Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần ô tô an hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.74 MB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN Ô TÔ AN HƢNG

SINH VI N TH C HIỆN : NGUYỄN THỊ THU TRANG
M SINH VI N

: A19029

CHUY N NGÀNH

: TÀI CH NH

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:



NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN Ô TÔ AN HƢNG

G ov n ƣ n d n

: T S. Đỗ Trƣờn Sơn

Sn v nt

: Nguyễn Thị Thu Trang

c

ện

M sn v n

: A19029

C u nn n

:T

c n

HÀ NỘI - 2015

Thang Long University Library



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, trước tiên em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến
thầy giáo – ThS Đỗ Trường Sơn, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình
thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Tài chính – Ngân hàng cùng
các thầy cô đã giảng dạy em tại trường Đại Học Thăng Long đã tận tình truyền đạt
kiến thức cho em trong hơn 3 năm học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá
trình học tập không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành
trang quý báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh chị cán bộ công nhân viên
Công ty Cổ phần Ô tô An Hưng đã cho phép, cung cấp tài liệu và tạo mọi điều kiện
thuận lợi để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng của
bản thân còn nhiều hạn chế nên chắc chắn đề tài khóa luận tốt nghiệp của em không
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo, bổ sung
thêm của các thầy cô.
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu Trang


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên

Nguyễn Thị Thu Trang

Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1.

CƠ SỞ L LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN NGẮN HẠN VÀ HIỆU

QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP ...................... 1
1.1. K
1.2. T

qu t về t

sản trong doanh nghiệp ................................................................. 1

sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ...................................................................... 1

1.2.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ............................................... 1
1.2.2. Đặc điểm của tài sản ngắn hạn ............................................................................ 2
1.2.3. Phân loại tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp................................................. 3
1.2.4. Vai trò của tài sản ngắn hạn đối với doanh nghiệp ............................................ 6
1.3. Hiệu quả sử dụn t sản ngắn hạn của doanh nghiệp .......................................... 7
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp .................... 7
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ........................ 8

1.3.3. Các chính sách Quản lý TSNH ............................................................................ 9
1.3.4.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp……….. .............................................................................................................. 15
1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp………. ............................................................................................................... 19
CHƢƠNG 2. TH C TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ AN HƢNG .......................................................... 23
2.1. Gi i thiệu về Côn t Cổ phần Ô tô An Hƣn ...................................................... 23
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ....................................................................... 23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty CP ô tô An Hưng.................................................. 24
2.1.3. Ngành ngh sản uất inh doanh của Công ty cổ phần ô tô An Hưng ........... 25
2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Côn t Cổ phần Ô tô An Hƣn
a đoạn 2012-2014 ......................................................................................................... 26
2.3. Hiệu quả sử dụn t sản ngắn hạn tạ Côn t Cổ phần Ô tô An Hƣn .......... 30
2.3.1. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần An Hưng .......................................... 30
2.3.2. Cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần Ô tô An Hưng ......................................... 31
2.3.3. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn của công ty ............................................ 33
2.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá v hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ
phần Ô tô An Hưng ...................................................................................................... 40


2.4. Đ n

t

c trạng hiệu quả sử dụn t

sản ngắn hạn tạ Côn t Cổ phần Ô

tô An Hƣn ........................................................................................................................ 48

2.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................................. 48
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân.................................................................................... 48
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN
HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ AN HƢNG ................................................ 51
3.1. Địn ƣ n p t tr ển của Côn t Cổ phần Ô tô An Hƣn
a đoạn 2015 –
2016
.............................................................................................................................. 51
3.2. Một số giả p

p nân cao

ệu quả sử dụn t

sản ngắn hạn của Côn t Cố

phần Ô tô An Hƣn ......................................................................................................... 52
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoản phải thu ..................................... 52
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho ......................................... 55
3.2.3. Giảm chi phí hoạt động ...................................................................................... 56
3.2.4. Một số giải pháp hác ......................................................................................... 57
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT



ệu viết tắt

T n đầ đủ

DN

Doanh nghiệp

ĐVT

Đơn vị tính

NNH

Nợ ngắn hạn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH


Tài sản ngắn hạn


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Bảng phân nhóm rủi ro khách hàng .............................................................. 12
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Ô tô An Hưng từ
2012 – 2014 ...................................................................................................................27
Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần Ô tô An Hưng ............................... 30
Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần Ô tô An Hưng giai đoạn 2012 – 2014 .32
Bảng 2.4. Vốn lưu động ròng của Công ty giai đoạn 2012-2014..................................33
Bảng 2.5. Chi tiết cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Ô tô An Hưng giai
đoạn 2012 – 2014 ..........................................................................................................34
Bảng 2.6. Hiệu quả sử dụng TSNH của Công ty giai đoạn 2012 - 2014 ......................41
Bảng 2.7. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của TSNH của Công ty ............43
Bảng 2.8. Các chỉ tiêu hoạt động của tài sản ngắn hạn Công ty Cồ phần Ô tô An Hưng
giai đoạn 2012 – 2014 ...................................................................................................46
Bảng 3.1. Mô hình cho điểm tín dụng ...........................................................................53
Bảng 3.2. Điểm tín dụng của Công ty TNHH dịch vụ Ô tô An Lộc ............................. 54
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2012-2014 ............................... 30
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần Ô tô An Hưng ..................................31
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu TSNH của Công ty Cổ phần Ô tô An Hưng giai đoạn 2012 - 2014
.......................................................................................................................................35
Biểu đồ 2.4. Tỷ trọng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng giai đoạn 2012-2014.....................37
Biểu đồ 2.5. Các thành phần của Phải thu ngắn hạn. ....................................................38
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty ...................................................................24

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do c ọn đề t
Tài sản chính là biểu hiện sức mạnh hiện tại và tương lai của doanh nghiệp. Vấn
đề dặt ra cho mỗi doanh nghiệp là phải quản lý và sử dụng tài sản như thế nào để phù
hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, phù hợp với quy mô, điều kiện sản xuất và
nhu cầu thị trường để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Doanh nghiệp quản lý, sử dụng tốt tài sản ngắn hạn sẽ tiết kiệm được chi phí (chi
phí lưu kho, chi phí cơ hội của các khoản tiền…) mà vẫn đảm bảo sản xuất thông suốt.
Ngược lại có thể gây tốn kém, lãng phí khi dự trữ quá nhiều tài sản ngắn hạn; hoặc làm
gián đoạn quá trình thi công nếu dự trữ thiếu tài sản ngắn hạn. Vì thế sử dụng tài sản
ngắn hạn một cách hiệu quả có vai trò lớn trong hiệu quả sản xuất kinh doanh chung
của doanh nghiệp. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường mở cửa, hội nhập kinh tế quốc
tế, cạnh tranh ngày càng khốc liệt, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là
yếu tố quan trọng tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp
bứt phá.
Trong thời gian qua, Công ty Cổ phần Ô tô An Hưng đã có nhiều cố gắng trong
việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả hơn nhưng kết quả cho
thấy việc sử dụng tài sản ngắn hạn còn có nhiều điểm chưa hợp lý dẫn đến hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn còn chưa cao. Mặc dù mục tiêu hiệu quả đạt được của các doanh
nghiệp là khác nhau nhưng tất cả đều hướng tới đạt được lợi nhuận cao nhất, đứng
trước tình hình như hiện nay công ty phải tìm cách để khắc phục tình trạng đó, đẩy
nhanh công tác hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công
ty mình trong thời gian tới.
Chính vì tầm quan trọng và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
nên trong khi thực tập tại Công ty Cổ phần Ô tô An Hưng em đã chọn đề tài: “Nân
cao hiệu quả sử dụn T sản ngắn hạn tạ Côn t Cổ phần Ô tô An Hƣn ”.
2. Mục t u n

n cứu

 Trình bày những lý luận cơ bản về tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài

sản ngắn hạn của doanh nghiệp;
 Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ Phần Ô
tô An Hưng.
 Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
tại Công ty Cổ Phần Ô tô An Hưng.


3. Đố tƣợn n

n cứu v p ạm v n

n cứu

Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ Phần
Ô tô An Hưng.
Phạn vi nghiên cứu:
 Về thời gian: tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty được thu thập
trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến 2014
 Về không gian: Luận văn đi sâu nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ Phần Ô tô An Hưng.
4. P ƣơn p

pn

n cứu

Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh, phương pháp phân tích theo
chiều ngang, phân tích theo chiều dọc, phương pháp tổng hợp, khái quát để đưa ra
đánh giá và kết luận từ cơ sở là các số liệu được cung cấp và thực trạng tình hình hoạt
động của công ty Cổ Phần Ô tô An Hưng.

5. Kết cấu k óa luận
Kết cấu khóa luận gồm 3 chương:
C ƣơn 1: Cơ sở l luận chung về t
sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
C ƣơn 2: T

sản ngắn hạn v

c trạng hiệu quả sử dụng t

ệu quả sử dụn t

sản ngắn hạn của Côn t Cổ

Phần Ô tô An Hƣn
C ƣơn 3: G ả p p nân cao
ty Cổ Phần Ô tô An Hƣn

ệu quả sử dụng t

sản ngắn hạn tại Côn

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ L LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN NGẮN HẠN VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1. K


qu t về t

sản trong doanh nghiệp

Theo Tiêu chuẩn Thẩm định giá Việt Nam số 12: Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy
tờ có giá và các quyền tài sản.
Theo quy định tại Điều 163, Bộ luật Dân sự năm 2005: tài sản bao gồm vật, tiền,
giấy tờ có giá (như trái phiếu, cổ phiếu, kỳ phiếu...) và các quyền tài sản (như quyền
tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng, quyền đòi nợ,
quyền được nhận số tiền bảo hiểm đối với vật bảo đảm, quyền tài sản đối với phần vốn
góp trong doanh nghiệp, quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng...).
Tài sản của doanh nghiệp được biểu hiện dưới hình thái vật chất như nhà xưởng,
máy móc, thiết bị, vật tư hàng hóa hoặc không thể hiện dưới hình thái vật chất như bản
quyền, bằng sáng chế…
Tài sản của doanh nghiệp còn bao gồm các tài sản doanh nghiệp không nắm giữ
nhưng kiểm soát được và thu được lợi ích kinh tế trong tương lai, như tài sản thuê tài
chính, hoặc có những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng không kiểm
soát được về mặt pháp lý, như bí quyết kỹ thuật thu được từ hoạt động triển khai có thể
thỏa mãn các điều kiện trong định nghĩa về tài sản khi các bí quyết đó còn giữ được bí
mật và doanh nghiệp còn thu được lợi ích kinh tế.
Tài sản của doanh nghiệp cũng được hình thành từ các giao dịch hoặc các sự kiện
đã qua, như góp vốn, mua sắm, tự sản xuất, được cấp, được biếu tặng…
1.2. T

sản ngắn hạn trong doanh nghiệp

TSNH có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của công ty nên cần được quản lý và sử
dụng một cách hiệu quả, để làm được điều đó nhà quản trị cần có cái nhìn cơ bản nhất
về TSNH.
1.2.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường, việc quản lý tài sản ngắn hạn đóng vai trò quan
trọng đến việc tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để đưa ra khái niệm về “Tài sản
ngắn hạn” có nhiều giáo trình đã định nghĩa:
Theo PGS.TS.Lưu Thị Hương, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản
Thống kê, năm 2003: “Tài sản ngắn hạn đó là các tài sản có thời gian thu hồi vốn ngắn,
trong khoảng thời gian 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Tài
sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm:

1


Tiền và các khoản tương đương tiền như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển, chứng khoán dễ thanh khoản. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn như cổ
phiếu, trái phiếu. Các khoản phải thu về việc trả trước cho người bán, phải thu nội bộ...
Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng gửi
bán, hàng mua đang đi đường... Các tài sản ngắn hạn thường tham gia và được thu hồi
vốn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh”.
Theo PGS.TS.Trần Ngọc Thơ, Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp hiện
đại, Nhà xuất bản thống kê, năm 2009 thì tài sản ngắn hạn được hiểu:
“Tài sản ngắn hạn hay cũng gọi là tài sản lưu động là một khoản mục trong bảng
cân đối kế toán bao gồm tất cả loại tài sản có thể dễ dàng chuyển đổi sang tiền mặt
trong vòng 1 năm hay trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Tài sản ngắn hạn bao
gồm tiền mặt và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho và những tài sản có tính thanh khoản khác”.
Tóm lại, có rất nhiều quan niệm về tài sản ngắn hạn, tuy nhiên ta có thể hiểu một
cách khái quát về tài sản ngắn hạn như sau:
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản
lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một kỳ kinh
doanh hoặc trong một năm. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới
hình thái tiền, hiện vật (vật tư, hàng hoá), dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản nợ

phải thu. Cũng như tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn là một bộ phận không thể thiếu
trong mỗi doanh nghiệp. Trong lĩnh vực sản xuất tài sản ngắn hạn được thể hiện dưới
hình thái như nguyên vật liệu, vật đóng gói, phụ tùng thay thế. Trong lĩnh vực lưu
thông nó tồn tại thay thế luân phiên cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo
cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục.
1.2.2. Đặc điểm của tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là một phần không thể thiếu và được luân chuyển thường xuyên
trong quá trình sản xuất kinh doanh, góp phần duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh
được liên tục, không bị gián đoạn. Chính vì vậy mà tài sản ngắn hạn có những đặc
điểm sau:
Được hình thành từ nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Nguồn vốn kinh doanh là điều kiện mà các doanh nghiệp đều phải có để bắt đầu
quá trình hoạt động kinh doanh. Trong quá trình kinh doanh doanh nghiệp sử dụng
nguồn vốn để mua sắm hàng hóa, sản phẩm...Vì vậy, TSNH được hình thành từ nguồn
vốn ngắn hạn và cũng tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.

2

Thang Long University Library


Có thời gian quay vòng ngắn
Không như đầu tư tài sản cố định, các khoản đầu tư cho tài sản ngắn hạn thường
có thể hủy bỏ bất cứ thời điểm nào mà không phải chịu chi phí tốn kém. Điều đó có
được là do tài sản ngắn hạn phải đáp ứng nhanh dưới sự biến động của doanh số và sản
xuất. Nhưng ngược lại tài sản ngắn hạn chịu phụ thuộc vào mỗi dao động mang tính
mùa vụ và chu kỳ.
Toàn bộ giá trị được chuyển một lần vào thành phẩm và thu hồi thông qua
doanh thu bán hàng
Do TSNH được hình thành từ nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho

quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thường xuyên, liên tục, toàn bộ giá trị của
TSNH được chuyển vào lưu thông và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng
được hoàn lại một lần sau một chu kỳ kinh doanh.
Tài sản ngắn hạn tồn tại dưới nhi u hình thái biểu hiện hác nhau
Vì TSNH tham gia vào tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do
đó TSNH cần tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau để đáp ứng cho quá trình sản
xuất kinh doanh diễn ra liên tục, thuận tiện. TSNH có thể được biểu hiện dưới nhiều
hình thái khác nhau: Tiền mặt, khoản phải thu, hàng tồn kho...
Được phân bổ trong tất cả các hâu
TSNH phục vụ cho toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, khi tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSNH được phân bổ vào tất cả các khâu và luôn
vận hành, thay thế, chuyển hóa cho nhau qua các công đoạn của quá trình sản xuất
kinh doanh.
Có tính thanh hoản cao
TSNH có tính thanh khoản cao do có thể chuyển đổi thành tiền mặt dễ dàng,
thuận lợi cho việc chi tiêu hay thanh toán. Trong đó tiền mặt có tính thanh khoản cao
nhất, được dùng để thanh toán, lưu thông, tích trữ, đáp ứng khả năng thanh toán tức
thời của doanh nghiệp
1.2.3. Phân loại tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói
chung và quản lý tài chính nói riêng, tuỳ theo yêu cầu quản lý và dựa trên tính chất vận
động của tài sản ngắn hạn, người ta có thể phân loại tài sản ngắn hạn như sau:
1.2.3.1. Phân loại theo vai trò của tài sản ngắn hạn trong quá trình sản xuất kinh
doanh
Căn cứ vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản ngắn hạn được chia thành:

3


Tài sản ngắn hạn dự trữ: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu dự trữ

của doanh nghiệp mà không tính đến hình thái biểu hiện của chúng, bao gồm: tiền
mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đang đi đường,
nguyên nhiên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho, hàng gửi gia công, trả
trước cho người bán.
Tài sản ngắn hạn sản xuất: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu sản
xuất của doanh nghiệp, bao gồm: giá trị bán thành phẩm, các chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, các khoản chi phí khác phục
vụ cho quá trình sản xuất…
Tài sản ngắn hạn lưu thông: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu lưu
thông của doanh nghiệp, bao gồm: thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán, các khoản nợ
phải thu của khách hàng.
Theo cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định được
các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển của tài sản ngắn hạn để đưa ra biện
pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng một cách cao nhất.
1.2.3.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo hình thái biểu hiện, TSNH được phân loại như sau:
Hàng hóa vật tư: bao gồm nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,
thành phẩm.
Tài sản ngắn hạn bằng ti n: như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng và các
khoản phải thu, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán
ngắn hạn.
Phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp có thể phân tích, đánh giá TSNH hiện
có của mình, từ đó đưa ra quyết định về mức dự trữ và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
1.2.3.3. Phân loại theo các khoản mục trên bảng cân đối kế toán
Căn cứ vào các khoản mục trong bảng cân đối kế toán tài sản ngắn hạn bao gồm:
tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu,
hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.
Ti n và các hoản tương đương ti n
Là bộ phận tài sản ngắn hạn tồn tại dưới hình thái tiền tệ bao gồm:

Tiền mặt tại quĩ: Là số tiền mà doanh nghiệp đang giữ tại quỹ của mình bao gồm
tiền Việt Nam, ngân phiếu, các loại chứng từ, tín phiếu có giá trị như tiền, vàng bạc,
kim khí quí, đá quí đang được giữ tại quỹ,…

4

Thang Long University Library


Tiền gửi ngân hàng: Là số tiền hiện có trên tài khoản tiền gửi ngân hàng của
doanh nghiệp tại ngân hàng, kho bạc Nhà nước, công ty tài chính (nếu có). Bao gồm:
tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý,..
Tiền đang chuyển: Là số tiền mà doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng hay đã gửi
qua đường bưu điện, đang làm thủ tục trích chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của doanh
nghiệp sang tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp khác mà doanh nghiệp chưa nhận
được giấy báo có của ngân hàng.
Đây là tài sản có tính thanh khoản cao nhất trong doanh nghiệp, chính vì vậy
doanh nghiệp cần duy trì một cách hợp lý, không quá nhỏ để đảm bảo khả năng thanh
toán nhưng cũng không quá lớn dẫn đến lãng phí, ứ đọng vốn của doanh nghiệp.
Các hoản đầu tư ngắn hạn
Là các khoản đầu tư của doanh nghiệp ra bên ngoài được thực hiện dưới hình
thức cho vay, cho thuê, góp vốn liên doanh, mua bán chứng khoán (trái phiếu, cổ
phiếu, tín phiếu,…) có thời gian sử dụng, thu hồi vốn không quá một năm. Đây là loại
tài sản vừa có tính thanh khoản cao, vừa có khả năng sinh lời. Khi có nhu cầu thanh
toán mà tiền không đáp ứng đủ thì doanh nghiệp có thể chuyển đổi chứng khoán sang
tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí.
Các hoản phải thu
Là toàn bộ các khoản mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thu từ các đối tượng
khác: Phải thu thu từ khách hàng, phải thu nội bộ, các khoản thế chấp, cầm cố, ký quỹ,
ký cược,…

Các khoản phải thu của doanh nghiệp được hình thành từ việc doanh nghiệp cho
khách hàng thanh toán chậm trong một khoảng thời gian được hai bên thỏa thuận. Đây
là một hình thức tín dụng thương mại. Hình thức này giúp cho doanh nghiệp thu hút
nhiều khách hàng nhưng cũng không tránh khỏi những rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu các nhà quản lý không cân đối giữa các khoản phải thu
thì doanh nghiệp sẽ gặp phải những khó khăn thậm chí dễ dẫn đến tình trạng mất khả
năng thanh toán.
Hàng tồn kho
Hàng tồn kho ở doanh nghiệp là những tài sản hữu hình thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp được sử dụng vào sản xuất kinh doanh hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ,
hàng hoá để gửi bán hoặc gửi đi bán trong kỳ kinh doanh. Hàng tồn kho bao gồm:
nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ lao động, vật liệu bao bì đóng gói,
thành phẩm, sản phẩm dở dang,…
Nguyên liệu, vật liệu chính gồm: giá trị những loại nguyên vật liệu khi tham gia
vào quá trình sản xuất là bộ phận cơ bản cấu thành nên sản phẩm.
5


Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì nó
không chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất chế tạo, nó làm tăng chất lượng của
nguyên vật liệu chính của sản phẩm tạo ra.
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc qua quá trình chế biến do các bộ
phận sản xuất chính và phụ của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công đã
xong, được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho để bán.
Sản phẩm dở dang: là những sản phẩm đang nằm trong dây chuyền sản xuất
chưa hoàn thành, chưa bàn giao mà phải gia công chế biến tiếp mới trở thành sản
phẩm.
Công cụ, dụng cụ lao động: là những tư liệu lao động mà doanh nghiệp sử dụng
trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, chúng không đủ tiêu chuẩn là tài sản lưu
động vì giá trị nhỏ và thời gian sử dụng tương đối ngắn.

Bao bì, vật liệu đóng gói: là những tư liệu lao động mà doanh nghiệp sử dụng
trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó luôn đi cùng với sản phẩm của doanh nghiệp
trong quá trình sản xuất và tiêu thụ.
Để đảm bảo cho sự ổn định sản xuất, doanh nghiệp phải duy trì một lượng hàng
tồn kho dự trữ an toàn và tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà mức dự trữ an toàn
khác nhau.
Tài sản ngắn hạn hác
Tài sản ngắn hạn khác bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước và các
khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn,…
Các khoản tạm ứng: là các khoản tiền hoặc vật tư do doanh nghiệp giao cho
người nhận tạm ứng để thực hiện hoạt động kinh doanh nào đó hoặc giải quyết một
công việc đã được phê duyệt.
Chi phí trả trước: là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác dụng
đến kết quả hoạt động của nhiều kỳ thanh toán, cho nên chưa thể tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh một kỳ mà được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán.
Qua cách phân loại như trên ta thấy được tình hình TSNH hiện có của doanh
nghiệp về hình thái vật chất cũng như đặc đ iểm của từng loại TSNH, từ đó đánh giá
việc sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp có hợp lý và hiệu quả không để có
các biện pháp tăng cường và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
1.2.4. Vai trò của tài sản ngắn hạn đối với doanh nghiệp
Như đã nói ở trên, hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng không thể không
có tài sản ngắn hạn dù đó là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực thương mại dịch vụ. Tài sản ngắn hạn là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp
6

Thang Long University Library


đi vào hoạt động hay nói cách khác tài sản ngắn hạn là điều kiện tiên quyết cho quá
trình sản xuất kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp nào.

Tài sản ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán, khi
duy trì ở một mức độ hợp lý nó đem lại cho doanh nghiệp những lợi thế nhất định như
được hưởng chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán… Từ đó giúp doanh nghiệp
tiết kiệm được chi phí, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đồng thời, tài sản ngắn hạn giúp doanh nghiệp tạo dựng được mối quan hệ mật
thiết với khách hàng, đặc biệt là khách hàng lớn và thân thuộc thông qua chính sách tín
dụng thương mại.
Tài sản ngắn hạn còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp, trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng
vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp thì cần phải có thêm một lượng
vật tư, hàng hoá, nguyên nhiên vật liệu... để dự trữ và đưa vào sản xuất. Điều này cũng
giúp quá trình sản xuất của doanh nghiệp được vận hành một cách liên tục, không bị
gián đoạn, đồng thời đáp ứng đơn đặt hàng của khách và nhu cầu tiêu thụ nhịp nhàng.
Ngoài ra, tài sản ngắn hạn còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận
động của vật tư cũng tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ sản xuất
tiêu thụ của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh số
vật tư tiết kiệm hay lãng phí, thời gian nằm ở các khâu có hợp lý hay không hợp lý và
mức độ luân chuyển tài sản ngắn hạn đã đạt yêu cầu hay chưa. Bởi vậy thông qua sự
vận động của tài sản ngắn hạn có thể đánh giá được tình hình dự trữ tiêu thụ sản phẩm,
tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Có thể nói tài sản ngắn hạn góp phần vô cùng quan trọng giúp doanh nghiệp
hoạt động bình thường và đứng vững. Tài sản ngắn hạn là không thể thay thế được
trong bất cứ loại hình doanh nghiệp nào thuộc bất cứ thành phần kinh tế nào. Do đó
việc sử dụng tài sản ngắn hạn có hiệu quả hay không sẽ ảnh hưởng lớn đến khả năng
phát triển của doanh nghiệp.

1.3. Hiệu quả sử dụn t

sản ngắn hạn của doanh nghiệp


1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Theo nghĩa chung nhất, hiệu quả được hiểu là một chỉ tiêu phản ánh trình độ sử
dụng các yếu tố cần thiết để tham gia vào các hoạt động theo mục đích nhất định của
con người. Về cơ bản, vấn đề hiệu quả phản ánh trên hai mặt là hiệu quả kinh tế (tối đa
hóa lợi nhuận) và hiệu quả xã hội (tăng ngân sách nhà nước, tạo việc làm cho người
lao động, nâng cao đời sống người lao động, tái phân phối lợi tức xã hội).
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một phạm trù kinh tế phản ánh quá trình sử
dụng các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp sao cho đảm bảo mang lại kết quả sản
7


xuất kinh doanh cao nhất. Hiệu quả sử dụng tài sản trong một doanh nghiệp phản ánh
trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi ích cho công ty.
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là tìm các biện pháp làm cho doanh
thu cao nhất. Để làm được điều đó doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp làm cho chi
phí về tài sản ngắn hạn trong hoạt động sản xuất kinh doanh là ít nhất nhưng kết quả
lại cao nhất, tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, tăng vòng quay tài sản
ngắn hạn.
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
Sử dụng tài sản ngắn hạn là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp bởi những lý do sau đây:
Thứ nhất, trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu
xuyên suốt là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Do đó, sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn
là một nội dung trọng tâm trong các quyết định tài chính ngắn hạn và là nội dung có
ảnh hưởng lớn đến mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng là một yêu cầu khách quan, gắn
liền với bản chất của doanh nghiệp.
Thứ hai, TSNH đảm bảo khả năng linh hoạt về tài chính, nâng cao tính tự chủ,

giảm bớt rủi ro trong kinh doanh cho doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng
TSNH làm cho TSNH được quay vòng nhanh. Điều này giúp doanh nghiệp tiết kiệm
được chi phí, có thể đầu tư được nhiều vốn hơn cho kinh doanh, ít phụ thuộc vào các
nguồn lực bên ngoài.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH sẽ đảm bảo khả năng thanh toán cho
doanh nghiệp đồng thời giúp cho các hoạt động sản xuất – kinh doanh được thông
suốt, không bị đình trệ, giảm thiểu được chi phí. Thông qua việc thúc đẩy doanh
nghiệp phát triển thì cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế, mang
lại lợi ích kinh tế cho toàn xã hội.
Thứ tư, sự vần động của TSNH phản ánh tình hình mua sắm vật tư, tình hình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Thông qua đó doanh nghiệp sẽ điều chỉnh
cơ cấu tài sản ngắn hạn cho hợp lý nhằm sử dụng một cách tiết kiệm và hiệu quả.
Tóm lại, xét từ góc độ quản lý tài chính, yêu cầu cần phải nâng cao năng lực quản
lý tài chính trong đó chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH là một nội dung quan
trọng không chỉ đảm bảo lợi ích riêng doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa chung đối với
nền kinh tế quốc dân.

8

Thang Long University Library


1.3.3. Các chính sách Quản lý TSNH
1.3.3.1. Quản lý vốn bằng tiền
Tiền là loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển đổi
thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền nhất định.
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng. Vốn
bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của một doanh nghiệp,
tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định đòi hỏi thường xuyên phải có một

lượng tiền tương ứng mới đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp ở trạng
thái bình thường.
Vốn bằng tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao và cũng dễ là đối tượng
của hành vi tham ô, gian lận, lợi dụng. Một trong những yêu cầu của công tác quản lý
tài chính doanh nghiệp là phải làm cho đồng vốn đầu tư vào kinh doanh không ngừng
vận động và sinh lời. Chính vì thế việc quản lý vốn bằng tiền là vấn đề hết sức quan
trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
Nội dung chủ yếu của việc quản lý vốn bằng tiền bao gồm:
- X c định số dƣ t ền mặt mục t u:
Số dư tiền mặt mục tiêu bao gồm sự đánh đổi giữa chi phí cơ hội của việc nắm
giữ quá nhiều tiền mặt và chi phí giao dịch của việc nắm giữ quá ít tiền mặt.
William Baumol là người đầu tiên đưa ra mô hình quản lý tiền mặt chính thức
liên kết giữa chi phí cơ hội và chi phí giao dịch (C*). Mô hình của ông có thể được
dùng để tính toán mức số dư tiền mặt mục tiêu và được xác định bằng công thức:
2*T*F

C*O =

K
Trong đó:
C*: Số dư tiền mặt mục tiêu.
T: Tổng nhu cầu về tiền mặt trong một chu kỳ.
F: Chi phí một lần giao dịch.
K: Lãi suất trên thị trường.
Như vậy, nếu doanh nghiệp giữ số tiền mặt ở mức quá thấp, doanh nghiệp sẽ gặp
phải khó khăn trong việc thanh toán, do đó có thể doanh nghiệp phải bán các tài sản
ngắn hạn có tính thanh khoản cao thường xuyên hơn là nếu giữ số tiền mặt cao hơn,
điều đó sẽ làm cho chi phí giao dịch tăng lên. Ngược lai, chi phí cơ hội của việc nắm
giữ tiền mặt sẽ tăng lên, khi số tiền mặt giữ lại tăng. Do đó, nhiệm vụ của doanh
9



nghiệp là phải xác định được số dư tiền mặt mục tiêu hay nói cách khác chính là sự
cân đối giữa chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền mặt và chi phí giao dịch sao cho tổng
chi phí là tối thiểu.
Hoạc địn n ân s c t ền mặt: là một kế hoạch ngắn hạn cho sử dụng tiền và
nguồn thu tiền mặt của doanh nghiệp được tính trên cơ sở tuần, tháng, quý. Dự đoán
nhu cầu chi tiêu cho hoạt động sản xuất kinh doanh như mua sắm tài sản, trả lương,
các hoạt động đầu tư trong tương lai. Đồng thời xem xét các nguồn thu tiền mặt từ
hoạt động kinh doanh, đi vay và các nguồn khác.
Dự đoán nguồn thu tiền mặt bao gồm thu nhập từ hoạt động kinh doanh, nguồn
đi vay và các nguồn khác, trong các nguồn thu kể trên, nguồn thu từ hoạt động sản
xuất kinh doanh coi là quan trọng nhất, nó được dự đoán dựa trên cơ sở doanh số bán
ra và phần trăm doanh số được thanh toán tiền mặt dự kiến trong kỳ.
Dự đoán nhu cầu chi tiêu bao gồm các khoản chi cho sản xuất kinh doanh như
mua sắm tài sản, trả lương, các khoản chi cho hoạt động đầu tư theo kế hoạch của
doanh nghiệp, các khoản chi trả lãi, nộp thuế và các khoản chi khác.
Trên cơ sở so sánh nhu cầu chi tiêu, doanh nghiệp có thể thấy được mức thăng dư
hay thâm hụt ngân quỹ. Từ đó thực hiện các biện pháp cân bằng thu chi ngân sách như
tăng tốc độ thu hồi công nợ hoặc giảm tốc độ xuất quỹ nếu có thể thực hiện được, hoặc
khéo néo sử dụng các khoản nợ đến thời hạn thanh toán.
Đầu tƣ t ền n n rỗi: các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính lớn quản lý tài
chính ngắn hạn và giao dịch của mình thông qua ngân hàng và trung gian. Có các loại
chứng khoán có khả năng chuyển đổi, có tính thanh khoản cao được mua bán trên thị
trường tiền tệ. Doanh nghiệp khi có một lượng tiền nhàn rỗi trong thời gian ngắn có
thể đầu tư nhằm tăng khả năng sinh lời và không làm phát sinh chi phí cơ hội. Khi
lượng tiền mặt trong doanh nghiệp giảm xuống thấp hơn mức cho phép, doanh nghiệp
có thể chuyển đổi các loại chứng khoán này thành tiền mặt và ngược lại.
Để thực hiện các nội dung quản lý tiền mặt nói trên doanh nghiệp có thể sử dụng
các biện pháp như:

-

Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt

-

Giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt

Trong đó tăng tốc độ thu hồi tiền mặt có thể được thực hiện thông qua việc
khuyến khích khách hàng thanh toán sớm với việc áp dụng chính sách chiết khẩu đối
với các khoản nợ được thanh toán trước hay đúng hạn, quy định phương thức thanh
toán phù hợp với từng đối tượng khách hàng tổ chức theo dõi và đôn đốc thu hồi
công nợ.

10

Thang Long University Library


Giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt là việc thay vì dùng tiền thanh toán sớm các hoá
đơn mua hàng, người quản lý tài chính có thể trì hoãn việc thanh toán trong phạm vi
thời gian và các chi phí tài chính, tiền phạt hay sự suygiảm vị thế tín dụng của doanh
nghiệp thấp hơn những lợi Ých cho việc thanh toán chậm mang lại.
1.3.3.2. Quản lý các khoản phải thu
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để khuyến khích người mua, doanh nghiệp
thường áp dụng phương thức bán chịu đối với khách hàng. Điều này có thể làm tăng
thêm một số chi phí do việc tăng thêm các khoản nợ phải thu của khách hàng như chi
phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro...Đổi lại doanh nghiệp cũng
có thể tăng thêm được lợi nhuận nhờ mở rộng số lượng sản phẩm tiêu thụ. Quy mô các
khoản phải thu chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như sau:

Thứ nhất, khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán chịu cho khách hàng.
Thứ hai, sự thay đổi theo thời vụ của doanh thu: đối với các doanh nghiệp sản
xuất có tính chất thời vụ, trong những thời kỳ sản phẩm của doanh nghiệp có nhu cầu
tiêu thụ lớn, cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn.
Thứ ba, thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của mỗi doanh nghiệp: đối với
các doanh nghiệp có quy mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có đặc điểm sử
dụng lâu bền thì kỳ thu tiền bình quân thường dài hơn các doanh nghiệp ít vốn, sản
phẩm dễ hư hao, mất phẩm chất, khó bảo quản.
Khoản phải thu là những sản phẩm dịch vụ đã được doanh nghiệp bán và gửi hóa
đơn cho khách hàng và đang chờ khách hàng thanh toán. Quản lý khoản phải thu sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu các khoản phải
thu bị thu trậm trễ, dòng tiền trong doanh nghiệp không đủ để tái đầu tư, sản xuất tiếp
sẽ gây ra hiện tượng đình trệ, gia tăng các chi phí, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp
sẽ đối mặt với nhiều rủi ro. Nhưng mặt khác, chính sách bán chịu giúp đẩy mạnh
doanh thu và thu hút được khách hàng do vậy hầu hết các doanh nghiệp vẫn chấp nhận
sự có mặt của các khoản phải thu.
Do đó mỗi doanh nghiệp cần phải xây dựng những chính sách tín dụng dành cho
những khách hàng riêng biệt nhằm tận dụng những ưu điểm của chính sách và hạn chế
tối đa rủi ro có thể xảy ra.
C c bƣ c xâ d n c n s c t n dụng:
Bước 1: Xác định chính sách bán chịu
Xây dựng chính sách bán chịu cần quan tâm đến một số tiêu thức sau:
-

Quy mô sản phẩm hàng hóa, dịch vụ dự kiến tiêu thụ

-

Chiết khấu thanh toán cho chính sách bán chịu
11



-

Giá bán của sản phẩm, dịch vụ cho chính sách bán chịu

Ngoài những nhân tố tác động trực tiếp, cấu thành nên chính sách phải thu,
doanh nghiệp cần phải quan tâm đền yếu tố bên ngoài như chính sách bán chịu của đối
thủ, tình hình tài chính doanh nghiệp…
Bước 2: Phân tích năng lực của hách hàng
Phương pháp xác định rủi ro cho từng khách hàng được xác định như sau
Điểm tín dụng = 4  A + 11  B + 1  C
Trong đó:
A: Khả năng thanh toán lãi của khách hàng
B: Khả năng thanh toán nhanh
C: Số năm hoạt động
Sau đó từng khách hàng sẽ được sắp xếp vào các nhóm rủi ro khác nhau dựa trên
kết quả thu được theo bảng sau:
Bảng 1.1. Bảng phân nhóm rủi ro hách hàng
Biến số

Đ ểm t n dụng

Trọng số

N óm rủi ro

Khả năng thanh toán lãi

4


Lớn hơn 47

1

Khả năng thanh toán nhanh

11

40-47

2

Số năm hoạt động

1

32-39

3

24-31

4

Nhỏ hơn 24

5

Bước 3: Quyết định tín dụng

Công việc cuối cùng cần hoàn thành trước khi đưa ra quyết định là xem xét các
khoản tín dụng mà khách hàng đề nghị, đánh giá chỉ tiêu NPV
Quyết địn t n dụn k
NPV =

xem xét 1 p ƣơn

n:

CFt
- CF0
k

ACP
CF0 = VC  S  (
)
365

CFt = [S  (1- VC) - S  BD - CD]  (1 - T )
Trong đó:
CFt: Dòng tiền sau thuế mỗi kỳ
CF0: Giá trị mà doanh nghiệp đầu tư vào khoản phải thu khách hàng.
k: Tỷ lệ thu nhập yêu cầu
VC: Dòng tiền ra biến đổi tính theo tỷ lệ % trên dòng tiền vào.
S: Dòng tiền vào dự kiến hàng năm
ACP: Thời gian thu tiền trung bình (ngày)
BD: Tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu (%)
12

Thang Long University Library



CD: Dòng tiền ra tăng thêm của bộ phận tín dụng cho việc quản lý
và thu các khoản phải thu khách hàng.
T: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Từ kết quả thu được, quyết định đưa ra dựa trên nguyên tắc giá trị hiện tại ròng
− NPV > 0 : cấp tín dụng
− NPV = 0 : bàng quan
− NPV < 0 : từ chối cấp tín dụng
1.3.3.3. Quản lý hàng tồn kho
Hàng tồn kho là những tài sản mà doanh nghiệp lưu trữ để sản xuất hoặc bán ra
sau này. Trong các doanh nghiệp, hàng tồn kho dự trữ thường ở 3 dạng:
-

Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ

-

Các sản phẩm dở dang, bán thành phẩm

-

Các thành phẩm, hàng hoá chờ tiêu thụ

Tuỳ theo các ngành nghề kinh doanh mà tỷ trọng các loại tài sản dự trữ trên có
khác nhau. Đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường không thể tiến hành
sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ. Nguyên vật
liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận như nó có vai trò quan rất lớn để cho quá
trình sản xuất – kinh doanh tiến hành được bình thường. Do vậy, nếu doanh nghiệp dự
trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn, còn nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình

sản xuất kinh doanh bị gián đoạn gây ra hàng loại các hậu quả tiếp theo.
Tồn kho trong quá trình sản là các loại nguyên liệu nằm tại từng công đoạn của dây
chuyền sản xuất. Thông thường quá trình sản xuất của các doanh nghiệp được chia ra
những công đoạn, giữa những công đoạn này bao giờ cũng tồn tại những bán thành phẩm.
Đây là những bước đệm nhỏ để quá trình sản xuất được liên tục. Nếu dây chuyền sản xuất
các dài và càng có nhiều công đoạn sản xuất thì tồn kho trong quá trình sản xuất sẽ càng
lớn.
Hàng hoá dự trữ đối với các doanh nghiệp gồm ba bộ phận như trên nhưng thông
thường trong quản lý vấn đề chủ yếu được đề cập đến là bộ phận thứ nhất, tức là
nguyên vật liệu dự trữ cho sản xuất – kinh doanh. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, đối với
các doanh nghiệp thương nghiệp (chuyên kinh doanh hàng hoá) thì dự trữ nguyên vật
liệu cũng các nghĩa là dự trữ hàng hoá để bán.
Quản lý hàng tồn kho bao gồm việc lập kế hoạch, tổ chức và quản lý các hoạt
động nhằm vào nguyên vật liệu, hàng hoá đi vào, đi qua và đi ra khái doanh nghiệp.
Quản lý hàng tồn kho dự trữ trong các doanh nghiệp là rất quan trọng bởi vì nếu dự trữ

13


không hợp lý sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị giám đoạn, hiệu quả kém.
Việc quản lý hàng tồn kho có hiệu qủa phải đạt được 2 mục tiêu sau:
-

Mục tiêu an toàn: Đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có một khối lượng hàng
hóa dự trữ đủ để đảm bảo sản xuất và bán ra thường xuyên, liên tục.

-

Mục tiêu kinh tế: Đảm bảo chi phí cho dù trữ là thấp nhất.


Để kết hợp hài hoà giữa hai mục tiêu này, nhà kinh tế Ford. W. Harris đã đề xuất
mô hình EOQ (Economic Order Quantity Model) áp dụng trong quản lý hàng tồn kho
để tối thiểu hoá chi phí hàng tồn kho và tối đa hoá an toàn trong cung ứng, đã được
hầu hết các doanh nghiệp sử dụng. Mô hình này giả thiết rằng:
-

Một lượng hàng hoá như nhau được đặt tại mỗi thời điểm đặt hàng lại.

-

Các nhà quản lý chỉ quan tâm tới chi phí bảo quản và chi phí đặt hàng là
những chi phí chịu ảnh hưởng bởi số lượng hàng tồn kho.

Theo lý thuyết về mô hình này thì số lượng hàng đặt hiệu quả là:
2*S*O

EOQ = Q*=

C
Trong đó :
EOQ: Số lượng hàng đặt hiệu quả.
S: Tổng nhu cầu về hàng lưu kho trong một năm
O: Chi phí một lần đặt hàng
C: Chi phí bảo quản một đơn vị hàng hoá trong năm
Vậy mức dữ trữ trung bình tối ưu là: Q*/2
Như vậy, việc quản lý và sử dụng TSNH là 2 vấn đề không thể tách rời nhau, nếu
quản lý tốt thì hiệu quả sử dụng TSNH sẽ cao và ngược lại. Do vậy, muốn nâng cao
hiệu quả sử dụng TSNH doanh nghiệp phải quản lý TSNH một cách khoa học, có hiệu
quả.
1.3.3.4. Quản lý TSNH khác

Tài sản ngắn hạn khác bao gồm: các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, cầm cố, ký
cược, ký quỹ ngắn hạn...
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, theo yêu cầu của bên đối tác, khi
vay vốn, thuê mượn tài sản hoặc mua bán đấu thầu làm đại lý... doanh nghiệp phải tiến
hành cầm cố, ký quỹ, ký cược. Cầm cố là bên có nghĩa vụ (doanh nghiệp) giao một
động sản thuộc sở hữu của mình hoặc một quyền tài sản được phép giao dịch cho bên
có quyền (phía đối tác) để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ hay thoả thuận. Ký cược
(đặt cược) là việc bên thuê tài sản theo yêu cầu của bên cho thuê động sản phải đặt
cược một số tiền hoặc kim khí quý, đá quý hay các vật có giá trị khác nhằm ràng buộc
14

Thang Long University Library


và nâng cao trách nhiệm trong việc quản lý, sử dụng tài sản đi thuê và hoàn trả tài sản
đúng thời gian quy định với người đi thuê. Trường hợp bên thuê không trả lại tài sản
thì tài sản ký cược thuộc về bên cho thuê. Ký quỹ là việc bên có quyền yêu cầu bên có
nghĩa vụ phải gửi trước một số tiền, kim khí quý, đá quý hoặc các giấy tờ khác giá trị
được bằng tiền vào tài khoản phong toả tại Ngân hàng. Số tiền ký quỹ sẽ ràng buộc
bên ký quỹ phải thực hiện cam kết, hợp đồng, đồng thời người yêu cầu ký quỹ yên tâm
khi giao hàng hay nhận hàng theo những điều đã ký kết. Trong trường hợp bên ký quỹ
không tôn trọng hợp đồng sẽ bị phạt và trừ vào tiền đã ký quỹ. Bên có quyền được
ngân hàng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt hại do bên có nghĩa vụ gây ra sau
khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng. TSNH tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Do
vậy để sử dụng TSNH có hiệu quả thì cần phải quản trị tốt TSNH ở từng khâu của quá
trình sản xuất và lưu thông.
1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Các hệ số tài chính là những biểu hiện đặc trưng nhất về tình hình tài chính của
mỗi doanh nghiệp trong thời kỳ nhất định. Thông qua việc tính toán và đánh giá các
chỉ tiêu tài chính sẽ giúp người sử dụng thông tin nắm được thực trạng tình hình tài

chính của doanh nghiệp, đồng thời xác định rõ nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến tình hình tài chính. Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp hữu hiệu và
ra quyết dịnh cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản lý và nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
1.3.4.1. Nhóm chỉ tiêu tổng quát
Tỷ suất sinh lời của TSNH
Lợi nhuận ròng

Tỷ suất sinh lời của TSNH =

Tài sản ngắn hạn bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của TSNH, cho biết một đồng tài sản
ngắn hạn tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cao cho biết doanh nghiệp sử
dụng TSNH có hiệu quả, ngược lại chỉ tiêu này thấp có nghĩa là lợi nhuận thu được
trên một đồng tài sản ngắn hạn là nhỏ. Doanh nghiệp được đánh giá là sử dụng TSNH
có hiệu quả hay không là được phản ánh một phần qua chỉ tiêu này.

Hiệu suất sử dụng TSNH
Hiệu suất sử dụng TSNH

Doanh thu thuần

=

Tài sản ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho thấy trong kỳ, một đồng tài sản ngắn hạn tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần. Chỉ số này càng cao thì tài sản ngắn hạn được sử dụng càng hiệu quả.
15



×