Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Nghiên cứu cơ sở khoa học sản xuất chế phẩm vi sinh vật đa chủng để gieo ươm và trồng thông nhựa (Pinus merkusii Jungh. Et de Vriese) trên đất thoái hoá ở Miền Bắc Việt Nam (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
========================

NGUYỄN THỊ THUÝ NGA
TÓM TẮT LUẬN ÁN

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC SẢN XUẤT CHẾ PHẨM
VI SINH VẬT ĐA CHỦNG ĐỂ GIEO ƯƠM
VÀ TRỒNG THÔNG NHỰA (Pinus merkusii Jungh. Et de Vriese)
TRÊN ĐẤT THOÁI HÓA Ở MIỀN BẮC VIỆT NAM

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP


2

Công trình được hoàn thành tại: VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. PHẠM QUANG THU

Phản biện 1: ………………………………………………
…………………………………………………………….
Phản biện 2 ………………………………………………
…………………………………………………………..
Phản biện 3: ………………………………………………
……………………………………………………………..

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện khoa học
Lâm nghiệp Việt Nam


vào hồi giờ ngày tháng năm 2016

2


3

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
- Nguyễn Thị Thuý Nga, Phạm Quang Thu (2009), Phân lập, tuyển chọn vi

sinh vật phân giải lân có hiệu lực cao và đặc điểm sinh học của chúng để
sản xuất phân vi sinh cho cây lâm nghiệp. Tạp chí khoa học lâm nghiệp,
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, số 3, tr 1038 – 1045.
- Nguyễn Thị Thuý Nga (2015), Phân lập, tuyển chọn một số chủng vi
khuẩn nội sinh tạo chất kích thích sinh trưởng Indole-3-acetic axit
(IAA) và đối kháng nâm Fusarium oxysporum gây bệnh thối cổ rễ cây
thông. Tạp chí khoa học lâm nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam, số 3, tr 3948 - 3959.
- Nguyễn Thị Thuý Nga (2015), Nghiên cứu tạo chế phẩm đa chủng VSV và
đánh giá hiệu quả của chế phẩm đối với sản xuất cây con Thông nhựa
(Pinus merkusii) ở vườn ươm. Tạp chí khoa học lâm nghiệp, Viện Khoa
học Lâm nghiệp Việt Nam, số 3, tr 3960 – 3968.

3


MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ.
Thông là cây trồng Lâm nghiệp, được gây trồng ở hầu khắp các tỉnh trung
du và miền núi nước ta. Cây thông được coi là cây loại trồng chủ yếu, với diện

tích đứng thứ ba sau bạch đàn và keo. Theo quyết định số 3135/QĐ-BNN-TCLN
ngày 06/8/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố số liệu hiện
trạng rừng toàn quốc năm 2014, diện tích rừng trồng thông các loại là khoảng
400.000 ha (chiếm gần 12% tổng diện tích rừng trồng trong cả nước). Loài thông
được trồng chủ yếu là Thông nhựa (Pinus merkusii), cây Thông nhựa mang lại giá
trị lớn về mặt kinh tế, xã hội.
Các loài cây hạt trần nói chung và thông nói riêng, lông hút ở rễ kém phát
triển, nên trong tự nhiên có quá trình cộng sinh bắt buộc với nấm. Sợi nấm giúp cây
trồng hấp thụ nước và dinh dưỡng khoáng tốt hơn. Quy trình kỹ thuật gieo ươm
thông do Bộ Lâm nghiệp nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
năm 1983 đã quy định tiêu chuẩn, chất lượng cây thông con khi xuất vườn phải có
nấm rễ. Để đạt được điều đó các cơ sở sản xuất phải sử dụng 10% đất mặt rừng
thông đã khép tán trộn với thành phần ruột bầu, để có nguồn nấm cộng sinh. Việc
làm này đã gây nên nhiều bất lợi như : nấm cộng sinh không được tuyển chọn;
mang theo mầm sâu, bệnh đặc biệt bệnh lở cổ rễ và bệnh rơm lá thông; hệ sinh thái
của rừng thông khép tán bị ảnh hưởng nghiêm trọng, và chi phí lớn. Ở nước ta hiện
nay gieo ươm thông tại vườn ươm còn mắc nhiều bệnh như: bệnh vàng còi do cây
thông không có nấm cộng sinh, bệnh thối cổ rễ do nấm Fusarium spp. Tỷ lệ cây
con bị chết ở vườn ươm do nấm Fusarium spp. gây ra ước tính từ 40% đến 50%.
Không những thế năng suất rừng trồng thông hiện nay còn hạn chế, cây thông sinh
trưởng phát triển kém, kéo theo sức đề kháng yếu, dễ bị bệnh và sự tấn công của
nhiều loài sâu và bệnh. Trên thế giới cũng như ở nước ta, đã sử dụng các sản phẩm
có nguồn gốc vi sinh vật (VSV) để bổ xung vào bầu ươm cây con, cũng như trồng
rừng thông, việc làm này đã mang lại lợi ích kinh tế cao hơn và thân thiện với môi
trường, nhằm tăng năng suất giá trị của cây trồng và làm giảm hiện tượng thoái hóa
đất.
Hiện nay trên thị trường phân bón nước ta, có một số thương hiệu phân vi
sinh nhưng chủ yếu phục vụ cho phát triển cây Nông nghiệp và cây ăn quả, những
loại phân VSV riêng cho cây lâm nghiệp còn ít hoặc rất hạn chế. Phát triển cây
Lâm nghiệp và cải tạo đất thoái hoá là cần thiết và quan trọng trong việc phát triển

kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường và đặc biệt là phát triển nghề rừng. Để khắc phục
những tồn tại trên tôi tiến hành nghiên cứu luận án “Nghiên cứu cơ sở khoa học
sản xuất chế phẩm vi sinh vật đa chủng để gieo ươm và trồng Thông nhựa (Pinus
merkusii Jungh. Et de Vriese) trên đất thoái hoá ở Miền Bắc Việt Nam”.

4


2. MỤC TIÊU
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Xác định cơ sở khoa học sản xuất được chế phẩm vi sinh vật đa chủng (gồm nấm
ngoại cộng sinh, vi khuẩn sinh IAA và đối kháng nấm gây bệnh, vi sinh vật phân
giải phốt phát khó tan và cố định nitơ tự do) để gieo ươm, gây trồng thông nhựa
nhằm tăng sinh trưởng, hạn chế bệnh thối cổ rễ và cải tạo đất thoái hoá.
2.2. Mục tiêu cụ thể
-Tuyển chọn được chủng nấm ngoại cộng sinh, thuộc loài Pisolithus tinctorius,
phân lập và tuyển chọn vi khuẩn nội sinh cây Thông nhựa, có khả năng sinh
tổng hợp IAA và đối kháng với nấm Fusarium oxysporum gây bệnh thối cổ rễ
cây Thông nhựa; phân lập và tuyển chọn vi sinh vật phân giải phốt phát khó tan
và cố định nitơ tự do có hiệu lực cao.
- Xác định được đặc điểm sinh học của các chủng VSV tuyển chọn.
- Xác định được cơ sở khoa học tạo chế phẩm VSV đa chủng.
- Sản xuất được chế phẩm VSV đa chủng có khả năng tăng sinh trưởng, hạn chế
bị bệnh đối với cây Thông nhựa ở vườn ươm và rừng trồng, cải tạo đất thoái
hoá, bạc màu.
3. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Lần đầu tiên phân lập và tuyển chọn được 2 chủng vi khuẩn Pseudomonas
fluorescens, Bacillus subtilis nội sinh cây Thông nhựa, có khả năng sinh tổng
hợp IAA vừa có khả năng đối kháng với nấm F.oxysporum gây bệnh thối cổ rễ
cây thông.

- Lần đầu tiên phân lập và tuyển chọn được 2 chủng vi khuẩn Burkholderia
cenocepacia, Azotobacter beijerinskii có khả năng phân giải phốt phát khó tan
vừa có khả năng cố định nitơ tự do.
- Tạo chế phẩm vi sinh vật đa chủng cho cây Thông nhựa có khả năng kích
thích sinh trưởng, cố định đạm, phòng trừ nấm gây bệnh thối cổ rễ và cải tạo đất
thoái hoá bạc màu, thay thế việc sử dụng 10% đất mặt rừng thông khi gieo ươm
và thay thế việc sử dụng phân NPK bón lót khi trồng rừng.

5


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở NGOÀI NƯỚC
1.1.1. Nghiên cứu về nấm cộng sinh.
Nấm cộng sinh đã được các nhà nghiên cứu vi sinh vật quan tâm từ rất
sớm, ở Venezuela, người ta lấy lớp đất mặt của các rừng trồng thông đã khép tán
trộn với đất của vườn ươm để tạo ruột bầu gieo ươm cây con, nấm cộng sinh chủ
yếu ở đây là loài Thelephora terrestric. Từ những năm 1980, bào tử nấm
Pisolithus tinctorius được bang Georgia của Mỹ nhiễm cho cây thông con ở
vườn ươm. Marx và đồng tác giả (1982) đã nghiên cứu, được chế phẩm P.
tinctorius đã được sản xuất và bán rộng rãi ngoài thị trường, hầu hết các cây con
gieo ươm đều được nhiễm chế phẩm này trên quy mô lớn. Theo Marx và đồng tác
giả (1989) bào tử nấm P. tinctorius được thu từ thể quả của nấm ở nhiều vùng
sinh thái khác nhau, cộng sinh với nhiều loài cây chủ, đã tạo cho chế phẩm bằng
bào tử có tính đa dạng về mặt sinh học hơn chế phẩm bằng hệ sợi. Hơn tám triệu
cây con, đã được nhiễm chế phẩm bằng hệ sợi và nhiều triệu cây con đã được
nhiễm chế phẩm bằng bào tử, cho kết quả sinh trưởng vượt trội.
1.1.2. Nghiên cứu về VSVNS sinh IAA kích thích tăng trưởng thực vật.
Các chất kích thích tăng trưởng thực vật là những chất tự nhiên được sản
xuất bởi các VSV nội sinh. Chúng có tác dụng kích thích hoặc ức chế một số quá

trình sinh lý, sinh hóa ở thực vật và vi sinh vật. Brakel và Hilger (1965) cho
rằng, vi khuẩn Azotobacter có thể sản sinh ra axit indol-3-acetic (IAA) là chất
tăng trưởng thực vật. Chandramohan và Mahadevan (1968b) đã phân lập được vi
khuẩn sinh IAA tăng trưởng thực vật từ cây Bông. Những năm trước đây nhiều
nhà khoa học cho rằng IAA được sản suất bởi vi sinh vật chỉ là chất chuyển hóa thứ
cấp. Nhưng gần đây nhà nghiên cứu Stijn và Jos (2010) cho rằng, VSV nội sinh
như những nhà máy khổng lồ, sản xuất IAA tăng kích thính sinh trưởng thực vật.
Ruben và đồng tác giả (2012) cho rằng, có mặt của các vi sinh vật sinh IAA sẽ
làm tăng sản lượng cây trồng một cách rõ rệt.
1.1.3. Nghiên cứu về vi sinh vật phân giải phốt phát khó tan.
Johri và đồng tác giả (1999), đã phân lập và mô tả đặc điểm của khoảng
4.800 chủng VSV có khả năng phân giải phốt phát khó tan. Tuy nhiên, các tác giả chỉ
dừng ở mô tả đặc điểm của các chủng, mà chưa ứng dụng những chủng vi sinh vật
phân giải phốt phát này vào sản xuất phân vi sinh. Alan (2000) cho rằng, vi sinh vật
đất đóng vai trò quan trọng trong việc hấp thụ và quá trình biến đổi của các chất dinh
dưỡng trong đất. Đối với phốt pho, vi sinh vật đất có ảnh hưởng nhiều đến quá trình
biến đổi phốt pho, đặc biệt vi sinh vật có thể phân giải phốt pho từ các hợp chất phốt
pho có trong đất. José và đồng tác giả (2001) nghiên cứu, các chủng vi khuẩn phân
giải phốt phát được phân lập từ các nguồn khác nhau có hiệu lực phân giải phốt phát
khác nhau.Việc sử dụng vi sinh vật phân giải phốt phát, không những có tác dụng cải
tạo đất, mà còn làm tăng lượng phốt pho cho cây trồng và đem lại kết quả tốt cho
mùa vụ.
1.1.4. Nghiên cứu vi sinh vật đối kháng với nấm gây bệnh.
Alecxander Fleming (1928), tình cờ phát hiện ra quan hệ đối kháng giữa
nấm Penicillinum notatum với khuẩn Staphylococus aureus và đã tìm ra chất
6


kháng sinh đầu tiên là penicillin. Hiện nay, trên thế giới có khoảng 13.000 chất
kháng sinh tự nhiên, trong đó có hơn 3.000 chất do thực vật tạo ra, hơn 9.000

chất kháng sinh do VSV tổng hợp được và hàng ngàn dẫn chất là kháng sinh bán
tổng hợp. Chanway (1996) cho rằng, VK nội sinh thúc đẩy quá trình sinh trưởng
của cây chủ, vì đã tạo ra một hàng rào kiểm soát sinh học bằng việc tiêu diệt trực
tiếp các mầm bệnh xâm nhiễm vào cây chủ. Joseph và đồng tác giả (1997) đã ứng
dụng VSV đối kháng nấm gây bệnh, bằng cách tiêm chủng VK vào 2 cây, là Cà
chua và Dưa chuột đã đem lại hiệu quả ức chế một số loại mầm bệnh và giảm
mức độ bị bệnh. Yuparet (1999) đã phân lập và tuyển chọn, một số loài VK sống
trong mô của cây cỏ có khả năng sản xuất ra chất kháng sinh L-Asparaginase.
1.1.5. Nghiên cứu về vi sinh vật cố định nitơ tự do.
Các tác giả Maryenko (1964) và Arun (2007) nghiên cứu cho rằng, mật độ vi
khuẩn Azotobacter trong vùng gần rễ của cây trồng có mật độ cao hơn các vùng đất
hoang. Họ đã phân lập và tuyển chọn một số chủng vi sinh vật cố định nitơ tạo phân
bón sinh học bón cho cây trồng như lúa, ngô, mía và rau đã thúc đẩy sự tăng trưởng
của các loại cây trồng. Ngoài ra, tác giả còn khẳng định rằng, các loại phân bón sinh
học có khả năng tổng hợp nitơ rất ổn định, không gây hại cho môi trường và đảm bảo
chất lượng nông sản sạch. Theo Timmusk (1999) vi khuẩn Paenibacillus được phân
lập trong rễ cây và trong đất có khả năng cố định nitơ tự do, thúc đẩy kích thích tăng
trưởng thực vật sản xuất enzym thuỷ phân, sản xuất thuốc kháng sinh chống lại vi sinh
vật gây hại cho con người và gây bệnh thực vật
1.1.6. Sử dụng chế phẩm vi sinh vật hỗn hợp.
De và đồng tác giả (1988) đã sản xuất chế phẩm nấm cộng sinh dưới dạng viên
nén bằng bào tử của các loại nấm P. tinctorius và Scleroderma spp, để nhiễm cho các
loài cây lá kim và các loài thông, kết quả rất rõ khi đường kính của các cây con được
nhiễm chế phẩm tăng hơn so với đối chứng là 75% sau 16-18 tháng tuổi. Nhà nghiên
cứu người Nam Phi Lubanza và đồng tác giả (2012) cho rằng chế phẩm vi sinh vật hỗn
hợp bao gồm Azospirillum và Rhizobium có khả năng thúc đẩy sự phát triển và tăng sản
lượng của cây trồng. Olubukola và Bernard (2012) hai nhà khoa học người Mỹ đã
nghiên cứu chế phẩm hỗn hợp các loài vi sinh vật khác nhau tạo phân bón. Phân bón
hỗn hợp vi sinh vật gồm vi khuẩn kích thích sinh trưởng thực vật, vi sinh vật đối kháng
bệnh và vi khuẩn chống lại sự xâm hại của sâu bệnh.

1.1.7. Nghiên cứu về gieo trồng Thông nhựa.
Thông nhựa có vùng phân bố khá rộng, từ miền Nam Trung Quốc, Lào,
Campuchia, Thái Lan, Phillippin đến Indonesia và miền Đông Myanmar. Chúng
được trồng từ rất lâu ở nhiều nước thuộc khu vực Đông Nam Á như Việt Nam,
Lào, Campuchia, Philippines, Malaysia và Indonesia. Các nghiên cứu cho rằng,
biện pháp xử lý lập địa khác nhau và các loại cây trồng khác nhau đã có ảnh
hưởng rất khác nhau đến độ phì của đất, trong đó xử lý lập địa để trồng cây
thông nhựa khác nhau thì độ phì của đất rừng Thông nhựa khác nhau, năng suất
rừng trồng Thông nhựa phụ thuộc lớn vào các biện pháp lâm sinh và xử lý lập
địa khác nhau. Ngoài ra khi nhân giống gây trồng Thông nhựa nhiều nước đã sử
dụng các loại nấm cộng sinh như P. tinctorius, Boletus granulatus, Scleroderma
spp., Thelephora terrestris, Cenoccocum graniforme, Amantita spp., và
7


Rhizopogon spp.… gây nhiễm vào đất ươm hạt, cây con sẽ có bộ rễ tốt và sinh
trưởng nhanh.
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƯỚC
1.2.1. Nghiên cứu về nấm cộng sinh.
Quy trình kỹ thuật gieo ươm thông do bộ Lâm nghiệp nay là bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành năm 1983 đã quy định tiêu chuẩn, chất
lượng cây thông con khi xuất vườn phải có nấm rễ. Khi gieo ươm thông tại vườn
ươm, các cơ sở sản xuất đều sử dụng lớp đất mặt của các rừng trồng thông đã khép,
tán trộn với đất đóng bầu nhằm lấy nguồn nấm cộng sinh có trong tự nhiên. Phạm
Quang Thu (2004), chế phẩm nấm cộng sinh đã được thử nghiệm cho cây thông
con, bạch đàn, keo, phi lao ở vườn ươm và cho thông ở rừng trồng bước đầu đã
có kết quả tốt. Nhưng chế phẩm này còn ở dạng thô và chưa tổng hợp nhiều
chủng vi sinh vật có ích. Phạm Quang Thu và Đặng Như Quỳnh (2007), đã điều tra
thu thập được 33 loài nấm ngoại cộng sinh với thông và bạch đàn trong đó: có 16
loài cộng sinh với thông; 14 loài cộng sinh với bạch đàn và 3 loài cộng sinh với cả

thông và bạch đàn.
1.2.2. Nghiên cứu về VSVNS sinh tổng hợp IAA kích thích tăng trưởng.
Nguyễn Kim Anh và đồng tác giả (2008), đã nghiên cứu phân lập được 8
chủng vi khuẩn Azotobacter từ 30 mẫu đất. Trong đó có 6 chủng có hoạt tính sinh
tổng hợp IAA. Đỗ Kim Nhung và Vũ Thành (2011) đã phân lập vi sinh vật nội
sinh từ cây mía có khả năng sinh IAA, trong số 12 dòng vi khuẩn Azospirillum
sp. và 14 dòng vi khuẩn Gluconacetobacter sp. đã được khảo sát thì có 2 dòng vi
khuẩn A1 và G10 vừa có khả năng tổng hợp IAA vừa có khả năng cố định đạm
đạt ở mức cao. Trần Thanh Phong và Cao Ngọc Điệp (2011) đã phân lập được 49
dòng vi khuẩn nội sinh trên cây Dứa, tuyển chọn được 9 dòng đều có 3 đặc tính
tốt như cố định đạm, khả năng phân giải lân và sinh tổng hợp IAA. Nguyễn Thị
Huỳnh Như và đồng tác giả (2013) đã nghiên cứu phân lập và tuyển chọn vi sinh
vật nội sinh trên cây chuối có khả năng sinh IAA.
1.2.3. Nghiên cứu về vi sinh vật phân giải phốt phát
Phạm Văn Toản và đồng tác giả từ năm 1996 đến năm 1998, đã phân lập
được 100 chủng có hoạt tính phân giải lân. Bón phân hữu cơ vi sinh vật làm cây
sinh trưởng tốt hơn, làm tăng năng suất lúa 21,6% và đối với lạc là 23,7%.
Nguyễn Thị Thúy Nga và Phạm Quang Thu (2009) với 30 mẫu đất rừng
thu được ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam đã phân lập được 30 chủng vi sinh vật có
khả năng phân giải lân. Trong đó có 15 chủng có hiệu lực phân giải lân rất cao,
chiếm 50% tổng số chủng phân lập được. Các chủng PGL RH3,, P9.2, P1.4, P1.1, có
đường kính vòng phân giải phốt phát cao (có đường kính vòng phân giải> 2,2 cm).
1.2.4. Nghiên cứu về VSV đối kháng với nấm gây bệnh
Nguyễn Thị Thúy Nga và Phạm Quang Thu (2006), cũng đã phân lập được
56 chủng vi khuẩn khác nhau từ 10 loài cây gỗ và đã tuyển chọn được 12 chủng VK
có khả năng sinh kháng sinh ức chế sự phát triển của nấm gây bệnh sọc tím Luồng.
Phạm Quang Thu và Nguyễn Thị Thúy Nga (2007) đã phân lập được 113 chủng VK
từ 15 mẫu bạch đàn không bị bệnh, trong đó có 22 chủng có đặc điểm hoàn toàn
khác nhau. Tuyển chọn được 5 chủng VK có khả năng đối kháng với nấm
Cryptosporiopsis eucalypti gây bệnh đốm lá bạch đàn. Lê Như Kiểu và đồng tác giả

8


(2010), phân lập và tuyển chọn một số chủng vi khuẩn Ralstonia
solanacearum gây ra bệnh héo xanh lạc và vừng để sản xuất các chế phẩm vi sinh
đối kháng ứng dụng trong sản xuất lạc và vừng. 10 chủng vi khuẩn phân lập và tuyển
chọn được có hoạt tính đối kháng với vi khuẩn R. solanacearum, an toàn đối với cây
trồng và động vật máu nóng.
1.2.5. Nghiên cứu về vi sinh vật cố định nitơ tự do.
Lai Chí Quốc và đồng tác giả (2012) đã tuyển chọn và nhận diện vi
khuẩn cố định đạm (có khả năng hoà tan phốt phát và kali) được phân lập từ vật
liệu phong hoá của vùng núi đá hoa cương tại núi cấm, tỉnh An Giang. Trần
Thanh Phong và Cao Ngọc Điệp (2012), đã phân lập và mô tả đặc điểm hình thái
của 31 chủng vi khuẩn cố định đạm nội sinh trong rễ cây ngô trên môi trường
không có đạm Nfb. Cả 31 chủng phân lập được đều có khả năng sinh tổng hợp
IAA, tuyển chọn được 9 chủng có phản ứng tốt với sự sinh trưởng.
1.2.6. Sử dụng chế phẩm vi sinh vật hỗn hợp.
Phạm Quang Thu (2004) nghiên cứu chế phẩm hỗn hợp bao gồm bào tử
hữu tính nấm P. tinctorius và một số vi sinh vật chức năng khác. Phạm Quang
Thu và Nguyễn Thị Thuý Nga (2011) đã nghiên cứu sử dụng vi sinh vật và cây
che phủ nhằm nâng cao năng suất của cây Keo lai và cải tạo đất sau luân kỳ bạch
đàn, kết quả bón lót 20g vi sinh + trồng cốt khí, cho đường kính 1,3m tăng 22%
chiều cao vút ngọn của cây Keo lai tăng khoảng 12%, tỷ lệ sống đạt 98%. Lê
Như Kiểu và đồng tác giả (2011) nghiên cứu, tổ hợp của các chủng VSV để sản
xuất phân hữu cơ vi sinh đa chức năng cho cây chè. Kết quả thu được 4 chủng vi
sinh vật có ích và an toàn sinh học, đó là các chủng A11, chủng KT7, chủng PI6,
chủng ĐK 14, chế phẩm vi sinh vật đa chủng đã làm giảm tỷ lệ chết ở cây chè lên
đến 50,6%. Phạm Quang Thu và đồng tác giả (2010) sản xuất chế phẩm viên nén
MF1 và MF2, khi bón 40g MF1cho cây thông ở rừng trồng kết quả tăng chiều cao
là 16% và đường kính là 40% so với đối chứng, bón 40g chế phẩm MF2 cho cây

bạch đàn ở rừng trồng kết quả tăng chiều cao 55% và đườn kính 38% so với đối
chứng. Ở cả 2 loại chế phẩm đều giảm tỷ lệ bị bệnh của cây trồng.
1.2.7. Nghiên cứu về gieo trồng Thông nhựa
Ở nước ta cây Thông nhựa phân bố từ Bắc vào Nam, trên thực tế hiện
nay gieo Thông nhựa các cơ sở sản xuất phải sử dụng 10% đất mặt rừng thông đã
khép tán để trộn với thành phần ruột bầu để có nguồn nấm cộng sinh, gây nên
nhiều bất lợi như sau: nấm cộng sinh không được tuyển chọn, mang theo sâu,
bệnh đặc biệt bệnh lở cổ rễ và bệnh rơm lá thông, hệ sinh thái của rừng thông
khép tán bị ảnh hưởng nghiêm trọng, chi phí rất lớn. Theo Nguyễn Sỹ Giao,
(1996) tỷ lệ cây con bị chết ở vườn ươm do nấm Fusarium spp, gây ra ước tính
từ 40% đến 50%. Theo Nguyễn Xuân Quát, (1985) tiêu chuẩn yêu cầu chất
lượng cây con Thông nhựa đem đi trồng, áp dụng đúng tiêu chuẩn của Bộ Lâm
nghiệp, cây đem trồng trên đất có trảng cây bụi, trảng cỏ cao hoặc trảng cỏ thấp,
hay trọc trụi ở các vùng có chế độ mưa mùa khác nhau, đều cho tỷ lệ sống cao
và sinh trưởng phát triển tốt. Bốn đặc điểm về môi trường và yêu cầu dinh
dưỡng của cây con Thông nhựa ở tuổi vườn ươm là thành phần cơ giới, mùn, độ
chua và lân của đất hay hỗn hợp ruột bầu. Cây Thông nhựa con 1- 1,5 tuổi, đạt
chiều cao 20-25 cm là có thể đưa trồng, thời vụ trồng thông nhựa ở các tỉnh phía
9


Bắc thích hợp nhất là vào khoảng cuối mùa đông, đầu mùa xuân, lúc này nhiệt
độ ấm dần và có mưa phùn.
1.2.8. Nghiên cứu đất thoái hoá, bạc màu.
Thoái hoá đất đai là dấu hiệu chung của sự suy giảm nhất thời hoặc thường
xuyên khả năng sản xuất của đất đai (UNEP, 1992). Hoặc có thể định nghĩa thoái
hoá đất là những quá trình thay đổi các tính chất lý, hoá, sinh học của đất dẫn đến
đất giảm hoặc mất khả năng thực hiện chức năng của mình. Những loại đất xấu,
đất bạc màu, đất thoái hoá thường mang những nhược điểm gây hại cho cây
trồng như đất bị mất tầng canh tác, nghèo kiệt dinh dưỡng, đặc biệt là nghèo

chất hữu cơ, bị khô hạn, chai cứng hoặc bị ngập úng nước, bị chua hoá, mặn
hoá... do vậy mà hiệu quả sản xuất thấp. Để có thể tiếp tục canh tác được trên
vùng đất bạc màu đưa lại hiệu quả kinh tế cần phải cải tạo đất bạc màu bằng các
biện pháp tổng hợp như luân canh cây trồng, thâm canh hợp lý, phân bón, thuỷ
lợi...
Nhận xét
Vi sinh vật có vai trò quan trọng trong hệ sinh thái Nông lâm nghiệp,
bao gồm các nhóm chính sau: nhóm VSV đất cố định nitơ tự do cung cấp cho
cây trồng và dinh dưỡng khoáng cho đất, nhóm VSV tạo ra chất kích thích sinh
trưởng thực vật IAA cho cây, nhóm VSV phân giải các hợp chất phốt phát khó
tan thành dễ tan, nhóm VSV đối kháng với nấm gây bệnh. Qua những kết quả
nghiên cứu về hiệu quả sử dụng chế phẩm vi sinh vật ở Việt Nam và nước
ngoài cho thấy, phân bón hữu cơ vi sinh có tác dụng tốt đến sự sinh trưởng,
phát triển, năng suất cây trồng, giảm giá thành, nâng cao hiệu quả trồng trọt và
cải tạo môi trường đất canh tác. Tuy nhiên, theo các chuyên gia, nghiên cứu
triển khai chế phẩm sinh học phục vụ nông nghiệp ở nước ta còn hạn chế do các
cơ sở thực nghiệm về công nghệ sinh học còn nhỏ hẹp, tản mát, số lượng ít ỏi,
hầu hết các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở quy mô phòng thí nghiệm hay sản
xuất thử cho các mô hình chứ ít được thương mại hóa. Ngoài ra, các sản phẩm
hiện đang lưu hành ngoài thị trường chưa đảm bảo về mật độ và hoạt lực của
chủng vi sinh do VSV là những tế bào sống cần có điều kiện thích hợp về chất
mang, điều kiện ngoại cảnh. Các chế phẩm VSV chưa được chọn lọc và tập hợp
nhiều chủng VSV có ích, không những thế các chủng VSV hầu hết chỉ có 1
công dụng nhất định. Mặc dù vậy các chế phẩm VSV ở nước ta chủ yếu phục
vụ cho phát triển cây Nông nghiệp và cây ăn quả. Để phát triển cây Lâm nghiệp
và cải tạo đất thoái hoá Lâm nghiệp là cần thiết và quan trọng trong việc phát
triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường và đặc biệt là phát triển nghề rừng.
Để đáp ứng yêu cầu trên cần sản xuất chế phẩm VSV đa chủng gồm nấm ngoại
cộng sinh với cây thông, phân lập và tuyển chọn những vi sinh vật nội sinh cây
Thông nhựa có khả năng sinh chất kích thích sinh trưởng IAA, phân lập và

tuyển chọn vi sinh vật có khả năng phân giải lân, vi sinh vật có khả năng đối
kháng vi sinh vật gây bệnh thối cổ rễ cây thông và vi sinh vật cố định nitơ. Chế
phẩm vi sinh vật đa chủng nhằm tăng sinh trưởng và hạn chế bệnh của cây
Thông nhựa, đáp ứng được nhu cầu tạo ra những cây con chất lượng cao cho
công tác trồng rừng, tạo rừng Thông nhựa sinh trưởng phát triển tốt ít bị sâu
bệnh hại. Chế phẩm này còn góp phần tăng độ ẩm đất, tăng mật độ vi sinh vật
10


trong đất cải tạo đất bạc màu làm giảm quá trình thoái hóa đất, và sa mạc hóa ở
miền Bắc Việt Nam.
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Cành Thông nhựa đường kính 1 – 2cm thu từ những cây Thông nhựa khoẻ
mạnh, sinh trưởng tốt.
- 30 mẫu đất rừng thu được ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam
- Tập đoàn nấm ngoại cộng sinh được lưu trữ tại Trung tâm nghiên cứu Bảo vệ
rừng, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
- Apatis, mùn, đất sét...
2.2. Phương pháp nghiên cứu.
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tuyển chọn chủng VSV.
- Phương pháp tuyển chọn nấm ngoại cộng sinh có hiệu lực cao theo phương pháp
của (Wong và đồng tác giả 1989).
- Phân lập VSV nội sinh cây Thông nhựa trên môi trường PDA, tuyển chọn
VSV nội sinh, sinh IAA bằng thuốc thử Salkowski xây dựng đồ thị đường
chuẩn IAA so màu bước ở sóng 530nm.
- Tuyển chọn chủng VSV nội sinh đối kháng nấm gây bệnh thối cổ rễ theo
phương pháp nuôi cấy kép trên cùng một đĩa Petri.
- Phân lập các chủng VSV phân giải photphat khó tan theo phương pháp của
Marx và Kenney 1982; Marx 1991; Kuek 1994.

- Tuyển chọn các chủng vi khuẩn phân giải photphat khó tan trên môi trường
Pikovskaya không có agar.
- Phân lập và tuyển chọn vi sinh vật cố định nitơ tự do môi trường NFMN không
có Agar.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học chủng có hiệu lực cao.
- Quan sát VSV bằng kính hiển vi điện tử quét JSM 5410-LV (Jeol, Nhật). Đếm
tế bào đếm trực tiếp bằng buồng đếm Breeed hoặc đếm trực tiếp bằng phương
pháp pha loãng tới hạn 10-2, 10-3, 10-4, 10-5, kiểm tra gram âm và gram dương vi
khuẩn.
- Xác định môi trường thích hợp nhân sinh khối VK sinh tổng hợp IAA trên 3
môi trường: gỉ đường, GPB (Glucose Phosphate Broth), PBS (Phosphate
Buffered Saline).
- Xác định môi trường thích hợp nhân sinh khối VK đối kháng nấm gây bệnh
thối cổ rễ cây Thông nhựa trên 3 môi trường: PD (Potato Dextrose), King’s B
(Pseudomonas Agar Base), PBS (Phosphate Buffered Saline).
- Xác định môi trường thích hợp nhân sinh khối VK phân giải photphat khó tan
trên 3 môi trường: PD; nước chiết khoai tây có thêm một số thành phần nguyên
tố khoáng và Pikoskaya.
- Xác định môi trường thích hợp nhân sinh khối VK cố định nitơ tự do trên 3
môi trường: Asby, NFMN, AT.
- Từ các môi trường nhân sinh khối thích hợp, xác định thời gian nuôi cấy tối
ưu được thử nghiệm ở mốc thời gian 48 giờ, 72 giờ, 96 giờ, 120 giờ và 144 giờ,

11


- Từ các môi trường nhân sinh khối thích hợp, xác định nhiệt độ nuôi cấy
thích hợp trên cơ sở thử nghiệm ở các khoảng nhiệt độ: 17 0C, 200C, 230C, 250C,
280C, 300C, 330C và 350C.
- Từ các môi trường nhân sinh khối thích hợp, xác định trị số pH môi trường tối

ưu trên cơ sở thử nghiệm ở các trị số pH : 5; 5,5; 6; 6,5; 7; 7,5 và 8.
- Định danh một số loài có hiệu lực cao với việc sử dụng mồi kit AmpliTaq
(Amersham). Các chuỗi ADN được so sánh với GeneBank thông qua giao diện
tìm kiếm BLAST nucleotide-nucleotide.
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu tạo chế phẩm đa chủng VSV.
- Phương pháp nghiên cứu sự tương tác của các vi sinh vật trong cùng hỗn hợp, thí
nghiệm được tiến hành theo phương pháp nuôi cấy kép trên cùng một đĩa Petri.
- Nghiên cứu giá thể tạo chế phẩm VSV cho cây Thông nhựa khi trồng rừng với
mật độ tế bào tối thiểu là > 107) 4 công thức theo bảng dưới đây:
Công
thức

Bột
apatit
(%)

Mùn
(%)

CT1

40

CT2

35

Đất
sét
(%)


Potassium
polyacry
lamide (%)

BT
nấm Pt
(g) (%)

DDVK
sinh
IAA
(%)

DD
VK
PGL
(%)

DDVK
ĐK nấm
gây bệnh
(%)

DDVK
cố định
ni
tơ (%)

40


10

0,025

2,5

2,5

2,5

2,5

35

10

0,05

5

5

5

5

CT3

35


35

10

0,05

5

5

5

5

CT4

40

40

10

0,025

2,5

2,5

2,5


2,5

- Nghiên cứu giá thể tạo CP VSV cho cây con Thông nhựa ở vườn ươm;
Công
thức

Bột
apatit
(%)

Mùn
(%)

CT1

45

CT2

40

CT3
CT4

BT nấm
Pt (g)
(%)

DD VK

sinh IAA
(%)

DDVK
PGL
(%)

DDVK ĐK
nấm gây
bệnh (%)

DDVK cố
định ni
tơ (%)

45

0,025

2,5

2,5

2,5

2,5

40

0,05


5

5

5

5

0,05
0,025

5
2,5

5
2,5

5
2,5

5
2,5

40
45

Đất
sét
(%)


40
45

- Nghiên cứu thời gian bảo quản của chế phẩm được thực hiện theo 2 công
thức: Bảo quản ở nhiệt độ phòng và bảo quản trong điều kiện phòng nhiệt độ
(15 – 200C).
2.2.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả chế phẩm:
- Ảnh hưởng của chế phẩm tới cây Thông nhựa tại vườn ươm thí nghiệm với 5
công thức, CT1 đất trộn 1% lân, (đối chứng), CT2 bón 1 gam chế phẩm
VSV/bầu, CT3 bón 2 gam chế phẩm VSV/bầu, CT4 bón 3 gam chế phẩm VSV/
bầu, CT5 bón 2 gam chế phẩm MF1/bầu.
- Ảnh hưởng chế phẩm tới cây Thông nhựa tại rừng trồng thí nghiệm với 5 công
thức; CT1: bón 200 g NPK/cây, CT2: bón 20 gam/cây chế phẩm VSV, CT3:
bón 40 gam/cây chế phẩm VSV, CT4: bón 60 gam/cây chế phẩm VSV, CT5:
đối chứng không bón gì.
- Ảnh hưởng của chế phẩm VSV đa chủng đến đất thoái hoá bạc màu, phân tích
các chỉ tiêu lý, hoá, chỉ tiêu vi sinh vật của đất trồng trước và sau khi thí
nghiệm.
12


Nội nghiệp: Kết quả thu được được xử lý trên phần mềmSPSS 15.0, xử lý số
liệu, phân tích phương sai, so sánh trị trung bình giữa các công thức bằng bằng
phần mềm phần mềm Ecxel và Genstat 5.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả tuyển chọn các chủng vi sinh vật có ích.
3.1.1 Kết quả tuyển chọn nấm cộng sinh có hiệu lực cao cho cây Thông
nhựa.
Sau 30 ngày nhiễm nấm bằng phương pháp invitro tiến hành đo chiều

cao cây Thông nhựa, kết quả cho thấy sinh trưởng về chiều cao trung bình của
các mẫu thí nghiệm so với đối chứng đã có sự khác biệt hoàn toàn, cùng trong
môi trường dinh dưỡng như nhau nhưng khi có nấm ngoại cộng sinh thì quá
trình chuyển hóa các chất cho cây tốt hơn, nấm đã giúp các rễ của cây hút các
chất dinh dưỡng tốt và chúng tăng trưởng về chiều cao tốt hơn cây không được
nhiễm nấm. Chủng nấm Pt1 thuộc loài Pisolithus. tinctorius cộng sinh với cây
Thông nhựa cho chiều cao là 4.7 cm (tăng 55% so với đối chứng) cao nhất trong
8 loài nấm cộng sinh đưa vào thử nghiệm. Chủng nấm Pt1 được lựa chọn cho
những nghiên cứu tiếp theo để sản xuất chế phẩm vi sinh vật đa chủng phục vụ gieo
ươm và gây trồng cây Thông nhựa.
3.1.2. Kết quả phân lập và tuyển chọn VSV nội sinh cây Thông nhựa có khả
năng sinh tổng hợp IAA và đối kháng nấm gây bệnh
3.1.2.1. Kết quả phân lập vi sinh vật nội sinh cây Thông nhựa.
Với 20 mẫu cành cây Thông nhựa đã phân lập được 87 chủng VK nội sinh
trong đó có 38 chủng vi khuẩn có hình thái khác nhau đặc điểm khuẩn lạc của các
chủng VSV phân lập được có khác nhau về màu sắc và sự phát triển của chúng, tuyển
chọn các chủng có khả năng sinh tổng hợp IAA cao và hiệu lực lớn trong đối kháng với
nấm gây bệnh thối cổ rễ được tuyển chọn từ 38 chủng vi sinh vật này.
3.1.2.2. Kết quả tuyển chọn vi sinh vật có khả năng sinh tổng hợp IAA
Khả năng sinh tổng hợp IAA của các chủng VK kết quả được trình bày ở
bảng 3.1
Bảng 3.1: Khả năng sinh IAA của một số chủng VKNS cây Thông
nhựa.

13

STT

Tên chủng


1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

QI1
CI2
CI3
CI4
CI5
CI6
CI7
CI9
CI10
CI11
CI12
CI13
QI8
QI9


Phản ứng với thuốc thử
Salkowski
+
+
+
+
+
+
+
+
+

Hàm lượng IAA thu được
(mg/l)
11,872
0,64
0,576
1,952
5,344
2,944
0,48
0
0
0
0
0
15,328
0,064



15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38

QI10
QI11
QI12
QI13
QI14

QI15
QI16
QI17
QI19
QI20
QI21
QI23
QI24
QI25
QI26
QI27
QI29
QI30
QI31
QI32
QI33
QI34
QI35
QI36

+
+
+
+
+
+
+
+
+
+

+
+
+
+
+
+
-

0,48
0,48
1,792
0,64
4,416
0
4,784
1,696
0,832
1,76
3,36
0
9,312
5,312
0,352
2,944
0,864
0
0
0
0
3,36

0
0

(+) Có phản ứng dương tính với thuốc thử Salkowski, lên màu tím hồng
nghĩa là có sinh tổng hợp IAA
(-) Không có phản ứng với thuốc thử Salkowski nghĩa là không sinh tổng
hợp IAA.
Qua kết quả Bảng 3.1, các chủng vi khuẩn nội sinh có khả năng sinh
tổng hợp IAA, có 25 chủng phản ứng dương tính với thuốc thử, khi đưa vào thử
nghiệm chúng đều có khả năng sinh tổng hợp IAA, nhưng khả năng sinh tổng
hợp IAA của các chủng là khác nhau. Có những chủng rất mạnh như chủng QI8,
chủng QI1, có khả năng tổng hợp được 15,382 và 11,872 mgIAA/l, tuy nhiên có
những chủng chỉ có khả năng tổng hợp IAA nhưng kết quả tổng hợp được không
đáng kể QI26 chỉ tổng hợp được 0,352 mgIAA/l. Chủng QI1 và chủng QI8 được
chọn đưa vào cho các nghiên cứu tiếp theo. Khuẩn lạc của các chủng vi khuẩn
sinh IAA với màu sắc khác nhau (Hình 3.1-3.6).

Hình 3.1:
Chủng VK QI1

Hình 3.2:
Chủng VK
CI6

Hình 3.3:
Chủng VK
QI8

Hình 3.4:
Chủng VK

QI26

Hình 3.5:
Chủng VK
QI24

Hình 3.6:
Chủng VK
QI23

3.1.2.3. Kết quả tuyển chọn VSV nội sinh cây Thông nhựa đối kháng nấm gây
bệnh thối cổ rễ.
Trong 38 chủng vi khuẩn được tìm thấy khi phân lập vi sinh vật nội sinh
cây Thông nhựa, đưa vào thử nghiệm khả năng ức chế nấm F. oxysporum kết
quả thí nghiệm được trình bày ở Bảng 3.2.
14


Bảng 3.2 : Hoạt tính kháng nấm F. oxysporum gây
thông của VKNS
STT

Tên chủng

1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36

37
38

QI1
CI2
CI3
CI4
CI5
CI6
CI7
CI9
CI10
CI11
CI12
CI13
QI8
QI9
QI10
QI11
QI12
QI13
QI14
QI15
QI16
QI17
QI19
QI20
QI21
QI23
QI24

QI25
QI26
QI27
QI29
QI30
QI31
QI32
QI33
QI34
QI35
QI36

Đường kính ức chế (mm) sau
7 ngày
16,6
6,2
0
0
13,4
9,1
0
12,5
10,4
0
8,2
2,3
11,4
14,2
0
0

5,2
0
0
12,5
5,2
0
0
10,2
13,6
12,3
8,1
4,2
0
13,2
15,3
0
14,3
0
12.5
0
0
0

bệnh thối cổ rễ

Đường kính ức chế (mm) sau
10 ngày
20,1
9,3
0

0
15,5
11,5
0
14,6
13,3
0
9,1
4,5
17,7
15,2
0
0
10,3
0
5,13
19
20,5
0
0
18,5
19,3
17,3
22,1
9,4
0
17,1
18,2
0
18,5

0
14.3
0
0
0

Trong 38 chủng vi khuẩn (VK) nội sinh cây thông có 23 chủng (chiếm
60% tổng số chủng phân lập) có khả năng ức chế nấm gây bệnh F. oxysporum.
Chủng QI1 có khả năng sinh tổng hợp IAA rất mạnh đạt 11,872 mg/l và chúng
còn có khả năng kháng nấm bệnh thối cổ rễ cây thông cũng rất mạnh đạt vòng
ức chế 20,1mm (Hình 3.10). Chủng QI8 có khả năng sinh tổng hợp IAA rất
mạnh đạt 15,328mg/l IAA và chúng còn có khả năng kháng nấm bệnh thối cổ rễ
cây thông cũng mạnh đạt vòng ức chế 17,7mm (Hình 3.11). Chủng QI16 có khả
năng kháng nấm bệnh thối cổ rễ cây thông cũng rất mạnh đạt vòng ức chế
20,5mm và có khả năng sinh tổng hợp IAA khá đạt 4,784mg/l (Hình 3.8). Chủng
QI24 có đường kính vòng phân giải lớn nhất là 22,1mm và có khả năng sinh
tổng hợp IAA khá đạt 9,312/l (Hình 3.7). Khi chỉ nuôi cấy chủng nấm gây bệnh
thối cổ rễ cây Thông nhựa không có vi khuẩn kháng nấm, nấm gây bệnh đã mọc
15


kín không có vòng đối kháng (Hình 3.12). Vì vậy 4 vikhuẩn QI1, QI8, QI16,
QI24 được lựa chọn cho nghiên cứu tiếp theo.

Hình 3.7:
Hình 3.8:
Chủng QI24
Chủng QI16
đối kháng nấm đối kháng nấm
F. oxysporum F. oxysporum


Hình 3.9:
Hình 3.10:
Hình 3.11:
Chủng QI25 Chủng QI1 đối
Chủng QI9
đối kháng nấm kháng nấm F. đối kháng nấm
F.
oxysporum
F.
oxysporum
oxysporum

Hình 3.12:
Nấm F.
oxysporum

3.1.3. Kết quả phân lập và tuyển chọn VSV phân giải photphat khó tan.
3.1.3.1. Phân lập vi sinh vật phân giải phốt phát khó tan
Từ 30 mẫu đất rừng thu được ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam đã phân lập
35 chủng vi sinh vật có khả năng phân giải phốt phát khó tan. Các chủng vi sinh
vật đã được phân lập, nuôi cấy thuần khiết và tuyển chọn chủng có hiệu lực cao.
3.1.3.2. Tuyển chọn các chủng VSV phân giải phốt phát khó tan.
+) Tuyển chọn thông qua phương pháp, đo đường kính vòng phân giải ở các
khoảng thời gian khác nhau kết quả được trình bày ở Bảng 3.3.

16


Bảng 3.3: Khả năng phân giải phốt phát khó tan

thời gian.
TT

Ký hiệu chủng
VSV

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24

25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35

N1.1
N1.2
N1.3
N2.1
N2.3
N3.2
N4.2
N4.1
N5.1
N6.1
N9.2
N10.2
B1.1
B2.1
B3.1
B4.3
B5.1
B6.1

B7.1
B7.2
B8.1
B8.3
B9.1
B9.2
V1.1
V1.2
V2.2
V2.3
V3.2
V4.2
V5.1
V6.1
V7.3
V8.2
V9.1

của vi khuẩn theo

Đường kính vòng phân giải tính theo thời gian
(mm)
1 ngày
3 ngày
5 ngày
7 ngày
2,0
6,0
8,0
12,5

5,0
9,8
15,2
17,5
1,5
6,5
8,3
9,5
6,5
13,2
19,5
23,0
5,0
12,0
17,5
21,0
2,0
4,6
5,6
6,8
4,2
10,5
16,0
8,9
2,4
3,2
4,4
5,6
8,0
14,0

16,4
17,0
3,0
8,0
11,0
18,5
2,4
4,2
5,0
8,5
2,0
6,5
10,0
17,6
3,0
7,0
12,5
16,6
2,0
6,0
8,0
11,0
5,0
9,8
17,2
17,5
1,5
6,4
8,6
10,5

0
2,4
4,1
4,4
0
1,8
2,8
5,0
5,0
10,4
16,6
17,1
5,0
8,2
10,2
15,2
2,0
5,3
8,2
9,3
0
3,2
5,1
5,6
2.0
6,1
8,0
8,0
5,0
9,8

17,2
18,0
1,5
6,3
6,6
7,8
2,0
6,0
8,0
9,5
0
2,0
4,6
5,3
0
2,1
3,0
4,8
0
6,0
9,0
19,2
4,2
10,5
14,8
20,2
0
1,5
2,6
2,6

0
2,0
2,8
2,8
0
2,2
4,0
8,8
0
6,5
9,0
14,2
4,0
10,3
12,8
14,6

Trong
số 35
chủng
VSV

khả
năng
phân
giải
phốt
phát
khó
tan,

có 18
chủng

khả
năng
phân
giải
lân
mạnh,


đường kính vòng phân giải > 10 mm, có 13 chủng có khả năng phân giải lân rất
mạnh đường kính vòng phân giải >15 mm.
+) Kết quả so màu trên máy Quang phổ có bước sóng 430nm
Lấy 13 chủng có đường kính vòng phân giải cao nhất đưa vào nghiên
cứu định lượng bằng so màu trên máy Quang phổ có bước sóng 430nm, kết quả
được trình bày tại Bảng 3.4.
Bảng 3.4: Khả năng phân giải phốt phát khó tan của các chủng VK

17

STT

Ký hiệu chủng

1

Mẫu đối chứng không cấy
vi khuẩn
N1.2


ĐK vòng pg sau 7
ngày(mm)

Nồng độ lân dễ tiêu
(ppm)
43,95

17.5

367,62


2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

N2.1
N2.3
N5.1
N6.1

N10.2
B1.1
B3.1
B7.1
B7.2
B9.2
V3.2
V4.2

23.0
21.0
17,0
18,0
17,6
16,6
17,5
17,0
15,2
18,0
19,2
20,2

420,13
427,75
288,00
202,37
271,32
344,00
305,63
346,62

374,00
243,63
335,26
410,03

Chủng N2.3, chủng N2.1 có đường kính vòng phân giải cao nhất từ 2123mm và nồng độ lân dễ tiêu > 420ppm gấp khoảng 10 lần so với đối chứng
(Hình 3.18). Dựa trên đường kính vòng phân giải và nồng độ lân dễ tiêu được
phân giải đã tuyển chọn được 2 chủng có hoạt tính phân giải lân cao nhất, là
những chủng N2.3 và chủng N2.1 (Hình 3.15) đưa vào thực hiện các nghiên cứu
tiếp theo.

Hình 3.13:
Chủng VK pg
phốt phát

Hình 3.14:
Chủng VK
N5.1

Hình 3.15:
Chủng VK
N2.1

Hình 3.16:
Chủng VK N6.1

Hình 3.17:
Chủng VK
B7.1


Hình 3.18:
Chủng VK N2.3

3.1.3.3. Kết quả tuyển chọn các chủng vi khuẩn cố định nitơ
Với 35 chủng vi khuẩn phân giải lân được phân lập từ đất thu thập ở các
tỉnh phía Bắc, tiếp tục thử nghiệm khả năng cố định nitơ. Kết quả khả năng cố
định nitơ của các chủng được trình bày tại Bảng 3.5.
Bảng 3.5: Khả năng cố định nitơ của các chủng vi khuẩn.
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
18

Ký hiệu chủng

N1.1
N1.2
N1.3
N2.1
N2.3
N3.2
N4.2
N4.1
N5.1
N6.1
N9.2
N10.2
B1.1
B2.1
B3.1
B4.3
B5.1
B6.1

Hàm lượng NH4+ (mg/ml)
2,05
0
1,08
3,12
3,04
0
0
1,76
0
0

1,32
2,12
0
1,02
2,08
2,14
1,34
0

Mức độ cố đinh nitơ
Trung bình
Không cố đinh N2
Yếu
Mạnh
Mạnh
Không cố đinh N2
Không cố đinh N2
Yếu
Không cố đinh N2
Không cố đinh N2
Yếu
Mạnh
Không cố đinh N2
Mạnh
Trung bình
Trung bình
Yếu
Không cố đinh N2



19

B7.1

20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35

B7.2
B8.1
B8.3
B9.1
B9.2
V1.1
V1.2
V2.2
V2.3

V3.2
V4.2
V5.1
V6.1
V7.3
V8.2
V9.1

Không cố đinh
N2
Không cố đinh N2
Không cố đinh N2
Trung bình
Yếu
Không cố đinh N2
Mạnh
Trung bình
Yếu
Trung bình
Mạnh
Mạnh
Không cố đinh N2
Yếu
Không cố đinh N2
Không cố đinh N2
Mạnh

0
0
0

2,14
1,34
0
3,05
2,76
1,08
2,14
3,34
4,18
0
1,46
0
0
3,21

Chủng N2.1 có khả năng phân giải phốt phát khó tan, đường kính vòng phân
giải đạt 23 mm nồng độ lân dễ tiêu đạt 420,13ppm và có khả năng cố định nitơ mạnh
đạt 3,12 mg/ml NH4+(Hình 3.23). Chủng N2.3 có khả năng phân giải phốt phát khó
tan, đường kính vòng phân giải đạt 21 mm nồng độ lân dễ tiêu đạt 427,75 ppm và có
khả năng cố định nitơ mạnh đạt 3,04 mg/ml NH4 +(Hình 3.24). Chủng V3.2 có khả
năng cố định nitơ mạnh đạt 3,34 mg/ml NH4+ và có khả năng phân giải phốt phát khó
tan, đường kính vòng phân giải đạt 19,2 mm nồng độ lân dễ tiêu đạt 335,26 ppm (Hình
3.20). Chủng V4.2 có khả năng cố định nitơ mạnh đạt 4,18 mg/ml NH4 + và có khả
năng phân giải phốt phát khó tan, đường kính vòng phân giải đạt 20,2 mm nồng độ lân
dễ tiêu đạt 410,03 ppm (Hình 3.21), các chủng N2.1, N2.3, V2.3 và V4.2 được lựa
chọn đưa vào các nghiên cứu tiếp.

Hình 3.19:
Chủng vi khuẩn
B2.1


Hình 3.20:
Chủng vi
khuẩn V3.2

Hình 3.21:
Chủng vi
khuẩn V4.2

Hình 3.22:
Chủng vi
khuẩn B8.3

Hình 3.23:
Chủng vi
khuẩn N2.1

Hình 3.24:
Chủng vi
khuẩn N2.3

3.2. Đặc điểm hình thái và sinh học các chủng vi sinh vật có hiệu lực
cao
3.2.1. Đặc điểm hình thái các chủng vi sinh vật có hiệu lực cao.
3.2.1.1 Đặc điểm hình thái của nấm cộng sinh có hiệu lực cộng sinh cao.
Đặc điểm của loài P. tinctorius có thể quả hình cầu hoặc gần cầu, có đường
kính từ 2,9 -17,5 cm, bào tử có hình cầu, có gai xung quanh, kích thước bào tử 812µm (Hình 3.25). Nấm thường mọc tập trung 2- 3 thể quả gần nhau ở rừng thông,
mọc cách gốc cây thông khoảng 1– 2m, rừng có độ tàn che tán 0,4 – 0,6.

19



10 µm

Hình 3.25 : Bào tử nấm

P. Hình 3.26: Thể quả nấm P.tinctorius

tinctorius

3.2.1.2. Đặc điểm hình thái, sinh hoá của các chủng vi khuẩn hiệu lực cao.
Từ các phương pháp đã trình bày ở trên 8 chủng vi khuẩn được thử nghiệm
gram, nhuộm tế bào mô tả hình ảnh đo kích thước kết quả được trình bày ở Bảng 3.6.
Bảng 3.6: Hình thái tế bào và gram của các chủng vi khuẩn có ích.
STT

Chủng

Gram

1
2
3
4

QI1
QI8
QI16
QI24


+
-

5

N2.1

-

6
7
8

N2.3
V3.2
V4.2

+
-

Hình dạng tế bào

Kích thước tế
bào (µm)
Hình que dài, có râu đầu, một bên đầu nhọn.
1,4 x 4,1
Hình hạt gạo dài, một đầu bằng, một đầu nhọn.
1,6 x 2,7
Hình que ngắn, hai đầu tế bào đều nhau.
1,8 x 2,8

Hình que ngắn, có lớp dịnh nhày, hai đầu đều
0,9 x 2,2
nhau.
Hình que dài, có lớp lông mịn bao phủ, một bên đầu
1,1 x 3,1
hơi nhọn, một bên đầu bằng.
Hình hạt gạo ngắn, hai đầu tế bào đều nhau.
1,8 x 2,8
Hình que cong cong, một đầu hơi nhọn
0,7 x 1,5
Hình que dài, hai bên đầu bằng, phình to hơn ở
0,9 x 3,2
giữa

3.2.2. Đặc điểm sinh học các chủng vi sinh vật có hiệu lực cao.
3.2.2.1. Ảnh hưởng của môi trường nhân sinh khối đến mật độ tế bào vi khuẩn
sinh tổng hợp IAA.
Chủng QI1 đạt mật độ tế bào hữu hiệu cực đại là 5,7 x 10 8 (CFU/ml) và
hàm lượng IAA được sinh ra là cao nhất đạt 12,52mg/l khi nuôi cấy ở môi
trường gỉ đường. Tuy nhiên chủng QI8 phát triển tốt nhất trên môi trường GPB
đạt mật độ tế bào tối ưu là 4,1 x 10 8 (CFU/ml) và hàm lượng IAA được sinh ra là
cao nhất đạt 12,52mg/l. Tuy vậy mật độ tế bào tối ưu của chủng QI8 phát triển
kém hơn (đạt 72%) so với mật độ tối đa của chủng QI1.
3.2.2.2. Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng đến mật độ tế bào chủng vi khuẩn đối
kháng nấm gây bệnh thối cổ rễ.
Chủng QI16 và QI24 đối kháng nấm gây bệnh thối cổ rễ thông được đưa vào
nghiên cứu, Chủng QI16, đạt mật độ tế bào là 4,2 x 108 (CFU/ml) khi nuôi cấy ở môi
trường PD. Chủng QI24 phát triển tốt nhất trên môi trường 1 (PD) đạt mật độ tế bào là
20



5,6 x 108 (CFU/ml), 2 chủng QI16 và QI24 đều phát triển rất tốt trên môi trường PD
nhưng chủng QI24 có khả năng phát triển vượt trội hơn.
3.2.2.3. Ảnh hưởng của môi trường nhân sinh khối đến mật độ tế bào vi khuẩn phân
giải phốt phát khó tan.
Chủng N2.1 đều phát triển rất tốt trên cả 3 môi trường, điều này chứng tỏ
rằng chủng này dễ nuôi cấy thích nghi với nhiều loại môi trường khác nhau. Tuy
nhiên chúng đạt mật độ tế bào đạt cực đại khi được nuôi cây ở môi trường
Pikoskaya, mật độ tế bào là 16,7 x 10 8 CFU/ml, nhưng mật độ ở môi trường PD
chúng chỉ đạt 9,4 x 108 CFU/ml (mật độ chỉ đạt khoảng 55% so với môi trường 3).
3.2.2.4. Ảnh hưởng của môi trường nhân sinh khối đến mật độ tế bào vi khuẩn cố định N2.
Chủng V4.2 khi nuôi ở môi trường PD mật độ tế bào đạt là 8,4 x 10 8
CFU/ml (chỉ bằng 57%) khi nuôi cấy môi trường 2 (Môi trường NFMN) mật độ tế
bào tối đa là 14,6 x 108 CFU/ml. Chủng V3.2 cũng đạt mật độ tế bào tối đa khi nuôi
ở môi trường NFMN nhưng mật độ tế bào tối đa bằng 80% tế bào tối đa của chủng
V4.2.
3.2.2.5. Ảnh hưởng của thời gian nhân sinh khối đến mật độ tế bào vi khuẩn.
Sau 72 giờ có 4 chủng đạt mật độ tế bào tối đa là các chủng QI16, QI24,
V2.1, V2.3, với mật độ tế bào hữu đạt được là từ 4,8 – 9,8 x 108 CFU/ml, sau đó mật
độ tế bào giảm nhẹ sau ngày thứ 5 và thứ 6 (144 giờ) chỉ còn 3,8 – 7,2 x 107 CFU/ml.
3.2.2.6. Ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường nhân sinh khối đến mật độ tế bào VK.
Chủng QI1 nhiệt độ tối thích là 250C chúng phát triển gấp 200 lần so với
khi nuôi 170C độ mật tế bào tối đa đạt 4,8 x 10 8 CFU/ml. Chủng QI8 phát triển
tốt nhất đạt tế bào cực đại khi được nuôi trong điều kiên 25 0C, tuy nhiên mật độ
tế bào thấp hơn so với chủng QI1. Vì vậy chủng QI1 là sự lựa chọn tốt nhất để
đưa vào nghiên cứu sản xuất chế phẩm đa chủng VSV.
Chủng QI16 và chủng QI24 phát triển tốt nhất khi được nuôi ở khoảng
nhiệt độ 250C - 270C. Chủng QI16 có số lượng tế bào tối đa cao hơn chủng QI24,
tuy nhiên chủng QI24 lại có biên độ phát triển rộng, phát triển tốt hơn chủng
QI16. Chủng QI24 kháng nấm gây bệnh được lựa chọn vào sản xuất chế phẩm vi

sinh vật đa chủng.
Chủng N2.1 đạt mật độ tế bào tối thích khi chúng được nuôi trong điều
kiện môi trường 270C. Trong khi chủng N2.3 đạt mật độ tế bào tối đa khi chúng
được nuôi trong điều kiện môi trường 250C.
Chủng V4.2 có biên độ nhiệt độ lớn, chúng có thế phát triển tốt trên dải nhiệt
độ từ 250C - 330C. Trong khi chủng V3.2, cũng phát triển tốt nhưng thấp hơn chủng
V4.2. Chủng V4.2 được lựa chọn đưa vào sản xuất chế phẩm vi sinh vật đa chủng.
3.2.2.7. Ảnh hưởng của độ pH môi trường nhân sinh khối đến mật độ tế bào VK.
Chủng QI1 đạt mật độ tế bào cực đại khi được nuôi ở độ pH= 7 – 7,5
mật độ tế bào đạt cực đại là 5,8 – 6,2 x 108 CFU/ml, chủng QI8 cũng đạt mật độ
tế bào cực đại khi được nuôi ở độ pH= 7 – 7,5 mật độ tế bào đạt cực đại là 5,5 –
5,8 x 108 CFU/ml, chúng có xu hướng là phù hợp nhất khi pH = 7,5.
Chủng QI16 và QI24 đạt mật độ tế bào cực đại khi được nuôi ở độ pH=
7 mật độ tế bào đạt cực đại là 7,2 – 9,8 x 108 CFU/ml. Tuy nhiên chủng QI24 có
biên độ thích hợp với dải pH rộng.
21


Chủng N2.1 đạt mật độ tế bào cực đại khi được nuôi ở độ pH= 6,5
mật độ tế bào đạt cực đại là 6,7 x 107 CFU/ml. Chủng N2.3 đạt mật độ tế bào
cực đại khi được nuôi ở độ pH= 7 mật độ tế bào đạt cực đại là 5,8 x 108 CFU/ml.
Chủng V2.3 và V4.2 đạt mật độ tế bào cực đại khi được nuôi ở độ pH= 7 mật
độ tế bào đạt cực đại là 6,3 – 6,8 x 108 CFU/ml.
3.2.3. Định danh đến loài các chủng VSV có hoạt tính cao.
Thí nghiệm được thực hiện bằng phương pháp sinh học phân tử tại phòng thí
nghiệm vi sinh, Viện Nghiên cứu Công nghệ Thực phẩm. DNA của các chủng vi
khuẩn (QI1, QI24, N2.1, V4.2) được tách chiết, phân đoạn 16S rDNA của các vi
khuẩn được khuyếch đại PCR bằng cặp mồi 16S-8F và 16S1510R . DNA của phân
đoạn 16S được giải trình tự bằng phương pháp ‘dideoxy chain termination’, các
chuỗi DNA của các chủng VSV được so sánh độ tương đồng với các chuỗi DNA của

các chủng vi sinh vật khác trên ngân hàng Gen (Genbank).
Bảng 3.7: Xác định tên các chủng VSVdựa trên trình tự phân đoạn
16S rDNA
Mã số trên
Độ tương đồng
Genbank

TT

Chủng

1

QI1

GU198115

100% (821/821 bp)

2

QI24

EU557030

100% (793/793 bp)

3

N2.1


CP000959

100% (795/795 bp)

4

V4.2

EF100165

99.5% (791/795bp)

Loài
Pseudomonas
fluorescens
Bacillus subtilis
Burkholderia
cenocepacia
Azotobacter
beijerinskii

Dữ liệu
FIRI1
VT320
VT322
VT323
VT324

Qua Bảng 3.7 đã cho thấy, chủng QI1 có trình tự ADN tương đồng 100% với

trình tự ADN mã số trên genbank GU198115 là loài Pseudomonas fluorescens.
Chủng QI24 có trình tự ADN tương đồng 100% với trình tự ADN mã số trên genbank
EU557030 là loài Bacillus subtilis. Chủng N2.1 có trình tự ADN tương đồng 100%
với trình tự ADN mã số trên genbank CP000959 là loài Burkholderia cenocepacia.
Chủng V4.2 có trình tự ADN tương đồng 99.5% với trình tự ADN mã số trên
genbank EF100165 là loài Azotobacter beijerinskii.

Hình 3.27: KL Hình 3.28:Tế Hình 3.29: Tế Hình 3.30: KL Hình 3.31: TB
chủng (QI1)
bào chủng
bào chủng
chủng
chủng
(QI1)
(QI1)
(QI24)
(QI24)
P.fluorescens
P. fluorescens
P.fluorescens B. subtilis
B. subtilis

22

Hình 3.32: TB
chủng (QI24)
B. subtilis


Hình 3.33:

Khuẩn lạc
chủng
(N2.1)
B.cenocepacia

Hình 3.34: Tế Hình 3.35: TB
bào chủng
(N2.1)
(N2.1)
B.cenocepaci
B.cenocepacia a

Hình 3.36:
Khuẩn lạc
chủng
(V4.2)
A.
beijerinskii

Hình 3.37: Tế
bào chủng
(V4.2)
A.beijerinski
i

Hình 3.38: Tế
bào chủng
(V4.2)
A. beijerinskii


3.3. Nghiên cứu tạo chế phẩm đa chủng VSV
3.3.1. Kết quả nghiên cứu sự tương tác của các VK trong cùng hỗn hợp.
Các chủng VSV vẫn tồn tại và phát triển bình thường trong cùng
một môi trường nuôi cấy, đường kính khuẩn lạc của các chủng đều đạt mức độ
cao sau 9 ngày nuôi cấy. Tuy nhiên, cũng có chủng vi khuẩn phát triển mạnh hơn
các chủng còn lại, như chủng vi khuẩn cố định nitơ Azotobacter beijerinskii phát
triển mạnh nhất đường kính khuẩn lạc của chúng lớn nhất đạt 26,23 sau 9 ngày
nuôi cấy. Các chủng vi khuẩn khác cũng phát triển tốt khi được cấy vạch trên
cùng trên môi đĩa môi trường (Hình 3.39).

Hình 3.39 Hình ảnh các chủng VK cùng tồn tại và phát triển trên
môi trường
3.3.2. Kết quả nghiên cứu xác định giá thể tạo chế phẩm.
- Công thức chất mang phù hợp để sản xuất chế phẩm vi sinh vật đa chủng cho
cây thông ở rừng trồng là công thức 2: Với 10kg nguyên liệu trong đó 35% bột
apatit, 35% mùn, 10% potassium polyacrylamide, 20% tổng số các loại VSV
(trong đó 0,05% bào tử hữu tính nấm P. tinctorius, 5% sinh khối dung dịch
VSV sinh IAA QI1, 5% sinh khối dung dịch VSV phân giải phốt phát khó tan
N2.1, 5% sinh khối dung dịch VSV đối kháng với nấm bệnh thối cổ rễ cây thông
QI24 và 5% sinh khối dung dịch VSV cố định nitơ V4.2).
- Chế phẩm vi sinh vật đa chủng dùng cho vườn ươm là công thức 2: Với 10kg
nguyên liệu trong đó 40% bột apatit, 40% mùn, 20% tổng số các loại VSV (trong đó
0,05% bào tử hữu tính nấm P. tinctorius, 5% dung dịch VSV sinh IAA QI1, 5% dung
dịch VSV phân giải phốt phát khó tan N2.1, 5% dung dịch VSV đối kháng với nấm
bệnh thối cổ rễ cây thông QI24 và 5% dung dịch VSV cố định nitơ V4.2).
3.3.3. Kết quả nghiên cứu hoạt tính các chủng VSV trong chế phẩm.
Hoạt tính sinh học của các chủng vi khuẩn đều có hoạt lực giảm nhẹ dần theo
thời gian. Như chủng B. cenocepacia (N2.1) phân giải phốt phát khó tan, sau 8 tuần
đường kính vòng phân giải vẫn đạt là 20,2 mm, nồng độ lân dễ tiêu đạt là 312,12 ppm
chứng tỏ chúng vẫn có khả năng phân giải phốt phát khó tan rất mạnh. Chủng vi khuẩn

P.fluorescens (QI1) sinh tổng hợp IAA, có kết quả tổng hợp IAA khá cao đạt 9,718
mg/l, như vậy thời gian 4 tháng, khả năng tổng hợp IAA của chúng vẫn tốt.
3.3.4. Kết quả nghiên cứu thời gian bảo quản của chế phẩm.
Khi bảo quản chế phẩm đa chủng VSV ở hai thang nhiệt độ khác nhau là
nhiệt độ phòng và điều kiện nhiệt độ phòng từ 15 – 200C trong nhiệt độ phòng, mật độ
23


tế

Nguyên liệu thô

NCS
P. tinctorius

Chất giữ ẩm

Cân và
nghiền
nguyên liệu
thô

Chủng QI1
Chủng QI24
Chủng N2.1
Chủng V4.2

Nhân
sinh
khối


VK

Sấy bột nguyên liệu thô

Dung dịch sinh khối các loại vi khuẩn

Phối trộn hỗn hợp

Đóng gói bảo quản

CHẾ PHẨM VI SINH VẬT ĐA CHỦNG

bào hữu hiệu của các chủng vi sinh vật nhìn chung ít thay đổi sau các thời gian bảo
quản khác nhau và có giảm nhẹ sau 6 tháng bảo quản.
Hình 3.40: Quy trình SX CP VSV đa chủng để gieo ươm và trồng Thông nhựa

Bước 3
Bước 1

Bước 4

24

Bước 2


Bước 5

Bước 6


Bước 7

Hình 3.41: Chế phẩm đa chủng vi sinh vật
3.4. Kết quả ảnh hưởng của CP VSV đa chủng tới cây Thông nhựa và
đất thoái hoá.
3.4.1. Hiệu quả của chế phẩm vi sinh vật đa chủng tới cây Thông nhựa.
3.4.1.1. Hiệu quả của chế phẩm vi sinh vật đa chủng tới cây Thông nhựa ở vườn ươm.
Số liệu đo đếm chiều cao, đường kính gốc, tỷ lệ bị bệnh, tỷ lệ cộng sinh cây
Thông nhựa kết quả được trình bày tại Bảng 3.8.
Bảng 3.8: Hiệu quả của CP VSV đến sinh trưởng của Thông nhựa ở
vườn ươm
ST Công
Sau 2 tháng Sau 4 tháng
T thức thí Hvn Dg
Hvn Dg
nghiệm (cm) (mm) (cm) (mm)
1
2
3
4
5
6
7
8

CT1 đ/c 5,95 1,22
CT 2
6,43 1,32
CT 3

7,14 1,74
CT 4
6,94 1,34
MF1
6,85 1,41
TB
6,66 1,41
Lsd
1,73 0,72
Fpr
0,050 0,080

7,88
9,88
11,58
10,05
10,15
9,91
1,50
0,05

1,66
1,92
2,24
2,04
1,91
1,96
0,42
0,05


Sau 6 tháng
Hvn
Dg
(cm)
(mm)

Sau 8 tháng
Hvn
Dg
(cm)
(mm)

TLB TLCS
TB
TB
tháng tháng
(%)
(%)
12,28
2,26
17,43
2,95
22,2
23,5
16,78
2,92
20,63
3,12
4,62
89,5

18,38
3,57
22,54
4,12
3,10
90,0
16,55
3,06
19,85
3,59
4,21
85,6
16,65
3,11
19,78
3,48
3,42
85,1
16,13
2,99
20,05
3,45
7,51
40,6
0,17
0,12
0,27
0,32
1,72
2,36

<0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001 <0,001

Sau thời gian 4 tháng, chiều cao cây Thông nhựa công thức 1 (bón 1%lân
như đóng bầu thông thường) đạt 7,884 cm, trong khi tại công thức 3 (bón 2 g chế
phẩm đa chủng vi sinh vật) cho kết quả là 11,883 cm (tăng 47% so với đối chứng,
tăng 17% so với công thức 2, tăng 15% so với công thức). Đường kính gốc của cây
Thông nhựa sau 4 tháng, tại công thức 3 (bón 2 g chế phẩm đa chủng vi sinh vật)
25


×