Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần viễn thông hà an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.84 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VIỄN THÔNG HÀ AN

SINH VIÊN THỰC HIỆN : BÙI VIỆT HÙNG
MÃ SINH VIÊN

: A15800

NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2015


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện bài khoa luận này, em đã nhận được sự động viên
và giúp đỡ tận tình từ nhiều phía.
Em muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô giáo trường Đại học
Thăng Long, những người luôn nhiệt huyết với nghề, đã quan tâm, chia sẻ và
truyền đạt những kiến thức bổ ích cho chúng em, giúp những sinh iên Thăng Long
như chúng em có một nền tảng kiến thức cũng như kỹ năng quan trọng để bước tiếp
trên con đường sự nghiệp trong tương lai. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu
sắc nhất tới cô TS. Nguyễn Thị Thúy, giảng viên trực tiếp hướng dẫn em, cùng toàn


thể cô chú, anh chị trong Công ty Cổ phần Viễn thông Hà An đã tận tình giúp đỡ
em có thể hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!

1

Thang Long University Library


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của
người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc
và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!.
Sinh viên

Bùi Việt Hùng

2


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ

HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ............................................ 8

1.1

Tổng quan về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp .......................................... 8

1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp .......................................... 8
1.1.2 Bản chất của hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp ........................................ 10
1.1.3 Phân loại hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp ............................................. 11
1.1.4 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp ................... 13
1.2

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ............................... 15

1.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ............................................................... 15
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ....................... 17
1.2.3 Hiệu quả sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp ................................................... 27
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí .................................................... 30
1.3

Các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ......................... 32

1.3.1 Các nhân tố có thể kiểm soát được ....................................................................... 32
1.3.2 Các nhân tố không thể kiểm soát .......................................................................... 34

CHƯƠNG 2.

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG HÀ AN ..................................................... 37
2.1


Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Viễn thông Hà An ...................................... 37

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Viễn thông Hà An ......... 37
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty......................................................................... 38
2.1.3 Cơ cấu tố chức của công ty .................................................................................. 39
2.2

Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần Viễn thông Hà An giai đoạn

2011 – 2013 .................................................................................................................... 41
2.2.1 Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh của công ty ........................................... 41
2.2.2 Hiệu quả sử dụng tài sản của công ty ................................................................... 49
3

Thang Long University Library


2.2.3 Hiệu quả sử dụng nguồn vốn của công ty ............................................................. 68
2.2.4 Hiệu quả sử dụng chi phí của công ty................................................................... 73
2.3

Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông

Hà An giai đoạn 2011 - 2013 .......................................................................................... 79
2.3.1 Kết quả đạt được .................................................................................................. 79
2.3.2 Hạn chế................................................................................................................ 80
2.3.3 nguyên nhân của những hạn chế .......................................................................... 81

CHƯƠNG 3.


GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG HÀ AN .............................. 83
3.1

Định hướng phát triển của công ty Cổ phần Viễn thông Hà An trong thời gian tới ...
.......................................................................................................................... 83

3.2

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Viễn

thông Hà An ................................................................................................................... 83
3.2.1 Giải pháp quản lý vốn .......................................................................................... 84
3.2.2 Giải pháp quản lý tài sản ngắn hạn ..................................................................... 84
3.2.3 Giải pháp quản lý tài sản dài hạn ....................................................................... 89
3.2.4 Giải pháp quản lý chi phí nhằm tăng lợi nhuận ................................................... 90
3.2.5 Một số giải pháp khác. ......................................................................................... 92
3.3

Một số kiến nghị khác .......................................................................................... 93

LỜI KẾT ............................................................................................................... 94
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 96

4


LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế thị trường mở cửa và ngày càng hội nhập với khu vực và quố tế vừa tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, vừa làm thay đổi môi trường kinh doanh của
doanh nghiệp. Giờ đây, thị trường kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay không chỉ
gói gọn trong nước mà còn lan ra khu vực và thế giới. Việc mua sắm trở nên dễ dàng
thông qua các dịch vụ tiện ích từ phía các nhà cung ứng. Các rào cản thuế quan đối với
các hoạt động giao dịch buôn bán giữa các quốc gia dần được xóa đi và hòa nhập vào thị
trường chung rộng lớn. Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới kế hoạch và chất lượng hoạch
định của mỗi doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh.
Để tồn tại và họat động có hiệu quả các doanh nghiệp không ngừng nghiên cứu, thay
đổi, phù hợp với thị yếu thị trường và nhu cầu của các đối tượng khách hàng khác nhau.
Thông qua các bản báo cáo kết quả tình hình kinh doanh mỗi năm doanh nghiệp xác định
được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức với doanh nghiệp để từ đó có hướng phát
triển đúng đắn nhằm phát huy hết nội lực vốn có. Để làm được điều này, doanh nghiệp
cần có các chiến lược và giải pháp toàn diện nhằm giải quyết các khó khăn của doanh
nghiệp cũng như nâng cao được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, cải thiện
chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp cần bắt đầu từ cải thiện hiệu quả kinh doanh
nhằm tạo động lực để doanh nghiệp phát triển bền vững.
Viễn thông cũng là một trong những ngành nghề đi theo tiêu chí trên. Tuy nhiên một
lợi thế là nhu cầu về thông tin viễn thông của xã hội hiện ngày càng trở nên vô cùng quan
trọng, tất cả mọi công việc đều phải giải quyết dựa trên cơ sở các quá trình trao đổi thông
tin nhiều chiều, nhiều nguồn: từ hình thức trao đổi qua giọng nói (điện thoại), cho đến
trao đổi dữ liệu, âm thanh và hình ảnh (video conference); từ thông tin hữu tuyến đến
thông tin vô tuyến, để đáp ứng nhu cầu thông tin mọi lúc, mọi nơi. Có thể nói con người
trong thế giới hiện đại ngày nay không thể sống thiếu các thiết bị, phương tiện hỗ trợ
thông tin. Do vậy nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho ngành Điện tử - Viễn thông là vô
cùng to lớn.

5


Thang Long University Library


Để đáp ứng yêu cầu của xã hội, công ty Cổ phần Viễn thông Hà An cung cấp cho
khách hàng các công nghệ viễn thông, như: hệ thống thông tin điện thoại, hệ thống thông
tin di động, hệ thống thông tin vi ba-vệ tinh, hệ thống thông tin cáp quang, mạng máy tính
và các mạng viễn thống thế hệ mới.
Trong quá trình hoạt động và phát triển công ty đã có chỗ đứng nhất định trên thị
trường. Tuy nhiên, vì kinh doanh trong ngành mà rào cản thương mại dường như không
có nên hoạt động kinh doanh của công ty một số năm trở về đây đang chậm lại và thụt lùi
so với đối thủ cạnh tranh mới gia nhập ngành. Do đó, sau một thời gian thực tập tại doanh
nghiệp với kiến thức thu thập được trên giảng đường em đã có những nghiên cứu tổng
quan về hoạt động kinh doanh của công ty. Vì vậy, em chọn công ty Cổ phần Viễn thông
Hà An để thực hiện khóa luận của mình qua đề tài: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Viễn thông Hà An.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu hướng đến các mục đích chủ yếu sau đây,
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN.
Phân tích, đánh giá thực trạng về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần
Viễn thông Hà An qua các năm gần đây, để từ đó cho thấy những mặt mà công ty đã đạt
được cũng như những mặt còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó.
Đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào thực trạng hiệu quả kinh doanh tại công
ty Cổ phần Viễn thông Hà An qua 3 năm 2011, 2012, 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp phương pháp định tính, định lượng, phương pháp tổng – phân – hợp,
phương pháp mô hình hóa, phương pháp thống kê, dự báo và một số phương pháp toán

cao cấp,…để giải quyết các vấn đề nghiền cứu của đề tài.
6


5. Kết cấu khóa luận
Kết cấu khóa luận gồm 3 chương chính sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần Viễn thông
Hà An
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần Viễn
thông Hà An

7

Thang Long University Library


CHƯƠNG 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ

HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Theo luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục tiêu thực hiện hoạt động kinh doanh với mục đích sinh
lời”. Như vậy có thể thấy, tất cả doanh nghiệp trên thị trường đều kinh doanh có mục
đích và lợi nhuận rõ ràng, được thực hiện thông qua các hoạt động thực tế. Hoạt động
của doanh nghiệp thể hiện bằng sự tự sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hay cung cấp dịch vụ

với bản chất là gia tăng vốn trong doanh nghiệp. Quản lý, vận hành doanh nghiệp làm
sao để tạo ra giá trị từ những khoản đầu tư là bài toán lớn theo sát doanh nghiệp trong
quá trình hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh là một trong những
câu hỏi bắt buộc luôn đặt ra cho tất cả các nhà quản trị doanh nghiệp.
Với mỗi hình thái xã hội khác nhau, những quan hệ xã hội không tương đồng của
mỗi một thời kì kinh tế dẫn đến có các quan điểm về khái niệm phạm trù hiệu quả kinh
doanh được đánh giá không giống nhau.
Quan điểm thứ nhất của “cha đẻ lí luận nghiên cứu thị trường” – Adam Smith
cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là kết quả của hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ
hàng hóa” [3, tr.26]. Quan điểm của ông đồng nhất hiệu quả với chỉ tiêu phản ánh kết
quả kinh doanh. Tuy nhiên quan điểm này chỉ đúng trong trường hợp DN sản xuất
kinh doanh hiệu quả với tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí đầu vào. Nhận
định của nhà nghiên cứu Adam Smith không giải thích được kết quả kinh doanh tăng
do chi phí mở rộng sản xuất tăng hoặc mở rộng nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một
mức kết quả với chi phí khác nhau, quan điểm này chúng đều có hiệu quả.
Quan điểm thứ hai cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là tỉ lệ giữa phần tăng thêm
của phần kết quả và phần tăng thêm của chi phí”. Quan điểm này được xây dựng nhằm
so sánh giữa kết quả đạt được với phần chi phí bỏ ra để có kết quả đó.Quan điểm này
đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua phần kết quả sản xuất kinh doanh cuối cùng.
Nhược điểm của quan niệm này là không đánh giá hết được toàn bộ hiệu quả hoạt

8


động kinh doanh do công thức chỉ xem xét tới hiệu quả trên cơ sở so sánh chênh lệch
tăng thêm của chi phí và kết quả mà không xem xét tới chi phí hay kết quả ban đầu.
Quan điểm thứ ba nhận định: “Hiệu quả kinh doanh được đo bằng hiệu số giữa
kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó”. Quan điểm này chỉ ra mối quan hệ
bản chất của hiệu quả kinh doanh khi gắn liên kết quả với toàn bộ chi phí và coi hiệu
quả phản ánh thông qua trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên,

do đối tượng nghiên cứu là hoạt động kinh doanh nên DN không thể cố định tuyệt đối
một trong hai yếu tố chi phí đầu vào hay kết quả đầu ra. Do vậy, quan điểm quan điểm
này không giải thích được mối tương quan giữa lượng và chất của kết quả và chi phi
khi chất luôn ổn định và lượng luôn biến đổi.
Ngoài ra, quan niệm kinh doanh theo P.Samerelson và W.Nordhaus thì “hiệu quả
kinh doanh diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loạt hàng hóa mà không
cắt giảm một loạt hàng hóa khác. Điều này đề cập tới việc phân bổ nguồn lực, sản xuất
trên đường giới hạn nhằm đem lại hiệu quả sản xuất tối đa.
Từ những khái niệm trên có thể khái quát khái niệm hiệu quả kinh doanh là: Hiệu
quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng nguồn vật
lực, tài chính của doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao nhất. [3, tr.27]
Doanh nghiệp với nguồn lợi thế, tiềm năng vật chất hoặc phi vật chất được xử lý
và vận dụng khéo léo dưới “bàn tay” của các nhà quản trị doanh nghiệp để khai thác
tối đa các yếu tố trong quá trình sản xuất nhằm tạo thành phẩm, kinh doanh trên thị
trường tạo doanh thu. Hiệu quả kinh doanh là chất lượng kết quả cuả quá trình hoạt
động này. Do đó, để đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp bên
cạnh những chỉ số không thể tính toán được từ những yếu tố khách quan của tình hình
kinh tế với các yếu tố tiềm ẩn, nhà quản trị doanh nghiệp thường chủ yếu sử dụng các
chỉ tiêu tài chính để tối thiểu rủi ro kinh doanh, tăng tốc độ phát triển của doanh
nghiệp. Thông qua quá trình tổng hợp, phân tích, đánh giá các chỉ tiêu tài chính phản
ánh cụ thể nhất tình hình hoạt động của doanh nghiệp nhằm giúp đỡ cho các quyết
định đầu tư kinh doanh hay giải thể doanh nghiệp khi doanh nghiệp làm ăn có lãi, cầm
chừng hay thua lỗ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, thông qua các chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp nắm bắt được những ưu nhược điểm

9

Thang Long University Library



của doanh nghiệp từ đó nâng cao được khả năng cạnh tranh và phát huy những ưu thế
trên thị trường.
1.1.2 Bản chất của hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Vấn đề nào khi phân tích luôn được người ta đặt trong một hoàn cảnh cụ thể nào
đó. Đối với phân tích hoạt động kinh doanh, khi phân tích, đánh giá các chỉ tiêu phản
ánh kết quả và hiệu quả trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp cần xem xét gắn
liền với thời gian, không gian, môi trường hoạt động trong quá trình nghiên cứu.
Trong mô hình kinh tế T-H-T’, khi bỏ ra một đồng vốn ban đầu nhằm đầu tư cho
những yếu tố đầu vào, trải qua quá trình sản xuất doanh nghiệp luôn mong từ đồng vốn
T ban đầu sẽ trở thành đồng T’ với giá trị cao hơn giá trị đầu tư ban đầu. Bản chất của
hiệu quả kinh doanh cũng vậy, đó là sự so sánh giữa các yếu tố đầu vào với lợi nhuận
thu được sau quá trình kinh doanh. Nó được phản ánh thông qua tình hình sử dụng các
nguồn lực của DN nhằm khai thác tối đa hóa lợi nhuận của DN. Các kết quả được tổng
hợp, phân tích từ hiệu quả kinh doanh là chứng cứ, cơ sở khoa học để đánh giá trình độ
quản lý và kế hoạch, quyết định tương lai. Tùy thuộc vào môi trường phân tích mà độ
chính xác của các chỉ tiêu đánh gíá lệch chuẩn so với kết quả thực tế.
Các chỉ tiêu đánh giá kinh doanh được khái quát và thể hiện thông qua hai công
thức hiệu quả đạt được (dạng thuận) và khả năng đạt được (dạng nghịch).
Công thức hiệu quả kinh doanh thể hiện hiệu quả dạng thuận:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh

=
Yếu tố đầu vào

Công thức chỉ ra một đồng yếu tố đầu vào (chi phí trong quá trình sản xuất kinh
doanh như vốn, nhân công,nguyên vật liệu..) tạo ra bao nhiêu đồng kết quả đầu ra (lợi
nhuận, doanh thu… trong một kì kinh doanh). Chỉ tiêu từ công thức này cao chứng tỏ
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả và chiến lược sản xuất của doanh
nghiệp đúng đắn và phù hợp với tình hình của doanh nghiệp. Tất cả doanh nghiệp khi

hoạt động trên thị trường luôn yêu cầu kết quả đầu ra cao với yếu tố đầu vào thấp nhất
nhằm thu được lợi ích từ chênh lệch tạo lợi nhuận trong quá trình vận hành DN.

10


Công thức hiệu quả kinh doanh thể hiện khả năng dạng nghịch:
Yếu tố đầu vào
Hiệu quả kinh doanh

=
Kết quả đầu ra

Công thức này cho biết một đồng kết quả đầu ra như doanh thu, lợi nhuận… thì
cần bao nhiêu đồng chi phí đầu vào. Kết quả của công thức này tỉ lệ nghịch với công
thức trên.Chỉ tiêu công thức dạng nghịch càng thấp chứng tỏ DN kiểm soát chi phí tốt,
lợi nhuận cao, hiệu quả kinh doanh cao. Từ kết quả đánh giá trên, nhà quản trị đánh
giá được chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, so sánh hiệu quả giữa các thời kì
nhằm phản ánh đúng nguồn lực tiềm tàng để từ đó nâng cao hiệu quả.
Tuy nhiên, khi nghiên cứu mối tương quan giữa kết quả đầu ra với các chi phí
đầu vào, nhà quản trị luôn gặp khó khăn và kết quả nghiên cứu chỉ mang tính tương
đối vì hai chỉ tiêu kết quả và chi phí phức tạp rất khó đánh giá chính xác; do chúng có
sự kết hợp và hỗ trợ nhau trong quá trình vận động và thường bị ảnh hưởng bởi các
yếu tố khác tác động trong quá trình hoạt động.
1.1.3 Phân loại hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Nếu như kết quả kinh doanh thể hiện quy mô thu về từ các hoạt động của doanh
nghiệp thì hiệu quả kinh doanh phản ánh chất lượng của các khoản thu về trong các
điều kiên nhất định với mục tiêu tối đa hóa lợi ích của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh phía trước thông qua mức độ biến
động và thay đổi của vốn, tài sản như khả năng quay vòng vốn, hàng tồn kho, vòng

quay tài sản ngắn hạn…Nhóm chỉ tiêu này quan tâm đến những hoạt động kinh doanh
trong quá trình hoạt động theo sát bằng những con số trên sổ sách kế toán. Hoạt động
này diễn ra trong suốt quá trình kinh doanh và thể hiện đầy đủ trạng thái sản xuất của
doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh sau cùng đó là những chỉ tiêu sinh lời
như tỉ suất sinh lời tổng tài sản (ROA), tỉ suất sinh lời doanh thu (ROS)…Nhóm chỉ
tiêu này đánh giá những số liệu cuối cùng trên sổ sách kế toán tài chính mà không
quan tâm đến quá trình kinh doanh diễn ra như thế nào trong suốt chu kỳ kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh phụ thuộc vào kết quả kinh doanh do kết quả kinh doanh
hình thành. Bởi vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh, DN thường xem xét qua các số
11

Thang Long University Library


liệu tĩnh thể hiện trên sổ sách kết hợp với các yếu tố bên ngoài để đánh giá đúng nhất
về tình hình DN, từ đó xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh có hiệu quả.
Phân loại hiệu quả kinh doanh giúp nhà quản trị dễ dàng quản lý và nâng cao
hiệu quả. Có nhiều tiêu thức phân loại khác nhau và dưới đây là một số tiêu thức phân
loại thường gặp:
Căn cứ theo khía cạnh kết quả, hiệu quả kinh doanh được chia thành:
Hiệu quả kinh doanh tuyết đối là phạm trù chỉ lượng hiệu quả cho từng phương
án kinh doanh, cho từng DN, từng thời kì kinh doanh. Nó được tính toán bằng cách
xác định mức lợi ích thu được với chi phí bỏ ra.
Hiệu quả tương đối là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất
của doanh nghiệp.
Căn cứ theo khía cạnh thời gian đem lại hiệu quả, hiệu quả kinh doanh được phân
chia thành:
Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn là hiệu quả kinh doanh thu được trong thời gian
ngắn nhất với lợi ích thu về sớm nhất.

Hiệu quả kinh doanh dài hạn là hiệu quả thu được trong thời gian dài. Hiệu quả
kinh doanh dài hạn luôn tiềm ẩn rủi ro song song với những khoản lợi ích với giá trị
cao cho DN. Vì vậy, khi nghiên cứu hoạt động của DN, nhà quản trị cần xem xét cả
các lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài nhằm thu được kết quả tối ưu.
Căn cứ theo khía cạnh phạm vi, hiệu quả kinh doanh được phân ra gồm:
Hiệu quả kinh doanh bộ phận là thước đo phản ánh trình độ và khả năng sử dụng
các bộ phận trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là các chi phí hình thành trong
quá trình hoạt động kinh doanh của từng bộ phận cấu thành được gọi chung là chi phí
lao động và nó được thể hiện thông qua giá thành sản xuất, chi phí sản xuất… Các loại
chi phí này được DN đánh giá nhằm xây dựng chiến lược quản lý và kiểm soát chi phí
tỉ mỉ và có hiệu quả trong từng khâu, từng giai đoạn sản xuất.Từ đó, DN có thể tăng
khả năng cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là phạm trù biểu hiện sự phát triển kinh tế có
chiều sâu, phản ánh quá trình khai thác nguồn lực trong quá trình sản xuất. Đây là chỉ
tiêu đánh giá khái quát chung tình hình của DN giúp DN xây dựng chiến lược phát
triển ổn định và lâu dài.
12


Căn cứ theo khía cạnh đối tượng, hiệu quả kinh doanh được chia gồm:
Hiệu quả kinh tế tài chính (hiệu quả cá biệt) là hiệu quả kinh doanh thu được từ
các hoạt động thương mại của từng doanh nghiệp. Nó được thể hiện thông qua lợi
nhuận mà mỗi doanh nghiệp thu được khi kinh doanh trên thị trường.
Hiệu quả kinh tế xã hội (hiệu quả kinh tế quốc dân) là sự đóng góp của DN vào
lợi ích cộng đồng thông qua các hoạt động tạo công ăn việc làm, nộp ngân sách nhà
nước, tăng năng suất lao động, phát triển sản xuất, thay đổi cơ cấu…
Cả hai hiệu quả kinh doanh trên đều có mối tương hỗ với nhau.Mỗi một doanh
nghiệp đều là một tế bào trong nền kinh tế.Tập hợp của hàng ngàn, hàng triệu cá thể
hiệu quả cá biệt hình thành nên hiệu quả kinh tế xã hội.Ngược lại, hiệu quả kinh tế xã
hội là cơ sở cho các hoạt động của DN. Do đó, khi nghiên cứu hiệu quả kinh doanh,

DN cần kết hợp giữa hiệu quả kinh tế tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội nhằm đảm
bảo cả lợi ích chung hài hòa lợi ích riêng.
(Nguồn: Giáo trình phân tích Báo cáo tài chính – PGS.TS.Nguyễn Đăng Phúc)
1.1.4 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Kinh doanh cái gì và kinh doanh như thế nào để hoạt động kinh doanh có thể ổn
định và phát triển lâu dài là câu hỏi đầu tiên của các nhà quản trị khi nguồn lực bị giới
hạn và khan hiếm.Vì vậy, nhu cầu quản trị của nhà quản lý cần có những chỉ tiêu phù
hợp nhằm cung cấp những thông tin cho các đối tượng khác nhau quan tâm tới hiệu
quả của doanh nghiệp. Các thông tin từ việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh là
bản khảo sát rõ ràng nhất nhằm phản ánh đúng tình hình sử dụng nguồn lực nhằm mục
tiệu lợi ích kinh tế. Mọi hoạt động kinh doanh đều cần cân nhắc tới những phương án
và giải pháp nhằm tối ưu hóa nguồn lực sẵn có và tìm kiếm khách hàng mới trên thị
trường. Nếu không tận dụng và phát huy tối đa giá trị cốt lõi của doanh nghiệp thì hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra khó khăn, lợi ích kinh tế mang lại sẽ thấp,
chi phí cao, doanh nghiệp sản xuất cầm trừng và có thể dẫn đến phá sản.
Nền kinh tế toàn cầu ngày càng phát triển thì doanh nghiệp buộc phải chấp nhận
cạnh tranh gay gắt và quyết liệt từ nhiều đối thủ khác nhau dưới nhiều hình thức khác
nhau. Trước đây doanh nghiệp chỉ có hình thức bán hàng hóa và tư vấn dịch vụ trực
tiếp tại quầy thông tin của công tin. Khi xu hướng của nền kinh tế và có sự cạnh tranh
gay gắt hơn, công ty đã mở rộng thêm bộ phận mua hàng hóa qua mạng internet để
13

Thang Long University Library


đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh trong nước mà
còn từ những nhà sản xuất nước ngoài. Do vậy, để đạt hiệu quả và nâng cao hiệu quả
kinh doanh doanh nghiệp cần tìm lối đi ổn định và các biện pháp nhằm xây dựng hình
ảnh trên thị trường. Bên cạnh đó, việc cải tiến và áp dụng khoa học kĩ thuật cho pháp
doanh nghiệp sử dụng nguồn lực một cách hợp lý, tiết kiệm tạo điều kiện phát triển.

Khi nghiên cứu sự cần thiết của hiệu quả kinh doanh, đối với đối tượng nghiên
cứu là hiệu quả kinh doanh, ngoài những yếu tố mang tầm vĩ mô trên, nhà quản trị
không thể bỏ qua các đối tượng vi mô quan trọng và có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt
động của DN gồm:
Đối với công nhân, nhân viên, cán bộ doanh nghiệp: Khi doanh nghiệp nâng cao
hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với chất lượng cuộc sống của người lao động được
thay đổi theo chiều hướng tốt. Công ty có áp dụng chính sách phần trăm hoa hồng và
tkhen thưởng hàng tuần, hàng tháng cho nhân viên kinh doanh có doanh thu lớn nhất
công ty, chính vì vậy đời sống nhân viên cũng được cải thiện theo kết quả kinh doanh
của công ty. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
người lao động. Điều này giúp họ đảm bảo cuộc sông không chỉ cá nhân mà còn có
điều kiện chăm lo cho gia đình giúp doanh nghiệp có năng suất lao động ngày càng
cao. Không chỉ vậy, khi người lao động ổn định thì tình hình xã hội cũng được cải
thiện ảnh hưởng tích cực tới môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Nâng cao hiệu quả kinh doanh giúp nhà quản
trị có cái nhìn khách quan và cụ thể nhất tình hình hoạt động của công ty. Từ đó, nhà
quản trị sẽ xây dựng và phát triển các phương án kinh doanh ngắn, trung và dài hạn
hiệu quả phù hợp với ngành nghề, mô hình hoạt động của DN. Nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh giúp nhà quản trị quản trị tốt chi phí và hiệu quả sử dụng tài sản, vốn
trong quá trình hoạt động tạo điều kiện doanh nghiệp ổn định và phát triển lâu dài trên
thị trường.
Đối với nhà đầu tư, ngân hàng: Đối với nhà đầu tư hay ngân hàng thì mục đích
cuối cùng của hoạt động đầu tư là thu hồi vốn và sinh lời. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả hoạt động kinh doanh là cơ sở thông tin nhằm đánh giá tình hình đầu tư, cho vay
mang tới lợi ích kinh tế cao nhằm mục tiêu nhanh chóng thu hồi vốn, lãi trong quá

14


trình kinh doanh và quyết định đầu tư, cho vay thêm hay rút vốn nhằm bảo toàn nguồn

vốn đầu tư.
Đối với xã hội: Lợi nhuận của DN sau hoạt động sản xuất kinh doanh không
được hưởng hết toàn bộ mà cần phân phối một phần cho ngân sách nhà nước. Các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh chuyển biến theo hướng tích cức giúp các cơ quan
chức năng quản lí và kiểm tra nghĩa vụ của doanh nghiệp với ngân sách nhà nước và
việc thực hiện luật pháp, chế độ tài chính từ đó có những kiến nghị nhằm bổ sung,
hoàn thiện thể chế chính sách trong kinh doanh tạo môi trường kinh doanh công bằng.
(Nguồn: Giáo trình phân tích Báo cáo tài chính – PGS.TS.Nguyễn Đăng Phúc)
1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Đánh giá hiệu quả kinh doanh giúp nhà quản lý doanh nghiệp nắm bắt mức độ
kinh doanh của doanh nghiệp, xu hướng và các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp hay gián
tiếp tới quá trình sản xuất kinh doanh trên thị trường.Việc đánh giá bất kỳ một vấn đề
nào đều cần hệ thống chỉ tiêu riêng và phù hợp với đối tượng nghiên cứu. Các đối
tượng nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả kinh doanh gồm hiệu quả sử dụng vốn, tài
sản và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tác dụng của kết quả này còn hỗ trợ DN
quản lý nguồn lực, cắt giảm chi phí không đem lại hiệu quả, nâng cao giá trị thu về
trong trường hợp doanh thu và sản lượng vẫn tương đương hoặc bằng sản lượng cũ,
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, phát triển doanh nghiệp ổn định và lâu dài.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh được phản ánh qua kết quả của khả
năng sinh lời. Khả năng sinh lời của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận
của doanh nghiệp thu được trên một đơn vị chi phí, yếu tố đầu vào hoặc cũng có thể là
kết quả sản xuất. Nó cho biết khả năng liên kết của việc quản trị thanh khoản, tài sản,
nợ đối với hoạt động kinh doanh.Từ đó, kết quả của các chỉ tiêu sinh lời giúp DN xây
dựng chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
Các chỉ tiêu DN thường sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh doanh gồm:
Tỷ suất sinh lời của vốn (ROI)
Tỷ suất sinh lời
của vốn (ROI)


Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế và lãi vay
=

x100
Tổng vốn bình quân
Đơn vị tính: %
15

Thang Long University Library


Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế và lãi vay là toàn bộ lợi nhuận thực tế của
doanh thu từ các hoạt động kinh doanh và đầu tư của doanh nghiệp trừ đi các chi phí
thực hình thành trong quá trình hoạt động. Chỉ tiêu này loại bỏ thuế TNDN và lãi vay
vào dòng tiền khi tính tỉ suất sinh lời nhằm đưa ra kết quả chính xác khi phân tích
doanh nghiệp được ưu đãi hay không được ưu đãi thuế TNDN, các doanh nghiệp sử
dụng vốn vay hay không sử dụng vốn vay.
Chỉ tiêu ROI so sánh giữa lợi nhuận doanh nghiệp thu về và tổng chi phí bỏ ra.
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn cho biết khi doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng vốn đầu tư
thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hay nói cách khác, chỉ tiêu này thể hiện khả
năng sử dụng nguồn lực đầu từ nhằm mục đích sinh lời.Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ
khả năng sinh lời trên nguồn vốn bỏ ra của chủ đầu tư lớn, DN khai thác, quản lý và sử
dụng nguồn vốn có kế hoạch và hiệu quả.Nó giúp nhà đầu tư lựa chọn lĩnh vực đầu tư
và là chỉ số hấp dẫn giúp doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ
sở hữu (ROE)

Lợi nhuận sau thuế
=


x 100
Vốn chủ sở hữu
Đơn vị tính: %

Khi phân tích tình hình hoạt động của doanh nghiệp nhằm loại bỏ ảnh hưởng của
thuế TNDN mà doanh nghiệp không kiểm soát được người ta sử dụng chỉ tiêu tỷ suất
sinh lời của vốn chủ sở hữu với tử số là lơi nhuận sau thuế. Lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp dược hình thành từ tổng lợi nhuận kế toán trước thuế trừ đi chi phí thuế
TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại.
Chỉ tiêu ROE cho biết trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp
phân tích cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đưa vào kinh doanh thì đem lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ sức sinh lời
của vốn chủ sở hữu cao, đồng vốn đầu tư của CSH được quản lý và sử dụng tốt, hiệu
quả kinh doanh cao và ngược lại, khi trọng số của chỉ tiêu thấp chứng tỏ khả năng sinh
lời từ vốn chủ sở hữu thấp và hiệu quả kinh doanh kém. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của
vốn chủ sở hữu là kết quả quan trọng để doanh nghiệp đưa ra các quyết định về hoạt
động quản lý và sử dụng vốn trong DN.
16


Tỷ suất sinh lời của tài sản
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)

=

x 100
Tổng tài sản
Đơn vị tính: %


Tỷ suất sinh lời của tài sản (còn gọi là sức sinh lời của tài sản – Return on total
assets) cho biết: Trong 100 đồng tài sản được chủ đầu tư đưa vào HĐKD nhằm sinh
lời thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ số này cao chứng tỏ sức sinh lời
của khoản mục đầu tư vào tài sản cao, nguồn lực từ tài sản được doanh nghiệp khai
thác tốt, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại; chỉ số của chỉ tiêu càng thấp mức
sinh lời từ tài sản thấp, hiệu quả kinh tế thấp. Từ kết quả tính toán, doanh nghiệp có
thể tính toán khả năng mở rộng đầu tư thiết bị máy móc, phân xưởng… tăng quy mô
thị trường hay cắt bỏ nhằm thu hồi vốn.
Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS)
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS)

=

x 100
Tổng doanh thu
Đơn vị tính: %

Chỉ số tỷ suất sinh lời của doanh thu – Return on sales đánh giá số lợi nhuận thực
tế để lại chiếm bao nhiêu phần trong doanh thu thuần. Hay nói cách khác, cứ 100 đồng
doanh thu thuần đem về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp khi tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với DN thì trong bất cứ quyết định dài hạn
nào của doanh nghiệp mục tiêu tạo lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là
mục đích hàng đầu. Do đó, khi tổng doanh thu tăng đồng nghĩa chi phí tăng và yêu cầu
mức tăng của chi phí không thể cao hơn mức tăng của doanh thu để tạo chênh lệch thu
lợi ích cho DN. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy DN có hiệu quả kinh doanh cao và
kiểm soát tốt chi phí, khả năng cạnh tranh trên thị trường mạnh và ngược lại; chỉ tiêu
tỷ suất sinh lời của doanh thu thấp chứng tỏ chi phí của DN chưa được quản lý tốt và
công tác kiểm soát chi phí của DN còn chưa được tốt.

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Cấu trúc tài chính của một DN được xem xét thông qua mối quan hệ giữa tài sản
và nguồn vốn được DN sử dụng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Sử
17

Thang Long University Library


dụng nguồn vốn sau khi huy động vào hoạt động đầu tư cho cơ cấu tài sản như thế nào
nhằm thu được lợi ích sinh lời cao nhất luôn là câu hỏi được đặt ra với bất kỳ một
doanh nghiệp nào hoạt động trên thị trường. Trong suất chu kỳ kinh doanh, quá trình
mở rộng quy mô, tăng thị trường tiêu thụ nhằm tăng khả năng cạnh tranh là mục tiêu
ngắn, trung và dài hạn của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cần xây
dựng hệ thống chỉ tiêu tài chính phù hợp với quy mô, đặc điểm và tính chất của từng
nhóm tài sản khác nhau nhằm vận dụng các phương pháp phân tích phù hợp để đưa ra
kết quả chuẩn phục vụ cho quá trình khai thác thông tin trong DN của các đối tượng
quan tâm khác nhau.[3, tr59]
1.2.2.1Hiệu quả sử dụng tài sản chung
Tài sản là một bộ phận quan trọng hình thành nên hoạt động sản xuất kinh doanh
của DN. Người lao động tác động vào tư liệu lao động, thông qua quá trình sản xuất
tạo ra sản phẩm trao đổi trên thị trường. Do vậy, nghiên cứu hiệu quả sản xuất kinh
doanh cần nghiên cứu mảng tổng quan hiệu quả sử dụng tài sản chung. Phương pháp
nghiên cứu của DN nói chung hay nhà quản trị nói riêng khi nghiên cứu bất cứ đối
tượng nào tác động tới doanh nghiệp ở đây là tài sản cần đặt tài sản trong mối quan hệ
với các chủ thể khác nhằm so sánh, phân tích đánh giá những tác động qua lại của đối
tượng nghiên cứu. Đối với tài sản những chỉ tiêu thường được doanh nghiệp quan tâm
khi xem xét hiệu quả sử dụng tài sản: Số vòng quay của tài sản, Tỷ suất suất sinh lời
của tài sản và suất hao phí của tài sản với doanh thu thuần, suất hao phí của tài sản với
lợi nhuận sau thuế.
Số vòng quay của tài sản (Total assets turnover)

Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay của tài sản

=
Tổng tài sản bình quân
Đơn vị tính: Vòng

Số vòng quay của tài sản cho biết mỗi đồng tài sản doanh nghiệp đầu tư tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu. Trong mối quan hệ này, khi hệ số của vòng quay tài
sản càng cao đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sử dụng tài sản vào hoạt động sản xuất
kinh doanh có hiệu quả, tài sản vận động nhanh, tăng doanh thu, nâng cao lợi nhuận
của DN. Nếu chỉ số này thấp, số vòng quay tài sản nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp quản lý
tài sản chưa hợp lý, chưa khai thác hết hiệu quả của tài sản, gây thất thoát, lãng phí và
18


tăng chi phí cho doanh nghiệp, giảm doanh thu, ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời của tài sản ( ROA)
Lợi nhuận ròng dành cho
cổ đông thường
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)

=

x 100
Tổng tài sản
Đơn vị tính: %

Chỉ số của công thức tỷ suất sinh lời của tài sản trong kì phân tích cho biết khả

năng tạo lợi nhuận sau thuế trên một đơn vị tài sản. Nó cho biết khi DN bỏ ra 100
đồng tài sản thì thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tuy nhiên, ngoài cách triển khai theo công thức chuẩn, chỉ tiêu ROA khi phân
tích theo mô hình Du Pont (Du Pont Equation) sẽ giúp nhà quản trị biết rõ được cụ thể
bộ phận tài sản, chi phí, doanh thu nào ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng sinh lời của
một đồng tài sản mà DN sử dụng.
Tỷ suất sinh lời
của tài sản

của tài sản

Tổng doanh thu

Lợi nhuận sau

thuế

thuần

thuế

=

(ROA)
Tỷ suất sinh lời

Lợi nhuận sau
=
Tổng tài sản


=

x
Tổng tài sản

Số vòng quay của tài sản

x

Tổng doanh thu
thuần

Tỷ suất sinh lời của DT thuần

Chỉ tiêu sinh lời từ tài sản bị ảnh hưởng bởi vòng quay tài sản và khả năng sinh
lời của DT. Chỉ cần một trong hai chỉ tiêu này thay đổi sẽ tác động trực tiếp tới tỷ suất
ROA của DN. Số vòng quay tài sản càng nhiều cho thấy sức sinh lời của các tài sản
càng nhanh, tổng doanh thu cao. Bên cạnh đó, DT luôn có quan hệ cùng chiều, mật
thiết với tài sản nên khi DT tăng chứng tỏ tài sản của DN cũng tăng.
Ngoài ra, tỷ suất sinh lời ROA còn phụ thuộc vào tỷ suất sinh lời DT (ROS). Tỷ
suất sinh lời của DT cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trong tổng DT mà DN
thu được trong quá trình HĐKD. Chỉ số của tỷ suất sinh lời từ DT càng cao chứng tỏ
lợi nhuận của DN thu về cao, DN kinh doanh có lãi. Tỷ suất sinh lời từ DT được đánh
19

Thang Long University Library


giá là tốt khi lợi nhuận và doanh thu cùng tăng hoặc doanh thu giảm do DN không còn
đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh không hiệu quả khiên lợi nhuận giảm nhưng giảm ít

hơn DT. Ngoài ra, tỷ suất sinh lời DT còn được đánh giá có hiệu quả khi lợi nhuận DN
tăng do DN quản lý và kiểm soát tốt chi phí.
Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần
Suất hao phí của tài sản so
với doanh thu thuần

Tổng tài sản
=
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
Đơn vị tính: Lần

Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần cho biết để tạo ra một đồng
doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải chi ra bao nhiêu
đồng tài sản bình quân. Chỉ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đang phải mất rất
nhiều chi phí từ đầu tư tài sản cho hoạt động kinh doanh trên thị trường, doanh nghiệp
đang gặp vấn đề trong công tác kiểm soát chi phí phát sinh, doanh thu thuần không đủ
để đảm bảo cho tài sản bình quân, lợi nhuận thu được không cao, HQKD của DN thấp.
Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế.
Suất hao phí của tài sản so với
lợi nhuận sau thuế

Tài sản
=
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Đơn vị tính: Lần

Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế cho biết khả năng tạo lợi nhuận
từ tài sản mà doanh nghiệp đang đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh.Chỉ tiêu
này cho biết để tạo ra một đồng lợi nhuận sau thuế doanh nghiệp mất bao nhiêu đồng
tài sản. Phân tích gần giống với chỉ tiêu suất khấu hao tài sản so với doanh thu thuần,

khi chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp đang khai thác tài sản có hiệu quả,
hoạt động đầu tư cho kinh doanh hấp dẫn, khả năng sinh lời cao góp phần tăng trưởng
cho doanh nghiệp.
(Nguồn: Kế toán – tài chính, Nguyễn Hải Sản)
1.2.2.2Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là những tài sản có khả năng chuyển hóa thành tiền trong một
chu kỳ sản xuất kinh doanh thường là 1 năm. Tài sản lưu động là bộ phận quan trong
20


cấu thành nên tài sản của doanh nghiệp và là nguồn kinh có thể tính bằng tiền mà
doanh nghiệp có hoặc doanh nghiệp khống chế.
Tài sản ngắn hạn hay được gọi là tài sản lưu động có thời gian vận động liên tục
và thường xuyên luôn chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh. Quá trình vận động
của tài sản lưu động bắt nguồn từ việc dùng tiền mua sắm vật tư cho quá trình sản
xuất, tiến hành sản xuất, bán sản phẩm với giá trị tăng thêm.
Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp tài sản lưu động được biểu hiện ở
các trạng thái: Tiền và các chứng khoán khả thị ( Cash and maketable sercurities), Các
khoản phải thu (Account receviable), Hàng tồn kho (Inventory), Tài sản lưu động
khác. Nghiên cứu và quản lý việc sử dụng tài sản lưu động góp phần hoàn thiện kế
hoạch kinh doanh có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, khai thác hết nguồn lực, hạn chế rủi ro
và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản lưu động gồm:
Tỷ suất sinh lời cuả tài sản ngắn hạn
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời cuả tài sản ngắn hạn

=

x 100

Tài sản ngắn hạn bình quân
Đơn vị tính: %

Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn là chỉ tiêu giúp doanh nghiệp đánh giá khả
năng tạo lợi nhuận từ tài sản ngắn hạn.Từ đó, doanh nghiệp có kế hoạch quản lý và
khai thác nguồn tài sản có hiệu quả. Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp đầu tư 100
đồng tài sản ngắn hạn có thể thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ số của chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đang quản lý tốt hoạt động sản xuất, nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
Số vòng quay của tài sản ngắn hạn ( Sức sản xuất của TSNH)
Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay của tài sản ngắn hạn

=
Tài sản ngắn hạn bình quân
Đơn vị tính: Vòng

Số vòng quay của tài sản ngắn hạn cho biết thời gian luân chuyển giá trị tài sản
ngắn hạn vào doanh thu thuần. Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản ngắn hạn tạo ra
21

Thang Long University Library


bao nhiêu đồng doanh thu thuần sau một chu kì kinh doanh.Chỉ tiêu này cao chứng tỏ
tài sản của DN đang được sử dụng có hiệu quả, tài sản vận động nhanh, sức sinh lời
cho doanh nghiệp cao. Số vòng quay tài sản đánh giá năng lực sử dụng tài sản lưu
động của doanh nghiệp.Chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng giúp nhà quản trị so sánh, phân
tích và đưa ra quyết định nên đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm khai thác tối
đa sản lượng có thể sản xuất hoặc cung cấp.

Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với doanh thu thuần
Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so
với doanh thu thuần

Tài sản ngắn hạn
=
Doanh thu thuần
Đơn vị tính: Lần

Chỉ tiêu suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với doanh thu thuần cho biết một
đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn bình quân trong kì tạo
thành. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đang tốn quá nhiều tài sản ngắn
hạn để tạo ra một đồng doanh thu thuần. Điều này đồng nghĩa với việc quản lý, kiểm
soát hiệu quả sử dụng tài sản của DN chưa tốt khiến cho chi phí khấu hao của tài sản
ngắn hạn vào doanh thu cao, mức độ cạnh tranh bị ảnh hưởng, lợi nhuận thu về của
DN không đạt mục tiêu.
Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với lợi nhuận sau thuế
Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so
với lợi nhuận sau thuế

Tài sản ngắn hạn
=
Lợi nhuận sau thuế TNDN
Đơn vị tính: Lần

Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với lợi nhuận sau thuế là chỉ số chỉ khả năng
tạo lợi nhuận của một đồng tài sản ngắn hạn bình quân.Nói cách khác, một đồng lợi
nhuận sau thuế cần bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn bình quân. Suất hao phí của tài
sản ngắn hạn càng cao cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng tài sản không hiệu quả,
doanh thu đạt được thấp hơn mức tối ưu mà tài sản có thể được sử dụng. Chỉ tiêu này

giúp DN quản lí và xây dựng chiến lược sử dụng tài sản có hiệu quả, tiết kiệm chi phí,
sử dụng tối đa nguồn lực từ TSNH nhằm đạt mức lợi nhuận sau thuế cao nhất trong
nguồn lực sẵn có DN đang khai thác trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
(Nguồn: Kế toán – tài chính, Nguyễn Hải Sản)
22


1.2.2.3Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn là những tài sản có giá trị lớn (từ 30 triệu đồng trở lên), được sử
dụng, luân chuyển và thu hồi dài (hơn 12 tháng hoặc trong nhiều chu kì kinh doanh.
Nguồn vốn tài trợ cho tài sản dài hạn trong doanh nghiệp thường là nguồn vốn dài hạn.
Tài sản dài hạn của doanh nghiệp gồm:
Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất
(từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống nhiều bộ phận tài sản liên
kết theo nhiệm vụ và chức năng nhất định), thỏa mãn tiêu chuẩn tài sản cố định, tham
gia nhiều chu kỳ kinh doanh, dễ dàng đánh giá giá trị bằng tiền tệ do ở trạng thái vật
chất.
Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện
một lượng giá trị đã được đầu tư thỏa mãn tiêu chuẩn tài sản cố định, tham gia nhiêu
chu kì kinh doanh như: bằng sáng chế, quyền tác giả… Khó đánh giá giá trị do ở trạng
thái phi vật chất.
Tài sản cố định thuê tài chính: Những tài sản mà doanh nghiệp thuê tài chính cho
doanh nghiệp thuê với hợp đồng của 2 bên. Tài sản thuê được chuyển giao rủi ro và lợi
ích gắn liền của chủ sở hữu tài sản cho bên đi thuê.Quyền sở hữu tài sản có thể được
chuyển giao cuối thời hạn cho thuê.Tổng số tiền thuê luôn lớn hơn hoặc bằng giá trị
của tài sản đó tại thời điểm kí kết.
Đầu tư tài chính dài hạn: Các khoản đầu tư này không phục vụ mục đích sản
xuất kinh doanh do đầu tư ngoài doanh nghiệp mà chủ yếu những khoản đầu tư dài hạn
với mục đích sinh lời từ lãi vay cao trong quá trình đầu tư tương đương với rủi ro cao.
Các khoản đầu tư tài chính: Cổ phiếu, trái phiếu, vốn góp liên doanh, liên kết…

Tài sản cố định dở dang: Là những tài sản cố định vô hình hoặc hữu hình đang
được hình thành, chưa được sử dụng… Ngoài ra những khoản kí quỹ dài hạn cũng
được coi là tài sản dài hạn.
Trong doanh nghiệp tài sản dài hạn thường chiếm tỉ trọng khá cao trong tổng tài
sản. Đặc điểm của tài sản dài hạn: Thời gian sử dụng lớn hơn 1 năm và tài sản sẽ tham
gia trong nhiều niên độ kinh doanh. Giá trị của tài sản được vận động luân chuyển dần
vào giá trị sản phẩm đầu ra – chi phí khấu hao trong bảng cân đối kế toán. Do đó, giá

23

Thang Long University Library


trị của tài sản sẽ giảm dần và thường được doanh nghiệp định giá lại sau một thời gian
nhất định.
Để phân tích, quản lý, đánh giá việc biến động tài sản, doanh nghiệp sắp xếp hệ
thống thông tin kế toán quản trị giúp doanh nghiệp khai thác giá trị tài sản tối đa trong
nguồn lực khan hiếm nhằm tăng tính cạnh tranh, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh doanh gồm:
Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn
Tài suất sinh lời của
tài sản dài hạn

Lợi nhuận sau thuế
=

x 100
Tài sản dài hạn
Đơn vị tính: %


Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn được sử dụng để phản ánh khả năng tạo lợi
nhuận từ tài sản dài hạn.Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng giá trị tài sản dài hạn
bình quân có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế được sinh ra. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ sức sinh lời của tài sản dài hạn càng cao, lợi ích thu về tương xứng với chi
phí đầu tư bỏ ra. Chỉ tiêu này là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp mở rộng quy mô,
thay thế hay hiện đại hóa TSCĐ trong giới hạn nguồn lực cho phép, đầu tư vào tài sản
dài hạn với mục đích tăng tốc độ phát triển kinh doanh.
Sức sản xuất của tài sản dài hạn
Doanh thu thuần
Sức sản xuất của tài sản dài hạn

=
Tài sản dài hạn
Đơn vị tính: Lần

Chỉ tiêu sức sản xuất của tài sản dài hạn cho biết khi DN đầu tư một đồng TSDH
vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì có khả năng tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiểu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
cao, tài sản dài hạn được vận dụng có hiệu quả, khai thác được năng suất theo yêu cầu,
doanh thu tăng, lợi nhuận của DN thay đổi tích cực. Chỉ tiêu này là yếu tố quan trọng
thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, đánh giá các quyết định đầu tư của
DN.
24


×