Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH dược phẩm ngân hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.5 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH
DƢỢC PHẨM NGÂN HÀ

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN QUỲNH TRANG
MÃ SINH VIÊN
: A18971
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH
DƢỢC PHẨM NGÂN HÀ


Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

: Th.s Vũ Lệ Hằng
: Trần Quỳnh Trang
: A18971
: Tài chính

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo
trường Đại Học Thăng Long, đặc biệt là Giảng viên Th.s Vũ Lệ Hằng cùng các bác, cô
chú và anh chị trong Công ty TNHH Dược phẩm Ngân Hà đã tận tình giúp đỡ em hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy trong
nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích để thực hiện khóa luận và
cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và
hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2015
Sinh viên


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ
từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác.
Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích
dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN NGẮN HẠN VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP ...........................................1
1.1. Tổng quan về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ...........................................1
1.1.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ..................................................1
1.1.2. Phân loại tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ................................................2
1.1.3. Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp ...............................................................3
1.1.4. Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp....................................4
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ..................................13
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ...............13
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp .............14
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
.......................................................................................................................................14
1.3. Các nhân tố ảnh hƣớng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp ............................................................................................................................23
1.3.1. Các nhân tố khách quan ....................................................................................23
1.3.2. Các nhân tố chủ quan ........................................................................................24
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DƢỢC PHẨM NGÂN HÀ ....................26
2.1. Tổng quan về Công ty trách nhiệm hữu hạn Dƣợc phẩm Ngân Hà ................26

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty trách nhiệm hữu hạn Dược
phẩm Ngân Hà..............................................................................................................26
2.1.2. Bộ máy quản lý của Công ty trách nhiệm hữu hạn Dược phẩm Ngân Hà .....27
2.1.3. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Dược
phẩm Ngân Hà..............................................................................................................28
2.1.4. Kết quả doanh thu – lợi nhuận của Công ty trách nhiệm hữu hạn Dược phẩm
Ngân Hà giai đoạn 2011 – 2013 ..................................................................................29
2.1.5. Quy mô và cơ cấu tài sản ngắn hạn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Dược
phẩm Ngân Hà..............................................................................................................32
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tổng tài sản tại Công ty trách nhiệm hữu hạn
Dƣợc phẩm Ngân Hà ...................................................................................................35
2.2.1. Quy mô cơ cấu tài sản ngắn hạn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Dược
phẩm Ngân Hà..............................................................................................................35
2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty trách nhiệm
hữu hạn Dược phẩm Ngân Hà ....................................................................................40
2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn
Dƣợc phẩm Ngân Hà ...................................................................................................54


2.4.1. Kết quả đạt được .................................................................................................54
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................................55
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN
HẠN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DƢỢC PHẨM NGÂN HÀ ..59
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty trách nhiệm hữu hạn Dƣợc phẩm Ngân
Hà trong thời gian tới ..................................................................................................59
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty trách
nhiệm hữu hạn Dƣợc phẩm Ngân Hà ........................................................................60
3.2.1. Xây dựng mô hình quản lý tiền mặt ..................................................................61
3.2.2. Áp dụng mô hình điểm tín dụng 3C trong quản lý khoản phải thu .................62
3.2.3. Bổ sung chính sách thu hồi công nợ .................................................................67

3.2.4. Áp dụng mô hình ABC trong công tác quản lý hàng tồn kho ..........................69

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
DN
SXKD

Tên đầy đủ
Doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh

TNDN
TNHH
TSNH

Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản ngắn hạn


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Chỉ tiêu kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Dƣợc phẩm Ngân Hà 30
Bảng 2.2. Quy mô và cơ cấu tài sản tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ..................33
Dƣợc phẩm Ngân Hà ...................................................................................................33
Bảng 2.3. Quy mô và cơ cấu nguồn vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...........34
Dƣợc phẩm Ngân Hà ...................................................................................................34
Bảng 2.4. Quy mô và cơ cấu tài sản ngắn hạn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn

Dƣợc phẩm Ngân Hà ...................................................................................................36
Bảng 2.5. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tổng tài sản .....................................................40
Bảng 2.6. Mức độ ảnh hƣởng của ROS và Hiệu suất sử dụng tài sản lên ROA ....42
Bảng 2.7. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ..........................................43
Bảng 2.8. Thời gian một vòng quay TSNH ...............................................................45
Bảng 2.9. Mức tiết kiệm (lãng phí) TSNH .................................................................46
Bảng 2.10. Ảnh hƣởng của ROS và hiệu suất sử dụng TSNH lên ROCA..............48
Bảng 2.11. Bảng phân tích khả năng thanh toán tại Công ty trách nhiệm hữu hạn
Dƣợc phẩm Ngân Hà ...................................................................................................49
Bảng 2.12. Hệ số thanh toán bằng tiền ......................................................................50
Bảng 2.13. Tình hình quản lý hàng tồn kho ..............................................................51
Bảng 2.14. Tình hình khoản phải thu ........................................................................52
Bảng 2.15. Thời gian quay vòng tiền trung bình ......................................................53
Bảng 3.1. Tiêu thức Character - Đặc điểm (C1) ........................................................63
Bảng 3.2. Tiêu thức Capital - Vốn (C2) ......................................................................64
Bảng 3.3. So sánh với giá trị khả năng thanh toán của ngành ................................64
Bảng 3.4. Tiêu thức Capacity - Năng lực (C3) ...........................................................65
Bảng 3.5. Hệ số của các yếu tố trong mô hình 3C ....................................................65
Bảng 3.6. Phân nhóm khách hàng ..............................................................................65
Bảng 3.6. Thủ tục thu nợ.............................................................................................69
Bảng 3.7. Bảng phân loại tồn kho trong công ty .......................................................70
Bảng 3.8. Kế hoạch quản lý hàng tồn kho .................................................................71

Thang Long University Library


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1.1. Mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu....................................................................5
Hình 1.2. Mô hình Baumol............................................................................................6
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Dƣợc phẩm Ngân Hà ...................27

Biểu đồ 2.1. Tăng trƣờng doanh thu và lợi nhuận ...................................................29
Biểu đồ 2.2. Tình hình khoản phải thu ......................................................................52
Biểu đồ 3.1. Mô hình ABC ..........................................................................................70


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Có thể nói rằng tài sản chính là biểu hiện sức mạnh hiện tại và trong tương lai
của doanh nghiệp, sẽ không thể có doanh nghiệp nếu chủ doanh nghiệp không có tài
sản. Trong các doanh nghiệp thương mại, tài sản nói chung và đặc biệt tài sản ngắn
hạn có một vai trò vô cùng quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp là phải sử dụng tài sản ngắn hạn như thế nào để
phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, phù hợp với quy mô, điều kiện sản
xuất và nhu cầu thị trường để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Sau gần 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế đất nước,
nước nước ta đã thu được những thành tựu đáng khích lệ. Từ nền kinh tế tập trung
quan liêu bao cấp chuyến sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa
với những bước tiến khá vững chắc, chúng ta đang bắt đầu bước vào quá trình công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên, trong cơ chế mới nhiều doanh nghiệp
đã đứng vững và làm ăn phát triển song cũng có nhiều doanh nghiệp làm ăn kém hiệu
quả, đang đứng bên bờ vực của sự phá sản. Điều đó có thể do nhiều nguyên nhân,
nhưng một trong những nguyên nhân chủ yếu là do công tác sử dụng tài sản ngắn hạn
không hợp lý và kém hiệu quả .
Trong những năm qua, Công ty TNHH Dược phẩm Ngân Hà đã và đang hết sức
quan tâm đến công tác sử dụng tài sản ngắn hạn sao cho đạt hiệu quả kinh tế nhất. Tuy
nhiên, trong nền kinh tế thị trường theo đúng nghĩa của nó, với điều kiện cạnh tranh
gay gắt, để tồn tại và phát triển thì không những Công ty TNHH Dược phẩm Ngân Hà
mà tất cả các doanh nghiệp khác trên thị trường buộc phải luôn luôn năng động để tìm
ra hướng đi riêng cho mình, tìm ra con đường đến với thành công một cách hiệu quả

nhất. Sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn chính là một trong những con đường dẫn đến
thành công một cách chắc chắn nhất.
Trên cơ sở nhận thức tầm quan trọng của công tác sử dụng tài sản ngắn hạn, kết
hợp với quá trình thực tập tại Công ty TNHH Dược phẩm Ngân Hà, đề tài “Nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Dƣợc phẩm Ngân Hà” được
đưa vào nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
 Một là nghiên cứu hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Dược
phẩm Ngân Hà.
 Hai là phân tích thực trạng và đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại
Công ty TNHH Dược phẩm Ngân Hà, tìm ra những ưu điểm và những hạn chế trong

Thang Long University Library


quá trình sử dụng tài sản ngắn hạn. Từ đó, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH
Dược phẩm Ngân Hà.
Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH
Dược phẩm Ngân Hà trong giai đoạn 2011 – 2013.
4. Phƣơng pháp phân tích
Các phương pháp được sử dụng trong khóa luận bao gồm: Phương pháp so
sánh, phương pháp phân tích tỷ lệ, phương pháp phân tích thống kê và phương pháp
phân tích Dupont để đưa ra đánh giá và kết luận từ cơ sở là các số liệu được cung cấp
và thực trạng tình hình hoạt động của công ty.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài mở đầu và kết luận khóa luận gồm 3 chương:
Chƣơng 1 : Cơ sở lý luận về tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn

hạn của doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH
Dƣợc phẩm Ngân Hà
Chƣơng 3 : Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty
TNHH Dƣợc phẩm Ngân Hà


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN NGẮN HẠN VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Trước khi tìm hiểu khái niệm về tài sản ngắn hạn, ta phải hiểu thế nào là tài sản.
Theo chuẩn mực số 1: Chuẩn mực chung trong “Chuẩn mực Kế toán Việt Nam” được
ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm
2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đã đưa ra định nghĩa về tài sản như sau:“Tài sản là
nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương
lai”. Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản là tiềm năng làm tăng nguồn tiền
và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp hoặc làm giảm bớt các khoản tiền
mà doanh nghiệp phải chi ra.
Tài sản được biểu hiện dưới hình thái vật chất như nhà xưởng, máy móc, thiết
bị, vật tư, hàng hoá hoặc không thể hiện dưới hình thái vật chất như bản quyền, bằng
sáng chế nhưng phải thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và thuộc quyền kiểm soát
của doanh nghiệp. Những tài sản này được gọi là tài sản dài hạn.
Khác với tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn là tiền, các khoản tương đương tiền
và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền, hoặc có thể bán hay sử dụng trong
vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp. Tài sản
ngắn phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản ngắn hạn
khác có đến thời điểm báo cáo.
Ngoài khái niệm trên, tài sản ngắn hạn còn được định nghĩa theo nhiều cách
khác nhau. Theo PGS.TS Lưu Thị Hương, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – nhà

xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân thì: “Tài sản ngắn hạn là những tài sản thường
xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp, tài sản ngắn hạn được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán
thanh khoản cao, phải thu và dự trữ tồn kho”.
Trong cuốn Kế toán – Kiểm toán và Phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB Tài
chính Hà Hội năm 2010 của GS. Ngô Thế Chi, PTS. Đoàn Xuân Tiến và PTS. Vương Đình
Huệ đã định nghĩa: “Tài sản ngắn hạn là tiền, các khoản tương đương tiền và các tài
sản khác có thể chuyển đổi thành tiền, hoặc có thể bán hay sử dụng trong vòng một
năm hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn
phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản ngắn hạn khác
có đến thời điểm báo cáo”.
Như vậy, tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những khoản mục có khả năng
chuyển đổi dễ dàng và là mắt xích quan trọng trong quá trình tạo ra doanh thu. Tuy là
1

Thang Long University Library


yếu tố tồn tại trong ngắn hạn đúng như tên gọi nhưng nếu có phát sinh trục trặc sẽ ảnh
hưởng đến quá trình hoạt động của công ty.
Từ những quan điểm trên về tài sản ngắn hạn, ta đưa ra được khái niệm đầy đủ
nhất về tài sản ngắn hạn như sau: “Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài
sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân
chuyển, thu hồi vốn trong một chu kỳ kinh doanh hoặc trong một năm. Tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thái tiền, hiện vật (vật tư hàng hóa),
dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản phải thu khác.”. Đây cũng là khái niệm được
sử dụng xuyên suốt trong khóa luận.
1.1.2. Phân loại tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Phân loại theo vai trò của tài sản ngắn hạn trong quá trình sản xuất kinh
doanh

Tài sản ngắn hạn trong khâu dự trữ bao gồm các khoản: Nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ và dụng cụ.
Tài sản nằm trong khâu sản xuất bao gồm sản phẩm dở dang, bán thành phẩm
và các khoản chi phí chờ kết chuyển.
Tài sản ngắn hạn trong khâu lưu thông bao gồm thành phẩm, hàng hóa mua
ngoài, hàng gửi bán, vốn bằng tiền và các khoản vốn dùng trong thanh toán.
Hình thức phân loại này cho ta biết vai trò của các tài khoản, dựa vào đó, nhà
quản lý điều chỉnh cơ cấu tài sản hợp lý và có biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện của tài sản ngắn hạn
Tài sản bằng vật tư hàng hóa: những tài sản được biểu hiện dưới hình thái như
hàng tồn kho, nguyên vật liệu.
Tài sản bằng tiền: các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, v.v...
Cách phân loại này cho doanh nghiệp biết cơ cấu dự trữ của các khoản mục,
khả năng thanh toán của doanh nghiệp và có giải pháp điều chỉnh hợp lý.
1.1.2.3. Phân loại tài sản ngắn hạn dựa trên các khoản mục trên bảng cân đối kế toán
Căn cứ theo các khoản mục trên bảng cân đối kế toán, tài sản ngắn hạn bao
gồm: tiền và chứng khoán khả thị, khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho và tài sản
ngắn hạn khác.
Tiền: được biểu hiện là tiền tồn quỹ, tiền gửi trong ngân hàng, tiền đang
chuyển. Tiền mặt được sử dụng để mua nguyên vật liệu, mua sắm tài sản cố định, trả
lương nhân viên và chi trả các khoản khác.

2


Chứng khoán khả thị: bao gồm các loại chứng khoán có khả năng sinh lời cho
doanh nghiệp và có thể chuyển đổi sang tiền mặt dễ dàng với chi phí thấp.
Phải thu khách hàng: được hình thành từ việc bán chịu cho khách hàng, khoản
thu được tạo lập dựa trên cam kết giữa doanh nghiệp và người mua hàng. Phổ biến

nhất là hình thức tín dụng thương mại - cho các doanh nghiệp khác nợ, hình thức này
thu hút được nhiều khách hàng cho doanh nghiệp nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro về
thanh toán.
Hàng tồn kho: bao gồm nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh, sản phẩm dở dang và thành phầm. Với doanh nghiệp, vật liệu thô không sinh
lời song là điều kiện căn bản để sản xuất hàng hóa thành phẩm nên việc dự trữ hàng
tồn kho hợp lý là vấn đề với nhà quản lý để vừa đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mà không làm phát sinh quá nhiều chi phí dự trữ của doanh
nghiệp.
Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm các khoản chi phí trả trước ngắn hạn, cầm cố,
ký quỹ, ký cược…
Phân loại tài sản ngắn hạn theo tiêu chí này giúp doanh nghiệp xem xét, đánh
giá mức tồn kho dự trữ, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản ngắn hạn luôn vận động và nằm
rải rác trong các khâu thuộc quá trình sản xuất kinh doanh.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại thì tài sản ngắn hạn thường
chiếm một tỷ lệ khá cao trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn là điều
kiện quan trọng để doanh nghiệp có thể kinh doanh, sản xuất thuận lợi. Doanh nghiệp
cần dự trữ tài sản ngắn hạn để đáp ứng cho các chi phí phát sinh cần phải chi trả ngay.
Chính vì vậy mà doanh nghiệp luôn phải dự trữ một lượng tiền hoặc chứng khoán khả
thị đủ để đảm bảo khả năng thanh toán, đây cũng là loại tài sản có tính thanh khoản
cao, có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt nhanh chóng với chi phí thấp đáp ứng cho
các mục tiêu ngắn hạn.
Tài sản ngắn hạn còn hỗ trợ thanh toán cho các giao dịch có độ trễ về thời gian.
Điều này xuất hiện trong quá trình sản xuất, marketing và thu tiền. Do các giao dịch có
diễn ra không đồng thời, nhiều hoạt động tác động đến nhu cầu vốn lưu động như lưu
trữ hàng tồn kho, áp dụng các chính sách hỗ trợ bán hàng, chiết khấu thanh toán để
khuyến khích khách hàng thanh toán sớm, giảm thời gian chuyển tiền khi thu hồi nợ.
Một vai trò nữa của tài sản ngắn hạn là trong các trường hợp cần phải chi trả

các chi phí liên quan đến pháp luật, chi phí gián tiếp trong quản lý. Những chi phí này
rất lớn nên nhà quản lý thường xem chúng như những áp lực tài chính và có xu hướng
3

Thang Long University Library


dự trữ một lượng lớn tài sản có tính thanh khoản cao để đảm bảo khả năng thanh toán
kể cả khi việc này đem lại ít lợi nhuận hơn so với đầu tư tài sản dài hạn. Chính vì vậy,
chính sách quản lý tài sản đối với doanh nghiệp hết sức quan trọng.
1.1.4. Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.1.4.1. Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền
Quản lý tiền mặt là quyết định mức tồn quỹ tiền mặt, cụ thể là đi tìm bài toán
tối ưu để ra quyết định cho mức tồn quỹ tiền mặt sao cho tổng chi phí đạt tối thiểu mà
vẫn đủ để duy trì hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
Việc xác định lượng tiền mặt dự trữ chính xác giúp cho doanh nghiệp đáp ứng
các nhu cầu về: Giao dịch, dự phòng, tận dụng được những cơ hội thuận lợi trong kinh
doanh do chủ động trong hoạt động thanh toán chi trả. Đồng thời doanh nghiệp có thể
đưa ra các biện pháp thích hợp đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi nhằm thu lợi nhuận
như đầu tư chứng khoán ngắn hạn. Điều này đòi hỏi nhà quản lý phải có năng lực phân
tích và phán đoán tình hình trên thị trường tiền tệ, thực trạng tình hình tài chính của
doanh nghiệp, từ đó có sự lựa chọn để đưa các quyết định sử dụng ngân quỹ đúng đắn,
làm giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái, tối ưu hoá việc đi vay ngắn
hạn, tăng hiệu quả sử dụng tài sản.
Quản lý tiền mặt hiệu quả góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
nói riêng và hiệu quả sử dụng tài sản nói chung cho doanh nghiệp.
Việc đầu tiên mà một doanh nghiệp cần phải thực hiện trong công tác quản lý
tiền mặt đó là phải thiết lập mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu cho doanh nghiệp.
Mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu là một phần chuẩn mực để làm cơ sở cho các
quyết định tài chính ngắn hạn như đầu tư tiền nhàn rỗi vào các loại tích sản sinh lợi,

mức đầu tư nào là hợp lý và khi nào thì bán các tích sản này để bổ sung làm cân bằng
cán cân tiền mặt. Do tiền mặt biến động hầu như liên tục và không thể giữ chúng ở
mức vừa đúng với hạn mức chuẩn trong tất cả mọi thời điểm, do đó chúng ta phải thiết
lập một mô hình để xác định mức tiền mặt mà công ty phải mua hay bán các loại
chứng khoán thanh khoản cao.
Người đầu tiên vận dụng mô hình Baumol vào quản trị tiền mặt là nhà khoa học
người Hoa Kỳ William J.Baumol (1952). Mô hình cho rằng, mỗi doanh nghiệp đều có
một dòng lưu kim thuần ổn định, là kết quả của dòng lưu kim chi phí và dòng lưu kim
thu nhập trên phương diện kế hoạch. Giả sử một doanh nghiệp có kỳ vọng có dòng lưu
kim thu nhập đều đặn là A/kỳ và dòng lưu kim chi phí là B/kỳ. Bởi vậy dòng lưu kim
chi phí thuần là (B-A)/kỳ.
Doanh nghiệp khởi sự các giao dịch chuyển tiền tệ ở đầu kỳ đầu tiên có cán cân
tiền mặt là C (Hình 1.1). Với lượng tiền sử dụng ổn định mỗi kỳ là (B-A), số tiền này
sẽ hết sau C/(B-A) kỳ. Tại thời điểm kết thúc kỳ thứ C/(B-A), cán cân tiền mặt bằng 0
4


và cần phải bán một lượng chứng khoán có giá trị C để phục hồi cán cân tiền ban đầu.
Như hình 01 cho thấy, cán cân tiền mặt khi bắt đầu các hoạt động là C và giảm dần
đều đến hết mỗi chu kỳ C/(B-A). Bởi vậy lượng tiền mặt trung bình của doanh nghiệp
là C/2.
Hình 1.1. Mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu
Cán cân tiền mặt
(C)

C/2
Thời gian
Giả sử tỷ lệ sinh lời một năm do các công cụ của thị trường tiện tệ mang lại là I,
thì phần lợi nhuận bị bỏ qua mỗi năm trên khoản tiền mặt trung bình là (C/2)i. Nhưng
để có cán cân tiền mặt trung bình (C/2) thì cần phải bán lượng chứng khoán có giá trị

là C tại những thời điểm mà cán cân tiền mặt bằng 0. Nếu tổng như câu của dòng lưu
kim thuần trong suốt năm được ký hiệu là T, thì số lần các loại chứng khoán được
chuyển đổi thành tiền mặt là (T/C). Giả sử chi phí cho mỗi lần giao dịch là F thì tổng
chi phí cho các gia dịch chuyển đổi các loại chứng khoán trong năm là (T/C).F.
Trong đó:
C = Thị giá của các loại chứng khoán được bán ra trong mỗi lần giao dịch
F = Tổng giá trị của dòng lưu kim thuần dự định cần đến trong năm
i = Tỷ lệ sinh lời cơ hội của các công cụ được giao dịch trên thị trường tiền tệ
Sử dụng các công cụ này, chúng ta có thể thiết lập công thức tính toán hai loại
chi phí thành phần như sau:



í

á









á

Do đó, tổng chi phí (TC) cho việc tiến hành T/C lần chuyển đổi các loại chứng
khoán, mỗi lần có giá trị C trong năm là:
(


)

(

)

Từ đó ta có thể thấy rằng tổng chi phí sẽ ở mức tối thiểu khi:

C’ là mức giao dịch tiền mặt tối ưu.
5

Thang Long University Library


Hình 1.2. Mô hình Baumol
Tổng chi
phí

Chi
phí

Chi phí cơ hội

giữ
tiền
mặt

Chi phí giao
dịch


C’

Quy mô tiền mặt

Sau khi xác định được nhu cầu dự trữ tiền mặt, bước tiếp theo doanh nghiệp
cần phải quản lý hoạt động thu – chi tiền mặt trong công tác quản lý tiền và các tài
sản tương đương tiền.
Trong quản lý thu chi tiền mặt, một nguyên tắc tất yếu đó chính là “tăng thu –
giảm chi”, tức là nhà quản lý cần tăng tốc độ thu hồi những khoản tiền nhận được và
chậm chi những khoản cần phải chi trả. Tăng thu là doanh nghiệp tích cực thu hồi
được các khoản nợ từ khách hàng để sớm có vốn quay vòng đầu tư vào các hoạt động
của doanh nghiệp, đảm bảo thông suốt quá trình giao dịch kinh doanh. Giảm chi là tận
dụng thời gian chênh lệch của các khoản thu, chi, chậm trả lương để có càng nhiều tiền
nhàn rỗi để đầu tư sinh lời.
Để chọn được một phương thức hiệu quả, nhà quản lý cần so sánh giữa lợi ích
và chi phí tăng thêm của các phương thức thu – chi sao cho lợi ích đem lại là lớn nhất
đối với doanh nghiệp. Ta có thể dựa trên cơ sở dưới đây để thực hiện so sánh, đánh giá
các phương thức:
ΔB = ∆t * TS * I * (1 - T)
ΔC = (C2 - C1) * (1 - T)
Trong đó:
ΔB: Lợi ích tăng thêm khi áo dụng phương thức đề xuất
ΔC: Phần chi phí tăng thêm khi áp dụng phương thức đề xuất
t: Số ngày thay đổi khi áp dụng phương thức đề xuất
 Đối với phương thức thu tiền là số ngày được rút ngắn
 Đối với phương thức chi tiền là số ngày tăng thêm
TS: Quy mô chuyển tiền
I: Lãi suất đầu tư
T: Thuế suất thuế TNDN

6


C1: Chi phí của phương thức đang sử dụng
C2: Chi phí của phương thức đề xuất
Dựa vào kết quả tính toán theo mô hình trên, nhà quản lý có thể đưa ra quyết
định như sau:
ΔB > ΔC: Chuyển sang phương thức đề xuất vì lợi ích thu được cao hơn chi phí
tăng thêm.
ΔB = ΔC: Bàng quan với cả hai phương thức do áp dụng phương thức đề xuất
không đem lại lợi ích tăng thêm cho doanh nghiệp.
ΔB < ΔC: Giữ nguyên phương thức cũ do phương thức mới không đem lại lợi
ích lớn hơn mà ngược lại, doanh nghiệp còn phải bỏ ra chi phí để bù đắp cho hình
thức này.
Ngoài vấn đề tăng thu, doanh nghiệp còn phải duy trì giảm chi, tức là nên trì
hoãn việc thanh toán nhưng trong phạm vi thời gian cho phép) để có thể tận dụng
những lợi ích có từ các khoản chậm thanh toán này. Hình thức thông dụng nhất được
các doanh nghiệp sử dụng phổ biến rộng rãi đó chính là chậm trả lương. Cụ thể hơn,
doanh nghiệp sẽ thiết lập một hệ thống thời gian trả lương cho từng bộ phận nhân viên
và trả lương theo thời gian biểu đó thay vì trả lương đồng thời tất cả các nhân viên một
lúc. Trong khoảng thời gian chênh lệch đó, ít nhiều những khoản tiền này cũng có thể
đem lại lợi nhuận.
1.1.4.2. Quản lý dự trữ
Trong quá trình luân chuyển vốn ngắn hạn phục vụ cho sản xuất – kinh doanh
thì hàng hóa dự trữ, tồn kho có ý nghĩa rất lớn cho hoạt động của doanh nghiệp, nó
như tấm đệm an toàn giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ sản xuất – kinh doanh
của doanh nghiệp do các hoạt động này diễn ra không đồng bộ. Hơn nữa, hàng hoá dự
trữ, tồn kho giúp cho doanh nghiệp giảm thiệt hại trước những biến động của thị
trường. Tuy nhiên, nếu dự trữ quá nhiều sẽ làm tăng chi phí lưu kho, chi phí bảo quản
và gây ứ đọng vốn. Vì vậy, căn cứ vào kế hoạch sản xuất – kinh doanh của doanh

nghiệp, khả năng sẵn sàng cung ứng của nhà cung cấp cùng với những dự đoán biến
động của thị trường, doanh nghiệp cần xác định một mức tồn kho hợp lý nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp.
Trong hoạt động quản lý hàng tồn kho, doanh nghiệp cần tập trung xác định
mức dự trữ tối ưu thông qua 2 mô hình quản lý hàng tồn kho. Đó là mô hình đặt hàng
hiệu quả nhất – EOQ và mô hình ABC.
Mô hình được giựa trên giả định là những lần cung cấp hàng hoá là bằng nhau.
Khi doanh nghiệp tiến hành dự trữ hàng dự trữ hàng hoá sẽ kéo theo hàng loạt các chi
7

Thang Long University Library


phí như chi phí bốc xếp hàng hoá, chi phí bảo quản, chi phí đặt hàng, chi phí bảo
hiểm…nhưng chung quy lại có hai loại chi phí chính:
Chi phí lưu kho (Chi phí tồn dự trữ): Đây là chi phí liên quan đến việc tồn trữ
hàng hoá ,loại này bao gồm:
 Chi phí hoạt động như chi phí bốc xếp hàng hoá, chi phí bảo hiểm hàng hoá, chi
phí do giảm giá trị hàng hoá, chi phí hao hụt mất mát, chi phí bảo quản…
 Chi phí tài chính bao gồm chi phí sử dụng vốn như trả lãi tiền vay, chi phí về
thuế, khấu hao…
Nếu gọi mỗi lần cung ứng hàng hoá là Q thì dự trữ cung ứng trung bình sẽ là
Q/2.
Gọi C1 là chi phí lưu kho đơn vị hàng hoá thì tổng chi phí lưu kho của doanh
nghiệp sẽ là:
C1*Q/2
Tổng chi phí lưu kho sẽ tăng nếu số lượng hàng hoá mỗi lần cung ứng tăng.
Chi phí đặt hàng (Chi phí hợp đồng): Chi phí đặt hàng bao gồm chi phí quản
lý giao dịch và vận chuyển hàng hoá, chi phí đặt hàng cho mỗi lần đặt hàng thường ổn

định không phụ thuộc vào số lượng hàng hoá được mua.
Nếu gọi D là toàn bộ số lượng hàng hoá cần sử dụng trong một đơn vị thời gian
(năm, quý, tháng) thì số lượng lần cung ứng hàng hoá sẽ là D/Q. Gọi C2 là chi phí mỗi
lần đặt hàng thì tổng chi phí đặt hàng sẽ là:
C2*D/Q
Tổng chi phí đặt hàng tăng nếu số lượng mỗi lần cung ứng giảm.
Gọi TC là tổng chi phí tồn trữ hàng hoá, ta có công thức:
TC = C1 * (Q/2) + C2 * (D/Q)
Ta có thể tìm Q* bằng cách lấy vi phân TC theo Q ta có:

Công thức trên được biểu hiện trên hình sau:

8


Hình 1.3. Mô hình EOQ
Tổng chi
phí

Chi phí

Chi phí dự trữ

Chi phí đặt
hàng

Số lượng đặt hang/lần

Q*


Qua hình trên ta thấy khối lượng hàng hoá cung ứng mỗi lần là Q* thì tổng chi
phí dự trữ là thấp nhất.
1.1.4.3. Quản lý các khoản phải thu
Các khoản phải thu của doanh nghiệp bao gồm phải thu khách hàng, phải thu
của người bán về việc ứng tiền trước, phải thu của cán bộ công nhân viên, phải thu của
các đối tượng khác,…
Trong kinh doanh, một doanh nghiệp phải bán chịu (hay còn gọi là tín dụng
thương mại) là một công việc thường ngày và hóa đơn cũ được thanh toán thì hóa đơn
mới cũng được tạo ra.
Tín dụng thương mại giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản
phẩm, thu hút khách hàng, tăng doanh thu bán hàng, giảm chi phí tồn kho của hàng
hóa, góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản cố định và hạn chế hao mòn vô hình.
Tuy nhiên, tín dụng thương mại cũng có thể đem đến những rủi ro cho doanh
nghiệp như làm tăng chi phí quản lý, chi phí đòi nợ, chi phí bù đắp cho vốn thiếu hụt,
làm tăng chi phí nếu khách hàng không trả được nợ.
Độ lớn của các khoản phải thu của một doanh nghiệp thay đổi theo thời gian,
tùy thuộc vào tốc độ thu hồi nợ cũ và tạo ra nợ mới, cũng như sự tác động của những
điều kiện kinh tế chung nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Nhưng cũng có
một số biến cố có thể kiểm soát được có thể tác động đến độ lớn cũng như chất lượng
của các khoản phải thu một cách mạnh mẽ. Chính sách của doanh nghiệp liên quan
đến những biến cố có thể kiểm soát được này được gọi là chính sách tín dụng.
Chính sách tín dụng là một yếu tố quyết định quan trọng liên quan đến mức độ,
chất lượng và rủi ro của doanh thu bán hàng. Chính sách tín dụng của doanh nghiệp
được thực hiện thông qua việc kiểm soát 4 biến số sau đây:
9

Thang Long University Library


Tiêu chuẩn tín dụng: Là nguyên tắc chỉ đạo rõ sức mạnh tài chính tối thiểu và

có thể chấp nhận được của những khách hàng mua chịu. Theo nguyên tác này những
khách hàng nào có sức mạnh tài chính hay vị thế tín dụng thấp hơn những tiêu chuẩn
có thể chấp nhận được thì sẽ bị từ chối cấp tín dụng theo thể thức tín dụng thương mại.
Chiết khấu tiền mặt: Là phần chiết khấu đối với những giao dịch mua hàng
bằng tiền. Chiết khấu tạo ra những khuyến khích thanh toán sớm các hóa đơn mua
hàng.
Thời hạn bán chịu: Là độ dài thời gian mà các khoản tín dụng được phép kéo
dài.
Chính sách thu tiền: Là cách thức xử lý các khoản tín dụng thương mại quá
hạn.
Bất cứ yếu tố nào trong các yếu tố trên đều có thể có những ảnh hưởng rất quan
trọng đối với doanh thu bán. Doanh thu có xu hướng tăng lên khi những tiêu chuẩn tín
dụng được nới lỏng, tỷ lệ chiết khấu tăng, thời gian bán chịu dài hơn và phương thức
thu tiền ít gắt gao hơn.
Việc phân biệt đối xử với các khách hàng là điều cấm ở nhiều quốc gia. Tuy
nhiên với các loại khách hàng có độ tin cậy tín dụng khác nhau thì doanh nghiệp có thể
áp dụng những phương thức bán hàng khác nhau. Doanh nghiệp có thể áp dụng mức
chiết khấu theo khối lượng, hoặc chiến lược cho khách hàng nào chấp nhận các hợp
đồng mua hàng dài hạn. Với một khách hàng thiếu tin cậy, cần lưu ý tự vệ bằng cách
hạn chế số hàng hóa mà họ có thể mua chịu.
Có nhiều cách khác nhau để thu thập thông tin và đánh giá độ tin cậy của khách
hàng. Chẳng hạn, có thể liệt kê một vài điểm sau:
 Đánh giá qua việc thanh toán trong quá khứ mà khách hàng đó đã thực hiện.
 Tham khảo các thông tin đánh giá về công ty đó.
 Đánh giá qua thông tin trên thị trường chứng khoán (đối với công ty cổ phần).
Việc thiết lập các tiêu chuẩn tín dụng của các nhà quản trị tài chính phải đạt tới
sự cân bằng thích hợp. Nếu tiêu chuẩn tín dụng đặt quá cao sẽ loại bỏ nhiều khách
hàng tiềm năng và sẽ giảm lợi nhuận, còn nếu tiêu chuẩn được đặt ra quá thấp có thể
làm tăng doanh thu, nhưng sẽ có nhiều khoản tín dụng có rủi ro cao và chi phí thu tiền
cũng cao.

Khi phân tích khả năng tín dụng của khách hàng, ta thường dùng các tiêu chuẩn
sau để phán đoán:
 Phẩm chất, tư cách tín dụng: Tiêu chuẩn này nói lên tinh thần trách nhiêm của
khách hàng trong việc trả nợ. Điều này được phán đoán trên cơ sở việc thanh toán các
khoản nợ trước đây đối với doanh nghiệp hoặc đối với các doanh nghiệp khác.

10


 Năng lực trả nợ: Dựa vào các chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhanh, dự trữ
ngân quỹ của doanh nghiệp…
 Vốn của khách hàng: Đánh giá sức mạnh tài chính dài hạn của khách hàng.
 Thế chấp: Xem xét khả năng tín dụng của khách hàng trên cơ sở các tài sản
riêng mà họ sử dụng để đảm bảo các khoản nợ.
 Điều kiện kinh tế: Tiêu chuẩn này đánh giá đến khả năng phát triển của khách
hàng trong hiện tại và tương lại.
Các tài liệu được sử dụng để phân tích khách hàng có thể là kiểm tra bảng cân
đối tài sản, bảng kế hoạch ngân quỹ, phỏng vấn trực tiếp, xuống tận nơi để kiểm tra
hay tìm hiểu qua các khách hàng khác.
Sau khi đã thực hiện thu thập thông tin tín dụng, doanh nghiệp sẽ cân nhắc việc
cung cấp tín dụng thông qua chỉ tiêu NPV thông qua ba mô hình dưới đây:
- Quyết định tín dụng khi xem xét một phương án: Mô hình này so sánh giá trị
hiện tại của lợi ích (giá trị dòng tiền vào hay dòng tiền sau thuế của các năm) và chi
phí của việc cấp tín dụng với một mức rủi ro cho trước.

CF0 = VC * S * (ACP/360)
= [S *(1 – VC) – S * BD – CD]* (1 – T)
Trong đó:
CFt: Dòng tiền thu được sau thuế trong mỗi thời kỳ
CF0: Dòng tiền đầu tư vào khoản phải thu khách hàng k: Tỷ lệ thu nhập theo

yêu cầu
VC: Luồng tiền ra biến đổi, được tính theo tỷ lệ % dòng tiền vào
S: Doanh thu dự kiến trong từng thời kỳ
ACP: Thời gian thu tiền trung bình (ngày)
BD: Tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu
CD: Luồng tiền gia tăng của bộ phận tín dụng
T: Thuế suất thuế TNDN
Từ kết quả thu được, nhà quản lý đưa ra quyết định dựa trên nguyên tắc giá trị
hiện tại ròng:
+ NPV > 0: cấp tín dụng
+ NPV = 0: bàng quan
+ NPV < 0: không cấp tín dụng
11

Thang Long University Library


- Quyết định cấp tín dụng giữa phương án trả tiền ngay và bán trả chậm: Trước
tiên ta xem xét một số điểm khác nhau giữa việc cấp tín dụng và không cấp tín dụng.
+ Số lượng sản phẩm bán (Q): Nếu coi số lượng sản phẩm bán trước khi cung
cấp tín dụng là Q0 và số lượng sản phẩm khi cho khách hàng nợ là Q1 thì Q1 > Q0 do
việc cung cấp tín dụng sẽ tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp trong tiêu thụ và làm
tăng doanh số bán.
+ Giá bán trên một sản phẩm (P): Giá bán sau khi cung cấp tín dụng thường cao
hơn giá bán trước khi cung cấp tín dụng cho doanh nghiệp sẽ đánh đổi rủi ro thất thoát
vốn khi cho khách hàng nợ với lợi nhuận kiếm được từ hoạt động bán hàng.
+ Chi phí bình quân (AC): Chi phí của doanh nghiệp sẽ đội lên (AC1 > AC0)
khi doanh nghiệp quyết định cấp tín dụng do có nhiều khả năng sẽ gặp phải những
khoản nợ xấu và phải xóa nợ hay nới lỏng chính sách tín dụng, khoản này được coi là
chi phí nợ xấu và làm tăng chí phí hợp lý của doanh nghiệp.

+ Xác suất thanh toán: khi doanh nghiệp không cung cấp tín dụng mà thu tiền
ngay thì xác suất thanh toán lúc này là 100%, do tất cả các lần bán của doanh nghiệp
đều thu ngay bằng tiền. Nếu gọi h1 là xác suất thanh toán của doanh nghiệp cấp tín
dụng cho khách hàng thì xác suất này sẽ nhỏ hơn 100% do khả năng xảy ra việc khách
hàng không thanh toán là rất cao.
+ Thời gian nợ: Khi doanh nghiệp không cấp tín dụng mà thu tiền ngay thì thời
gian cho khách hàng nợ là bằng 0. Ngược lại, khi doanh nghiệp cấp tín dụng thì sẽ có
một khoảng thời gian t kể từ khi khách hàng xác nhận nợ cho đến khi khách hàng
thanh toán khoản nợ đó.
+ Tỷ lệ chiết khấu: Đại diện cho chi phí cơ hội của việc đầu tư vào tài khoản
phải thu khách hàng, là lãi suất được hưởng khi đầu tư vào tài sản sinh lời khác thay vì
bị ứ đọng vốn trong khoản phải thu khách hàng. Để đưa ra quyết định có nên cấp tín
dụng hay không, nhà quản lý tài chính phải so sánh giá trị hiện tại ròng của từng
phương án:
NPV0 =P0Q0 – AC0Q0

Trong đó:
NPV0 = Giá trị hiện tại ròng khi chưa cấp tín dụng
NPV1 = Giá trị hiện tại ròng khi cấp tín dụng
P0, Q0, AC0: Giá bán, số lượng bán và chi phí sản xuất bình quân khi không cấp
tín dụng.
12


P1, Q1, AC1: giá bán, số lượng bán và chi phí sản xuất bình quân khi cấp tín
dụng.
h: xác suất thanh toán
Rt: tỷ suất chiết khấu thanh toán
Cơ sở để ra quyết định:
 NPV1 > NPV0: cấp tín dụng

 NPV1 = NPV0: bàng quan
 NPV1 < NPV0: không cấp tín dụng
- Quyết định cấp tín dụng khi sử dụng thông tin rủi ro, nhà quản lý có thể đầu tư
thêm một phần chi phí để có thêm thông tin về rủi ro tín dụng sau đó mới đưa ra quyết
định cuối cùng.

Trong đó:
NPV2: giá trị hiện tại ròng khi cấp tín dụng và có sử dụng đến thông tin rủi ro
C: chi phí sử dụng thông tin rủi ro tín dụng
Cơ sở để ra quyết định:
 NPV2 > NPV1 : cấp tín dụng
 NPV2 = NPV1 : bàng quan
 NPV2 < NPV1 : không cấp tín dụng
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
vấn đề sống còn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Chỉ khi hoạt động sản
xuất kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã bỏ ra,
làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và quan trọng hơn là duy trì và phát triển quy
mô hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế là kết quả
tổng hợp của một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các yếu tố bộ phận. Trong đó,
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp cũng như hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp phải luôn tìm mọi
biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
Theo nghĩa chung nhất: “Hiệu quả là một khái niệm phản ánh trình độ sử dụng
các yếu tố đầu vào để tạo ra kết quả đầu ra tốt nhất với mục đích xác định”. Như vậy,
có thể hiểu hiệu quả sử dụng là một phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng các

13


Thang Long University Library


nguồn lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh
doanh, tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu với tổng chi phí thấp nhất.
Do đó, “Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là phạm trù kinh tế đánh giá trình
độ sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu cao nhất với mức
tài sản ngắn hạn hợp lý (tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí)”.
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là yêu cầu tất yếu khách quan của
mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong
kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải chỉ đơn thuần do quản trị tài
sản ngắn hạn tồi. Nhưng cũng cần thấy rằng sự bất lực của một số doanh nghiệp trong
việc hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại tài sản ngắn hạn hầu như là
một nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của họ. [2, tr.199-216]
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
Sử dụng tài sản ngắn hạn là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Tính hiệu quả của việc sử dụng tài sản ngắn hạn nói chung là tạo ra
nhiều sản phẩm tăng thêm lợi nhuận nhưng không tăng vốn, hoặc đầu tư thêm vốn một
cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh thu nhưng vẫn đảm bảo yêu
cầu tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng tài sản ngắn hạn.
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn có tác dụng đánh giá chất lượng
công tác quản lý tài sản ngắn hạn và sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, trên
cơ sở đó đề ra những biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
Vì vậy, công tác phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn có ý nghĩa rất quan trọng.
Khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cần phải nghiên cứu một cách
toàn diện cả về thời gian, không gian, môi trường kinh doanh và đồng thời đặt nó
trong mối quan hệ với sự biến động của các yếu tố sản xuất.
Do vậy, khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trước hết phải xây
dựng được hệ thống các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết phù hợp với đặc điểm

của từng nhóm tài sản ngắn hạn sử dụng trong doanh nghiệp, sau đó phải biết tận dụng
phương pháp phân tích thích hợp. Việc phân tích phải được tiến hành trên từng chỉ tiêu
sau đó tổng hợp lại, từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn, nhằm khai thác hết công suất của tài sản ngắn hạn đã đầu tư.
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.2.3.1. Các chỉ tiêu tổng hợp
Khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, cần nghiên cứu một cách toàn
diện về cả thời gian, không gian, môi trường kinh doanh đồng thời đặt nó trong mối
quan hệ với sự biến động của giá cả của các yếu tố sản xuất.
14


×