Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông đà 9 06

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9.06

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ THÙY DUNG
MÃ SINH VIÊN

: A19652

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9.06



Giáo viên hƣớng dẫn

: Th.S Đỗ Trƣờng Sơn

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Thùy Dung

Mã sinh viên

: A19652

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
các anh chị trong phòng Tài chính kế toán tại Công ty cổ phần Sông Đà 9.06. Nhờ sự
chỉ bảo cũng như hướng dẫn nhiệt tình của anh chị, em đã có thể hoàn thành tốt bài
khóa luận tốt nghiệp của mình một cách tốt nhất.
Đặc biệt, em xin cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất tới giáo viên
hướng dẫn thầy giáo Th.S Đỗ Trường Sơn đã chỉ bảo em trong suốt thời gian hoàn
thành khóa luận. Nhờ sự chỉ bảo nhiệt tình và tận tâm của thầy, em không những có

thể hoàn thành khóa luận mà còn có thể hoàn thiện thêm về hiểu biết của mình trong
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên

Nguyễn Thị Thùy Dung


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan này!

Sinh viên

Nguyễn Thị Thùy Dung

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ TÀI SẢN NGẮN HẠN TRONG
DOANH NGHIỆP .......................................................................................................1
1.1.

Khái quát về doanh nghiệp và tài sản của doanh nghiệp ................................1


1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp..................................................................................1
1.1.2. Khái niệm tài sản của doanh nghiệp ..................................................................3
1.2.

Tổng quan về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ........................................3

1.2.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn ................................................................................3
1.2.2. Đặc điểm tài sản ngắn hạn..................................................................................4
1.2.3. Phân loại tài sản ngắn hạn .................................................................................5
1.2.4. Vai trò của tài sản ngắn hạn ...............................................................................8
1.3.

Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ...................................8

1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ...................8
1.3.2. Sự nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp .............9
1.3.3. Thông tin sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ........10
1.3.4. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn ...............................................................12
1.4. Nhân tố ảnh hƣởng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ..20
1.4.1. Nhân tố chủ quan ..............................................................................................20
1.4.2. Nhân tố khách quan ..........................................................................................21
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9.06 ......................................................................25
2.1.

Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Sông Đà 9.06 ......................................25

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Sông Đà 9.06 ........25
2.1.2. Bộ máy tổ chức của công ty Cổ phần Sông Đà 9.06 ........................................26
2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Sông Đà 9.06 ..............27

2.2.1. Tình hình tài sản - nguồn vốn của Công ty......................................................27
2.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012 - 2014 .......................33
2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Sông Đà
9.06.............................................................................................................. ..................39
2.3.1. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn của Công ty ..........................................39


2.3.2. Tình hình TSNH của Công ty ...........................................................................44
2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH tại Công ty ............................54
2.4.
Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ
phần Sông Đà 9.06 .......................................................................................................57
2.4.1. Thành quả đạt được ..........................................................................................57
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................................57
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 9.06 ...............................................60
3.1.

Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Sông Đà 9.06 ..........................60

3.1.1. Đánh giá chung về môi trường kinh doanh của Công ty ................................60
3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Sông Đà 9.06 ...........................60
3.2.

Một số biện pháp cải thiện tài chính tại Công ty Cổ phần Sông Đà 9.06 .....61

3.2.1. Quản lý tiền mặt.................................................................................................61
3.2.2. Quản lý phải thu khách hàng ...........................................................................63
3.2.3. Quản lý hàng tồn kho ........................................................................................64
3.2.4. Quản lý các khoản đầu tư tài chính .................................................................65

3.2.5. Đảm bảo khả năng thanh toán .........................................................................65

Thang Long University Library


DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

HTK

Hàng tồn kho

NNH

Nợ ngắn hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

VLĐR

Vốn lưu động ròng



DANH MỤC ĐỒ THỊ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Chính sách quản lý cấp tiến...............................................................12
Sơ đồ 1.2. Chính sách quản lý thận trọng .........................................................13
Sơ đồ 1.3. Chính sách quản lý dung hòa ............................................................13
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức tại Công ty cổ phần Sông Đà 9.06 ...........................26
Bảng 2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần Sông Đà 9.06 ...........................28
Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần Sông Đà 9.06 ....................31
Bảng 2.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Sông
Đà 9.06 giai đoạn 2012 - 2014 .............................................................................33
Bảng 2.4. Chi phí tài chính giai đoạn 2012 – 2014 tại Công ty Sông Đà 9.06 .........37
Bảng 2.5. Tình hình tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần Sông Đà 9.06 giai
đoạn 2012 – 2014 .................................................................................................40
Bảng 2.6. iá trị hàng tồn kho tại Công ty cổ phần Sông Đà 9.06 ...................43
Bảng 2.7. Khả năng thanh toán ..........................................................................47
Bảng 2.8. Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu ............................................50
Bảng 2.9. Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho ........................51
Bảng 2.10. Chỉ tiêu phản ánh thời gian quay vòng tiền ....................................53
Bảng 2.11. Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn ..............................................54
Bảng 2.12. T suất sinh lời trên tổng tài sản ......................................................55
Bảng 2.13. T suất sinh lời của tài sản ngắn hạn ..............................................56
Bảng 3.1. Các số liệu về dự tr tiền mặt năm 2014 ...........................................62
Bảng 3.2. T lệ chiết khấu thanh toán ................................................................63
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ t trọng tài sản của Công ty cổ phần Sông Đà 9.06 ........29
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ cơ cấu t trọng nguồn vốn của Công ty cổ phần Sông Đà
9.06 giai đoạn 2012 – 2014 ..................................................................................30
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần Sông Đà 9.06 giai
đoạn 2012 – 2014 .................................................................................................45

Thang Long University Library



LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế, chuyển
đổi mạnh mẽ theo xu hướng toàn cầu hóa. Từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức Thương
Mại Thế Giới (WTO), các cơ hội lớn được mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam, khi
mà giờ đây các doanh nghiệp có thể hợp tác với các thị trường lớn của các nước trên
thế giới. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cần phải đương đầu với rất nhiều thách thức,
ngoài việc doanh nghiệp phải cạnh tranh với các đối thủ trong nước, thì doanh nghiệp
còn phải đương đầu với các công ty nước ngoài trong cùng lĩnh vực hoạt động. Do đó,
muốn đứng vững trong thị trường mới thì bản thân doanh nghiệp cần đòi hỏi các nhà
quản trị phải có tư duy lãnh đạo sáng suốt, kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh doanh,
biết xây dựng chính sách quản lý, sử dụng hiệu quả tài sản, nguồn vốn một cách tối đa.
Trong quá trình hình thành và hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp
nào thì tài sản là yếu tố không thể thiếu, đặc biệt là tài sản ngắn hạn (TSNH). Thực tế
cho thấy, trình độ quản trị tài chính còn hạn chế ở nhiều doanh nghiệp, sự bất lực trong
việc hoạch định, kiểm soát các loại tài sản ngắn hạn dẫn đến thất bại, hiệu quả sản xuất
kinh doanh không cao.
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Sông Đà 9.06, em nhận thấy công ty
có rất nhiều vấn đề phát sinh trong quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn. Nhận thức
được tầm quan trọng trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn, bằng những kiến thức em đã
tích lũy được trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Sông Đà 9.06 em đã chọn đề
tài “ iải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần
Sông Đà 9.06” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất, khái quát một số vấn đề lý luận về tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn.
Thứ hai, phân tích thực trạng sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần Sông
Đà 9.06 và đánh giá tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty.

Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cho
Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần
Sông Đà 9.06.
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Tại Công ty cổ phần Sông Đà 9.06.


Thời gian: Từ năm 2012 đến hết năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong khóa luận là phương pháp so sánh, phna
tích báo cáo tài chính theo chiều ngang, phân tích theo chiều dọc, phân tích tỷ lệ, tổng
hợp dựa trên các số liệu thu thập đượcvà tình hình thực tế tại Công ty
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần
Sông Đà 9.06.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ
phần Sông Đà 9.06.

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ TÀI SẢN NGẮN HẠN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.


Khái quát về doanh nghiệp và tài sản của doanh nghiệp

1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp
Hiện nay trên phương diện lý thuyết có khá nhiều định nghĩa thế nào là một doanh
nghiệp, mỗi định nghĩa đều mang trong nó có một nội dung nhất định với một giá trị nhất
định. Đó là do mỗi tác giả đứng trên nhiều quan điểm khác nhau khi tiếp cận doanh nghiệp
để phát biểu như:
Xét theo quan điểm luật pháp, căn cứ vào hiến pháp nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992, đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10
ngày 25 tháng 12 năm 2001 quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10. “Doanh nghiệp là tổ chức
kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.”
Xét theo quan điểm chức năng, doanh nghiệp được định nghĩa như sau: “Doanh
nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự
quan tâm giá cả của các yếu tố) khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm
bán ra trên thị trường những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được khoản tiền
chênh lệch giữa giá bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy”.
Xét theo quan điểm phát triển, thì: “Doanh nghiệp là một cộng đồng người sản xuất
ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành công, có lúc
vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất, đôi khi tiêu
vong do gặp phải những khó khăn không vượt qua được” - trích từ sách “Kinh tế doanh
nghiệp của D.Larua.A Caillat - Nhà xuất bản Khoa Học Xã Hội 1992”.
Xét theo quan điểm hệ thống, doanh nghiệp được hiểu rằng: “Doanh nghiệp là bao
gồm một tập hợp các bộ phận được tổ chức, có tác động qua lại và theo đuổi cùng một
mục tiêu. Các bộ phận tập hợp trong doanh nghiệp bao gồm 4 phân hệ sau: sản xuất,
thương mại, tổ chức, nhân sự”.
Bên cạnh đó, giữa các định nghĩa về doanh nghiệp luôn có những điểm chung nhất,
với một tầm nhìn bao quát ta có thể phát biểu về định nghĩa doanh nghiệp như sau:
“Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương tiện tài chính,
vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản

phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng, thông qua đó tối đa
hóa lợi của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội”.
Các hình thức tổ chức doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân,
doanh nghiệp nhà nước, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
1


Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chủ sở hữu duy
nhất của doanh nghiệp tư nhân là một cá nhân. Và mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập
một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp, có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
đồng thời có toàn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực
hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Chủ doanh nghiệp tư nhân có
thể thuê người khác làm giám đốc để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Doanh
nghiệp tư nhân vẫn có mã số thuế, con dấu tròn doanh nghiệp và vẫn được quyền in và
phát hành các loại hóa đơn, thực hiện các chế độ kế toán hiện hành theo luật doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân không có điều lệ công ty.
Doanh nghiệp nhà nước: Là tổ chức do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức
quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh
tế - xã hội do Nhà nước giao. Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền
và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số
vốn do doanh nghiệp quản lý - theo Điều 1, Luật doanh nghiệp Nhà Nước.
Công ty hợp danh: Là doanh nghiệp có ít nhất hai thành viên là cá nhân, trong đó
phải có ít nhất một thành viên hợp danh, ngoài thành viên hợp danh có thể có thành viên
góp vốn. Trong công ty, thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm liên đới và
vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ khác của doanh
nghiệp, có quyền quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. Còn thành viên
góp vốn có thể là cá nhân, tổ chức, chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi giá trị số vốn góp
vào công ty, không có quyền quản lý công ty. Trong trường hợp thành viên góp vốn tham

gia quản lý, điều hành công ty, thành viên đó đương nhiên được gọi là thành viên hợp
danh; công ty hợp danh có tư cách pháp nhân và không được phát hành chứng khoán.
Công ty trách nhiệm hữu hạn: Là doanh nghiệp trong đó các thành viên có thể là tổ
chức, cá nhân. Các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. Đồng thời,
các thành viên cũng có quyền biểu quyết và hưởng lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp
của mình. Công ty trách nhiệm hữu hạn có thể phát hành trái phiếu để huy động vốn nhưng
không được phát hành cổ phiếu.
Công ty cổ phần: Là một thể chế kinh doanh, một loại hình doanh nghiệp hình thành,
tồn tại và phát triển bởi sự góp vốn của nhiều cổ đông. Trong công ty cổ phần, số vốn điều
lệ của công ty được chia nhỏ thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Các cá nhân hay tổ
chức sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông. Cổ đông được cấp một giấy chứng nhận sở hữu
cổ phần gọi là cổ phiếu. Chỉ có công ty cổ phần mới được phát hành cổ phiếu. Như vậy, cổ
2

Thang Long University Library


phiếu chính là một bằng chứng xác nhận quyền sở hữu của một cổ đông đối với một công
ty cổ phần và cổ đông là người có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu. Công ty cổ phần là một
trong loại hình công ty căn bản tồn tại trên thị trường và nhất là để niêm yết trên thị trường
chứng khoán. Bộ máy các công ty cổ phần được cơ cấu theo luật pháp và điều lệ công ty
với nguyên tắc cơ cấu nhằm đảm bảo tính chuẩn mực, minh bạch và hoạt động có hiệu
quả.
1.1.2. Khái niệm tài sản của doanh nghiệp
Có rất nhiều khái niệm về tài sản được đề cập đến như :
Theo từ điển Việt Nam : Tài sản là của cải vật chất dùng để sản xuất hoặc tiêu dùng.
Theo Điều 163 bộ luật dân sự năm 2005 quy định : Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ
có giá (như trái phiếu, cổ phiếu, kỳ phiếu…) và các quyền tài sản (quyền sở hữu công
nghiệp, quyền tài sản với phần vốn góp trong doanh nghiệp, quyền tài sản phát sinh từ hợp

đồng…)
Tài sản là : tất cả những nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát, nắm giữ và có thể thu
được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
Tài sản của doanh nghiệp được biểu hiện dưới hình thái vật chất như nhà xưởng, máy
móc, thiết bị, vật tư hàng hóa hoặc không thể hiện dưới hình thái vật chất như bản quyền,
bằng sáng chế nhưng phải thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và thuộc quyền kiểm
soát của doanh nghiệp.
Tài sản của doanh nghiệp còn bao gồm các tài sản không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp kiểm soát được và thu được lợi ích kinh tế trong tương
lai. Hoặc có những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và thu được lợi ích kinh
tế trong tương lai nhưng có thể không kiểm soát được về mặt pháp lý.
Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ các giao dịch hoặc các sự kiện đã qua
như góp vốn, mua sắm, được cấp, được biếu tặng. Các giao dịch hoặc sự kiện dự kiến phát
sinh trong tương lai không làm tăng tài sản.
Thông thường khi các chi phí phát sinh sẽ tạo tài sản. Đối với các khoản chi phí
không tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai thì không tạo ra tài sản, hoặc có trường hợp
không phát sinh chi phí nhưng vẫn tạo ra tài sản.
1.2.

Tổng quan về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn
Mọi doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì đều phải có bắt
buộc ba yếu tố gồm: tư liệu lao động, con người lao động và đối tượng lao động. Nếu như
tư liệu lao động tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, hình thái vật chất không
3


thay đổi từ chu kỳ đầu tiên cho tới khi bị sa thải khỏi quá trình sản xuất kinh doanh. Thì
ngược lại, đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh luôn thay đổi

hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản
phẩm và bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Phần lớn các đối tượng lao động
thông qua quá trình chế biến để hợp thành thực thể của sản phẩm, một số khác bị mất đi
như các loại nhiên liệu.
Trong bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào doanh nghiệp cũng cần phải có tài
sản ngắn hạn (TSNH), lượng tiền cung ứng trước để thỏa mãn nhu cầu về TSNH. Tài sản
ngắn hạn quay vòng nhanh hơn nhiều so với tài sản dài hạn (TSDH), quyết định việc quản
lý TSNH ảnh hưởng đến khả năng tạo doanh thu và sinh lợi của doanh nghiệp.
TSNH của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, có
thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong 1 năm hoặc một chu kỳ kinh doanh.
TSNH của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thức tiền tệ, hiện vật (vật tư, hàng hóa)
dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản nợ phải thu ngắn hạn. Trong bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp, TSNH được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh
khoản cao, phải thu và dự trữ tồn kho.
Như vậy, tài sản ngắn hạn được định nghĩa: “Tài sản ngắn hạn là tiền, các khoản
tương đương tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền, hoặc có thể bán hay sử
dụng trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản ngắn
hạn phản ánh tổng gía trị tiền, các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác”- trích từ “Quản trị
tài chính doanh nghiệp – Nguyễn Hải Sản”.
Cơ cấu tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh. Đối
với doanh nghiệp thương mại thì giá trị các loại TSNH chiếm tỷ trọng lớn, thường chiếm
từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản của chúng, nhưng trong doanh nghiệp sản xuất thì điều
này ngược lại. Cơ cấu TSNH còn cho biết tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp, về
khả năng thanh toán và các rủi ro về tài chính của doanh nghiệp.
1.2.2. Đặc điểm tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn được phân bố đủ trong tất cả các khâu, các công đoạn nhằm đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, ổn định tránh lãng phí và tổn
thất vốn do ngừng sản xuất, không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và đảm bảo
khả năng sinh lời của tài sản. Quá trình tuần hoàn và chu chuyển của TSNH đó là: dự trữ sản xuất – lưu thông, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh TSNH lại thay đổi hình

thái biểu hiện. Nếu doanh nghiệp muốn quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, doanh
nghiệp phải đảm bảo số lượng cũng như giá trị mà TSNH tồn tại dưới các hình thái khác
4

Thang Long University Library


nhau ở mức hợp lý và đồng bộ với nhau. Qua đó, tài sản ngắn hạn có một số đặc điểm như
sau:
Thứ nhất, tài sản ngắn hạn luôn thay đổi hình thái trong suốt mỗi công đoạn của quá
trình sản xuất kinh doanh, có tính vận động và biến đổi không ngừng ở hình thái giá trị và
hiện vật và tương ứng với các mục đích khác nhau của TSNH trong doanh nghiệp: tiền và
các khoản tương đương tiền hay chứng khoán khả thi đảm bảo khả năng thanh toán cho
doanh nghiệp, hàng tồn kho được sử dụng trong khâu sản xuất kinh doanh, phải thu khách
hàng ghi nhận các khoản tín dụng thương mại.
Thứ hai, tài sản ngắn hạn thường được luân chuyển và hoàn thành một vòng tuần
hoàn sau một năm hay một chu kì sản xuất kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp, TSNH được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán có tính thanh
khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ tồn kho.
Thứ ba, giá trị của TSNH được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm khi
kết thúc mỗi chu kỳ sản xuất. Mọi chi phí phát sinh trong quá trình biến đổi tài sản ngắn
hạn thành thành phẩm đã được tính vào giá của sản phẩm trước khi đưa ra thị trường.
Thứ tư, TSNH có tính thanh khoản cao dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang
tiền tệ nên đáp ứng được khả năng thanh toán của doanh nghiệp mà không chịu chi phí
lớn. Tuy nhiên, điều này lại gây khó khăn cho quản lý, chống thất thoát.
Thứ năm, TSNH có thể dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền tệ nên cũng
rất phức tạp và khó quản lý. Tốc độ chu chuyển của tài sản ngắn hạn là thời gian dể TSNH
đi từ giai đoạn bắt đầu qua các giai đoạn tiếp theo trước khi trở về hình thái ban đầu nhằm
phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
1.2.3. Phân loại tài sản ngắn hạn

Trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung
và quản lý tài chính nói riêng, tùy theo yêu cầu quản lý và dựa trên tính chất vận động của
TSNH, ta có thể phân loại TSNH như sau:
Theo hình thái biểu hiện, TSNH được phân chia như sau:
Tài sản bằng tiền:
Tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản
tương đương tiền như vàng, đá quý…. Tiền được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật
liệu, mua tài sản cố định, trả tiền thuế, trả nợ. Bản thân tiền là loại tài sản không sinh lãi,
do vậy trong quản lý tiền mặt thì việc tối thiểu hoá lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu
quan trọng nhất. Đây là tài sản có tính thanh khoản cao nhất trong doanh nghiệp, chính vì
vậy doanh nghiệp cần duy trì một cách hợp lý, không quá nhỏ để đảm bảo khả năng thanh
toán nhưng cũng không quá lớn dẫn đến lãng phí, ứ đọng vốn của doanh nghiệp.
5


Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn bao gồm các chứng khoán ngắn hạn, các khoản
dự phòng đầu tư ngắn hạn, các khoản đầu tư ngắn hạn khác. Các khoản đầu tư này có thời
hạn thu hồi vốn dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh, không bao gồm các
khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua
khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo đã được tính vào chỉ tiêu “Các khoản tương đương
tiền”. Đây là khoản vừa có tính thanh khoản cao, vừa có khả năng sinh lời. Khi có nhu cầu
thanh toán mà tiền không đáp ứng đủ thì doanh nghiệp sẽ bán các chứng khoán này.
Các khoản phải thu bao gồm các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng, phải thu
nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán
trong vòng một năm. Đây là một loại tài sản rất quan trọng đối với doanh nghiệp, đặc biệt
là doanh nghiệp thương mại, là một trong những công cụ giúp cho doanh nghiệp tồn tại và
đứng vững trên thị trường đó là mua bán chịu hay còn gọi là tín dụng thương mại. Muốn
mở rộng mạng lưới tiêu thụ và tạo dựng mối liên hệ lâu dài, doanh nghiệp bán chịu cho
khách hàng, chính vì vậy đã phát sinh ra các khoản tín dụng thương mại. Tín dụng thương
mại có thể giúp doanh nghiệp nâng cao doanh số, từ đó tăng doanh thu, nhưng cũng có thể

đẩy doanh nghiệp vào tình trạng khó khăn khi doanh nghiệp không thể hoặc khó thu hồi nợ
từ khách hàng. Khoản phải thu giữ một vai trò quan trọng bởi nếu các nhà quản lý không
cân đối giữa các khoản phải thu thì doanh nghiệp sẽ gặp phải những khó khăn thâm chí dễ
dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán.
Tài sản bằng hàng hóa:
Hàng tồn kho bao gồm toàn bộ hàng hóa vật liệu, nguyên liệu đang tồn tại ở các kho,
quầy hàng hoặc trong xưởng. Trong quá trình luân chuyển của TSNH phục vụ cho sản
xuất, kinh doanh thì việc tồn tại vật tư hàng hoá dự trữ, tồn kho là những bước đệm cần
thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Trên thực tế, hàng tồn kho
bao gồm hàng trăm loại khác nhau, tuy nhiên, có thể phân thành các nhóm chính sau:
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, vật liệu bổ trợ, nhiên liệu, thành phẩm, sản
phẩm dở dang và bán thành phẩm, công cụ dụng cụ…
Với việc phân loại theo hình thái biểu hiện gồm tài sản bằng tiền và tài sản bằng hàng
hóa, cho phép doanh nghiệp xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể dễ dàng nhận thấy kết cấu của TSNH theo hình
thái biểu hiện để có hướng điều chỉnh hợp lý và hiệu quả.
Theo vai trò của tài sản ngắn hạn với quá trình sản xuất kinh doanh, TSNH chia
thành ba loại chủ yếu sau:
Tài sản ngắn hạn trong khâu dự trữ là toàn bộ TSNH tồn tại trong khâu dự trữ của
doanh nghiệp mà không tính đến hình thái biểu hiện của chúng, bao gồm: tiền mặt tại quỹ,
6

Thang Long University Library


tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đang đi đường, nguyên vật liệu tồn kho,
công cụ dụng cụ trong kho, hàng gửi gia công, trả trước cho người bán.
Tài sản ngắn hạn trong khâu sản xuất là toàn bộ TSNH tồn tại trong khâu sản xuất
của doanh nghiệp, bao gồm: giá trị bán thành phẩm, các chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, các khoản chi phí khác phục vụ cho quá

trình sản xuất…
Tài sản ngắn hạn trong khâu lưu thông là toàn bộ TSNH tồn tại trong khâu lưu thông
của doanh nghiệp, bao gồm: thành phần tồn kho, hàng gửi bán và khoản nợ phải thu của
khách hàng.
Theo cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp thấy được kết cấu
TSNH theo từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó, cho phép đánh giá tình
hình phân bổ TSNH trong các khâu và vai trò từng thành phần với quá trình kinh doanh.
Tạo cơ sở đưa ra các giải pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm hợp lý hóa kết cấu TSNH
và tăng tốc độ luân chuyển TSNH.
Theo các khoản mục trên bảng cân đối kế toán thì tài sản ngắn hạn bao gồm:
Tiền và các khoản tương đương tiền: gồm Tiền mặt ( Tiền Việt Nam, ngoại tệ), tiền
gửi ngân hàng, kho bạc, tiền đang chuyển và các khoảng tương đương tiền (giá trị các loại
chứng khoán có thời gian đáo hạn trong vòng 3 tháng, vàng, bạc, đá quý, kim khí…)
Tài sản tài chính ngắn hạn: là những khoản đầu tư ra bên ngoài với mục đích kiếm
lời, có thời gian thu hồi như: góp vốn liên doanh ngắn hạn, cho vay ngắn hạn, đầu tư
chứng khoán ngắn hạn…
Các khoản phải thu ngắn hạn: là bộ phận tài sản của doanh nghiệp nhưng đang bị các
cá nhân hoặc đơn vị khác chiếm dụng một cách hợp pháp hoặc bất hợp pháp thông qua
việc nợ, và doanh nghiệp phải có trách nhiệm thu hồi về trong vòng 12 tháng bao gồm: các
khoản phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, trả trước cho người bán, phải thu về thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ…
Hàng tồn kho: là bộ phận tài sản của DN đang trong quá trình sản xuất kinh doanh
hoặc được chờ để bán, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của DN, gồm:
hàng mua đang đi đường, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành
phẩm, hàng hóa và hàng gửi đi bán.
Tài sản ngắn hạn khác: là toàn bộ những tài sản còn lại ngoài những tài sản kể trên
bao gồm: các khoản kí quỹ, kí cược ngắn hạn, các khoản ứng trước, các khoản chi phí trả
trước ngắn hạn.

7



1.2.4. Vai trò của tài sản ngắn hạn
Trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn là một bộ phận không thể
thiếu. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài tài sản dài hạn như máy móc, nhà
xưởng,…, doanh nghiệp còn bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên
nhiên vật liệu… phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Như vậy, tài sản ngắn hạn là
điều kiện để doanh nghiệp đi vào hoạt động. Dù đó là doanh nghiệp sản xuất hay doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ thì TSNH đóng vai trò không thể
thiếu đối với các doanh nghiệp.
Ngoài ra, tài sản ngắn hạn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được vận hành một cách liên tục, không bị gián đoạn. Trong sản xuất, tài sản ngắn
hạn giúp cho doanh nghiệp sản xuất thông suốt, đảm bảo quy trình công nghệ, công đoạn
sản xuất. Trong lưu thông, tài sản ngắn hạn đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng đơn đặt
hàng của khách và nhu cầu tiêu thụ nhịp nhàng.
Tài sản ngắn hạn còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của vật tư
tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ của doanh
nghiệp. Thông qua sự vận động của TSNH, có thể đánh giá được tình hình dự trữ, tiêu thụ
sản phẩm, tình hình sử dụng vốn ngắn hạn của doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán, khi duy
trì ở một mức độ hợp lý nó đem lại cho doanh nghiệp những lợi thế nhất định như được
hưởng chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán… Từ đó giúp doanh nghiệp tiết kiệm
được chi phí, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn khiến cho công việc quản lý và sử dụng
TSNH luôn diễn ra thường xuyên, liên tục. Với vai trò to lớn như vậy, việc tăng tốc độ
luân chuyển TSNH, nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH trong doanh nghiệp là nhu cầu tất
yếu.
1.3.

Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp


1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Hiệu quả theo nghĩa chung được hiểu là những lợi ích về mặt kinh tế xã hội do một
hoạt động nào đó mang lại, hay nói cách khác hiệu quả gồm hai mặt: hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội: là những lợi ích đạt được về mặt xã hội do một hoạt động nào đó
đem lại.
Hiệu quả kinh tế (hiệu quả kinh doanh): là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp hoặc xã hội để đạt được kết quả
kinh doanh cao nhất với chi phí thấp nhất, hay nói cách khác: hiệu quả kinh tế là do sự so
8

Thang Long University Library


sánh giữa kết quả đầu ra với yếu tố đầu vào hoặc giữa kết quả với chi phí của một hoạt
động kinh doanh nào đó.
Hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được thể hiện bằng mối quan hệ so sánh giữa kết quả
kinh doanh với số TSNH mà doanh nghiệp đã đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.
Hiệu quả sử dụng TSNH là phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng TSNH của
doanh nghiệp để đạt được mục tiêu cao nhất với mức tài sản hợp lý. Vì vậy nâng cao hiệu
quả sử dụng TSNH là yêu cầu tất yếu, quan trọng của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường. Để đạt được hiệu quả đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có nhiều cố gắng và có
những chiến lược, sách lược hợp lý từ khâu sản xuất cho đến khi sản phẩm được đến tay
người tiêu dùng.
1.3.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng TSNH thể hiện trên các chỉ tiêu:
Tốc độ chu chuyển TSNH: chỉ tiêu này phản ánh một cách tổng quát trình độ mọi mặt

của DN trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh về trình độ tổ chức quản lý tài
sản ngắn hạn và chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp.
Mức tiết kiệm hoặc lãng phí TSNH: chỉ tiêu này cho biết mức tiết kiệm hoặc lãng phí
sau một kỳ kinh doanh (tháng, quý, năm) của doanh nghiệp.
Tốc độ thu hồi các khoản phải thu: thể hiện tốc độ thu hồi công nợ của doanh nghiệp
để từ đó DN có biện pháp thu hồi công nợ nhanh chóng. Tốc độ thu hồi nợ càng lớn chứng
tỏ doanh nghiệp tổ chức thu nợ tốt và ngược lại.
Vòng quay hàng tồn kho: vòng quay này càng lớn thể hiện tình hình bán ra càng tốt
và hàng hóa hỏng hoặc kém phẩm chất là ít hoặc không có.
Nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH là yêu cầu tất yếu khách quan của mỗi doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ
quả của nhiều yếu tố, chứ không phải do quản lý TSNH kém. Nhưng cũng cần thấy rằng
sự bất lực của một số doanh nghiệp trong việc hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ
các loại TSNH và các khoản nợ ngắn hạn hầu như là một nguyên nhân dẫn đến thất bại
cuối cùng. Việc nâng cao TSNH là yêu cầu mang tính bắt buộc và tất yếu bởi các lý do:
Thứ nhất, môi trường kinh doanh hiện nay có xu hướng thu hẹp khoảng cách về
công nghệ, về kỹ thuật sản xuất, về mẫu mã giữa các doanh nghiệp cùng ngành thì hoạt
động sản xuất kinh phải đạt chất lượng cao mới có thể có lợi thế khi cạnh tranh. Chất
lượng trong hoạt động sản xuất kinh doanh chính là sử dụng và khai thác tối đa hiệu quả
các nguồn lực (nhân lực, công nghệ, máy móc, vốn,…). Mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận đạt
9


được khi doanh nghiệp sử dụng nguồn lực trong doanh nghiệp hợp lý, không lãng phí,
không thất thoát với chi phí thấp nhất. Để đạt được mục tiêu hiệu quả khi sử dụng TSNH
mỗi khi thị trường thay đổi thì doanh nghiệp phải có chiến lược, chính sách nâng cao hiệu
quả sử dụng TSNH phù hợp với quy mô, ngành nghề kinh doanh, nguồn lực trong chính
doanh nghiệp. Chính sách đó phải được nghiên cứu kỹ càng, có tầm nhìn chiến lược từ
khâu mua nguyên vật liệu đến khi sản xuất rồi đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng.
Thứ hai, việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH là không thể thiếu và là

việc cần phải làm đối với doanh nghiệp. TSNH là một bộ phận quan trọng cấu tạo nên tổng
tài sản của doanh nghiệp. Nếu không có TSNH thì doanh nghiệp không thể nào tiến hành
được các hoạt động sản xuất kinh doanh, nó xuất hiện trong hầu hết các giai đoạn của toàn
bộ quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Quá trình vận động của tài sản bắt đầu từ giai
đoạn cung cấp dùng tiền để mua nguyên vật liệu dự trữ quá trình sản xuất, sau đó tiến hành
tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Muốn cho quá trình sản xuất được liên tục, doanh
nghiệp cần có lượng TSNH nhất định để đầu tư vào từng giai đoạn của quá trình sản xuất.
Quản lý chặt chẽ TSNH sẽ góp phần giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phảm và nâng
cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc sử dụng TSNH có hiệu quả hay không
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Việc tăng nhanh tốc độ luân
chuyển TSNH có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng hiệu quả sử dụng TSNH.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng
thanh toán, tăng tốc độ luân chuyển tài sản. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH cũng khiến
vòng quay vốn nhanh hơn tốc độ chu chuyển vốn, do đó tiết kiệm được TSNH trong toàn
bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Ngoài việc giúp doanh nghiệp được tiến hành sản xuất
kinh doanh ổn định liên tục, tránh lãng phí thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH cũng
làm gia tăng lợi ích doanh nghiệp, mở rộng quy mô đầu tư kinh doanh sản xuất, sẵn sàng
đối mặt với những biến động của thị trường. Hoạt động nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH
là bước đầu vô cùng quan trọng mang tính quyết định trong kế hoạch phát triển doanh
nghiệp.
Thứ tư, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH có thể giảm các khoản lãng
phí, thua lỗ mà doanh nghiệp dễ mắc phải khi tham gia đầu tư hay tiến hành sản xuất kinh
doanh. Bên cạnh đó, việc đánh giá thường xuyên các khoản phải thu hoặc chính sách tín
dụng thương mại cũng giúp doanh nghiệp tránh được rủi ro khi thu hồi nợ của khách hàng.
1.3.3. Thông tin sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp mô tả chi tiết tình hình tài sản và
nguốn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định thường là cuối mỗi kỳ (cuối quý,
10


Thang Long University Library


năm). Bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế
toán. Một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp. Bảng
cân đối kế toán luôn luôn đảm bảo nguyên tắc cân bằng theo phương trình kế toán sau:

Hay

Tài sản

=

Nguồn vốn

Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn

=

Nợ phải trả + Vốn chủ sở h u

Phần tài sản: Tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có thuộc quyền quản lý và
sử dụng của doanh nghiệp tính đến thời điểm lập báo cáo. Tài sản của một doanh nghiệp
bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Căn cứ vào các số liệu trên có thể đánh giá
một cách tổng quát về quy mô tài sản và kết cấu các loại vốn doanh nghiệp hiện có tồn tại
dưới hình thái vật chất.
Phần nguồn vốn: Nguồn vốn của một doanh nghiệp chính là nguồn hình thành nên
tài sản mà doanh nghiệp quản lý và đang sử dụng. Nguồn vốn của doanh nghiệp được hình
thành tư hai nguồn là nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Nợ phải trả trên bảng cân đối
được phân chia thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, nhờ vậy, doanh nghiệp cũng như những

người sử dụng thông tin từ báo cáo tài chính sẽ nắm được tình hình thanh khoản của doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.Từ cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp mà ta có thể biết
được mức độ tự chủ của doanh nghiệp trong kinh doanh cũng như cơ cấu nguồn hình thành
nên tài sản của doanh nghiệp.
Như vậy nhìn vào bảng cân đối kế toán ta có thể thấy được quy mô cấu trúc tài sản,
nguốn vốn của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán là tư liệu quan trọng giúp cho các nhà
phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và cân đối vốn
của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả kinh doanh là một trong những mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp. Sau
một giai đoạn nhất định, doanh nghiệp cần biết được một cách tổng quát toàn bộ chi phí bỏ
ra và kết quả thu được trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Toàn bộ những thông
tin này được phán ánh trên “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh”.
Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển
của tiền trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả
năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Nói một cách tổng quát hơn, báo cáo kết
quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của
một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nói cách khác, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh là báo cáo thể hiện tình hình lãi – lỗ trong kỳ của doanh nghiệp, đồng thời thể
hiện phần nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp Nhà nước đối với lợi nhuận của
doanh nghiệp.
11


Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành nên báo cáo tài chính của
doanh nghiệp. Thuyết minh báo cáo tài chính dùng để mô tả chi tiết các thông tin số liệu
đã được trình bày trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng
như báo cáo lưu chuyển tiền tệ đồng thời cũng cung cấp các thông tin cần thiết khác theo
yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể. Bản thuyết minh báo cáo tài chính cũng có thể

trình bày những thông tin khác nếu doanh nghiệp xét thấy cần thiết cho việc trình bày
trung thực, hợp lý báo cáo tài chính.
Thuyết minh báo cáo tài chính cung cấp những thông tin về đặc điểm hoạt động của
doanh nghiệp, kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán, chuẩn mực kế toán và chế
độ kế toán áp dụng. Bên cạnh đó, những thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày
trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền
tệ cũng được trình bày rõ ràng và chi tiết trong thuyết minh báo cáo tài chính của doanh
nghiệp. Từ đó, đưa đến người đọc, người xem cái nhìn chi tiết và rõ ràng hơn về những
thay đổi trong khoản mục của báo cáo tài chính cũng như giúp cho họ có những quyết định
chính xác và đúng đắn trong đầu tư, quản lý doanh nghiệp.
1.3.4. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn
Chính sách TSNH là mô hình tài trợ cho TSNH mà doanh nghiệp theo đuổi. Chính
sách quản lý TSNH của doanh nghiệp có thể được nhận biết thông qua mô hình quản lý
TSNH và mô hình quản lý nợ ngắn hạn (NNH) của doanh nghiệp. Khi kết hợp hai mô hình
này, ta có thể có 3 kiểu chính sách: chính sách cấp tiến, chính sách thận trọng và chính
sách dung hòa.
Chính sách quản ý tài sản ngắn hạn cấp tiến
Sơ đồ 1.1. Chính sách quản lý cấp tiến
Tài Sản
Ngắn Hạn

Nguồn Vốn
Ngắn Hạn

Tài Sản
Dài Hạn

Nguồn Vốn
Dài Hạn


(Nguồn: Quản trị tài chính doanh nghiệp – Nguyễn Hải Sản)
Sự kết hợp giữa mô hình quản lý tài sản cấp tiến và quản lý nợ cấp tiến tạo nên chính
sách TSNH cấp tiến. Với chính sách này, doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn TSNH
12

Thang Long University Library


để tài trợ cho tài sản dài hạn (TSDH). Trong trường hợp này, vốn lưu động ròng (VLĐR) <
0 do TSNH < NNH. Ưu điểm của chính sách này là chi phí huy động tài sản thấp hơn, thời
gian quay vòng tiền được rút ngắn. Tuy nhiên sự ổn định của nguồn không cao do nguồn
ngắn hạn được sử dụng nhiều, khả năng thanh toán ngắn hạn cũng không được đảm bảo.
Tóm lại, chính sách này đem lại thu nhập cao và rủi ro cao.
Chính sách quản ý tài sản ngắn hạn thận trọng
Sơ đồ 1.2. Chính sách quản lý thận trọng
Tài Sản
Ngắn Hạn

Nguồn Vốn
Ngắn Hạn

Tài Sản
Dài Hạn

Nguồn Vốn
Dài Hạn

(Nguồn: Quản trị tài chính doanh nghiệp – Nguyễn Hải Sản)
Chính sách này là sự kết hợp giữa mô hình quản lý tài sản thận trọng và quản lý nợ
thận trọng. Doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho TSNH.

Trong trường hợp này VLĐR > 0, tức TSNH > NNH. Chính sách này mang lại khá nhiều
ưu điểm như: khả năng thanh toán được đảm bảo, tính ổn định của nguồn tài sản cao và
hạn chế các rủi ro trong kinh doanh. Tuy nhiên, doanh nghiệp lại mất chi phí huy động tài
sản cao hơn do lãi suất dài hạn thường cao hơn lãi suất ngắn hạn, thời gian quay vòng tiền
dài. Tóm lại, với chính sách này, doanh nghiệp có mức rủi ro thấp nhưng mang lại thu
nhập thấp.
Chính sách quản ý tài sản ngắn hạn dung hòa
Sơ đồ 1.3. Chính sách quản lý dung hòa
Tài Sản
Ngắn Hạn

Nguồn Vốn
Ngắn Hạn

Tài Sản
Dài Hạn

Nguồn Vốn
Dài Hạn

(Nguồn: Quản trị tài chính doanh nghiệp – Nguyễn Hải Sản)
13


Để dung hòa giữa rủi ro và thu nhập, doanh nghiệp có thể lựa chọn chính sách dung
hòa: kết hợp quản lý tài sản thận trọng với nợ cấp tiến hoặc kết hợp quản lý tài sản cấp tiến
với quản lý nợ thận trọng. Chính sách này dựa trên cơ sở nguyên tắc tương thích: TSNH
được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn vốn ngắn hạn và TSCĐ được tài trợ bằng nguồn vốn dài
hạn. VLĐR= 0 và gần như doanh nghiệp sẽ không gặp phải rủi nào, do có sự cân bằng về
thời gian giữa tài sản và nguồn vốn. Tuy nhiên, hầu như không một doanh nghiệp nào có

thể áp dụng được chính sách này.
Trên đây là các mô hình cơ bản về chính sách quản lý TSNH trong doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn một chính sách TSNH riêng và việc quản lý tài sản
ngắn hạn tại mỗi doanh nghiệp sẽ mang những đặc điểm khác nhau. Tuy nhiên, về cơ bản,
nội dung chính của quản lý TSNH vẫn là quản lý các bộ phận cấu thành nên TSNH.
1.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
 Nhóm chỉ tiêu chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời
 T suất sinh lời của TSNH (ROCA)
Lợi nhuận sau thuế
T suất sinh lời của TSNH (ROCA) =
TSNH bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lãi của TSNH. Nó là một chỉ tiêu trực tiếp cho
thấy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó cho biết mỗi đơn vị
TSNH có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả
sử dụng tài sản càng cao và ngược lại. Mức độ cao hay thấp cần được so sánh với mức
trung bình của ngành nghề, thị trường kinh doanh, so sánh với các đối thủ cạnh tranh…
 T suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Lợi nhuận sau thuế
T suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) =

Tổng tài sản trung bình

Là tỷ số đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp. Hệ số
này cho biết cứ 100 đồng tài sản bỏ ra đầu tư cho quá trình sản xuất kinh doanh thì thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử
dụng tài sản tốt, góp phần nâng cao khả năng mở rộng hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp. Tỷ số này cho ta biết được hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập
của doanh nghiệp. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh
và mùa vụ kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, người phân tích tài chính doanh nghiệp
sử dụng chỉ tiêu này khi so sánh doanh nghiệp với bình quân toàn ngành hoặc với doanh

nghiệp khác cũng ngành và so sánh cùng một thời kỳ.
14

Thang Long University Library


 Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Chỉ tiêu khả năng thanh toán là nhóm các chỉ tiêu được quan tâm nhất đối với các
nhà đầu tư, các chủ nợ hay các nhà cung ứng… Nhóm chỉ tiêu này cho ta biết được khả
năng thanh toán của doanh nghiệp đối với các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính trong ngắn hạn.
 Khả năng thanh toán ngắn hạn

Tổng tài sản ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn =

Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số này đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn của doanh
nghiệp. Hệ số này cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng
TSNH. Hệ số thanh toán ngắn hạn được so sánh với 1 để thể hiện khả năng thanh toán nợ
của doanh nghiệp. Hệ số này có giá trị thấp thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp thấp
và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp
phải trong quá trình trả nợ. Nhưng nếu hệ số này ở mức cao thì điều này cũng không tốt
đối với doanh nghiệp bởi nó làm mất đi cơ hội đầu tư để phát triển của doanh nghiệp hay
chính là việc phát sinh thêm chi phí cơ hội trong hoạt động kinh doanh của mình.
 Khả năng thanh toán nhanh
Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh phản ánh khả năng sẵn sàng thanh toán trong ngắn hạn các

khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Hệ số này cho biết doanh nghiệp có thể sử dụng bao
nhiêu đồng TSNH để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần dùng đến hàng tồn
kho. Ở đây không tính đến hàng tồn kho vì nó được coi là loại tài sản có tính thanh khoản
thấp hơn trong số các TSNH. Do đó việc loại bỏ khoản mục hàng tồn kho sẽ phản ánh
chính xác hơn khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn đến hạn của doanh nghiệp.
 Khả năng thanh toán tức thời
Tiền và các khoản tương đương tiền
Khả năng thanh toán tức thời =

Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ giữa tiền và các khoản tương đương
tiền với các khoản nợ ngắn hạn. Tiền và các khoản tương đương tiền ở đây bao gồm: tiền
mặt, tiền gửi, các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, các khoản đầu tư khác có thể dễ
15


×