
quả sử dụng vốn cho sản xuất - kinh doanh. Cụ thể là:
Thông qua chỉ tiêu giá thành, chi phí mà biết được doanh nghiệp sử dụng vật tư,
tài sản, tiền vốn tiết kiệm hay lãng phí.
Thông qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận mà biết được doanh nghiệp có làm ăn hiệu
quả hay không?
2

Thang Long University Library


1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
 V
ò y động, khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh doanh
của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất:
Để có đủ vốn cho hoạt động SXKD thì doanh nghiệp phải thanh toán nhu cầu vốn,
lựa chọn nguồn vốn bên cạnh đó phải tổ chức huy động và sử dụng đúng đắn nhằm
duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình SXKD ở doanh nghiệp. Đây là
vốn đề quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh khắc
nghiệt theo cơ chế thị trường.
 V

ò đò bẩy

đ ều tiết hoạ động kinh doanh:


Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối. Nếu
người quản lí biết vận dụng sang tạo các chức năng phân phối của tài chính doanh
nghiệp phù hợp với qui luật sẽ làm cho tài chính doanh nghiệp trở thành đòn bẩy kinh
tế có tác dụng trong việc tạo ra những động luajc kinh tế tác động tới năng suất, kích
thích tăng cường tích tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng vòng quay vốn, kích thích tiêu
dùng xã hội.
 Vai trò là công cụ kiểm tra các hoạ động kinh doanh của doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành
thường xuyên, liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Bằng việc phân tích
các chỉ tiêu tài chính cho phép doanh nghiệp có căn cứ quan trọng để đề ra kịp thời các
giải pháp tối ưu làm lành mạnh hóa tình hình tài chính – kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 Tổng uan về hân tích tài chính doanh nghiệ
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện tình trạng hay thực trạng tài chính
của doanh nghiệp tại một thời điểm. Tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu,
khả quan hay bi đát thể hiện rõ nét chất lượng của toàn bộ hoạt động mà doanh nghiệp
đã tiến hành.Nói cách khác, tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện sự tồn tại
cũng như nỗ lực của doanh nghiệp trên mọi mặt hoạt động, là kết quả tất yếu của mọi
hoạt động mà doanh nghiệp tiến hành. Dựa vào tình tình tài chính của doanh nghiệp,
các nhà quản lý biết được tình trạng tài chính hay trạng thái tài chính cụ thể cũng như
xu thế phát triển của doanh nghiệp cả về an ninh tài chính, về tình hình và khả năng
thanh toán. Đồng thời, cũng xem xét được tình hình tài chính hiện tại, các nhà quản lý
có thể dự báo được những chỉ tiêu tài chính chủ yếu trong tương lai, ự báo được
những thuận lợi hay khó khăn mà oanh nghiệp có thể phải đương đầu. Để có thể biết
được tình tình tài chính của doanh nghiệp, các nhà quản lý cần phải tiến hành phân
tích tài chính.Đây là khâu rất quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Vậy phân tích tài chính được hiểu như sau:
3



Phân tích tài chính là việc sử dụng các khái niệm, công cụ,
thông tin kế toán và các thông tin quản lý khác nhằm đ
lự

ũ

nghiệp. Việ

ì

ơ
ì

để xử lý
, ềm

mứ độ rủi ro và hiệu quả hoạ động sản xuất kinh doanh của doanh
y

ú

i sử dụ

ô

đ

q yế đ nh quản lý phù hợp

v i tình hình của th

ng, ngành và của bản thân doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sử dụngcác chỉ tiêu khả năng thanh
toán, khả năng quản lý nợ, khả năng quản lý tài sản, khả năng sinh lời.Các nhà phân
tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những dự đoán về kết quả hoạt động của
doanh nghiệp và xu hướng của ngành cũng như của nền kinh tế trong tương lai.Nói
cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính oanh nghiệp. Phân tích tài
chính có thể ứng dụng theo nhiều cách khác nhau phụ thuộc vào mục đích người sử
dụng kết quả phân tích như mục đích tác nghiệp (đối với nội bộ), mục đích nghiên cứu
(đối với các cá nhân và tổ chức bên ngoài doanh nghiệp).
1.2.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiệp với hoạt động S K . o đó tất cả
các hoạt động S K đều có ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại,
tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá
trình SXKD. Chính vì vậy, phân tích tài chính có vai trò quan trọng đối với bản thân
doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài có liên quan đến tài chính doanh nghiệp.
Đối v i nhà quản tr : Nhà quản trị phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là
cơ sở để định hướng các quyết định của Ban Tổng Giám đốc, Giám đốc tài chính, dự
báo tài chính: kế hoạch đầu tư, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động quản l . Đồng
thời, giúp nhà quản trị đánh giá được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp theo từng
chu kỳ, xem xét khả năng thanh toán, khả năng quản lý tài sản, khả năng quản lý nợ,
khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Đối v
đầ
: Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời
gian hoàn vốn, mức sinh lãi và sự rủi ro. Vì vậy, họ cần các thông tin về điều kiện tài
chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các
oanh nghiệp.Trên cơ sở phân tích các thông tin về tình hình hoạt động, về kết quả
kinh oanh hàng năm, các nhà đầu tư sẽ đánh giá được khả năng sinh lợi và triển vọng
phát triển của oanh nghiệp, từ đó đưa ra những quyết định phù hợp.

Đối v i các chủ nợ: Phân tích tài chính được các tổ chức tín ụng và nhà cung cấp
sử dụng để đánh giá khả năng trả nợ của oanh nghiệp. Các đối tượng này xem xét khả
năng thanh toán của oanh nghiệp trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là
những khoản cho vay ngắn hạn, họ đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh
4

Thang Long University Library


của oanh nghệp, ngh a là khả năng ứng phó của oanh nghiệp đối với các khoản nợ
khi đến hạn trả. Nếu là những khoản cho vay dài hạn, họ quan tâm đến khả năng sinh
lời của doanh nghiệp. Bằng cách cân nhắc các yếu tố trên, họ đưa ra quyết định cho
vay hay không cho vay, kí kết hợp đồng thanh toán trả chậm hay thanh toán trả ngay…
Điều này sẽ làm giảm rủi ro trong các hoạt động tín ụng.
Đối v
i l động: Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ,
người lao động trong oanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của
oanh nghiệp bởi vì kết quả hoạt động của oanh nghiệp sẽ tác động trực tiếp tới
khoản thu nhập như lương, thưởng của họ. Ngoài ra, đối với một số người lao động
tham gia góp vào oanh nghiệp, có quyền lợi và trách nhiệm gắn với oanh nghiệp thì
phân tích tài chính oanh nghiệp lại càng đóng vai trò quan trọng.
Đối v

ơq

q ản lý

c: Thông qua kết quả phân tích tài chính, các

cơ quan quản l Nhà nước sẽ đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh,

hoạt động tài chính tiền tệ của oanh nghiệp với chính sách, quy định của pháp luật và
tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện ngh a vụ với Nhà nước và
khách hàng của oanh nghiệp.
1.2.3. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
 Thu thập thông tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng l giải và thuyết
minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán tài
chính. Nó bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những
thông tin kế toán và những thông tin quản lí khác,…..trong đó các thông tin kế toán
phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, là những nguồn thông tin
đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài
chính doanh nghiệp.
 Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình xử lý thông tin đã được thu
thập. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng dụng
khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu nghiên cứu đã
đặt ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định
nhằm: tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã
đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
 Dự đoán và quyết định
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những điều kiện cần thiết để người sử
dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra những quyết định tài chính.Có thể nói mục
tiêu của phân tích tài chính là đưa ra các quyết định tài cính. Đối với doanh nghiệp,
5


phân tích tài chính nhằm đưa ra những quyết định liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hóa lợi nhuận hay tối đa hóa giá trị của doanh
nghiệp.
1.2.4. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp

 Thông tin bên trong doanh nghiệp:
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính có ngh a rất
quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ
quản lý với doanh nghiệp.
Nhìn vào Bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình doanh
nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán là một
tư liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng cân bằng
tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Cơ sở là tập hợp doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kế toán đạt được trong kỳ.
Cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng
về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính cung cấp thông tin về luồng tiền
vào và ra trong doanh nghiệp, tình hình tài trợ, đầu tư bằng tiền của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ. Cơ sở là tập hợp thu và chi bằng tiền phát sinh và xác định kết quả
bằng tiền đạt được trong kỳ. Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ, người sử dụng có thể
đánh giá được khả năng tạo ra tiền, tình hình sử dụng tiền, sự biến động tiền thuần và
dự đoán được lường tiền trong kỳ tiếp theo.
 Thông tin bên ngoài:
T ô
lê q
đến tình hình ki

ế


: Thông tin về tăng trưởng, suy thoái

kinh tế; thông tin về lãi suất ngân hàng, trái phiếu kho bạc, tỷ giá ngoại tệ; thông tin về
tỷ lệ lạm phát; các chính sách kinh tế lớn của Chính phủ, chính sách chính trị, ngoại
giao của nhà nước...
Thông tin e
: Mức độ và yêu cầu công nghệ của ngành, mức độ cạnh
tranh và quy mô của thị trường, tính chất cạnh tranh của thị trường, mối quan hệ giữa
oanh nghiệp với nhà cung cấp và khách hàng, nhịp độ và xu hướng vận động của
ngành…
6

Thang Long University Library


Thông tin về đặ đ ểm

ạ động của doanh nghiệ

: Mục tiêu và chiến lược

hoạt động của doanh nghiệp (chiến lược tài chính và chiến lược kinh oanh); đặc điểm
quá trình luân chuyển vốn trong các khâu kinh doanh ở từng loại hình doanh nghiệp;
tính thời vụ, tính chu kỳ trong hoạt động kinh oanh;vàmối liên hệ giữa doanh nghiệp
với nhà cung cấp, khách hàng, ngân hàng.
1.2.5. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương há so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài
chính. Để đánh giá thực trạng hoạt động S K


của oanh nghiệp cần phải so sánh chỉ

tiêu phân tích với các chỉ tiêu tương ứng trong quá khứ, của kế hoạch hoặc của các
oanh nghiệp cùng ngành khác. Khi vận dụng phép so sánh trong phân tích tài chính
cần chú

đến

yếu tố: tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh kỹ thuật so sánh và

phương pháp so sánh.
- Điều kiện so sánh:
Phải tồn tại ít nhất 2 chỉ tiêu và các chỉ tiêu phải đảm bảo tính so sánh được (tức là
có sự thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất
về thời gian và đơn vị đo lường).
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh. Việc xác định
gốc so sánh phải tùy thuộc vào mục đích của phân tích. Cụ thể:
+ Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích thì gốc so sánh
được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kì trước hoặc hàng loạt kì trước (năm
trước). Lúc này sẽ so sánh chỉ tiêu giữa kì này với kì trước, năm nay với năm trước
hoặc hàng loạt kì trước.
+ Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra thì gốc so sánh là trị
số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi đó tiến hành so sánh giữa thực tế với kế hoạch
của chỉ tiêu.
+ Khi xác định vị trí của oanh nghiệp thì gốc so sánh được xác định là giá trị
trung bình của ngành hay chỉ tiêu phân tích của đối thủ cạnh tranh.
Thông thường trong phân tích hay sử ụng 2 kỹ thuật so sánh là kỹ thuật so sánh
bằng số tuyệt đối và kỹ thuật so sánh bằng số tương đối. So sánh bằng số tuyệt đối để
thấy sự biến động về số tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích. Còn so sánh bằng số tương đối
để thấy thực tế so với kỳ gốc chỉ tiêu tăng hay giảm bao nhiêu %.

Phương pháp so sánh thường được sử ụng ưới 2 ạng: So sánh theo chiều
ngang và so sánh theo chiều ọc.
+ So sánh ngang là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động về cả số tuyệt đối,
tương đối của từng chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính của oanh nghiệp. ua đó, xác
7


định mức biến động về quy mô của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng
chỉ tiêu nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
+ So sánh ọc là việc sử ụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa
các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo tài chính của oanh
nghiệp. Thực chất việc phân tích theo chiều ọc trên các báo cáo tài chính là phân tích
sự biến động về cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo
cáo tài chính oanh nghiệp.
Phương há tỷ số
Phân tích tỷ số là phương pháp phân tích phổ thông được sử dụng thường xuyên
nhất. Phương pháp phân tích tỷ số dựa trên ngh a chuẩn mực của các tỷ lệ trong mối
quan hệ tài chính.Về nguyên tắc, phương pháp phân tích tỷ số cầ xác định các định
mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh số
liệu của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính các tỷ lệ
được chia thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội ung cơ bản theo mục
tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm có tỷ lệ đạc trưng, phản ánh những nội ung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp. Đó là nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về khả năng
sinh lời, nhóm tỷ lệ về khả năng quản lý nợ, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn.
Chọn đúng các tỷ số và tiến hành phân tích , chắc chắn ta sẽ phát hiện được tình
hình tài chính. Phân tích tỷ số cho phép phân tích đầy đủkhuynh hướng vì một số dấu
hiệu có thể được kết luận thông qua các hiện tượng nghiên cứu riêng rẽ.
Phương há Du ont

Trong phân tích tài chính, người ta thường sử dụng mô hình upont để phân tích
mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu
mà người ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích
theo một trình tự logic chặt chẽ.
Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách tách một số tỷ số tổng hợp phản
ánh sức sinh lời của doanh nghiệp như tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỳ
suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành những bộ phận có liên hệ với nhau để
đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả sau cùng. Kỹ thuật này thường được sử
dụng bởi các nhà quản lý trong nội bộ doanh nghiệp để có cái nhìn cụ thể và ra quyết
định xem nên cải thiện tình hình tài chính của doang nghiệp bằng cách nào.
Phân tích tài chính dựa vào mô hình upont có ngh a rất lớn đối với quản trị
doanh nghiệp.Điều đó không chỉ được biểu hiện ở chỗ có thể đánh giá hiệu quả kinh
doanh một cách sâu sắc và toàn diện. Đồng thời, đánh giá đầy đủ và khách quan tới
8

Thang Long University Library


những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, đề ra
được hệ thống các biện pháp tỉ mỉ và xác thực nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ
chức quản lý doanh nghiệp, góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp ở các kỳ tiếp theo.
1.3 Nội dung hân tích tài chính doanh nghiệ
1.3.1. Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
 Phân tích bảng cân đối kế toán
â

ì

ì








Đầu tiên, nhà phân tích sẽ tiến hành so sánh quy mô tổng tài sản để thấy được sự
biến động của tổng tài sản giữa các thời điểm, từ đó biết được tình hình đầu tư của
doanh nghiệp. Sau đó đánh giá khái quát cơ cấu tổng tài sản thông qua việc tính toán
tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản, qua đó nhận xét về mức độ phù hợp
của cơ cấu tài sản với ngành nghề kinh oanh của oanh nghiệp. Tỷ trọng của từng bộ
phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản được xác định như sau:
T

bộ



bộ



Tổ








Bước tiếp theo là tiến hành phân tích ngang, tức là so sánh mức tăng, giảm của các
chỉ tiêu tài sản trên bảng cân đối kế toán thông qua số tuyệt đối và tương đối giữa cuối
kì với đầu kì hoặc nhiều thời điểm liên tiếp. Bước này giúp nhận biết các nhân tố ảnh
hưởng và xác định mức độ ảnh hưởng đến sự biến động về cơ cấu tài sản. Từ đó nhà
phân tích đưa ra các nhận xét về quy mô từng khoản mục thành phần của tài sản là
tăng hay giảm, đồng thời l giải cho biến động tăng hoặc giảm đó cũng như phân tích
ảnh hưởng của biến động này đến kết quả và hiệu quả kinh doanh.
â

ì

ì









Việc phân tíchtình hình nguồn vốn cũng tiến hành tương tự như phân tích tình
hình tài sản.Trước hết, các nhà phân tích cần tính toán và so sánh tình hình biến động
giữa các kỳ với nhau. Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số được
xác định như sau:
T

bộ






bộ









Tổ
ồ ố
Sau đó, nhà phân tích tiếp tục tiến hành phân tích ngang, tức là so sánh sự biến
động giữa các thời điểm của các chỉ tiêu nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán. ua đó
biết được tình hình huy động vốn, nắm được các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến sự biến động của cơ cấu nguồn vốn.

9


-

â

mố q


ệ â đố







Các tài sản trong oanh nghiệp được chia thành 2 loại TSNH và TS H. Để hình
thành nên 2 loại tài sản này phải có các nguồn vốn tài trợ tương ứng, bao gồm nguồn
vốn ngắn hạn và nguồn vốn ài hạn.
Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn mà oanh nghiệp sử ụng trong khoảng thời
gian ưới một năm, gồm các khoản nợ ngắn hạn, các khoản chiếm ụng vốn của nhà
cung cấp, người lao động hay Nhà nước và các khoản nợ phải trả ngắn hạn khác.
Nguồn vốn ài hạn là nguồn vốn mà oanh nghiệp sử ụng lâu ài cho hoạt động kinh
oanh, bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản vay nợ trung, ài hạn và các khoản
phải trả ài hạn khác.
Để phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, thường sử ụng chỉ
tiêu Vốn lưu động ròng. Vốn lưu động ròng là sự chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và
nguồn vốn ngắn hạn.
Vốn lưu động ròng (VLĐR) Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
VLĐR ương, phản ánh oanh nghiệp đang sử ụng toàn bộ nguồn vốn ngắn hạn
và một phần nguồn vốn ài hạn để tài trợ cho TSNH. Điều này làm giảm rủi ro thanh
toán nhưng đồng thời cũng làm giảm khả năng sinh lời vì chi phí tài chính mà oanh
nghiệp phải bỏ ra cao.
VLĐR âm, hàm rằng oanh nghiệp phải sử ụng toàn bộ nguồn vốn ài hạn và
một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho TS H. Tuy giảm được chi phí tài chính
o chi phí huy động vốn thấp song oanh nghiệp phải đối mặt với rủi ro thanh toán
cao.
VLĐR bằng 0 đồng ngh a với việc oanh nghiệp đang sử ụng chiến lược quản l

vốn ung hòa, ùng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho TSNH, ùng nguồn vốn ài hạn
tài trợ cho TS H. Điều này vừa đảm bảo khả năng sinh lời, lại vừa ngăn ngừa rủi ro
thanh toán cho oanh nghiệp.
 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cho thấy hiệu quả
của các chiến lược, chính sách, kế hoạch của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp được thể hiện qua một số chỉ tiêu trong và ngoài báo cáo tài chính của
doanh nghiệp như:
Doanh thu: Lần lượt so sánh các chỉ tiêu về oanh thu về bán hàng và cung cấp
ịch vụ, oanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác thông qua số tuyệt đối và
tương đối giữa kì này và kì trước hoặc nhiều kì với nhau. ua đó rút ra nhận xét về
tình hình tiêu thụ sản phẩm của oanh nghiệp. oanh thu bán hàng và cung cấp ịch
vụ thường có quy mô lớn nhất và cũng là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tổ chức sản xuất,
10

Thang Long University Library


phân phối, bán hàng của oanh nghiệp. Phân tích tình hình oanh thu giúp các nhà
quản trị thấy được ưu nhược điểm trong quá trình tạo oanh thu và xác định các yếu tố
làm tăng, giảm oanh thu.
Chi phí: Tất cả các khoản chi phí đều là òng tiền ra của oanh nghiệp. Giá vốn
hàng bán thường là khoản chi phí lớn nhất trong oanh nghiệp. o đó việc kiểm soát
giá vốn hàng bán thông qua theo i và phân tích từng bộ phận cấu thành của nó là rất
có ngh a. Vì việc giảm tỷ lệ giá vốn hàng bán trên oanh thu sẽ làm tăng khả năng
cạnh tranh và khả năng sinh lời của oanh nghiệp. Ngoài ra, chi phí lãi vay cũng là
khoản mục cần chú trọng trong phân tích vì nó phản ánh tình hình công nợ của oanh
nghiệp.
Lợi nhuận: Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình S K .
Lợi nhuận cao cho thấy oanh nghiệp hoạt động tốt, ít rủi ro và ngược lại. Thông qua

phân tích mối quan hệ giữa tổng oanh thu, tổng chi phí và lợi nhuận đạt được của
oanh nghiệp, sẽ đánh giá được chính xác hiệu quả kinh oanh và khả năng sinh lời
cho chủ sở hữu.
Phân tích báo cáo ưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền là một trong những báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh sau kì hoạt động của oanh nghiệp.
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ tập trung vào ba luồng tiền chính là: Lưu chuyển
tiền thuần từ hoạt động kinh oanh, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư và lưu
chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính.
Trường hợp lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh âm (thu< chi), nó thể
hiện quy mô đầu tư của doanh nghiệp mở rộng, vì đây là kết quả của số tiền chi ra để
mua nguyên vật liệu dự trữ hàng tồn kho, chi thường xuyên… Nếu lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động kinh oanh ương thì ngược lại.
Trường hợp lưuchuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư âm (thu< chi), nó thể hiện
quy mô đầu tư của doanh nghiệp mở rộng, vì đây là kết quả của số tiền chi ra để đầu tư
tài sản cố định, góp vốn liên oanh… Nếu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
ương thì ngược lại.
Trường hợp lưuchuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính âm (thu< chi), nó thể hiện
quy mô đầu tư ra bên ngoài của doanh nghiệp mở rộng, vì đây là kết quả của số tiền
chi ra để mua cổ phiếu, chi trả nợ gốc vay… Nếu lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động
tài chính ương thì ngược lại.
1.3.2. Phân tích tỷ số tài chính
 Nhóm chỉ số về khả năng thanh toán
- Khả năng thanh toán ngắn hạn
11


Khả năng thanh toán ngắn hạn có vai trò rất quan trọng đối với tình hình tài chính
của doanh nghiệp và đây là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà doanh nghiệp

phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Vì vậy, hệ số khả
năng thanh toán được xác định theo công thức:
ả ă



Tổ



Tổ






Chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết một đồng nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng TSNH.Về mặt lý thuyết, nếu hệ số của chỉ
tiêu này lớn hơn hoặc bằng 1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán khoản nợ ngắn
hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. Ngược lại, hệ số của chỉ tiêu
này nhỏ 1, doanh nghiệp không đảm bảo đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn.Và chỉ
tiêu càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng thấp.
Nếu hệ số thanh toán ngắn hạn giảm, cho thấy khả năng thanh toán của doanh
nghiệp giảm, là dấu hiệu báo trước khó khăn tài chính trong tương lai. Nếu hệ số này
cao, ngh a là oanh nghiệp sẵn sàng trong việc trả nợ, đảm bảo được khả năng thanh
toán. Tuy nhiên, nếu tỷ số thanh toán hiện hành quá cao sẽ gây tốn kém, ảnh hưởng tới
khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Và khi so với bình quân ngành, hệ số khả nãng
thanh toán hiện hành của doanh nghiệp không quá chênh lệch là tốt
- Khả năng thanh toán nhanh

Khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán thực sự của doanh
nghiệp trước các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này cho biết, với giá trị còn lại của tài
sản ngắn hạn (sau khi đã loại trừ giá trị hàng tồn kho là bộ phận có khả năng chuyển
đồi thành tiền chậm nhất trong toàn bộ tài sản ngắn hạn), doanh nghiệp có đủ khả năng
trang trải toàn bộ nợ ngắn hạn
ả ă

T







Tổ
ố ợ

Ý ngh a của chỉ tiêu này cho rằng một đồng nợ ngắn hạn được bảo đảm bằng bao
nhiêu đồng TSNH. Và cũng như hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn, hệ số khả năng
thanh toán nhanh lớn hơn hoặc bằng 1, doanh nghiệp bảo đảm và thừa khả năng thanh
toán nhanh và ngược lại, khi hệ số nhỏ hơn 1, oanh nghiệp không bảo đảm khả năng
thanh toán nhanh.
Chỉ tiêu này cao chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp dồi dào, tuy
nhiên chỉ tiêu này cao quá, kéo dài có thể dẫn tới vốn bằng tiền của doanh nghiệp nhàn
rỗi, ứ đọng và dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn thấp. Chỉ tiêu này quá thấp kéo dài, chứng
12

Thang Long University Library



tỏ doanh nghiệp không có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn và quá
hạn.Trường hợp chỉ tiêu này thấp quá, kéo dài liên tiếp sẽ ảnh hưởng đến uy tín của
doanh nghiệp và có thể dẫn tới doanh nghiệp bị giải thế hoặc phá sản.
- Khả năng thanh toán tức thời
Trên quan điểm đánh giá khả năng thanh toán ngay lập tức các khoản nợ ngắn hạn
(mà không cần phát sinh chi phí thời gian chờ đến thời điểm đáo hạn hay các chi phí
thu hồi nợ của các khoản phải thu ngắn hạn)
ả ă

Tề



ơ

đ ơ



Tổ
ố ợ

Tỷ số thanh toán tiền mặt cho biết một oanh nghiệp có thể trả được các khoản nợ
của mình nhanh đến đâu, vì tiền và các khoản tương đương tiền là những tài sản có
tính thanh khoản cao nhất.
Tỷ số này thường nhỏ hơn 1, tức là lượng tiền mặt ự trữ trong oanh nghiệp
thường nhỏ hơn các ngh a vụ thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của oanh nghiệp.
Như ta đã biết, để tiền trở thành tư bản, để tiền có thể sinh ra tiền thì tiền phải được
đưa vào lưu thông, phải được đẩy vào nền kinh tế. Với mục tiêu tối đa hóa giá trị tài

sản của chủ sở hữu nên oanh nghiệp ít khi bỏ qua cơ hội sinh lời để đảm bảo hệ số
thanh toán tiền mặt này.
 Nhóm chỉ tiêu về quản lí tài sản
Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lí hàng tồn kho
- Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho phản ánh mối quan hệ giữa hàng tồn kho và giá vốn hàng
bán trong một kỳ kinh oanh.Để đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho của doanh
nghiệp, người phân tích có thể sử dụng tỷ số hoạt động hàng tồn kho. Chỉ số này có
thể đo lường bằng chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho và số ngày tồn kho.
Vòng quay hàng tồn kho được xác định bằng cách lấy giá vốn hàng bán chia cho
bình quân giá trị hàng tồn kho. Số liệu hàng tồn kho được tính giá trị bình quân vì giá
trị giá vốn hàng bán được thu thập từ báo cáo kết quả kinh doanh, phản ánh số liệu
trong thời kỳ, trong khi đó giá trị hàng tồn kho được lấy từ bảng cân đối kế toán là giá
trị tại một thời điểm. Công thức tính vòng quay hàng tồn kho:


q y





b


bì q â
Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích hàng tồn kho quay được bao nhiêu vòng.
Và chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hàng tồn kho vận động không ngừng, đó là nhân tố
để tăng oanh thu, góp phần tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là một chỉ tiêu khá
13



quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ số này
đo lường tính thanh khoản của hàng tồn kho. Nếu việc quản lý hàng tồn kho của doanh
nghiệp không hiệu quả sẽ phát sinh chi phí lưu trữ hàng tồn kho làm giá bán tăng.
- Th i gian quay vòng hàng tồn kho:
Chỉ tiêu này phản ánh một vòng quay của hàng tồn kho mất bao nhiêu ngày hay
chính là số ngày tồn kho bình quân để từ hàng tồn kho chuyển thành doanh thu. Chỉ
tiêu được xác định như sau:
T

q y ò



Vò q y

Thời gian quay vòng hàng tồn kho càng thấp, chứng tỏ hàng tồn kho vận động
nhanh, đó là nhân tố góp phần tăng oanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lí các khoản phải thu
- Số vòng quay các khoản phải thu:
Số vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền hoặc các khoản tương đương tiền


bì q â
Ý ngh a: cho biết các khoản phải thu phải quay khoảng bao nhiêu vòng trong một
kì báo cáo nhất định để đạt được doanh thu trong kì đó. Đây là một chỉ số phản ánh
chính sách tín dụng mà oanh nghiệp áp ụng đối với khách hàng. Quan sát số vòng



q y





quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của oanh nghiệp hay
tình hình thu hồi nợ của oanh nghiệp.
Hệ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của oanh nghiệp càng nhanh đồng
thời cũng cho thấy oanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn (ít phải cấp tín dụng cho khách
hàng và nếu cấp tín dụng thì chất lượng tín dụng cao). Nhưng nếu số vòng quay quá
lớn có thể khiến oanh nghiệp sụt giảm doanh số bán hàng do sức hấp dẫn trên thị
trường giảm so với các đối thủ cung cấp thời gian tín dụng thương mại ài hơn. Cũng
là không tốt khi vòng quay quá nhỏ vì điều đó chứng tỏ oanh nghiệp bị chiếm ụng
vốn lớn gây thiếu hụt vốn trong S K , buộc phải huy động vốn từ bên ngoài.
- Th i gian thu nợ trung bình:




Vò q y


Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ thu hồi nợ của oanh nghiệp. Nhận thấy rằng vòng
quay các khoản phải thu càng lớn thì thời gian thu nợ trung bình càng nhỏ và ngược
lại. Nên nếu chỉ tiêu này cao có ngh a là oanh nghiệp bị chiếm ụng vốn trong thanh
14

Thang Long University Library



toán, khả năng thu hồi vốn chậm, oanh nghiệp cần có biện pháp để cải thiện. Nếu chỉ
tiêu này thấp chứng tỏ oanh nghiệp đang kiểm soát chặt chẽ các khoản nợ cần thu
hồi.
 Nhóm chỉ tiêu các khoản phải trả
- Số vòng quay các khoản phải trả:
ố ò









b

b

q ả lý

ả ả
b
l ơ ,
,
ế ả ộ
Chỉ tiêu số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn ngắn
hạn của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp, người lao động và cơ quan Nhà nước. Nếu

chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ oanh
nghiệp chiếm dụng vốn trong thời gian ài hơn và thanh toán chậm hơn năm trước.
Ngược lại, nếu chỉ số này năm nay lớn hơn năm trước chứng tỏ oanh nghiệp chiếm
dụng vốn trong thời gian ngắn hơn và thanh toán nhanh hơn năm trước.
Tuy nhiên, cũng cần lưu rằng nếu chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá nhỏ
(các khoản phải trả lớn), sẽ tiềm ẩn rủi ro về khả năng thanh khoản và có thể ảnh
hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của oanh nghiệp.
- Th i gian trả nợ trung bình:
T

ả ợ



ố ò







Là chỉ số thể hiện số ngày trung bình mà oanh nghiệp cần để trả tiền cho nhà
cung cấp. Hệ số này thế hiện mối quan hệ giữa oanh nghiệp và nhà cung cấp. Hệ số
này cao tức là oanh nghiệp có quan hệ tốt với nhà cung cấp và có khả năng kéo giãn
thời gian trả tiền cho người bán. Ngược lại hệ số này thấp ngh a là oanh nghiệp phải
trả tiền cho người bán trong thời gian ngắn sau khi nhận hàng, không được ưu đãi về
các điều khoản thanh toán.
 Nhóm chỉ tiêu quản lý tài sản chung
- Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn:



ấ ử ụ






Tổ





Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng TSDH tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ
tạo ra bao nhiêu đồng oanh thu thuần. Chỉ số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng
TSDH của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. o đó, để nâng cao chỉ số này, oanh
nghiệp nên cắt giảm các TS H thừa hoặc những TS H sử ụng không hiệu quả. Việc

15


×