Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH tư vấn môi trường tân ngọc minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.81 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN
HẠN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TƢ
VẤN MÔI TRƢỜNG TÂN NGỌC MINH

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN THU TRANG

MÃ SINH VIÊN

: A19306

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN
HẠN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TƢ
VẤN MÔI TRƢỜNG TÂN NGỌC MINH

Giáo viên hƣớng dẫn

: Ths. Phạm Thị Bảo Oanh

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thu Trang

Mã sinh viên

: A19306

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN

Trải qua thời gian 4 tháng làm khóa luận tốt nghiệp vừa qua, để hoàn thành
được bản khóa luận này, em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo hết sức nhiệt
tình của cô giáo Phạm Thị Bảo Oanh cùng với ban giám đốc và nhân viên phòng Tài
chính – Kế toán của Công ty TNHH tư vấn môi trường Tân Ngọc Minh đã giúp đỡ em
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Trong suốt quá trình thực tập cũng như là trong quá trình làm bài khóa luận,
khó tránh khỏi sai sót, rất mong các Thầy, Cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận
cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài khóa luận không thể tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Thầy, Cô để em học
thêm được nhiều kinh nghiệm và sẽ hoàn thiện bài khóa luận tốt nghiệp hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thu Trang


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận tốt nghiệp là có nguồn
gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan này!
Sinh viên

Nguyễn Thu Trang

Thang Long University Library



MỤC LỤC

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP ...................................................................1
1.1
Tổng quan về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ........................................1
1.1.1

Khái niệm của tài sản ngắn hạn .......................................................................1

1.1.2
1.1.3
1.1.4

Đặc điểm của tài sản ngắn hạn ........................................................................1
Vai trò của tài sản ngắn hạn .............................................................................3
Phân loại tài sản ngắn hạn ...............................................................................3

1.1.4.1 Căn cứ vào phạm vi sử dụng ..............................................................................3
1.1.4.2 Phân loại theo quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn .....................................5
1.1.4.3 Phân loại theo các khoản mục trên bảng cân đối kế toán .................................6
1.2
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp .................................8
1.2.1
1.2.2
1.2.3

Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ..............8
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ....................9
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp .............10


1.2.3.1 Phân tích quy mô và cơ cấu tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp .................10
1.2.3.2 Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn ...............................................................12
1.2.3.3 Phân tích các nhóm chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong
doanh nghiệp .................................................................................................................23
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp……………………………………………………………………………………….…..28
1.2.4.1 Nhân tố chủ quan .............................................................................................28
1.2.4.2 Nhân tố khách quan ..........................................................................................30
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI
CÔNG TY TNHH TƢ VẤN MÔI TRƢỜNG TÂN NGỌC MINH ........................32
2.1
Tổng quan về Công ty TNHH tƣ vấn môi trƣờng Tân Ngọc Minh...........32
2.1.1 Giới thiệu chung về Công ty TNHH tư vấn môi trường Tân Ngọc Minh ....32
2.1.2 Bộ máy hoạt động của Công ty TNHH tư vấn môi trường Tân Ngọc Minh 33
2.1.3 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh .................................................................34
2.1.4 Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH tư vấn môi trường Tân
Ngọc Minh giai đoạn năm 2011 – 2013.......................................................................35
2.1.4.1 Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ...........................................35
2.1.4.2 Tình hình tài sản–nguồn vốn……………………………………… …………….41
2.2
Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty trách nhiệm
hữu hạn tƣ vấn môi trƣờng Tân Ngọc Minh giai đoạn năm 2011 – 2013 ..............48
2.2.1 Phân tích quy mô, cơ cấu tài sản ngắn hạn ...................................................48


2.2.2 Thực trạng quản lý tài sản ngắn hạn .............................................................52
2.2.2.1 Thực trạng quản lý tiền ....................................................................................52
2.2.2.2 Quản lý các khoản phải thu ..............................................................................53
2.2.2.3 Quản lý hàng tồn kho .......................................................................................54

2.2.3

Phân tích chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ..................55

2.2.3.1 Nhóm các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ......................................................55
2.2.3.2 Nhóm các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động ........................................................57
2.2.3.3 Khả năng sinh lời .............................................................................................60
2.2.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH tư vấn môi
trường Tân Ngọc Minh…………………………………………………………… ………61
2.2.4.1 Kết quả đạt được ..............................................................................................61
2.2.4.2 Hạn chế .............................................................................................................61
2.2.4.3 Nguyên nhân của hạn chế ................................................................................62
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH TƢ VẤN MÔI TRƢỜNG
TÂN NGỌC MINH .....................................................................................................64
3.1
Định hƣớng phát triển của Công ty TNHH tƣ vấn môi trƣờng Tân Ngọc
Minh .………………………………………………………………………………..64
3.2
Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn tại Công ty TNHH tƣ vấn môi trƣờng Tân Ngọc Minh....................................65
3.2.1 Công tác quản lý chi phí .................................................................................65
3.2.2
3.2.3
3.2.4
3.2.5
3.2.6
3.3

Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động ..........................................................66

Quản lý các khoản phải thu ............................................................................66
Chính sách quản lý tiền và các khoản tương đương tiền ..............................67
Chính sách quản lý hàng tồn kho...................................................................67
Công tác tìm kiếm khách hàng .......................................................................68
Kiến nghị với Chính phủ ...............................................................................68

KẾT LUẬN ..................................................................................................................70

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

EOQ

Economic Odering Quantity

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSNH


Tài sản ngắn hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VNĐ

Việt Nam Đồng

NVL

Nguyên vật liệu

BHXH

Bảo hiểm xã hội

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

BHYT

Bảo hiểm y tế


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ luân chuyển chứng khoán thanh khoản cao ........................................14

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH tư vấn môi trường Tân Ngọc Minh................33
Đồ thị 1.1 Đồ thị biểu diễn các mức biến động tiền mặt theo thời gian………………. 16
Đồ thị 1.2 Biến động hàng tồn kho trong một chu kỳ, hàng tồn kho bình quân………..18
Đồ thị 1.3 Đường biểu diễn mối quan hệ giữa chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng tổng chi
phí theo các mức sản lượng tồn kho……………………………………………………19
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu nguồn vốn Công ty giai đoạn năm 2011 – 2013…………………..46
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty giai đoạn năm 2011- 2013 ..............49
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH tư vấn môi trường Tân Ngọc
Minh giai đoạn năm 2011 -2013……………………………………………………….35
Bảng 2.2 Bảng cân đối kế toán giai đoạn năm 2011 – 2013 .........................................41
Bảng 2.3 Cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn năm 2011 – 2013 ................................44
Bảng 2.4 Cơ cấu nguồn vốn Công ty giai đoạn năm 2011 – 2013 ................................46
Bảng 2.5 Quy mô cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty giai đoạn năm 2011- 2013 .....48
Bảng 2.6 Tiền và các khoản tương đương tiền giai đoạn năm 2011-2013....................52
Bảng 2.7 Các khoản phải thu giai đoạn năm 2011-2013...............................................53
Bảng 2.8 Hàng tồn kho giai đoạn năm 2011 -2013 .......................................................54
Bảng 2.9 Khả năng thanh toán của Công ty giai đoạn năm 2011 – 2013 .....................55
Bảng 2.10 Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn ..............................................................57
Bảng 2.11 Vòng quay các khoản phải thu .....................................................................57
Bảng 2.12 Kỳ thu tiền bình quân ...................................................................................58
Bảng 2.13 Vòng quay hàng tồn kho ..............................................................................59
Bảng 2.14 Chu kỳ lưu kho .............................................................................................59
Bảng 2.15 Chu kỳ kinh doanh .......................................................................................60
Bảng 2.16 Khả năng sinh lời .........................................................................................60

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Quá trình đổi mới cơ chế quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam cho thấy, doanh
nghiệp nào xây dựng và thực thi tốt chính sách quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn thì
doanh nghiệp đó sẽ có lợi nhuận cao, sản phẩm mới có tính cạnh tranh. Trong quá trình
kinh doanh cũng như khi bắt đầu hoạt động kinh doanh thì tài sản của công ty là hoạt
động tiên quyết để tạo ra những yếu tố trên.
Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp là loại tài sản quan trọng phục vụ trực tiếp
cho quá trình sản xuất kinh doanh, lưu chuyển hàng hóa và luôn chiếm tỷ trọng rất lớn
trong tổng tài sản doanh nghiệp. Để đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao
hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng, bản thân
doanh nghiệp phải biết kết hợp giữa lý luận và điều kiện thực tế của công ty mình, cũng
như điều kiện kinh tế xã hội và các quy định của Nhà nước trong việc quản lý và sử
dụng tài sản ngắn hạn.
Doanh nghiệp sử dụng tốt tài sản ngắn hạn sẽ tiết kiệm được chi phí mà vẫn đảm
bảo sản xuất thông suốt. Ngược lại có thể gây tốn kém, lãng phí khi dự trữ quá nhiều tài
sản ngắn hạn, hoặc làm gián đoạn quá trình thi công nếu dự trữ thiếu tài sản ngắn hạn.
Vì thế sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả có vai trò lớn trong hiệu quả sản xuất
kinh doanh chung của doanh nghiệp. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường mở cửa, hội
nhập kinh tế quốc tế, cạnh tranh ngày càng khốc liệt, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn là yếu tố quan trọng tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phân tích tài sản ngắn hạn trong
doanh nghiệp, trong quá trình thực tập tại công ty TNHH tư vấn môi trường Tân Ngọc
Minh, em nhận thấy quá trình sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty còn tồn tại nhiều
mặt hạn chế, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn chưa đạt được như kỳ vọng đã đặt ra, do
vậy em quyết định chọn đề tài nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn tại Công ty TNHH tư vấn môi trường Tân Ngọc Minh” làm đề tài cho khóa luận
tốt nghiệp chương trình đào tạo bậc đại học của mình.

2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua quá trình nghiên cứu, khóa luận tập trung làm rõ ba mục tiêu sau:

- Hệ thống lại cơ sở lý luận về tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn tại doanh nghiệp.


- Phân tích, đánh giá làm rõ thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại
Công ty TNHH tư vấn môi trường Tân Ngọc Minh thông qua đó tìm ra được các vấn
đề còn tồn tại và nguyên nhân của nó.
- Tìm ra được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn tại Công ty TNHH tư vấn môi trường Tân Ngọc Minh.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng ngắn hạn tại Công ty TNHH tư vấn
môi trường Tân Ngọc Minh giai đoạn năm 2011-2013.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, song chủ yếu tập
trung sử dụng các phương pháp sau: phương pháp thống kê, phương pháp so sánh,
phương pháp phân tích tổng hợp.

5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, đồ
thị, kết cấu của khóa luận gồm ba chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong
doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH tƣ
vấn môi trƣờng Tân Ngọc Minh
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
tại Công ty TNHH tƣ vấn môi trƣờng Tân Ngọc Minh


Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm của tài sản ngắn hạn
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi là một tế bào của nền kinh
tế với nhiệm vụ chính là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra các
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho xã hội.
Tài sản ngắn hạn chiếm một tỷ lệ lớn hay nhỏ trong mỗi công ty là khác nhau tuy
nhiên nó đóng một vai trò rất quan trọng và không thể thiếu đối với tất cả các doanh
nghiệp, và đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, tài sản
ngắn hạn luôn chiếm một tỷ trọng lớn, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy, cần phải làm rõ khái niệm tài sản ngắn hạn là gì?
Theo PGS.TS.Lưu Thị Hương, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản
Thống kê, năm 2003 thì “Tài sản ngắn hạn là các tài sản có thời gian thu hồi vốn
ngắn, trong khoảng thời gian 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp.”
Theo PGS.TS.Trần Ngọc Thơ, Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp hiện
đại, Nhà xuất bản Thống kê, năm 2009 thì “Tài sản ngắn hạn hay cũng gọi là tài sản
lưu động là một khoản mục trong bảng cân đối kế toán bao gồm tất cả loại tài sản có
thể dễ dàng chuyển đổi sang tiền mặt trong vòng 1 năm hay trong một chu kỳ sản xuất
kinh doanh. Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền mặt và các khoản tương đương tiền, các
khoản phải thu ngắn hạn, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho và
những tài sản có tính thanh khoản khác”.
Như vậy, có rất nhiều quan điểm về tài sản ngắn hạn, mặc dù ngôn từ diễn đạt
khác nhau, song ta có thể hiểu một cách khái quát: Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử

dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một kỳ kinh doanh hoặc trong một năm. Tài
sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thái tiền, hiện vật (vật tư,
hàng hoá), dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản nợ phải thu.
1.1.2 Đặc điểm của tài sản ngắn hạn
Đƣợc hình thành từ nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Nguồn vốn kinh doanh là điều kiện mà các doanh nghiệp đều phải có để bắt đầu
quá trình hoạt động kinh doanh. Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp sử dụng
nguồn vốn để mua sắm hàng hóa, sản phẩm... Vì vậy, TSNH được hình thành từ nguồn
1


vốn ngắn hạn và tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tạo ra lợi nhuận cho chủ
doanh nghiệp.
Có thời gian quay vòng ngắn
TSNH tham gia vào quá trình kinh doanh, phần lớn chuyển vào thành phẩm và thu
hồi về thông qua doanh thu bán hàng. Khi đó thời gian bán và tiêu thụ hàng hóa của các
doanh nghiệp là khác nhau phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và loại hình doanh
nghiệp, song đa phần thì chỉ cần mất thời gian là 1 năm để toàn bộ TSNH đó có thể luân
chuyển một vòng và thu về bằng tiền.
Toàn bộ giá trị đƣợc chuyển một lần vào thành phẩm và thu hồi thông qua
doanh thu bán hàng
Do TSNH được hình thành từ nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp được thường xuyên, liên tục, toàn bộ giá trị của
TSNH được chuyển vào lưu thông và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được
hoàn lại một lần sau một chu kỳ kinh doanh.
Tài sản ngắn hạn tồn tại dƣới nhiều hình thái biểu hiện khác nhau
Vì TSNH tham gia vào tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó
TSNH tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau để đáp ứng cho quá trình sản xuất kinh
doanh diễn ra liên tục, thuận tiện. TSNH có thể được biểu hiện dưới nhiều hình thái
khác nhau: Tiền mặt, khoản phải thu, hàng tồn kho...

Đƣợc phân bổ trong tất cả các khâu
TSNH phục vụ cho toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, khi tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh, TSNH được phân bổ vào tất cả các khâu và luôn vận
hành, thay thế, chuyển hóa cho nhau qua các công đoạn của quá trình sản xuất kinh
doanh.
Có tính thanh khoản cao
TSNH chia làm năm loại và được sắp xếp theo tính thanh khoản từ cao đến thấp
như sau: tiền mặt, đầu tư ngắn hạn, khoản phải thu, ứng trước ngắn hạn và hàng tồn kho.
Như vậy rõ ràng tiền mặt có tính thanh khoản cao nhất, luôn luôn dùng được trực tiếp để
thanh toán, lưu thông, tích trữ; hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp vì phải trải qua
giai đoạn phân phối và tiêu thụ chuyển thành khoản phải thu, rồi mới chuyển thành tiền
mặt. Dù các tài sản này có thể chuyển đổi ngay thành tiền hay mất thời gian chờ đợi thì
thời gian chuyển đổi cũng diễn ra trong vòng 1 năm hay một kỳ kinh doanh.

2

Thang Long University Library


Do đó, có thể thấy TSNH có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền mặt dễ dàng,
thuận lợi cho việc chi tiêu hay thanh toán, vậy nên TSNH có tính thanh khoản cao.
1.1.3 Vai trò của tài sản ngắn hạn
Như đã nói ở trên, hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng không thể không
có tài sản ngắn hạn. Dù đó là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực thương mại dịch vụ thì tài sản ngắn hạn đóng vai trò không thể thiếu đối với
các doanh nghiệp. Cụ thể, TSNH có các vai trò quan trọng sau:
Giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc vận hành
một cách liện tục không bị gián đoạn.
Trong khâu dự trữ và sản xuất, tài sản ngắn hạn đảm bảo cho sản xuất của doanh
nghiệp được tiến hành liên tục, đảm bảo quy trình công nghệ, công đoạn sản xuất.

Trong lưu thông, tài sản ngắn hạn đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng nhu cầu
tiêu thụ được liên tục, nhịp nhàng và đáp ứng nhu cầu tiêu thụ được liên tục, nhịp nhàng
và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Do vậy, TSNH giúp hoạt động sản xuất kinh
doanh được vận hành một cách liên tục.
Giúp cho doanh nghiệp đảm bảo đƣợc khả năng thanh toán TSNH nhanh
chóng chuyển về thành tiền để đáp ứng khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Giúp doanh nghiệp tạo dựng đƣợc mối quan hệ mật thiết với khách hàng, bởi
doanh nghiệp áp dụng chính sách nới lỏng tín dụng để bán được nhiều hàng và để giữ
chân các khách hàng, đặc biệt là khách hàng lớn và thân thuộc.
Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn lớn khiến cho công việc quản lý và sử
dụng tài sản lưu động luôn luôn diễn ra thường xuyên, hàng ngày với vai trò to lớn như
vậy, việc tăng tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
lưu động trong doanh nghiệp là một yêu cầu tất yếu.
1.1.4 Phân loại tài sản ngắn hạn
Trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói
chung và quản lý tài chính nói riêng, tuỳ theo yêu cầu quản lý và dựa trên tính chất vận
động của tài sản ngắn hạn, người ta có thể phân loại tài sản ngắn hạn như sau:
1.1.4.1 Căn cứ vào phạm vi sử dụng
Tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh doanh chính
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh
doanh chính chủ yếu là nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, vật liệu
bao bì đóng gói,… Cụ thể như sau:
3


Nguyên vật liệu chính: gồm giá trị của những loại nguyên vật liệu khi tham gia
vào quá trình sản xuất là bộ phận cơ bản cấu thành nên sản phẩm.
Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì nó chỉ
có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất chế tạo, có thể kết hợp với vật liệu chính làm
thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dạng bề ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá

trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường hoặc phục vụ cho nhu cầu công
nghiệp, kỹ thuật phục vụ cho quá trình lao động.
Nhiên liệu: Thực chất là một loại vật liệu phụ nhưng có tác dụng cung cấp nhiệt
lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm
diễn ra bình thường.
Phụ tùng thay thế: là những loại vật tư sản phẩm dùng để thay thế sửa chữa máy
móc, thiết bị, phương tiện vật tư công cụ, dụng cụ sản xuất,…
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản là những vật liệu và thiết bị được sử dụng
cho công việc xây dựng cơ bản.
Công cụ, dụng cụ lao động nhỏ là những tư liệu lao động mà doanh nghiệp sử
dụng trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, chúng không đủ tiêu chuẩn là tài sản
cố định vì giá trị nhỏ và thời gian sử dụng tương đối ngắn. Công cụ, dụng cụ lao động
sử dụng trong doanh nghiệp được phân thành hai loại:
+ Công cụ, dụng cụ được phân bổ một lần (phân bổ 100%): đây là loại
công cụ, dụng cụ khi xuất kho đem sử dụng, toàn bộ giá trị của chúng được phân bổ
hết vào chi phí kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Loại công cụ này được áp dụng
với các loại công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ, phát huy tác dụng trong thời gian ngắn,
chúng không ảnh hưởng lớn đến tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
kinh doanh.
+ Công cụ, dụng cụ được phân bổ nhiều lần: Là loại công cụ, dụng cụ lao
động có giá trị lớn, thời gian sử dụng tương đối dài và hư hỏng có thể sửa chữa được.
Bao bì, vật liệu đóng gói là những tư liệu lao động mà doanh nghiệp sử dụng
trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, nó luôn đi cùng sản phẩm của doanh
nghiệp trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Sản phẩm dở dang: Là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất xây dựng
hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp, chi phí trồng trọt dở dang,
chi phí chăn nuôi dở dang, súc vật nhỏ và nuôi béo,…
Bán thành phẩm tự chế: Cũng là những sản phẩm dở dang nhưng khác ở chỗ nó
đã hoàn thành giai đoạn chế biến nhất định.
4


Thang Long University Library


Tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh doanh phụ
Để linh hoạt trong sử dụng tài sản trên thực tế hiện nay người ta dùng tài sản ngắn
hạn để chi cho công tác sửa chữa. Căn cứ vào đặc điểm kinh tế và kỹ thuật sửa chữa
được phân thành hai loại: Sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn tài sản lưu động.
Ngoài ra tài sản ngắn hạn còn sử dụng trong hoạt động kinh doanh phụ như : hoạt
động cung cấp dịch vụ, lao vụ,…
Tài sản ngắn hạn sử dụng trong công tác quản lý doanh nghiệp
Công tác quản lý doanh nghiệp bao gồm cả quản lý kinh doanh và quản lý hành
chính. Tài sản ngắn hạn được sử dụng bao gồm :
- Vật liệu cho văn phòng, cho phương tiện vận tải
- Công cụ, dụng cụ văn phòng phẩm: Giấy, bút, mực, bàn ghế,…
- Khoản tạm ứng: hội nghị, tiếp khách, đào tạo cán bộ,…
Tài sản ngắn hạn sử dụng trong công tác phúc lợi
Công tác phúc lợi, chủ yếu tài sản ngắn hạn dùng để đầu tư cho câu lạc bộ, công
trình phúc lợi công cộng của doanh nghiệp, cho công nhân, nhân viên đi thăm quan,
nghỉ mát, các hoạt động văn hóa nghệ thuật,…
1.1.4.2 Phân loại theo quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn
Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn, tài sản ngắn hạn được chia
thành:
Tài sản ngắn hạn dự trữ: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu dự trữ
của doanh nghiệp mà không tính đến hình thái biểu hiện của chúng, bao gồm: tiền mặt
tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đang đi đường, nguyên nhiên
vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho, hàng gửi gia công, trả trước cho người
bán.
Tài sản ngắn hạn sản xuất: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu sản
xuất của doanh nghiệp, bao gồm: giá trị bán thành phẩm, các chi phí sản xuất kinh

doanh dở dang, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, các khoản chi phí khác phục
vụ cho quá trình sản xuất…
Tài sản ngắn hạn lưu thông: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu lưu
thông của doanh nghiệp, bao gồm: thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán, các khoản nợ
phải thu của khách hàng.

5


Theo cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định được các
nhân tố ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển của tài sản ngắn hạn để đưa ra biện pháp
quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng một cách cao nhất.
1.1.4.3 Phân loại theo các khoản mục trên bảng cân đối kế toán
Căn cứ vào các khoản mục trong bảng cân đối kế toán tài sản ngắn hạn bao gồm:
tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn
khác.
Tiền mặt
Là bộ phận tài sản ngắn hạn tồn tại dưới hình thái tiền tệ bao gồm:
Tiền mặt tại quỹ: Là số tiền mà doanh nghiệp đang giữ tại quỹ của mình bao gồm
tiền Việt Nam, ngân phiếu, các loại chứng từ, tín phiếu có giá trị như tiền, vàng bạc, kim
khí quí, đá quý đang được giữ tại quỹ,…
Tiền gửi ngân hàng: Là số tiền hiện có trên tài khoản tiền gửi ngân hàng của
doanh nghiệp tại ngân hàng, kho bạc Nhà nước, công ty tài chính (nếu có). Bao gồm:
tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý,..
Tiền đang chuyển: Là số tiền mà doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng hay đã gửi
qua đường bưu điện, đang làm thủ tục trích chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của doanh
nghiệp sang tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp khác mà doanh nghiệp chưa nhận được
giấy báo có của ngân hàng.
Các khoản đầu tư ngắn hạn
Là các khoản đầu tư của doanh nghiệp ra bên ngoài được thực hiện dưới hình thức

cho vay, cho thuê, góp vốn liên doanh, mua bán chứng khoán (trái phiếu, cổ phiếu, tín
phiếu,…) có thời gian sử dụng, thu hồi vốn không quá một năm.
Mục tiêu của các doanh nghiệp là việc sử dụng các loại tài sản sao cho hiệu quả
nhất. Các loại chứng khoán gần như tiền mặt giữ vai trò như một “bước đệm” cho tiền
mặt vì nếu số dư tiền mặt nhiều doanh nghiệp có thể đầu tư vào chứng khoán có khả
năng thanh khoản cao, nhưng khi cần thiết cũng có thể chuyển đổi chúng sang tiền mặt
một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí. Do đó trong quản trị tài chính người ta sử dụng
chứng khoán có khả năng thanh khoản cao để duy trì tiền mặt ở mức độ mong muốn.
Các khoản phải thu
Là toàn bộ các khoản mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thu từ các đối tượng khác:
Phải thu thu từ khách hàng, phải thu nội bộ, các khoản thế chấp, cầm cố, ký quỹ, ký
cược,…
6

Thang Long University Library


Trong nền kinh tế thị trường việc mua bán chịu là một việc không thể thiếu. Các
doanh nghiệp bán hàng song có thể không nhận được ngay tiền hàng lúc bán mà nhận
sau một thời gian xác định do hai bên thoả thuận hình thành nên các khoản phải thu của
doanh nghiệp.
Việc cho các doanh nghiệp khác nợ như vậy chính là hình thức tín dụng thương
mại. Với hình thức này có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và trở
nên giàu có nhưng cũng không tránh khỏi những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Khoản phải thu giữ một vai trò quan trọng bởi nếu các nhà quản lý không cân đối
giữa các khoản phải thu thì doanh nghiệp sẽ gặp phải những khó khăn thậm chí dễ dẫn
đến tình trạng mất khả năng thanh toán.
Hàng tồn kho
Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho sản xuất, kinh doanh

thì việc tồn tại vật tư hàng hoá dự trữ, tồn kho là những bước đệm cần thiết cho quá
trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
Hàng hoá tồn kho có ba loại: nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình sản xuất,
kinh doanh; sản phẩm dở dang và thành phẩm. Các doanh nghiệp không thể tiến hành
sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ.
Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trò rất lớn
để cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành được bình thường. Tuy nhiên nếu doanh
nghiệp dự trữ quá nhiều sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn thậm chí nếu sản phẩm khó bảo
quản có thể bị hư hỏng, ngược lại nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh
doanh bị gián đoạn, các khâu tiếp theo sẽ không thể tiếp tục được nữa đồng thời với việc
không hoàn thành được kế hoạch sản xuất.
Tồn kho trong quá trình sản xuất là các loại nguyên liệu nằm tại từng công đoạn
của dây truyền sản xuất. Thông thường quá trình sản xuất của các doanh nghiệp được
chia thành nhiều công đoạn, giữa những công đoạn này bao giờ cũng tồn tại những bán
thành phẩm.
Đây là những bước đệm nhỏ để quá trình sản xuất được liên tục. Nếu dây truyền
sản xuất càng dài và càng có nhiều công đoạn thì tồn kho trong quá trình sản xuất sẽ
càng lớn.
Khi tiến hành sản xuất xong hầu hết các doanh nghiệp chưa thể tiêu thụ hết sản
phẩm. Phần thì do có “độ trễ” nhất định giữa các sản xuất và tiêu dùng, phần phải có đủ

7


lô hàng mới xuất được... Những doanh nghiệp mà sản xuất mang tính thời vụ và có quy
trình chế tạo tốn nhiều thời gian thì dự trữ, tồn kho sản phẩm sẽ lớn.
Do đó để đảm bảo cho sự ổn định sản xuất, doanh nghiệp phải duy trì một lượng
hàng tồn kho dự trữ an toàn và tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà mức dự trữ an
toàn khác nhau.
Tài sản ngắn hạn khác

Bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước và các khoản thế chấp, ký cược, ký
quỹ ngắn hạn,…
Các khoản tạm ứng: là các khoản tiền hoặc vật tư do doanh nghiệp giao cho
người nhận tạm ứng để thực hiện hoạt động kinh doanh nào đó hoặc giải quyết một công
việc đã được phê duyệt.
Chi phí trả trƣớc: là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác dụng
đến kết quả hoạt động của nhiều kỳ thanh toán, cho nên chưa thể tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh một kỳ mà được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán.
Qua cách phân loại như trên ta thấy được tình hình tài sản ngắn hạn hiện có của
doanh nghiệp về hình thái vật chất cũng như đặc điểm của từng loại tài sản ngắn hạn, để
có thể đánh giá việc sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp có hợp lý và hiệu quả
không, từ đó phải tăng cường các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
1.2 Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Hiệu quả được coi là một thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các
mục tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện nhất
định. Như vậy, hiệu quả phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu hành động trong quan
hệ với chi phí bỏ ra và hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất định,
đồng thời cũng được xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu.
Hiệu quả gồm hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả xã hội là những lợi ích đạt được về mặt xã hội do một hoạt động nào đó
đem lại. Ví dụ như hiệu quả xã hội của hoạt động thương mại tạo nên đó là việc thoả
mãn những nhu cầu vật chất, văn hoá, tinh thần cho xã hội, là sự góp phần cân đối cung
cầu, ổn định giá cả và thị trường, là việc mở rộng giao lưu kinh tế - văn hoá giữa các
vùng hoặc các nước hoặc tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.
Hiệu quả kinh tế (hiệu quả kinh doanh) là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp hoặc xã hội để đạt được kết
8

Thang Long University Library



quả kinh doanh cao nhất với chi phí thấp nhất, hay nói cách khác: hiệu quả kinh tế đó là
sự so sánh giữa kết quả đầu ra với yếu tố đầu vào hoặc giữa kết quả với chi phí gắn liền
với hoạt động kinh doanh nào đó.
Từ cách hiểu trên, ta có thể thấy hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp là
một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh
nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi ích và tối thiểu
hoá chi phí.
Với mỗi doanh nghiệp sự cân đối về tài sản cũng phải khác nhau, nếu như các
doanh nghiệp về lĩnh vực chế biến hay công nghiệp nặng thì (tỷ lệ) tài sản cố định chiếm
một tỷ lệ rất cao trong tổng giá trị tài sản, ngược lại với các doanh nghiệp lĩnh vực
thương mại thì tài sản ngắn hạn lại chiếm đa số. Cơ cấu tài sản ngắn hạn ảnh hưởng
không nhỏ đến việc sử dụng tài sản nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng. Cụ thể các
doanh nghiệp thương mại phải phân bổ cơ cấu sao cho hợp lý, phù hợp với quy mô và
loại hình kinh doanh của mình, thì việc sử dụng tài sản mới đem lại hiệu quả cao.
Như vậy, ta có thể hiểu: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một phạm trù
kinh tế phản ánh tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp để đạt lợi
nhuận cao nhất trong kinh doanh với chi phí thấp nhất có thể.
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp là quá trình hình thành và
sử dụng vốn kinh doanh. Ngày nay các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị
trường yêu cầu về tài sản ngắn hạn là rất lớn, có thể coi tài sản ngắn hạn là nhựa sống
tuần hoàn trong doanh nghiệp.
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp, người ta sử dụng thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai góc độ là hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội. Vì thế, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là yêu cầu mang tính
bắt buộc và thường xuyên đối với doanh nghiệp. Không chỉ dừng lại ở đó, việc nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn còn có các ý nghĩa quan trọng như sau:

Làm giảm tình trạng ứ đọng vốn của doanh nghiệp: Tài sản ngắn hạn được biểu
hiện dưới nhiều hình thái khác nhau, tham gia vào tất cả các khâu trong quá trình sản
xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cũng
giúp doanh nghiệp nhanh chóng luân chuyển hết vòng quay của tài sản ngắn hạn, thu hồi
về bằng tiền tài trợ cho kỳ kinh doanh tiếp theo, điều này giúp làm giảm tình trạng ứ
đọng vốn của doanh nghiệp.
9


Giúp đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp: Nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn giúp doanh nghiệp gia tăng tốc độ luân chuyển vốn, nhanh chóng thu
hồi vốn về bằng tiền, bên cạnh đó gia tăng lại lượng tiền, điều này sẽ giúp đảm bảo khả
năng thanh toán cho công ty.
Tăng khả năng luân chuyển tài sản ngắn hạn từ đó giúp gia tăng khả năng sinh
lời: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cao tức là sự luân chuyển của tài sản ngắn hạn
gia tăng, lượng hàng hóa, hàng tồn kho được bán ra nhiều giúp gia tăng khả năng sinh
lời cho doanh nghiệp.
Giúp lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra các định hướng kinh doanh hợp lý: Do tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp được sử dụng cho các quá trình dự trữ, sản xuất và lưu
thông. Quá trình vận động của tài sản ngắn hạn bắt đầu từ việc dùng tiền tệ mua sắm vật
tư dự trữ cho sản xuất, tiến hành sản xuất và khi sản xuất song doanh nghiệp tổ chức tiêu
thụ để thu về một số vốn dưới hình thái tiền tệ ban đầu với giá trị tăng thêm. Doanh
nghiệp sử dụng vốn đó càng có hiệu quả bao nhiêu thì càng có thể sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm nhiều bấy nhiêu, tạo điều kiện cho lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra các chiến
lược, định hướng kinh doanh hợp lý.
Do đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là rất cần thiết với bất kỳ
doanh nghiệp nào.
1.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.2.3.1 Phân tích quy mô và cơ cấu tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Quy mô tài sản ngắn hạn

Quy mô của tài sản ngắn hạn là khối lượng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Quy mô tài sản ngắn hạn lớn hay nhỏ phụ thuộc vào loại hình kinh doanh của doanh
nghiệp. Quy mô tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp còn phụ thuộc vào từng doanh
nghiệp khác nhau, chính sách bán hàng của họ trong từng thời kỳ (tăng trưởng để chiếm
thị phần hay duy trì thị phần đảm bảo hoạt động ổn định an toàn).
Khi quy mô tài sản ngắn hạn có xu hướng tăng, cho thấy doanh nghiệp đang mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh và ngược lại, khi quy mô tài sản ngắn hạn giảm,
chứng tỏ doanh nghiệp đang thu hẹp hoạt động kinh doanh.
Quy mô tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp tăng (các doanh nghiệp trong các lĩnh
vực thương mại, công nghiệp, xây lắp…) đòi hỏi doanh nghiệp phải chú trọng hơn vào
việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, bởi vì lúc này doanh nghiệp đang mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp mở rộng đầu tư
kinh doanh, để đạt được kết quả kinh doanh tốt thì doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý tài
10

Thang Long University Library


sản ngắn hạn để đạt được hiệu quả sử dụng tối ưu nhất. Ngược lại, khi doanh nghiệp
giảm quy mô tài sản ngắn hạn, thì doanh nghiệp phải phân bổ và sử dụng tài sản ngắn
hạn phù hợp với quy mô thu hẹp, để hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn đạt mức tối ưu.
Cơ cấu tài sản ngắn hạn
Cơ cấu tài sản ngắn hạn là tỷ trọng các khoản mục tài sản ngắn hạn so với tổng
tài sản ngắn hạn, là sự phân chia về tỉ lệ phần trăm của các chỉ tiêu trong tài sản ngắn
hạn.
Việc xem xét cơ cấu tài sản ngắn hạn có ý nghĩa quan trọng trong việc phân tích
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Cụ thể, doanh nghiệp cần phải
biết chính xác cơ cấu tài sản ngắn hạn của mình đã phân bổ hợp lý hay chưa, có phù
hợp với loại hình kinh doanh của doanh nghiệp hay không? Hay cần phải thay đổi tái
cơ cấu hay điều chỉnh lại cơ cấu tài sản ngắn hạn sao cho phù hợp với hoạt động kinh

doanh không? Từ việc xem xét kỹ lưỡng cơ cấu tài sản, doanh nghiệp mới đưa ra được
các hướng phân tích hiệu quả kinh doanh một cách chính xác.
Đối với khoản tiền và các khoản tương đương tiền, nếu doanh nghiệp cơ cấu
khoản mục này quá nhiều, thì chứng tỏ tiền và các khoản tương đương tiền vẫn chưa
được sử dụng một cách hiệu quả, dẫn đến việc doanh nghiệp liên tục phải cơ cấu lại để
đưa ra cách sử dụng tiền và các khoản tương đương tiền hợp lý, hơn nữa việc cơ cấu
tiền và các khoản tương đương tiền quá nhiều sẽ khiến doanh nghiệp mất nhiều khoản
chi phí liên quan đến việc tái cơ cấu.
Nếu doanh nghiệp dữ trữ quá nhiều lượng tiền và các khoản tương đương tiền, sẽ
khiến cho doanh nghiệp mất đi các cơ hội đầu tư kinh doanh khác, làm tăng chi phí cơ
hội.
Vậy nên, việc cơ cấu tiền và các khoản tương đương tiền quá nhiều, hay dự trữ
nhiều thì sẽ ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
Đối với hàng tồn kho nếu dự trữ quá nhiều sẽ làm phát sinh các chí phí lưu kho,
bảo quản, cũng có thể đối mặt với nguy cơ hàng bị ứ đọng do không tiêu thụ được, dẫn
đến không quay vòng được vốn, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Tuy
nhiên nếu dự trữ quá ít hàng tồn kho công ty có thể đối mặt với nguy cơ thiếu hàng để
bán khi nhu cầu của khách hàng tăng nhanh dẫn đến không nắm bắt kịp các cơ hội
kinh doanh, làm doanh thu giảm, hiệu quả sử dụng TSNH giảm.
Các khoản phải thu cũng nên duy trì ở mức phù hợp, không nên quá cao hay quá
thấp. Vì nếu các khoản phải thu quá cao sẽ khiến vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng,
dẫn đến khả năng quay vòng thấp, hiệu quả sử dụng TSNH giảm. Ngược lại, nếu các
11


khoản phải thu quá thấp, chính sách bán hàng chặt chẽ sẽ không thu hút được khách
hàng, làm doanh thu giảm, hiệu quả sử dụng TSNH giảm.
1.2.3.2 Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là những tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Do đó, quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn có ảnh hưởng rất

quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Chính sách quản
lý tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp được thể hiện như sau:
(1) Chính sách quản lý tiền mặt
(1.1) Lý do của việc nắm giữ tiền mặt và lợi thế của việc nắm giữ tiền mặt
Lý do phải nắm giữ tiền mặt
Tiền mặt (Cash) được hiểu là tiền mặt tồn quỹ, tiền trên tài khoản của doanh
nghiệp ở ngân hàng. Nó được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua tài sản cố
định, trả tiền thuế, trả các khoản nợ đến hạn…
Tiền mặt bản thân nó là loại tài sản không sinh lãi, do vậy trong quản lý tiền mặt
thì việc tối thiểu hóa lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất. Tuy nhiên việc
giữ tiền mặt trong kinh doanh cũng là vấn đề cần thiết, điều đó xuất phát từ những lý do
sau:
- Thực hiện các giao dịch: các giao dịch liên quan đến thanh toán và thu hồi nợ.
- Trả gốc và lãi cho ngân hàng và các dịch vụ khác.
- Dự phòng và đầu cơ.
Lợi thế của việc nắm giữ tiền mặt
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc gửi tiền mặt là cần
thiết tuy nhiên việc giữ tiền mặt phù hợp để phục vụ kinh doanh có những lợi thế sau:
- Khi mua hàng hóa dịch vụ nếu có đủ tiền mặt công ty có thể được hưởng lợi thế
từ chiết khấu.
- Giữ đủ tiền mặt, giúp doanh nghiệp tận dụng được những cơ hội thuận lợi
trong kinh doanh do chủ động trong các hoạt động thanh toán chi trả.
- Giữ đủ tiền mặt, duy trì tốt các chỉ số thanh toán ngắn hạn giúp doanh nghiệp
có thể mua hàng với những điều kiện thuận lợi và được hưởng mức tín dụng rộng rãi.
- Khi có đủ tiền mặt giúp doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu trong những
trường hợp khẩn cấp.

12

Thang Long University Library



Do vậy, việc nắm giữ tiền mặt và quản lý tốt tiền mặt đáp ứng tốt cho nhu cầu kinh
doanh của doanh nghiệp, điều này sẽ giúp cho hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ
đạt kết quả tích cực cũng như hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn sẽ đạt được kết quả cao.
(1.2) Quản lý tiền mặt
Quản lý tiền mặt là việc đảm bảo luôn có đủ lượng tiền mặt tối ưu tại mỗi thời
điểm nhất định. Quản lý tốt tiền mặt đòi hỏi vào bất cứ lúc nào cũng phải biết doanh
nghiệp đang cần bao nhiêu tiền mặt, lượng tiền mặt doanh nghiệp hiện có cũng như tiền
đang ở đâu. Nếu không theo dõi được tiền mặt, việc kinh doanh của bạn có thể sẽ thất
bại.
Quản lý tiền mặt cũng bao gồm việc doanh nghiệp biết số lượng tiền có thể đưa
vào đầu tư là bao nhiêu và khoảng thời gian có thể đầu tư đối với khoản tiền đó. Khi
việc thu và chi tiền diễn ra ăn khớp và có thể dự đoán trước được, doanh nghiệp của sẽ
chỉ cần duy trì một lượng tiền mặt thấp.
Mục tiêu của quản lý tiền mặt là phải đảm bảo cho việc tăng đầu tư lượng tiền mặt
nhàn rỗi nhằm thu lợi nhuận trong khi vẫn duy trì mức thanh khoản hợp lý để đáp ứng
các nhu cầu trong tương lai. Doanh nghiệp phải lập kế hoạch khi nào thì có tiền nhàn rỗi
có thể dành cho đầu tư và khi nào thì cần vay thêm tiền.
Mô hình quản lý tiền mặt
Quản lý tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền tại quỹ và tiền gửi ngân hàng. Sự
quản lý này liên quan chặt chẽ đến việc quản lý các loại tài sản gắn liền với tiền mặt như
các loại chứng khoán có khả năng thanh khoản cao.
Có sự giống nhau giữa mô hình quản lý tiền mặt và mô hình quản lý hàng tồn kho.
Thật vậy, về hình thức tiền mặt cũng giống như hàng tồn kho vì cả hai đều là nguyên vật
liệu dùng trong sản xuất. William Baumol là người đầu tiên phát hiện mô hình hàng tồn
kho đơn giản có thể vân dụng cho mô hình quản lý tiền mặt. Giả sử bạn đang lưu giữ
tiền mặt cần thiết cho các hoá đơn thanh toán, khi tiền mặt xuống thấp bạn sẽ bổ sung
bằng cách bán các chứng khoán. Chi phí tồn trữ chủ yếu trong trường hợp này chính là
lãi suất mà bạn mất đi. Các chi phí đặt hàng chính là chi phí hành chính quản trị cho mỗi

lần bán chứng khoán.
Mục tiêu của các doanh nghiệp là việc sử dụng các loại tài sản sao cho hiệu quả
nhất. Các loại chứng khoán gần như tiền mặt giữ vai trò như một “bước đệm” cho tiền
mặt vì nếu số dư tiền mặt nhiều doanh nghiệp có thể đầu tư vào chứng khoán có khả
năng thanh khoản cao, nhưng khi cần thiết cũng có thể chuyển đổi chúng sang tiền mặt
một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí. Do đó trong quản trị tài chính người ta sử dụng
13


chứng khoán có khả năng thanh khoản cao để duy trì tiền mặt ở mức độ mong muốn. Ta
có thể thấy điều này qua sơ đồ luân chuyển sau:
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ luân chuyển chứng khoán thanh khoản cao
Các chứng khoán thanh
khoản cao
Đầu tư tạm thời
bằng cách mua
chứng khoán có tính
thanh khoản cao

Dòng thu tiền
mặt

Bán những chứng
khoán thanh khoản
cao để bổ sung cho
tiền mặt.

Tiền mặt

Dòng chi tiền

mặt

(Nguồn: PGS. TS. Lưu Thị Hương, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, năm XB 2010)
Nhìn một cách tổng quát tiền mặt cũng là một tài sản nhưng đây là một tài sản đặc
biệt – tài sản có tính lỏng nhất.
Trong kinh doanh, doanh nghiệp phải lưu giữ tiền mặt cần thiết cho các hoá đơn
thanh toán khi tiền mặt xuống thấp doanh nghiệp sẽ phải bổ sung tiền mặt bằng cách bán
các chứng khoán thanh khoản cao. Chi phí cho việc lưu giữ tiền mặt ở đây chính là chi
phí cơ hội, là lãi suất mà doanh nghiệp bị mất đi. Chi phí đặt hàng chính là chi phí cho
việc bán các chứng khoán. Khi đó áp dụng mô hình EOQ ta có lượng dự trữ tiền mặt tối
ưu M* là:
M* =

2.Mn.Cb
i

Trong đó:
M*: tổng mức tiền mặt giải ngân hàng năm
Mn: tiền mặt thanh toán hàng năm
Cb: chi phí một lần bán chứng khoán thanh khoản
i: lãi suất

14

Thang Long University Library


Từ công thức trên cho thấy nếu lãi suất càng cao thì doanh nghiệp càng giữ ít tiền
mặt và ngược lại, nếu chi phí cho việc bán chứng khoán càng cao thì họ lại càng giữ

nhiều tiền mặt. Mô hình số dư tiền mặt không thực tiễn ở chỗ giả định rằng doanh
nghiệp chi trả tiền mặt một cách ổn định, điều này không luôn luôn đúng trong thực tế.
Mô hình quản lý tiền mặt Miller Orr
Trong thực tiễn hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp rất hiếm khi mà lượng
tiền vào, ra của doanh nghiệp lại đều đặn và dự kiến trước được, từ đó tác động đến mức
dự trữ cũng không thể đều đặn như tính toán. Bằng việc nghiên cứu và phân tích thực
tiễn, Miller Orr đã đưa ra mức dự trữ tiền mặt dự kiến dao động trong một khoảng tức
lượng tiền dự trữ sẽ biến thiên từ cận thấp nhất đến giới hạn cao nhất. Nếu lượng tiền
mặt ở dưới mức thấp thì doanh nghiệp phải bán chứng khoán để có lượng tiền mặt ở
mức dự kiến, ngược lại tại giới hạn trên doanh nghiệp sử dụng số tiền vượt quá mức giới
hạn mua chứng khoán để đưa lượng tiền mặt về mức dự kiến.
Khoảng dao động của lượng tiền mặt dự kiến phụ thuộc vào ba yếu tố cơ bản sau:
- Mức dao động của thu chi ngân quỹ hàng ngày lớn hay nhỏ. Sự dao động
này được thể hiện ở phương sai của thu chi ngân quỹ. Phương sai của thu chi ngân quỹ
là tổng các bình phương (độ chênh lệch) của thu chi ngân quỹ thực tế càng có xu
hướng khác biệt nhiều so với thu chi bình quân. Khi đó doanh nghiệp cũng sẽ quy định
khoảng dao động tiền mặt cao.
-

Chi phí cố định của việc mua bán chứng khoán. Khi chi phí này lớn người ta

muốn giữ tiền mặt nhiều hơn và khi đó khoảng dao động của tiền mặt cũng lớn.
- Lãi suất càng cao các doanh nghiệp sẽ giữ lại ít tiền và do vậy khoảng dao
động tiền mặt sẽ giảm xuống.
Khoảng dao động tiền mặt được xác định bằng công thức sau:
D = 3x

3

3 xCb xVb

4 xi

Trong đó:
D : Khoảng cách của giới hạn trên và giới hạn dưới của lượng tiền mặt dự trữ
C b : Chi phí của mỗi lần giao dịch mua bán chứng khoán
V b : Phương sai của thu chi ngân quỹ
i: Lãi suất
Mức tiền mặt theo thiết kế được xác định như sau:
15


×