Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH mỹ nghệ hoàng gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỸ
NGHỆ HOÀNG GIA

SINH VIÊN THỰC HIỆN :

LÊ MINH
:
ĐỨC

MÃ SINH VIÊN

:

A16327
:

NGÀNH

:

TÀI CHÍNH


:

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TNHH MỸ NGHỆ HOÀNG GIA

Giáo viên hƣớng dẫn

:

Th.S Nguyễn Thị Thúy

Sinh viên thực hiện

:

Lê Minh Đức

Mã Sinh Viên


:

A16327

Ngành

:

Tài Chính

HÀ NỘI – 2015


LỜI CẢM ƠN
Em xin cảm ơn khoa Tài Chính – Ngân Hàng Trường Đại học Thăng Long đã tạo
cơ hội để em được thực hiện học phần này. Em xin cảm ơn ban giám đốc Công ty
TNHH Mỹ Nghệ Hoàng Gia đã tạo điều kiện và cho phép em được thực tập tại công
ty, xin cảm ơn các cô chú, anh chị phòng tài chính kế toán của công ty đã giúp đỡ em
rất nhiệt tình, chỉ bảo và truyền đạt kinh nghiệm cho em trong suốt quá trình thực tập.
Qua một thời gian đi thực tập tại công ty, em đã nhận ra rằng thực tiễn rất phức tạp và
cũng có khá nhiều điều lý thú, em đã học được cách giao tiếp, tác phong làm việc, quy
định tại công ty. Một lời cảm ơn chân thành đến giáo viên hướng dẫn em là Th.S
Nguyễn Thị Thúy, cảm ơn cô đã động viên, giúp đỡ em cũng như các bạn trong nhóm
rất nhiệt tình. Cảm ơn gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, ủng hộ để em có thể hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp này.
Là sinh viên ngành tài chính của trường đại học Thăng Long, em ý thức được
rằng quá trình thực tập là môi trường tốt cho việc nghiên cứu những điều đã được học
trên ghế nhà trường và chuẩn bị hành trang bước vào đời. Sau khi đã hoàn thành đầy
đủ các học phần về lý thuyết cơ sở ngành, chuyên ngành…, nhà trường và Tài Chính Ngân Hàng đã tạo điều kiện để chúng em được đi thực tập tại các doanh nghiệp.

Thông qua đợt thực tập này, em đã ứng dụng được kiến thức và kỹ năng có được từ
các học phần đã học vào hoạt động thực tế của Công ty TNHH Mỹ Nghệ Hoàng Gia
đồng thời củng cố kiến thức đã được học và giúp em nghiên cứu chuyên sâu về các
học phần đó. Từ đó, giúp em phát hiện ra những điểm mạnh, điểm yếu của mình và
tiếp cận dần với nghề nghiệp mà em đã lựa chọn, trang bị thêm những kỹ năng cho
công việc trong tương lai. Em mong muốn rằng, trong bài báo cáo này sẽ có đầy đủ
những thông tin về công ty đồng thời thể hiện được quá trình thực tập của mình tại
Công ty TNHH Mỹ Nghệ Hoàng Gia.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ và tên)

Lê Minh Đức


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn lưu động của doanh nghiệp được coi như dòng máu tuần hoàn trong cơ thể
người vì nó tham gia vào mọi hoạt động của doanh nghiệp. Và cũng có lẽ bởi sự tương
đồng về tính tuần hoàn và sự cần thiết của vốn lưu động đối với mỗi doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp muốn hoạt động thì không thể không
có vốn để đầu tư mua sắm tài sản cho doanh nghiệp. Vốn kinh doanh nói chung và vốn

lưu động nói riêng có mặt trong mọi khâu hoạt động của doanh nghiệp từ: khâu dự trữ,
sản xuất đến lưu thông. Vốn lưu động giúp cho doanh nghiệp doanh nghiệp hoạt động
được liên tục, sản sinh ra nhiều lợi nhuận trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong thời gian thực tập tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Mỹ Nghệ Hoàng
Gia, được tiếp xúc với tình hình thực tế tại doanh nghiệp, em nhận thấy việc sử dụng
vốn lưu động của công ty đã đạt được những ưu điểm như: thời gian luân chuyển vốn
lưu động nhanh hơn, lợi nhuận trên vốn lưu động cũng được cải thiện. Tuy nhiên bên
cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề chưa giải quyết hiệu quả như: hàng tồn kho gia
tăng liên tục trong đó lượng thành phẩm tồn kho tương đối cao, cùng xu thế đó, các
khoản phải thu tăng mạnh mà lại không tương xứng với tốc độ tăng doanh thu làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong Công ty. Đặc biệt hơn với Công Ty Trách
Nhiệm Hữu Hạn Mỹ Nghệ Hoàng Gia, là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
- kinh doanh có đặc điểm là số vốn lưu động chiếm khoảng 60% tổng số vốn đầu tư,
nên hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn trong
Công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, em xin chọn đề tài :“Nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Mỹ nghệ Hoàng Gia" làm đề tài nghiên cứu
cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, Em đã tìm hiểu và nghiên cứu một
số tài liên quan đến vấn đề hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở nhiều lĩnh vực khác nhau,
điển hình gồm có một số đề tài sau:
Phạm Viết Cương (2001) với đề tài “Hoàn thiện công tác sử dụng vốn lưu động
tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu dệt may”, luận văn thạc sỹ, đại học kinh tế TP. Hồ
Chí Minh, hay Trần Văn Nhã (2012) với đề tài “Quản lý vốn lưu động tại công ty cổ
phần lương thực Đà Nẵng”, luận văn thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng. Trong các đề tài này,
các tác giả đã nghiên cứu làm rõ những vẫn đề liên quan đến thực trạng hiệu quả sử


dụng vốn lưu động tại công ty, những vấn đề liên quan đến sử dụng hàng tồn kho,

khoản phải thu , vốn lưu động ròng…ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả sử dụng vốn
lưu động. Ngoài ra, các đề tài cũng đưa ra các giải pháp thiết thực, cụ thể để cải thiên
hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho đối tượng nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, hạn
chế của các đề tài này là chưa đề cập chi tiết đến các chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động,
vòng quay hàng tồn kho hay vòng quay khoản phải thu, và các giải pháp thì chưa được
tính toán cụ thể so với thực tế.
Ngoài ra, Em cũng tìm hiểu một số đề tài nghiên cứu tại công ty Trách nhiệm
hữu hạn Mỹ Nghệ Hoàng Gia. Tuy nhiên, hầu hết các đề tài mới chỉ tập
trung vào các mảng kế toán bán hàng (Đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán lưu
thông hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Mỹ Nghệ
Hoàng Gia, 2011) hay đề tài “Hoàn thiện công tác dự thầu cung cấp thiết bị công nghệ
thông tin tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Mỹ Nghệ Hoàng Gia”, Ths. Đinh Chí
Thiện, năm 2013 mà chưa có đề tài nào tập trung nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn
lưu động. Trong khi đó, thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu
hạn Mỹ Nghệ Hoàng Gia cũng đang gặp phải các vấn đề về hàng tồn kho, về khoản
phải thu khách hàng như các công ty mà các tác giả trên đã đánh giá. Vì vậy em đã
tham khảo, áp dụng các kết quả nghiên cứu trước đó vào phân tích đề tài của mình “
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn Mỹ Nghệ
Hoàng Gia”và hoàn thiện những hạn chế mà các đề tài trước đó còn tồn đọng.
3.Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về vốn lưu động và hiệu quả vốn lưu động
trong doanh nghiệp.
Nghiên cứu về những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp.
Nghiên cứu về thực trạng sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của Công ty trách nhiệm hữu hạn Mỹ nghệ Hoàng Gia
Đề xuất các biện pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Mỹ nghệ Hoàng Gia.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp

- Phạm vi nghiên cứu: Công ty trách nhiệm hữu hạn Mỹ nghệ Hoàng Gia giai đoạn
năm 2012 – 2014.


5. Giả thuyết nghiên cứu
Việc quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn mỹ nghệ
Hoàng Gia bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được như: hiệu quả sinh lợi vốn lưu
động cao vẫn còn một số mặt chưa hợp lý như kết cấu vốn lưu động còn chưa hợp lý,
vốn còn bị dưa thừa, lãng phí trong sản xuất do trình độ công nhân còn chưa cao
thường xuyên gây hỏng hóc, làm cho việc sử dụng vốn lưu động chưa thực sự đat
được hiệu quả cao nhất, chính vì vây cần đưa ra các giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động hơn nữa.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp so sánh, tổng hợp: So sánh giữa số thực hiện kỳ này với kỳ trước
để thấy rõ xu hướng thay đổi của doanh nghiệp, thấy được tình hình sử dụng vốn lưu
động được cải thiện hay xấu đi. So sánh giữa số liệu thực hiện với số kế hoạch để thấy
được mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. Có thể so sánh theo chiều dọc hoặc theo
chiều ngang trong quá trình nghiên cứu.
Phương pháp thống kê: Thống kê các bảng biểu, số liệu từ đó rút ra các kết
luận, các xu hướng để đánh giá tình hình hoạt động của công ty: cơ cấu nguồn vốn,
thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty và các khó khăn hay vấn đề nảy
sinh từ quá trình sản xuất kinh doanh.
Phương pháp phân tích: Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả
sử dụng vốn lưu động, phân tích và xử lý kết quả nghiên cứu bằng cách kết hợp các
điểm mạnh, điểm yếu, tìm ra nguyên nhân, từ đó đề ra các giải pháp một cách khoa
học.
7. Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời mở đầu khóa luận, danh mục các chữ viết tắt, doanh mục các sơ đồ
bảng biểu khóa luận bao gồm 3 phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công Ty Trách Nhiệm
Hữu Hạn Mỹ Nghệ Hoàng Gia .
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công Ty
Trách Nhiệm Hữu Hạn Mỹ Nghệ Hoàng Gia .


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ......................... 1
VỐN LƢU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP ..................................................... 1
1.1. Vốn lƣu động của doanh nghiệp............................................................................1
1.1.1 Khái niệm vốn lưu động ........................................................................................ 1
1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động. .................................................................................2
1.1.3. Phân loại vốn lưu động ........................................................................................ 3
1.1.4. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động......6
1.1.5. Vai trò của vốn lưu động ...................................................................................... 7
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp ..........................................8
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động. ..................................................8
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. ...................................10
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. ....................................12
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng vốn lƣu động ............................ 20
1.3.1. Các nhân tố không thể kiểm soát.......................................................................20
1.3.2. Các nhân tố có thể kiểm soát. ............................................................................21
1.4. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp. 23
1.4.1. Kinh nghiệm trong quản trị tiền mặt tại doanh nghiệp. ...................................23
1.4.2. Kinh nghiệm trong quản lý và sử dụng hàng tồn kho. .....................................23
1.4.3. Kinh nghiệm quản các khoản phải thu. ............................................................ 25

KẾT LUẬN CHƢƠNG I .................................................................................. 25
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG

TÀI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỸ NGHỆ HOÀNG GIA. . 26
2.1 Tổng quan về công ty Trách nhiệm hữu hạn mỹ nghệ Hoàng Gia. ..................26
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. ................................................... 26
2.1.3 Cơ cấu, bộ máy tổ chức của công ty. ..................................................................27
2.1.4. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh (HĐKD) của công ty. ....................... 27
2.1.5. Cơ cấu vốn và nguồn hình thành vốn kinh doanh. ..........................................31
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn
Mỹ Nghệ Hoàng Gia ....................................................................................................35
2.2.1. Nguồn tài trợ vốn lưu động của công ty trách nhiệm hữu hạn Mỹ Nghệ
Hoàng Gia ..................................................................................................................... 35
2.2.2 Tình hình sử dụng và quản lý vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn
Mỹ Nghệ Hoàng Gia.....................................................................................................39


2.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty trách nhiệm hữu hạn Mỹ Nghệ
Hoàng Gia ..................................................................................................................... 44
2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn mỹ
nghệ Hoàng Gia. ..........................................................................................................54
2.3.1 Những mặt tích cực ............................................................................................. 54
2.3.2 Những mặt hạn chế ............................................................................................. 55
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế trên............................................................... 56

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .................................................................................. 58
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠNMỸ NGHỆ HOÀNG
GIA ..................................................................................................................... 59
3.1 Mục tiêu và định hƣớng hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
.......................................................................................................................................59
3.1.1 Mục tiêu của công ty trong thời gian tới 2014-2020. .........................................59
3.1.2 Định hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới 2015-2020...................59

3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty trách nhiệm
hữu hạn Mỹ Nghệ Hoàng Gia ...................................................................................61
3.2.1 Giải pháp chung cho công ty. .............................................................................61
3.2.2.Các giải pháp cụ thể ............................................................................................ 62
3.3 Một số kiến nghị với công ty trách nhiệm hữu hạn Mỹ Nghệ Hoàng Gia .......68

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .................................................................................. 69
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………........................71
PHỤ LỤC…………………………………………………………...…………72


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

LNST

Lợi nhuận sau thuế

NN

Nhà Nước

ROS

Tỷ suất lợi nhuận biên

TSNH


Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

VLĐ

Vốn lưu động

VND

Việt Nam đồng


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Danh mục một số sản phẩm chính của công ty

25

Bảng 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn Mỹ
Nghệ Hoàng Gia giai đoạn 2012-2014

23


Bảng 2.1 Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Mỹ Nghệ
Hoàng Gia
Bảng 2.2: Nguồn vốn kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Mỹ Nghệ

26
29

Hoàng Gia
Bảng 2.5: Sự biến động của cơ cấu vốn lưu động thường xuyên.

31

Bảng 2.6: Sự biến động của cơ cấu vốn lưu động tạm thời.

33

Bảng 2.7: Tình hình biến động và phân bổ tài trợ vốn lưu động

34

Bảng 2.8: Cơ cấu vốn lưu động của Công ty trách nhiệm hữu hạn Mỹ Nghệ

36

Hoàng Gia giai đoạn 2012-2014.
Bảng 2.9: Cơ cấu vốn bằng tiền của Công tytrách nhiệm hữu hạn Mỹ Nghệ
Hoàng Gia

37


Bảng 2.10: Cơ cấu khoản phải thu của Công ty trách nhiệm hữu hạn Mỹ Nghệ
Hoàng Gia giai đoạn 2012-2014.

39

Bảng 2.11: Cơ cấu hàng tồn kho công ty trách nhiệm hữu hạn Mỹ Nghệ Hoàng
Gia
Bảng 2.12 : Các chỉ tiêu về tốc độ luân chuyển vốn lưu động tại Công ty trách
nhiệm hữu hạn Mỹ Nghệ Hoàng Gia.
Bảng 2.13: So sánh vòng quay vốn lưu động của công ty trách nhiệm hữu hạn
Mỹ Nghệ Hoàng Gia với hệ số trung bình ngành.

40

Bảng 2.14: Mức tiết kiệm tuyệt đối vốn lưu động của Công ty Trách nhiệm hữu

43

41
42

hạn Mỹ Nghệ Hoàng Gia.
Bảng 2.15: Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của công ty trách nhiệm hữu hạn Mỹ 44
Nghệ Hoàng Gia giai đoạn 2012-2014.
Bảng 2.16 Chỉ tiêu mức sinh lời vốn lưu động của Công ty trách nhiệm hữu hạn 45
Mỹ Nghệ Hoàng Gia.
Bảng 2.17: Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho, thời gian một vòng quay hàng tồn
kho.

46



Bảng 2.3: Chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân và vòng quay các khoản phải thu

47

Bảng 2.19: Khả năng thanh toán hiện thời

48

Bảng 2.20: Khả năng thanh toán nhanh.

49

Bảng 2.21: Khả năng thanh toán tức thời của Công ty trách nhiệm hữu hạn Mỹ
Nghệ Hoàng Gia.

49

Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kế hoạch trong năm 2015.

55

Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn Mỹ Nghệ Hoàng

25

Gia



CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƢU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lƣu động của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm vốn lưu động
Trong điều kiện kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: sức lao động, đối tượng lao động và
tư liệu lao động. Để có được các yếu tố đó cần phải ứng ra một số vốn nhất định phù
hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh.
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển vốn, có thể chia vốn kinh doanh thành hai loại:
Vốn cố định và vốn lưu động. Điều khác biệt lớn nhất giữa vốn lưu động và vốn cố
định là: Vốn cố định chuyển dần giá trị của nó vào sản phẩm thông qua mức khấu hao,
còn vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của nó vào giá trị sản phẩm theo chu kỳ sản
xuất, kinh doanh.
Tỷ trọng của hai loại vốn này tùy thuộc vào độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ
trang thiết bị kỹ thuật, trình độ quản lý và quan hệ cung cầu hàng hóa.
Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố sức lao động, đối
tượng lao động và tư liệu lao động với nhau để tạo ra sản phẩm. Trong đó tư liệu lao
động (như máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải…) khi tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh thì không thay đổi hình thái ban đầu và tham gia vào nhiều
chu kỳ kinh doanh; giá trị của nó được chuyển dịch từ từ từng phần vào giá trị sản
phẩm và được thu hồi từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Còn đối tượng lao động
chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, không giữ nguyên hình thái vật chất
ban đầu, giá trị của nó được dịch chuyển toàn bộ trong một lần và được hoàn lại toàn
bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Các tư liệu lao động xét về hình thái hiện vật được gọi là các tài sản cố định, còn
xét về mặt hình thái giá trị được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp.
Các đối tượng lao động xét về mặt hình thái hiện vật được gọi là tài sản lưu động,
còn xét về mặt giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp thường được chia thành: Tài sản lưu động sản
xuất và tài sản lưu động lưu thông.

Tài sản lƣu động sản xuất: Gồm những vật tư dự trữ để đảm bảo cho quá trình
sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…và những
sản phẩm đang trong quá trình sản xuất như sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…
1


Tài sản lƣu động lƣu thông: Là những tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu
thông của doanh nghiệp như: Thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn
trong thanh toán…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động
lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi. Để đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có
một lượng tài sản lưu động nhất định. Do đó, để hình thành nên các tài sản lưu động,
doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số
vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Trong khóa luận này em xin
được sử dụng khái niệm về vốn lưu động như sau: [Vốn lưu động của doanh nghiệp
là số vốn ứng ra để hình thành lên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá
trình kinh doanh được thực hiện thường xuyên, liên tục] 1.
1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động.
Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa lần lượt qua
nhiều hình thức khác nhau.
Đối với doanh nghiệp sản xuất: Khởi đầu vòng tuần hoàn, ở giai đoạn mua sắm và
dự trữ vật tư, vốn lưu động từ hình thái ban đầu là tiền được chuyển hóa sang hình thái
vật tư dự trữ. Sang giai đoạn sản xuất, vốn lưu động từ hình thái vật tư dự trữ sang sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm và chuyển sang hình thái thành phẩm khi kết thúc giai
đoạn sản xuất. Tiếp đến giai đoạn tiêu thụ (giai đoạn lưu thông), khi kết thúc giai đoạn
này vốn lưu động chuyển từ hình thái thành phẩm trở về hình thái ban đầu là tiền.
Đối với doanh nghiệp thương mại: Khởi đầu vòng tuần hoàn, ở giai đoạn mua
hàng vốn lưu động từ hình thái ban đầu là tiền chuyển hóa sang hình thái hàng hóa.

Và cuối cùng, sang giai đoạn bán hàng vốn lưu động lại chuyển từ hình thái hàng hóa
về hình thái tiền.
Do quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng,
nên sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu
kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động. Vì vốn lưu động thường xuyên có các
bộ phận cùng tồn tại dưới các hình thức khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua.
1

Nguyễn Trọng Cơ (2009), Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản
Tài Chính, TP.Hà Nội, trang 465.

2


Đặc điểm của vốn lưu động:
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngứn hạn nên đặc điểm vận động
của vốn lưu động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động:
 [Vốn lưu động luân chuyển với tốc độ nhanh]1. Vì vốn lưu động sử dụng để hình
thành tài sản ngắn hạn ( tài sản lưu động) nên thời gian quay vòng nhanh trong vòng 1
kỳ do đó vốn lưu động có tốc độ quay vòng nhanh.
 [Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau khi kết thúc một chu kỳ sản
xuất kinh doanh] 1. Bời vì khi bắt đầu một chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động từ hình
thái vốn tiền tệ và khi kết thúc chu kỳ sản xuất kinh doanh lại trở về trạng thái ban đầu
với giá trị lớn hơn. Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
thường xuyên liên tục nên vốn lưu động của doanh nghiệp cũng tuần hoàn không
ngừng, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ gọi là sự chu chuyển của vốn lưu động.
Trong doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động được vận động qua 3 giai đoạn:
Tiền– Hàng – Sản Xuất – Hàng – tiền.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động vận động qua 2 giai đoạn: Tiền –
Hàng – Tiền

 [Vốn lưu động trong doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá
trình tuần hoàn luân chuyển] 1. Ban đầu từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật
tư hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và
thành phẩm, cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền.
 [Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất mà không giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản
phẩm] 1. Bời vì vốn lưu động tà nguồn tài trợ cho tài sản ngắn hạn (tài sản lưu động),
sẽ bị thay đổi trong quá trình sản xuất kinh doanh, và dịch chuyển toàn bộ giá trị sang
thành hàng hóa của công ty.
1.1.3. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý vốn lưu động tốt cần phải tìm hiểu cách phân loại vốn lưu động để từ
đó đưa ra từng giải pháp phù hợp cho một nhóm khác nhau. Tùy theo các tiêu thức
khác nhau mà có thể chia vốn lưu động thành các nhóm khác nhau.
1.1.3.1 Phân loại theo nguồn hình thành
[Theo cách này nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu động tạm
thời và nguồn vốn lưu động thường xuyên] 1.
1

Nguyễn Trọng Cơ (2009), Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất
bản Tài Chính, TP.Hà Nội, trang 466.
3


- Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu để
đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay
ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm hình
thành nên tài sản ngắn hạn thường xuyên cần thiết:
Công thức xác định như sau:

Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn - Tài sản dài hạn
Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp cho người quản lý xem xét huy
động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao
hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp mình. Ngoài ra nó còn
giúp cho nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về tổ
chức nguồn vốn lưu động trong tương lai, trên cơ sở xác định quy mô, số lượng vốn
lưu động cần thiết để lựa chọn nguồn vốn lưu động này mang lại hiệu quả cao nhất cho
doanh nghiệp.
1.1.3.2 Phân loại theo vai trò của vốn lưu động
Vốn lưu động có thể chia thành 3 loại sau:
[Vốn lưu động nằm trong khâu dự trữ sản xuất ] 1:Là biểu hiện bằng tiền của các
khoản nguyên, nhiên vật liệu, dụng cụ dụng cụ trong quá trình dự trữ sản xuất. Bao
gồm các khoản: vốn nguyên vật liệu chính: khi tham gia hợp thành thực thể sẩn phẩm,
vốn bán thành phẩm mua ngoài, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật tư đang
đóng gói, bao bì.
[Vốn lưu động nằm trong khâu trực tiếp sản xuất ] 1: Là biểu hiện bằng tiền của
cáckhoản sau: sản phẩm đang chế tạo (giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm), chi
phí trả trước (chi phí cải tiến kĩ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm, những chi phí chi
ra trong kỳ nhưng chưa tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ thì sẽ tính dần vào giá
thành kỳ sau.
[Vốn lưu động nằm trong khâu lưu thông ] 1: Là giá trị của những sản phẩm đã
được sản xuất xong, đạt tiêu chuẩn và đã được nhập kho; giá trị của vốn bằng tiền (kể
cả vàng bạc, đá quý…), đầu tư ngắn hạn vào chứng khoán và các loại khác, các khoản
phải thu, tạm ứng…
1

Nguyễn Trọng Cơ (2009), Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất
bản Tài Chính, TP.Hà Nội, trang 467- 468.
4



Cách phân loại này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo vai trò, cho
thấy vai trò của từng thành phần vốn đối với quá trình kinh doanh. Cho phép doanh
nghiệp xem xét đánh giá mức vốn lưu động nằm trong các khâu trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Qua đó giúp cho doanh nhiệp có thể đưa ra biện pháp phù hợp nhằm
tạo ra một cơ cấu vốn hợp lý, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.1.3.3 Phân loại theo hình thái biểu hiện
Vốn vật tư hàng hóa: [Gồm vật liệu, sản phẩm dở dang, hàng hóa] 1. Đối với loại
vốn này cần xác định vốn dự trữ hợp lý để từ đó xác định nhu cầu vốn lưu động đảm
bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thu được liên tục.
Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán: [Gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các
khoản nợ phải thu, những khoản vốn này dễ xẩy ra thất thoát và bị chiếm dụng vốn
nên cần quản lý chặt chẽ] 1.
Vốn trả trước ngắn hạn: [Như chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, chi phí
nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật, chi phí về công cụ dụng cụ ] 1.
1.1.3.4 Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo cách phân loại này người ta chia vốn lưu động thành 2 loại:
Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn lưu động được hình thành từ vốn chủ sở hữu, số
vốn này thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bao gồm vốn do chủ sở hữu đầu tư
vốn, vốn tự bổ sung chủ yếu từ lợi nhuận để lại và quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng
tài chính doanh nghiệp, vốn do ngân sách cấp nếu có. Nguồn vốn này không phải bỏ ra
chi phí để sử dụng, doanh nghiệp có quyền sở hữu, định đoạt, không có thời gian hoàn
trả và nó có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
Các khoản nợ: Là khoản vốn lưu động hình thành từ vốn vay của các ngân hàng
thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác,hoặc việc phát hành trái phiếu, các khoản
nợ ngân hàng chưa thanh toán.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình
thành bằng vốn cuả bản thân doanh nghiệp hoặc từ các khoản nợ để xem xét năng lực
tài trợ và tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp có các biện
pháp huy động và quản lý vốn lưu động phù hợp hơn.

1

Nguyễn Trọng Cơ (2009), Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất
bản Tài Chính, TP.Hà Nội, trang 467- 468.
5


1.1.4. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động.
Kết cấu vốn lưu động thể hiện thành phần vốn lưu động và tỷ trọng của các thành
phần vốn lưu động trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định. Mỗi doanh nghiệp đều có một cơ cấu vốn lưu động khác nhau và luôn thay
đổi qua các thời điểm. Việc xem xét cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ giúp
doanh nghiệp thấy được rõ hơn tính chất hợp lý của việc phân bổ vốn lưu động trong
các thành phần. Từ đó xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động để tìm biện pháp tối
ưu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong từng điều kiện cụ thể.
Cơ cấu vốn lưu động chịu ảnh hưởng của các nhóm nhân tố chính sau:
- Nhóm nhân tố về cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần rất nhiều nguồn cung ứng
từ các đơn vị cung cấp khác nhau. Nếu doanh nghiệp nhận cung ứng càng nhiều thì tỷ
trọng vốn lưu động được biểu hiện dưới dạng nguyên vật liệu (đối với doanh nghiệp
sản xuất) hay thành phẩm (đối với doanh nghiệp thương mại) sẽ càng lớn và các yếu tố
như khoảng cách giữa doanh nghiệp với đơn vị cung ứng, khả năng cung ứng của thị
trường nói chung, kỳ hạn mua vật tư và khối lượng vật tư cung cấp mỗi lần giao hàng,
đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp... cũng sẽ ảnh hưởng đến cơ cấu vốn
lưu động.
Điều kiện tiêu thụ sản phẩm cũng ảnh hưởng nhất định tới kết cấu vốn lưu động.
Doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm nhanh hay chậm, số lượng sản phẩm tiêu thụ nhiều
hay ít, khoảng cách giữa doanh nghiệp với các đơn vị mua hàng dài hay ngắn đều trực
tiếp ảnh hưởng đến tỷ trọng thành phẩm và hàng hóa xuất ra nhờ ngân hàng thu hộ.
- Nhóm nhân tố về sản xuất 6:

Chu kỳ sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến tỷ trọng vốn sản phẩm dở dang. Nếu
chu kỳ sản xuất càng dài thì lượng vốn ứng ra cho sản phẩm dở dang sẽ càng nhiều và
ngược lại. Như vậy sẽ ảnh hưởng tới vốn lưu động trong khâu sản xuất.
Trình độ tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, độ
phức tạp của sản phẩm chế tạo; đặc điểm quy trình công nghệ sẽ ảnh hưởng tới chu kỳ
sản xuất sản phẩm. Thông thường, sản xuất giản đơn, quy trình công nghệ đơn giản thì
lượng vốn ứng ra nhỏ và ngược lại.
Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp có ảnh hưởng tới tỷ trọng vốn lưu
động bỏ vào khâu sản xuất và khâu dự trữ.
6

Mai Thanh Sơn , hiệu quả sử dụng vốn lưu động, website: ,
12/08/2013.
6


Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đồng bộ, các khâu cung cấp và sản xuất kết
hợp một cách hợp lý sẽ giảm bớt một lượng dự trữ vật tư, sản phẩm dở dang như vậy
sẽ tiết kiệm được một lượng vốn lưu động cho doanh nghiệp.
- Nhóm nhân tố về mặt thanh toán 6:
Phương thức thanh toán, phương thức bán hàng hợp lý, giải quyết nhanh gọn, kịp
thời sẽ làm giảm tỷ trọng vốn phải thu.
Hợp đồng cung cấp hoặc đồng về tiêu thụ sản phẩm: Tùy thuộc vào thời hạn cung
cấp và giao hàng, số lượng vật tư nhập và xuất, nếu cung cấp thường xuyên, ổn định
thì dự trữ sẽ ít đi.
Trình độ quản lý các khoản thu của doanh nghiệp và việc chấp hành kỷ luật thanh
toán của khách hàng.
Tóm lại: Tình hình thanh toán giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp và quá trình
thanh toán của khách hàng đối với doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến kết cấu
vôn lưu động đặc biệt là tỷ trọng tiền mặt trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Nếu sử

dụng phương thức thanh toán hợp lý, giải quyết thanh toán kịp thời thì tỷ trọng vốn lưu
động trong khâu lưu thông sẽ thay đổi.
1.1.5. Vai trò của vốn lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tài sản lưu động luôn vận
động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành
thuận lợi và liên tục. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò rất quan trọng đối với doanh
nghiệp.
Thứ nhất, vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình
sản xuất kinh doanh. [Để cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, doanh
nghiệp cần có đủ tiền để đầu tư vào các tài sản lưu động, khiến cho các loại tài sản
lưu động khác nhau có được cơ cấu phù hợp và đồng bộ với nhau]2. Như vậy sẽ tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho việc chuyển hóa hình thái của vốn lưu động trong quá
trình luân chuyển. Ví dụ như, đối với doanh nghiệp sản xuất, ban đầu vốn lưu động ở
hình thái là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang,
thành phẩm, sau khi kết thúc khâu tiêu thụ thì quay về hình thái ban đầu là tiền.
2

Nguyễn Đình Kiệm – Bạch Đức Hiển (2008), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, ,
TP.Hồ Chí Minh, nhà xuất bản TP. Hồ Chí Minh, trang 243 – 250.
6

Mai Thanh Sơn , hiệu quả sử dụng vốn lưu động, website: ,
12/08/2013.
7


Đối với doanh nghiệp thương mại, sự vận động này có phần nhanh hơn so với
doanh nghiệp sản xuất. Nếu thiếu vốn lưu động trong một khâu sản xuất kinh doanh
nào đó có thể dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp hơn so với kế hoạch.
Thứ hai, [vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động

của vật tư, hàng hóa] 2. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên
tục không ngừng, nên sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng liên tục, lặp đi lặp lại có
tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động. Số vốn lưu động hay giá
trị bằng tiền của tài sản lưu động nhiều hay ít phản ánh số lượng hàng hóa vật tư dự trữ
ở các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số
lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không.
Ngoài ra: [Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của
doanh] 2. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử
dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng
tiền nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp
cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp. Ví dụ như trong trường hợp doanh nghiệp có đủ số vốn bằng tiền mặt sẽ giúp
cho doanh nghiệp đảm bảo giao dịch kinh doanh hằng ngày, bù đắp cho ngân hàng về
việc ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu dự phòng
trong trường hợp biến động không lường trước được của các luồng tiền vào ra, hưởng
lợi thế trong thương lượng mua hàng
Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc
điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra
được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi
nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa
bán ra.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Như đã nói ở trên vốn lưu động tham gia vào hầu hết quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cho nên việc sử dụng vốn lưu động cần được kiểm tra đánh
giá xem xét hiệu quả sử dụng như thế nào để giúp doanh nghiệp dễ dàng quản trị vốn
lưu động cũng như tài sản ngắn hạn một cách tối ưu.
2

Nguyễn Đình Kiệm – Bạch Đức Hiển (2008), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, ,


TP.Hồ Chí Minh, nhà xuất bản TP. Hồ Chí Minh, trang 243 – 250.

8


Hiệu quả là một khái niệm luôn được đề cập trong nền kinh tế thị trường: [Các
doanh nghiệp luôn hướng tới hiệu quả kinh tế; chính phủ nỗ lực đạt hiệu quả kinh tếxã hội ] 6.
Có nhiều quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động khác nhau. Cụ thể như:
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đạt được khi tăng tốc độ luân chuyển
vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ luân chuyển vốn lưu
động nhanh hay chậm nói lên hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cao
hay thấp.
[Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đạt được cao nhất khi mà số vốn lưu
động cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất] 6. Điều này cho thấy càng tiết kiệm
được bao nhiêu vốn lưu động cho một đồng luân chuyển thì càng tốt. Nhưng nếu hàng
hóa sản xuất ra không tiêu thụ được thì hiệu quả sử dụng đồng vốn cũng không cao.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đạt được khi mà cần càng ít số đồng
vốn lưu động để tạo ra một đồng doanh thu thuần về bán hàng.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm vốn lưu
động một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với
yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu động.
Tóm lại, tuy có nhiều cách tiếp cận khác nhau tựu chung lại hiệu quả sử dụng
vốn lưu động là một phạm trù kinh tế đánh giá trình độ tổ chức và sử dụng vốn lưu
động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Với số vốn lưu động hiện có làm
sao sử dụng để đạt được sản phẩm có giá trị, chất lượng cao hơn trước, giá thành tốt
hơn trước để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Và khi đầu tư vốn lưu động thêm vào
quá trình sản xuất kinh doanh thì yêu cầu tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ
tăng vốn lưu động.
Kết quả đầu ra

6
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
=
Chi phí đầu vào
Việc sử dụng vốn lưu động càng hợp lý thì càng có thể sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm nhiều bấy nhiêu. Vì lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng
hợp lý, hiệu quả hơn từng đồng vốn lưu động làm cho mỗi đồng vốn lưu động hàng
năm có thể mua sắm nguyên, nhiên vật liệu nhiều hơn, sản xuất ra sản phẩm và tiêu
thụ được nhiều hơn. Và từ hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm trước chúng ta cóthể
dựa vào đó để rút kinh nghiệm cho việc sử dụng sao cho hợp lý vốn lưu động để đạt
hiệu quả cao hơn trong năm nay.
6

Mai Thanh Sơn , hiệu quả sử dụng vốn lưu động, website: ,
12/08/2013.

9


1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Hoạt động của doanh nghiệp là hoạt động kinh tế nhằm mang lại lợi nhuận thông
qua sản xuất kinh doanh, thành bại của một doanh nghiệp phu thuộc vào nhiều yếu tố
trong đó quan trọng nhất là ba yếu tố: Khả năng cung ứng tích luỹ, đổi mới sử dụng
vốn, trình độ quản lý và thị trường. Kinh doanh hiện đại ngày nay là sự tập hợp cả ba
thế lực: Nhà kinh doanh, bạn hàng - khách hàng và các nhà khoa học gồm cả nhà làm
luật về kinh doanh. Nguồn lực tài chính bao giờ cũng có giới hạn, do vậy vấn đề cốt tử
là làm sao sử dụng nguồn lực hiệu quả chứ không phải đòi thêm nguồn lực. Khi bán ra
họ bị giới hạn bởi nhu cầu sức mua, thị hiếu... Do vậy hàng họ không bán được, khó
bán, khó có khả năng tái tạo nguồn lực tài chính ban đầu. Hoạt động tạo ra và tái tạo
lại nguồn lực tài chính là hoạt động quan trọng nhất của doanh nghiệp, đó là nguyên

tắc. Sự cần thiết của vốn lưu động được thể hiện ở những điểm sau:
- Thứ nhất, xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp:
[Với bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều hướng tới
mục tiêu lợi nhuận] 6. Trong điều kiện hạch toán kinh doanh, khả năng tạo lợi nhuận sẽ
quyết định cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vốn lưu động tài trợ cho
hầu hết các tài sản lưu động của doanh nghiệp, chính là các tài sản trực tiếp hình thành
ra các sản phẩm của doanh nghiệp nên nếu sản phẩm đó đem lại lợi nhuận cao, thời
gian bán hàng nhanh chóng sẽ làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp khi mà sử dụng
một lượng vốn lưu động ban đầu ít, nhưng hiệu quả đem lại rất cao. Chính vì vậy, sử
dụng hiệu quả vốn lưu động cũng chính là cách gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Thứ hai, xuất phát từ vai trò, vị trí vốn lưu động trong hoạt động của sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp:
[Vốn kinh doanh là bộ phận không thể thiếu đối với mọi hoạt động của doanh
nghiệp] 6. Trong cơ cấu vốn kinh doanh, vốn lưu động thường chiếm tỷ trọng khá lớn,
nhất là trong các doanh nghiệp thương mại, xây dựng cơ bản có thể chiếm từ 70-80%
tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp; đối với doanh nghiệp sản xuất, tỷ trọng của
vốn lưu động vào khoảng 30% tổng số vốn kinh doanh.
Việc sử dụng hợp lý vốn lưu động đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đầu tư đúng
mức vào các khoản tiền, hàng tồn kho và các khoản phải thu.
6

Mai Thanh Sơn , hiệu quả sử dụng vốn lưu động, website: ,
12/08/2013.
10


Tránh tình trạng thừa vốn dưới dạng hàng tồn kho nhưng thiếu hụt ở dạng tiền mặt
hay khoản phải thu dẫn đến doanh nghiệp phải đi vay thêm vốn và phải trả cả lãi vay
để đầu tư thêm vào tiền mặt hay khoản cấp tín dụng cho khách hàng trong khi vốn lưu
động lại nằm chết dưới dạng hàng tồn kho vừa tốn chi phí lưu kho bảo quản, vừa tiềm

ẩn nguy cơ mất trắng vốn do thiên tai, điều kiện bảo quản không đủ tiêu chuẩn làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Thứ ba, xuất phát từ ý nghĩa của việc tổ chức đảm bảo và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động:
[Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là chỉ tiêu chất lượng phản ánh cố gắng, thành
tích của doanh nghiệp trong công tác tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý
doanh nghiệp] 6.
Tổ chức đảm bảo kịp thời đầy đủ, hợp lý giữa các hình thái, giữa các khâu sẽ tạo
điều kiện thuận lợi để vốn lưu động luân chuyển nhịp nhàng, cân đối, tăng tốc độ luân
chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lý, sử dụng vốn lưu động sẽ giúp doanh nghiệp
tiết kiệm được đồng vốn lưu động phải bỏ ra, sử dụng ssungs công sụng của các tài sản
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó góp phần làm gia tăng doanh thu, gia tăng
lợi nhuận cho công ty và đồng thời cũng làm gia tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
-

Thứ tư, [xuất phát từ yêu cầu của nên kinh tế thị trường] 6:
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự chủ và tự chịu trách nhiệm

về hoạt động kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế
đã đặt doanh nghiệp trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt. Chính những điều này,
bắt buộc doanh nghiệp luôn phải nỗ lực hết mình thì mới có thể tồn tại và phát triển.
Sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp một phần lớn được quyết định bởi chính
sách tài trợ vốn, sử dụng vốn của doanh nghiệp trong đó phải kể đến vốn lưu động.
Các doanh nghiệp không những tự bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh mà còn có phải
thúc đẩy mở rộng quy mô về vốn, mỗi đồng vốn mà doanh nghiệp bỏ ra phải từng
ngày, từng giờ sinh sôi, nảy nở.

6


Mai Thanh Sơn , hiệu quả sử dụng vốn lưu động, website: ,
12/08/2013.

11


Thứ năm,[xuất phát từ thực tế hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại các doanh
nghiệp hiện nay] 6: Trong thực tế hiện nay, tình hình sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp còn nhiều bất cập, lượng vật tư tồn đọng hàng hóa kém phẩm chất gây
khó khăn cho tiêu thụ còn cao, sử dụng vốn lưu động lãng phí, không hiệu quả, vốn bị
thất thoát, tình trạng thiếu vốn lưu động tại các doanh nghiệp hiện nay khá phổ biến.
Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp còn loay hoay, không xác định được cơ cấu vốn của
mình đầu tư thừa thãi vào khoản này, nhưng lại thiếu hụt ở khoản kia. Làm giảm hiệu
quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
 Tốc độ luân chuyển vốn lƣu động:
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghhiệp. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay
chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt: Mua sắm, dự trữ sản xuất, tiêu thụ của doanh
nghiệp có hợp lý hay không, các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay không, các khoản
phí tổn trong quá trình sản xuất – kinh doanh cao hay thấp. Thông qua phân tích chỉ
tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh được
tốc độ luân chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển
và kỳ luân chuyển:
Vòng quay vốn lưu động trong kỳ (L)
Vòng quay vốn lưu động trong kỳ

M(kỳ)


=

Vốn lưu động bình quân

Trong đó:
Mkỳ: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ. Trong năm, tổng mức luân
chuyển vốn lưu động được xác định bằng doanh thu thuần của doanh nghiệp.
VLĐBQkỳ: Vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Vốn lưu động bình quân trong kỳ được tính như sau:
Vốn lưu động bình quân năm:
VLĐđầu tháng 1 /2 + VLĐđầu tháng 2 + … + VLĐđầu tháng 12 + VLĐcuối tháng
VLĐBQnăm = /2
12

12
12


Để đơn giản trong tính toán ta sử dụng công thức tính Vón lưu động bình quân
gần đúng

VLĐđầu năm + VLĐcuối năm

VLĐBQnăm =
2
(Vốn lưu động = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn)
Ý nghĩa: [Vòng quay vốn lưu động xác định số ngày hoàn thành một chu kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp. Vòng quay vốn lưu động quá thấp chứng tỏ khả năng
thu hồi tiền hàng, khả năng luân chuyển vốn chậm nên chi phí về vốn tăng lên làm

giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp] 3.
Vòng quay vốn lưu động khác nhau đối với các doanh nghiệp khinh doanh
trong các lĩnh vực khác nhau, ví dụ vòng quay vốn lưu động của các doanh nghiệp
kinh doanh thương mại bao giờ cũng phải cao hơn vòng quay vốn lưu động của các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất- kinh doanh, xây dựng cơ bản.
Khi xem xét vòng quay vốn lưu động của một doanh nghiệp, cần so sánh với
mức bình quân chung của ngành, cũng như chính sách bán hàng, tiêu thụ hàng của
doanh nghiệp để kết luận chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là mức bình thường, tốt
hay không tốt.
- Thời gian luân chuyển vốn lưu động (Kkỳ):
Kỳ luân chuyển vốn lưu động (Kkỳ)

=

Số ngày trong kỳ

Số vòng luân chuyển vốn lưu động (Lkỳ)
Trong đó: Số ngày trong kỳ thường là 360 ngày
Ý nghĩa: [Chỉ tiêu này cho biết độ dài của vòng quay vốn lưu động, tức là số
ngày cần thiết của một vòng quay vốn lưu động. Chỉ tiêu này có ý nghĩa ngược với chỉ
tiêu vòng quay vốn lưu động có nghĩa là số ngày luân chuyển vốn lưu động mà càng
ngắn chứng tỏ vốn lưu động được luân chuyển ngày càng nhiều trong kỳ phân tích,
chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động hiệu quả] 3
Về mặt bản chất chỉ tiêu nay phản ánh sự phát triển của trình độ kinh doanh,
của công tác quản lý, của kế hoạch và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vòng
quay vốn lưu động có sự gia tăng, làm kỳ luân chuyển vốn lưu động giảm xuống
chứng tỏ hàng hóa doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh có sức tiêu thụ mạnh,
doanh thu cao dẫn đến phần lợi nhuận tương ứng cũng tăng mạnh.
3


Nguyễn Minh Kiều (2006), Tài chính doanh nghiệp, TP.Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản
Thống kê, trang 343-344.

13


×