Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Nâng cao khả năng thanh toán tại công ty TNHH một thành viên cơ khí z179

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.19 MB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO KHẢ NĂNG THANH TOÁN
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ Z179

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN MINH ANH
MÃ SINH VIÊN
: A18494
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO KHẢ NĂNG THANH TOÁN
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN CƠ KHÍ Z179


Giáo viên hƣớng dẫn

: PGS – TS Lƣu Thị Hƣơng

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Minh Anh

Mã sinh viên

: A18494

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin gửi lời cám ơn chân thành sâu sắc tới quý thầy cô giáo trong
trường Đại học Thăng Long nói chung cùngquý thầy cô giáo trong khoa Kinh tế - Quản
lý nói riêng đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý
báu trong suốt thời gian theo học ở trường.
Đặc biệt em xin cảm ơn cô PGS.TS Lưu Thị Hương, cô đã tận tình giúp đỡ, trực
tiếp chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình làm chuyên đề tốt nghiệp để bài làm của
em được hoàn thiện.
Sau cùng em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, phòng Kế Toán, các anh chị

cán bộ công nhân viên Công ty TNHH MTV Cơ khí Z179 đã cung cấp thông tin, tài liệu
và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác.
Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn
rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ và tên)

Nguyễn Minh Anh

Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO KHẢ NĂNG THANH TOÁN
CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................................................ 1
1.1. Doanh nghiệp và các hoạt động của doanh nghiệp ..........................................1
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp .......................................................... 1
1.1.2. Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp ............................................................ 3
1.2. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp ........................................................... 5
1.2.1. Khái niệm khả năng thanh toán của doanh nghiệp ....................................5
1.2.2. Sự cần thiết của việc nâng cao khả năng thanh toán trong doanh nghiệp 6
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp ..................7
1.2.3.1. Phân tích khái quát khả năng thanh toán ................................................7

1.2.3.2. Các chỉ tiêu đo lường khả năng thanh toán trong ngắn hạn ...................8
1.2.3.3. Các chỉ tiêu đo lường khả năng thanh toán trong dài hạn ....................10
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp ...........11
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan ..............................................................................11
1.4.2. Nhóm nhân tố khách quan ..........................................................................16
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG THANH TOÁN TẠI CÔNG TY
TNHH MTV CƠ KHÍ Z179........................................................................................ 18
2.1. Khái quát về Công ty TNHH một thành viên Z179 .......................................18
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................ 18
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ............................................................................................. 19
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức........................................................................................ 19
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.................................................21
2.1.2.3. Các hoạt động chủ yếu ...........................................................................23
2.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV Cơ
khí Z179 giai đoạn 2012 – 2014 ...............................................................................24
2.2. Thực trạng thanh toán của Công ty TNHH MTV Cơ khí Z179 ...................37
2.2.1. Khái quát khả năng thanh toán của Công ty TNHH MTV Cơ khí Z179 .37
2.2.2. Phân tích khả năng thanh toán trong ngắn hạn .......................................37
2.2.3. Phân tích khả năng thanh toán trong dài hạn ...........................................39


2.3. Đánh giá thực trạng khả năng thanh toán của Công ty TNHH MTV Cơ khí
Z179 .......................................................................................................................... 46
2.3.1. Kết quả đạt được .......................................................................................... 46
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.............................................................................47
2.3.2.1. Hạn chế...................................................................................................47
2.3.2.2. Nguyên nhân ........................................................................................... 48
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG THANH TOÁN TẠI CÔNG
TY TNHH MTV CƠ KHÍ Z179 .................................................................................51
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty TNHH MTV Cơ khí Z179 ...................51

3.1.1. Cơ hội và thách thức đối với Công ty.......................................................... 51
3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty ............................................................ 52
3.2. Giải pháp nâng cao khả năng thanh toán của Công ty TNHH MTV Cơ khí
Z179 .......................................................................................................................... 53
3.2.1. Giải pháp trực tiếp ....................................................................................... 53
3.2.1.1. Xác định cơ cấu vốn hợp lý ....................................................................53
3.2.1.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ..............................................54
3.2.1.3. Quản trị tiền mặt ....................................................................................54
3.2.2. Giải pháp hỗ trợ ........................................................................................... 55
3.2.2.1. Quản trị các khoản phải thu ...................................................................55
3.2.2.2. Tăng cường quản lý hàng tồn kho .......................................................... 56
3.2.2.3. Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ ...................................................57
3.2.2.4. Giảm chi phí nguyên liệu và năng lượng trong sản xuất kinh doanh ....57
3.3. Kiến nghị ............................................................................................................58
KẾT LUẬN
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
TNHH MTV

Tên đầy đủ
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

SXKD
PGĐ

VCSH

Sản xuất kinh doanh
Phó giám đốc
Vốn chủ sở hữu

VNĐ

Việt Nam đồng


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH MTV Cơ khí Z179 .............................. 20

Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Cơ khí Z179 giai
đoạn 2012 - 2014 ...........................................................................................................24
Bảng 2.2. Quy mô Tài sản – Nguồn vốn của Công ty TNHH MTV Cơ khí Z179 .......30
Bảng 2.3. Cơ cấu Tài sản – Nguồn vốn của Công ty TNHH MTV Cơ khí Z179 giai
đoạn 2012 - 2014 ...........................................................................................................31
Bảng 2.4. Chỉ tiêu đánh giá khái quát khả năng thanh toán .........................................37
Bảng 2.5. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán trong ngắn hạn ................................ 37
Bảng 2.6. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán trong dài hạn ...................................39
Bảng 2.7. Các khoản phải thu ....................................................................................... 41
Bảng 2.8. Chỉ tiêu đánh giá các khoản phải thu ........................................................... 43
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu khoản phải trả ...........................................................................44
Bảng 2.10. Độ dài chu kỳ vận động của vốn .................................................................45

Đồ thị 2.1. Quy mô tăng trưởng doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế giai đoạn 2012
– 2014 ............................................................................................................................ 26
Đồ thị 2.2. Cơ cấu tài sản của Công ty TNHH MTV Cơ khí Z179 .............................. 33

Đồ thị 2.3. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty TNHH MTV CƠ khí Z179 giai đoạn 2012 2014 ............................................................................................................................... 35

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trên đà phát triển và hội nhập ngày càng sâu rộng trong mọi lĩnh
vực trên trường quốc tế. Đặc biệt là khi nước ta đã trở thành thành viên chính thức của
tổ chức thương mại thế giới - WTO. Sự hội nhập ấy đã mang lại cho chúng ta rất nhiều
cơ hội nhưng bên cạnh đó cũng không ít thách thức. Một mặt, những thay đổi ấy giúp
cho môi trường đầu tư và kinh doanh thêm phần thuận lợi. Mặt khác, nó cũng phát
sinh thêm những khó khăn, đặt ra cho nền kinh tế Việt Nam những thách thức, các
doanh nghiệp nước ta bị cạnh tranh ngày càng gay gắt không chỉ bởi giữa các doanh
nghiệp trong nước mà còn phải cạnh tranh trong khu vực và trên thế giới. Việc đó đòi
hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động để vượt qua những quy luật đào thải khắc
nghiệt của kinh tế thị trường. Vì vậy, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải
phát huy hết tiềm năng và tận dụng tối đa nguồn nhân lực của chính mình
Công ty TNHH MTV Cơ khí Z179 một doanh nghiệp nhà nước với mục tiêu là
sản xuất các mặt hàng cơ kim khí phục vụ sản xuất kinh doanh và quốc phòng khi cần
thiết. Trong giai đoạn cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tình hình kinh doanh của công
ty cũng bị nhiều ảnh hưởng khó khăn và cần những biện pháp khắc phục. Để có thể tìm
ra các giải pháp kinh doanh phù hợp, thì trước hết các nhà quản lí cần nắm bắt được
thực trạng tài chính của doanh nghiệp mình, thông qua việc phân tích tài chính doanh
nghiệp. Tuy nhiên, do điều kiện thời gian cũng như trình độ kiến thức hạn hẹp nên em
xin phép chỉ trình bày một phần nhỏ nhưng cũng chiếm vai trò khá quan trọng trong
hoạt động phân tích tài chính đó là: Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Việc thường xuyên phân tích khả năng thanh toán sẽ giúp nhà quản lý doanh
nghiệp thấy rõ thực trạng tình hình thanh toán của doanh nghiệp mình, lường trước
được những rủi ro xảy đến trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó có thể
đưa ra phương án phù hợp cho tương lai, đồng thời đề ra được những giải pháp hữu

hiệu để ổn định và tăng trưởng tài chính, giúp nâng cao chất lượng doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH một thành viên Cơ khí Z179, được
tìm hiểu về tình hình tài chính của Công ty, nhận thấy khả năng thanh toán của công ty
còn nhiều hạn chế nên đề tài: “Nâng cao khả năng thanh toán của Công ty TNHH một
thành viên cơ khí Z179” được chọn để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. Hy vọng qua
bài luận có thể vận dụng những kiến thức đã học vào nghiện cứu thực tiễn, từ đó phân
tích, đánh giá những kết quả đã đạt được cùng những vấn đề còn tồn tại nhằm góp
phần hoàn thiện công tác quản lý và nâng cao khả năng thanh toán của Công ty.
Do trình độ hiểu biết, kinh nghiệm và khả năng vận dụng lý thuyết vào thực tiễn
còn hạn chế nên bài khóa luận tốt nghiệp không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong
nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của thầy cô giáo để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.


Qua đây, em cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú cùng các anh chị trong ban kế
toán Công ty TNHH MTV Cơ khí Z179 đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian qua để
có thể hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Bài khóa luận gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về nâng cao khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng về khả năng thanh toán tại Công ty TNHH MTV Cơ khí
Z179.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao khả năng thanh toán tại Công ty TNHH MTV Cơ
khí Z179.

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Doanh nghiệp và các hoạt động của doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh
doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu. Doanh nghiệp là một cách
thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có
thể thực hiện được bởi các doanh nghiệp.
Ở Việt Nam, theo Luật Doanh nghiệp 2010, điều 4 khoản 1 định nghĩa: “Doanh
nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh” - tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lợi.
Các hình thức phân loại doanh nghiệp:
- Theo bản chất kinh tế của chủ sở hữu, bộ môn Kinh tế vi mô chia các tổ chức
doanh nghiệp ra làm 3 loại hình chính dựa trên hình thức và giới hạn trách
nhiệm của chủ sở hữu:
+ Doanh nghiệp tư nhân (Proprietorship)
+ Doanh nghiệp hợp danh (Partnership)
+ Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn (Corporation).
Thông thường doanh nghiệp tư nhân chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng số các
doanh nghiệp, nhưng doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn lại chiếm tỷ trọng lớn nhất về
doanh thu, đặc biệt trong các lĩnh vực đòi hỏi vốn lớn như sản xuất hàng hóa, tài
chính,…
- Phân loại theo hình thức pháp lý của doanh nghiệp, theo Luật Doanh nghiệp
2010, các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm:
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) là doanh nghiệp mà
các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
+ Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của doanh

nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài
sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp
1


+ Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở
hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp danh).
Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có các thành
viên góp vốn.
+ Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá
nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
+ Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Luật đầu tư
nước ngoài 1996 chưa đăng kí lại hay chuyển đổi theo quy định.
- Căn cứ vào chế độ trách nhiệm có thể phân loại các doanh nghiệp thành có chế
độ trách nhiệm vô hạn và chế độ trách nhiệm hữu hạn:
+ Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là loại hình doanh nghiệp mà ở
đó chủ sở hữu doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp bằng tất cả
tài sản của mình, khi doanh nghiệp không đủ tài sản để thực hiện các nghĩa vụ tài
chính của nó. Theo pháp luật Việt Nam, có hai loại doanh nghiệp có chế độ trách
nhiệm vô hạn là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh. Thực chất chế độ trách
nhiệm vô hạn của loại doanh nghiệp này là chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ sở hữu
doanh nghiệp tư nhân và của thành viên hợp danh công ty hợp danh. Chủ sở hữu
doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh sẽ chịu trách nhiệm đến cùng về mọi
nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp mà không giới hạn ở phần tài sản chủ doanh nghiệp,
các thành viên hợp danh đã bỏ vào đầu tư kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân và
công ty hợp danh. Điều này có nghĩa là nếu tài sản của doanh nghiệp tư nhân và công
ty hợp danh không đủ để thực hện các nghĩa vụ về tài chính của doanh nghiệp khi các
doanh nghiệp này phải áp dụng thủ tục thanh lý trong thủ tục phá sản, chủ sở hữu

doanh nghiệp và các thành viên hợp danh phải sử dụng cả tài sản riêng không đầu tư
vào doanh nghiệp để thanh toán cho các khoản nợ của doanh nghiệp.
+ Theo pháp luật Việt Nam, các doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn
cụ thể gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp liên doanh và
doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài không tiến hành đăng ký lại theo Nghị định
101/2006/NĐ-CP. Những doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn là những
doanh nghiệp mà ở đó chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ và nghĩa
vụ tài chính của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Điều đó
có nghĩa là khi số tài sản của doanh nghiệp không đủ để trả nợ thì chủ sở hữu không có
nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp. Chế độ trách nhiệm hữu hạn của các loại
doanh nghiệp trên thực chất là chế độ trách nhiệm hữu hạn của các nhà đầu tư - thành
viên/chủ sở hữu công ty.
2

Thang Long University Library


1.1.2. Hoạt động cơ bản của doanh nghiệp
Các hoạt động cơ bản của doanh nghiệp bao gồm:
- Hoạt động vốn:
+ Vay vốn ngân hàng, phát hành trái phiếu
+ Phát hành cổ phiếu, mua lại cổ phần
+ Chi trả nợ, cổ tức.
- Hoạt động đầu tư:
+ Đầu tư TSCĐ (đất đai, nhà xưởng, thiết bị, máy móc, bằng phát minh, sáng chế)
+ Góp vốn, liên doanh
+ Đầu tư tài chính (mua cổ phiếu, trái phiếu)
- Hoạt động sản xuất kinh doanh:
+ Mua hàng hóa, nguyên vật liệu, thuê mướn lao động
+ Tổ chức sản xuất

+ Bán hàng, tiêu thụ sản phẩm
+ Quản lý chung (đào tạo, nghiên cứu, phát triển, quảng cáo, tiếp thị)
Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế, là bộ phận chỉ yếu
tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Những năm gần đây, hoạt động của doanh
nghiệp đã có những bước phát triển đột biến, góp phần không nhỏ vào việc phục hồi
và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải
quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: Tạo việc làm, xoá đói, giảm nghèo, nâng cao
đời sống của người dân…Để đạt được mức doanh lợi như mong muốn, doanh nghiệp
phải có những quyết định về tổ chức hoạt động sản xuất và vận hành quá trình trao đổi.
Mọi quyết định đều phải gắn kết với môi trường xung quanh. Bao quanh doanh doanh
nghiệp là một môi trường kinh tế - xã hội phức tạp và luôn biến động. Có thể kể đến
một số yếu tố khách quan tác động trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ. Sự phát triển của công nghệ là
một yếu tố góp phần thay đổi phương thức sản xuất, tạo ra nhiều kỹ thuật mới dẫn đến
những thay đổi mạnh mẽ trong quản lý tài chính doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là đối tượng quản lý của Nhà nước. Sự thắt chặt hay nới lỏng
hoạt động của doanh nghiệp được điều chỉnh bằng luật và các văn bản quy phạm pháp
luật, bằng cơ chế quản lý tài chính.
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phải dự tính được khả năng xảy ra
rủi ro, đặc biệt là rủi ro tài chính để có cách ứng phó kịp thời và đúng đắn. Doanh
nghiệp, với sức ép của thị trường cạnh tranh, phải chuyển dần từ chiến lược trọng cung
cổ điển sang chiến lược trọng cầu hiện đại. Những đòi hỏi về chất lượng, mẫu mã, giá
cả hàng hoá, về chất lượng dịch vụ ngày càng cao hơn, tinh tế hơn của khách hàng
3


buộc các doanh nghiệp phải thường xuyên thay đổi chính sách sản phẩm, đảm bảo sản
xuất – kinh doanh có hiệu quả và chất lượng cao.
Doanh nghiệp thường phải đáp ứng được đòi hỏi của các đối tác về mức vốn
chủ sở hữu trong cơ cấu vốn. Sự tăng, giảm của vốn chủ sở hữu có tác động đáng kể

đến hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt trong các điều kiện kinh tế khác nhau. Muốn
phát triển bền vững, các doanh nghiệp phải làm chủ và dự đoán trước được sự thay đổi
của môi trường để sẵn sàng thích nghi với nó. Trong môi trường đó, quan hệ tài chính
của doanh nghiệp được thể hiện rất phong phú và đa dạng.
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp
với các chủ thể trong nền kinh tế.
Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu bao gồm:
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước:
Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với
Nhà nước, khi Nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính:
Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài
trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thế vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu
vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn.
Ngược lại, doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay,trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ.
Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào các ngân hàng, đầu tư chứng khoán
bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác:
Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp
khác trên thị trường hàng hoá, dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là những thị
trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm
kiếm lao động… Điều quan trọng là thông qua thị trường, doanh nghiệp có thể xác
định được nhu cầu hàng hoá và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh
nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thoản mãn nhu
cầu thị trường.
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp:
Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất – kinh doanh, giữa cổ đông và người
quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các
mối quan hệ này được thể hiện thông qua hàng loạt chính sách của doanh nghiệp như :
chính sách cổ tức (phân phối thu nhập), chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn,

chi phí,…

4

Thang Long University Library


1.2. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Khả năng thanh toán (solvency) của doanh nghiệp bao gồm tất cả các tài sản mà
doanh nghiệp có khả năng thanh toán theo giá trị thực tại thời điểm nghiên cứu. Thông
số khả năng thanh toán còn được gọi là thông số hoán chuyển tiền mặt vì nó đo lường
khả năng của doanh nghiệp trong việc sử dụng các tài sản chuyển hóa thành các tài
khoản thành tiền để đối phó với các nghĩa vụ tài chính trong khoảng thời gian ngắn,
quy thành một chu kỳ kinh doanh thường nhỏ hơn hoặc bằng một năm, ý nghĩa chung
của thông số này là biểu hiện khả năng của một doanh nghiệp có thể hoàn trả các
khoản nợ đến bằng cách chỉ ra các quy mô phạm vi tài sản có thể dùng để trang trải
các yêu cầu của chủ nợ với thời gian phù hợp.
Theo Investopedia, bộ từ điển khái niệm về thuật ngữ tài chính, định nghĩa khả
năng thanh toán “là khả năng đáp ứng các chỉ tiêu cố định trong dài hạn và có đủ
lượng tiền cần thiết để mở rộng và phát triển” [8].
Từ điển quản lý tài chính ngân hàng cũng đưa ra định nghĩa “khả năng thanh
toán là khả năng của một tài sản có thể nhanh chóng chuyển thành tiền” [9, tr.240].
Quản lý các khoản cần phải thanh toán của doanh nghiệp là bao gồm quản lý
các khoản khách hàng cần phải thanh toán cho doanh nghiệp và các khoản doanh
nghiệp còn nợ khách hàng. Hay có thể nói để phân tích rõ nét tình hình khả năng thanh
toán của doanh nghiệp, ta có thể nghiên cứu chi tiết các khoản phải thu, công nợ phải
trả sẽ tác động đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp như thế nào. Khi hoạt động
tài chính của doanh nghiệp tốt thì tình hình chiếm dụng vốn của nhau thấp, khả năng
thanh toán dồi dào. Khi hoạt động tài chính kém dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn

của nhau nhiều, các khoản phải thu, nợ phải trả sẽ dây dưa kéo dài. Khi đó cần xác
định số vốn chiếm dụng và bị chiếm dụng là bao nhiêu để thấy được khả năng thanh
toán thực sự của doanh nghiệp. Trong đó:
- Số vốn chiếm dụng là các khoản phải trả - là một khoản mục kế toán thể hiện
nghĩa vụ của doanh nghiệp phải trả toàn bộ số nợ của mình cho các chủ nợ. Đây là các
khoản nợ được phát sinh trong suốt quá trình hoạt động sản cuất kinh doanh mà doanh
nghiệp phải trả, phải thanh toán cho các chủ nợ trong thời hạn nhất định và đây được
coi là nguồn vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng từ bên ngoài.Các khoản phải trả bao
gồm các khoản phải trả cho người bán, phải trả cho các đối tượng khác quá thời hạn
chưa trả.
- Số vốn bị chiếm dụng là các khoản phải thu - là bộ phận tài sản của doanh
nghiệp đang bị các đơn vị hoặc cá nhân khác (có thể là khách hàng hoặc nhà cung cấp)
chiếm dụng mà doanh nghiệp có trách nhiệm thu hồi. Cụ thể hơn, các khoản phải thu
là một loại tài sản của doanh nghiệp dựa trên tất cả các khoản nợ, các giao dịch chưa
5


thanh toán hoặc bất cứ nghĩa vụ tiền tệ nào mà con nợ hay khách hàng chưa thanh toán
cho doanh nghiệp. Các khoản phải thu được ghi nhận như là tài sản của doanh nghiệp
vì chúng phản ánh các khoản tiền sẽ được thanh toán trong tương lai. Các khoản phải
thu được kế toán ghi lại và phản ánh trên bảng cân đối kế toán, bao gồm tất cả các
khoản phải thu của người mua, các khoản nợ mà doanh nghiệp chưa đòi được, tính cả
các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán.
1.2.2. Sự cần thiết của việc nâng cao khả năng thanh toán trong doanh nghiệp
Năng lực thanh toán có thể nói là 1 thước đo để đánh giá sự sống còn của một
doanh nghiệp, một doanh nghiệp có khả năng thanh toán bằng tiền mặt tốt luôn là một
doanh nghiệp có khả năng phát triển tốt. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là một
nội dung cơ bản của hoạt động tài chính, nhằm cung cấp thông tin cho các cấp quản lý
đưa ra các quyết định đúng đắn cho doanh nghiệp. Các quyết định cho doanh nghiệp
vay bao nhiêu tiền, thời hạn bao nhiêu, có nên bán hàng chịu cho doanh nghiệp hay

không… Tất cả các thông tin đó đều dựa vào thông tin về khả năng thanh toán của
doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp vừa phải sẽ đáp ứng nhu cầu
thanh toán cho các khoản công nợ, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm
chi phí. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp quá cao có thể dẫn tới lượng tiền mặt,
hàng dự trữ quá nhiều, khi đó hiệu quả sử dụng vốn thấp. Khả năng thanh toán quá
thấp kéo dài có thể dẫn tới doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản.Tại các nước trên thế
giới theo cơ chế thị trường căn cứ vào luật phá sản, một doanh nghiệp không có đủ khả
năng trả nợ có thể bị buộc phá sản, một doanh nghiệp thiếu khả năng thanh khoản (khả
năng thanh toán bằng tiền mặt) cũng có thể bị tuyên bố phá sản ngay cả khi nó có đủ
khả năng để trả nợ. Luật doanh nghiệp Việt Nam cũng quy định tương tự như vậy. Do
đó các doanh nghiệp luôn luôn quan tâm đến các khoản nợ đến hạn trả và chuẩn bị
nguồn để thanh toán. Tuy nhiên cần dự trữ tiền mặt ở mức nào để vừa đảm bảo việc
thanh toán các khoản nợ đúng hạn, vừa tránh lãng phí cũng là một vấn đề cần được
nghiên cứu.
Phân tích tình hình, khả năng thanh toán là đánh giá tính hợp lý về sự biến động
các khoản phải thu và phải trả giúp ta có những nhận định chính xác hơn về thực trạng
tài chính của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra những nguyên nhân của mọi sự ngừng trệ
trong các khoản thanh toán hoặc có thể khai thác được khả năng tiềm tàng giúp doanh
nghiệp làm chủ tình hình tài chính, nó có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Qua việc phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp các nhà quản lý có
thể đánh giá chính xác tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng
về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đưa ra những quyết định quan trọng trong
việc nâng cao khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bên cạnh đó đối với các nhà đầu
6

Thang Long University Library


tư, thông qua việc phân tích năng lực thanh toán có thể rút ra được những nhận xét về

mức độ làm ăn có hiệu quả của doanh nghiệp để đưa ra quyết định có nên đầu tư tiếp
vào doanh nghiệp hay không. Đối với chủ nợ, khả năng thanh toán lại là cơ sở để họ
đánh giá về tình hình tài chính cũng như năng lực kinh doanh của doanh nghiệp ở hiện
tại và tương lai. Một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả thì tình hình tài chính
phải lành mạnh, cơ cấu nguồn vốn phải hợp lý, từ đó chủ nợ sẽ quyết định có cho
doanh nghiệp vay vốn thêm hay không.
Nâng cao năng lực thanh toán của công ty chính là nghiên cứu cơ cấu giữa các
loại tài sản hợp lý sao cho vừa đảm bảo khả năng chi trả, vừa nâng cao hiệu quả tài
chính của doanh nghiệp.Nâng cao khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ giúp
doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán cho các khoản công nợ, đồng thời
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí. Vì khi khả năng thanh toán của
doanh nghiệp quá cao có thể dẫn tới tiền mặt, hàng dự trữ quá nhiều, khi đó hiệu quả
sử dụng vốn thấp. Ngược lại khả năng thanh toán quá thấp có thể dẫn tới mất khả năng
chi trả, doanh nghiệp có thể đứng bên bờ vực của sự phá sản.
Hoạt động tài chính mà cụ thể ở đây là tình hình và khả năng thanh toán của
doanh nghiệp có mối liên hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp, có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Ngược lại, khả năng thanh toán của doanh
nghiệp cao hay thấp đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất
kinh doanh. Vì thế, cần phải thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra, nâng cao tình
hình tài chính của doanh nghiệp, khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp
1.2.3.1. Phân tích khái quát khả năng thanh toán
Để đánh giá khái quát khả năng thanh toán của doanh nghiệp ta thường xem xét
mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và nhu cầu thanh toán. Khả năng thanh toán và
nhu cầu thanh toán là tổng hợp các chỉ tiêu tài chính phản ánh tại một thời điểm phân
tích.
Khi phân tích khả năng thanh toán khái quát của doanh nghiệp ta thường xác
định hệ số khả năng thanh toán chung Hk.

Hk = Tổng tài sản / Tổng nợ
Chỉ tiêu này có thể dựa vào các thông tin của bảng cân đối kế toán để tính cho
một thời điểm hoặc có thể dựa vào số dư của các tài khoản trên hệ thống sổ kế toán chi
tiết, tổng hợp để tính cho một thời kỳ.
Khả năng thanh toán có thể lấy từ chỉ tiêu tổng cộng tài sản bao gồm tất cả các
tài sản (Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn) mà doanh nghiệp có khả năng thanh toán
7


theo giá trị thực tại thời điểm nghiên cứu. Nhu cầu thanh toán có thể lấy từ chỉ tiêu nợ
phải trả trên bảng cân đối cũng bao gồm các khoản công nợ ngắn hạn, dài hạn được
sắp xếp theo thứ tự thời gian thanh toán: Chưa đến hạn, đến hạn, quá hạn bao nhiêu
ngày hoặc sắp xếp theo đối tượng phải trả.
Khi Hk ≥ 1: Có nghĩa là tổng tài sản lớn hơn tổng nợ, chứng tỏ doanh nghiệp có
đủ và thừa khả năng thanh toán, khi đó tình hình của doanh nghiệp khả quan, tác động
tích cực đến hoạt động kinh doanh.
Khi Hk < 1: Có nghĩa là tổng tài sản nhở hơn tổng nợ, chứng tỏ doanh nghiệp
không có khả năng thanh toán, chỉ tiêu này càng nhỏ có thể dẫn đến doanh nghiệp sắp
bị giải thể hoặc phá sản.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đo lường khả năng thanh toán trong ngắn hạn
- Vốn lƣu động ròng: Vốn lưu động ròng hay vốn lưu động thường xuyên của
doanh nghiệp là phần chênh lệch giữa tài sản lưu động và tổng các khoản nợ lưu động
(nợ ngắn hạn) hoặc phần chênh lệch giữa vốn thường xuyên ổn định với tài sản cố
định ròng.
Vốn lƣu động ròng = Tổng tài sản lƣu động – Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh phần tài sản lưu động được tài trợ từ nguồn vốn cơ bản,
lâu dài mà không đòi hỏi phải chi trả trong thời gian ngắn. Vốn lưu động dòng càng
lớn phản ánh khả năng chi trả đối với nợ ngắn hạn càng cao khi đến hạn trả, nhưng khi
nó đạt giá trị quá cao cũng thể hiện hiệu quả sử dụng vốn thấp. “Khả năng đáp ứng
nghĩa vụ thanh toán, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và nắm bắt thời cơ thuận lợi

của nhiều doanh nghiệp phụ thuộc phần lớn vào vốn lưu động ròng”. Do vậy sự tăng
trưởng của vốn lưu động ròng cũng thể hiện sự phát triển của khá nhiều doanh nghiệp.
Vốn lưu động ròng ≥ 0: Có nghĩa là tài sản lưu động của doanh nghiệp có được
tài trợ một cách vững chắc từ nguồn vốn cơ bản, doanh nghiệp có khả năng thanh toán
các khoản nợ đến hạn.
Vốn lưu động ròng < 0: Có nghĩa là tài sản lưu động không đủ để chi trả cho
các khoản nợ ngắn hạn trong thời gian ngắn.
- Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn (Khả năng thanh toán hiện hành)
Khả năng thanh toán ngắn hạn (Current Ratio) thể hiện mối quan hệ tương đối
giữa tài sản ngăn hạn và nợ ngắn hạn, cho viết khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp như tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho… Hệ số này càng cao,
khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Khả năng thanh toán ngắn hạn
được tính như sau:
Tổng tài sản ngắn hạn

Khả năng thanh toán ngắn hạn =

Tổng nợ ngắn hạn
8

Thang Long University Library


Trong đó: Tổng tài sản ngắn hạn bao gồm tiền, các khoản phải thu, hàng tồn
kho và tài sản lưu động khác. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm bao
gồm vay ngắn hạn, vay dài hạn đến hạn trả, khoản nợ tiền hàng do xuất phát từ quan
hệ mua bán các yếu tố đầu vào hoặc sản phẩm hàng hóa doanh nghiệp phải trả cho
người bán hoặc người mua đặt trước, các khoản thuế chưa nộp ngân hàng nhà nước,
các khoản chưa trả lương.
Khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh

nghiệp đang giữ, thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có thể sử dụng
để thanh toán. Nếu tỷ số này lớn hơn 1 tức là giá trị tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
lớn hơn giá trị nợ ngắn hạn, hay nói cách khác tài sản lưu động của doanh nghiệp đủ
đảm bảo cho việc thanh thoán các khoản nợ ngắn hạn, tức là khả năng thanh toán của
doanh nghiệp là tốt. Và ngược lại, nếu khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp
nhỏ hơn 1 nghĩa là doanh nghiệp không đủ tài sản có thể sử dụng ngay để thanh toán
nợ ngắn hạn sắp đáo hạn, tình hình tài chính của doanh nghiệp có biểu hiện tiêu cực.
Tuy nhiên nếu hệ số thanh toán ngắn hạn quá cao thì có nghĩa là doanh nghiệp đã đầu
tư quá nhiều vào tài sản lưu động so với nhu cầu, có nghĩa là việc đầu thu như vậy sẽ
kém hiệu quả. Do đó doanh nghiệp cần cân nhắc phân bổ sao cho hợp lý.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh (Quick Ratio)
Khả năng thanh toán nhanh (Quick Ratio) là khả năng của doanh nghiệp dùng
tiền hoặc những tài sản lưu động có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền để trả nợ
ngay khi đến hạn và quá hạn, còn được gọi là “tài sản có tính thanh khoản cao” bao
gồm tất cả tài sản lưu động ngoại trừ hàng tồn kho. Khả năng thanh toán nhanh của
doanh nghiệp được tính theo công thức:
Tài sản lƣu động – Hàng tồn kho

Khả năng thanh toán nhanh =

Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cho biết liệu doanh nghiệp có đủ
các tài sản ngắn hạn để trả cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng
tồn kho hay không, việc loại bỏ hàng tồn kho trong khi tính toán hệ số khả năng thánh
toán nhanh là do hàng tồn kho phải mất nhiều thời gian để chuyển chúng thành tiền
mặt hơn các khoản mục khác trong tổng tài sản ngắn hạn. Ngoài ra hệ số này cũng cho
biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền hoặc các khoản tương đương tiền
để thanh toán cho 1 đồng nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cao hay thấp, tình hình tài chính
của doanh nghiệp được đánh giá tốt hay xấu tùy thuộc vào quy mô lượng tiền và các

khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và nợ ngắn hạn.
Hệ số này phản ánh chính xác hơn tỷ số thanh toán hiện hành, một doanh
nghiệp có hệ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1 sẽ gặp khó khăn trong công tác hoàn trả
9


các khoản nợ ngắn hạn. Ngoài ra nếu hệ số này nhỏ hơn hẳn so với tỷ số thanh toán
hiện hành có nghĩa là tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp phụ thuộc quá nhiều vào hàng
tồn kho.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời hay còn gọi là khả năng thanh toán bằng
tiền mặt thể hiện mức độ đáp ứng của tiền và các khoản tương đương tiền để thanh
toán nợ đến hạn.
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền

Khả năng thanh toán tức thời =

Tổng giá trị nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán tức thời cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh
nghiệp đang giữ thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tiền và các khoản tương đương
tiền có thể sử dụng để thanh toán. Hệ số này thương giao động từ 0,5 đến 1. Thông
thường nếu lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp khá tốt và ngược lại,
nếu nhỏ hơn 0,5 thì công ty đang gặp khó khăn trong công tác thanh toán nợ.
1.2.3.3. Các chỉ tiêu đo lường khả năng thanh toán trong dài hạn
- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay là cơ sở để đánh giá khả năng đảm bảo của
công ty đối với nợ vay dài hạn. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay được tính bằng tỉ số
giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) trên lãi vay:

Khả năng thanh toán lãi vay =


Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay (EBIT)
Chi phí lãi vay

Khả năng thanh toán lãi vay càng cao thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp
cho các chủ nợ của mình càng lớn. Nếu hệ số này lớn hơn 1 tức là doanh nghiệp có
khả năng thanh toán lãi vay, hoạt động kinh doanh có lãi, sử dụng vốn vay có hiệu
quả. Ngược lại, nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì có hai khả năng, một là doanh nghiệp vay
nợ quá nhiều và sử dụng nợ vay kém hiệu quả khiến cho lợi nhuận kiếm được không
đủ để chi trả cho khoản vay. Hai là, khả năng sinh lợi của doanh nghiệp quá thấp khiến
cho lợi nhuận kiếm được thấp không đủ để bù đắp chi phí lãi vay.
- Hệ số thanh toán nợ dài hạn cho biết khả năng thanh toán nợ dài hạn đối với
toàn bộ giá trị thuần của TSCĐ và đầu tư dài hạn. Chỉ tiêu này càng cao, thì các khoản
nợ dài hạn càng được bảo đảm an toàn.
Tổng giá trị tài sản dài hạn

Hệ số thanh toán nợ dài hạn =

Tổng giá trị nợ phải trả

10

Thang Long University Library


- Hệ số nợ
Tổng nợ

Hệ số nợ =

Tổng tài sản

Hệ số nợ phản ánh một đồng tài sản được đầu tư thì có bao nhiêu đồng vốn được
tài trợ từ bên ngoài. Qua đó có thể biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp có hệ số nợ thấp tức là có khả năng tự chủ về tài chính cao,
ít phụ thuộc vào các chủ nợ bên ngoài. Tuy nhiên việc sử dụng nợ vay bên ngoài có tác
dụng như một lá chắn thuế do chi phí lãi vay cũng được tính vào chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp khiến cho thuế phải nộp giảm. Song, hệ số nợ cao cũng có nghĩa là
doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh.
Điều này cũng hàm ý mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.
- Hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu
Hệ số này phản ánh khả năng trả nợ bằng vốn chủ sở hữu. Cứ 1 đồng nợ vay hiện đang
được đảm bảo bời bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu.
Tổng nợ phải trả

Hệ số nợ/VCSH =

Tổng giá trị VCSH
Hệ số nợ/VCSH < 1 nghĩa là số nợ nhỏ hơn số vốn chủ sở hữu bỏ ra, chứng tỏ
doanh nghiệp luôn đảm bảo khả năng thanh toán bằng chính vốn chủ sở hữu.
Hệ số nợ/VCSH > 1 nghĩa là số nợ lớn hơn số vốn chủ sở hữu bỏ ra. Nếu doanh
nghiệp đi vay quá nhiều, chi phí lãi vay tăng cao, vốn chủ sở hữu không đủ để thanh
toán cho nợ, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với rủi ro tài chính và nghiêm trong hơn là
phá sản.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Nhân tố trực tiếp
Các nhân tố trực tiếp xuất phát từ chính các yếu tố trong các chỉ tiêu đánh giá khả năng
thanh toán như:
-

Chính sách dự trữ tiền mặt của doanh nghiệp


Dự trữ tiền mặt (tiền tại quỹ và tiền trên tài khoản thanh toán tại ngân hàng) là
điều tất yếu mà doanh nghiệp phải làm để đảm bảo việc thực hiện các giao dịch kinh
doanh hàng ngày cũng như đáp ứng nhu cầu về phát triển kinh doanh trong từng giai
đoạn. Việc dự trữ tiền mặt như thế nào sẽ tác động trực tiếp đến khả năng thanh toán
tức thời của doanh nghiệp. Doanh nghiệp dự giữ một lượng vừa đủ quỹ tiền mặt có thể
giúp cho việc thanh toán ngay các khoản nợ đến hạn trong thời gian ngắn nhất. Nhưng
việc giữ quá nhiều tiền mặt so với nhu cầu sẽ dẫn đến việc ứ đọng vốn, tăng rủi ro về
11


tỷ giá (nếu dự trữ ngoại tệ), tăng chi phí sử dụng vốn (vì tiền mặt tại quỹ không sinh
lãi, tiền mặt tại tài khoản thanh toán ngân hàng thường có lãi rất thấp so với chi phí lãi
vay của DN). Hơn nữa, sức mua của đồng tiền có thể giảm sút nhanh do lạm phát.
Tuy nhiên nếu DN dự trữ quá ít tiền mặt, không đủ tiền để thanh toán sẽ bị
giảm uy tín với nhà cung cấp, ngân hàng và các bên liên quan.
-

Cơ cấu tài sản lƣu động của doanh nghiệp
Cơ cấu tài sản lưu động là tỉ lệ giữa các khoản nợ ngắn hạn so với tài sản lưu

động của mình.Nếu một doanh nghiệp có lượng tài sản lưu động ngắn hơn tổng số nợ
ngắn hạn thì chứng tỏ doanh nghiệp thiếu khả năng thanh toán (cụ thể khả năng thanh
toán ngắn hạn) do lượng tài sản lưu động không đủ bù đắp cho các khoản nợ khi đến
hạn phải trả.
Trong các nguồn tài trợ của doanh nghiệp, nợ ngắn hạn là nguồn tài trợ có chi
phí tương đối nhỏ song nó lại yêu cầu doanh nghiệp phải theo dõi một cách chặt chẽ,
sát sao vì nó gây áp lực lên hoạt động thanh toán của doanh nghiệp bởi vì doanh
nghiệp rất khó trì hoãn các khoản nợ này vì nó có thể làm mất uy tín của doanh nghiệp.
Trường hợp có thể trì hoãn được thì chi phí cho việc trì hoãn này cũng rất cao. Lúc đó

hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sẽ bị giảm. Vì vậy thông thường doanh nghiệp
cố gắng duy trì mức nợ ngắn hạn bằng 50% tổng tài sản lưu động.
-

Quản lý hàng tồn kho

Từ chỉ số đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp ta có thể nhận thấy vị
trí quan trọng của hàng tồn kho. Hàng tồn kho là một bộ phận quan trọng, chiếm tỷ
trọng lớn trong tài sản của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp trong lĩnh vực
sản xuất kinh doanh. Do đó hoạt động quản lý hàng tồn kho là vô cùng cần thiết. Để
đảm bảo khả năng thanh toán lành mạnh, doanh nghiệp cần kiểm soát đầu tiên là mức
tồn kho định kỳ. Doanh nghiệp xác định được lượng hàng tồn kho ở mức hiệu quả
giảm thiểu chi phí hoạt động, đồng thời giảm thời gian sản xuất làm tăng nhanh số
vòng quay hàng tồn kho, rút ngắn độ dài chu kỳ vận động vốn. Một doanh nghiệp nếu
có lượng hàng tồn kho quá lớn, hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được vừa phát
sinh các khoản chi phí, vừa ứ đọng vốn ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của doanh
nghiệp khi mà đây là tài sản có tính thanh khoản kém nhất dùng để chi trả cho các
khoản nợ ngắn hạn.
1.3.1.1. Nhân tố gián tiếp
-

Quy mô của doanh nghiệp

Quy mô của doanh nghiệp được xác định theo tiêu chí của quy mô tổng nguồn
vốn (Tổng tài sản) hoặc số lao động bình quân/năm. (Tuy nhiên tổng tài sản là tiêu chí
được ưu tiên). Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng quy mô của doanh nghiệp tỉ lệ thuận với
12

Thang Long University Library



đòn bẩy nợ. Các doanh nghiệp lớn thường đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh, có dòng
tiền ổn định nên có nhiều lợi thế trong việc huy động vốn hơn các doanh nghiệp nhỏ.
Bên cạnh đó doanh nghiệp lớn thường dễ đàm phán với các định chế tài chính hơn nên
doanh nghiệp lớn thường sử dụng nợ dài hạn nhiều hơn doanh nghiệp nhỏ.
-

Cấu trúc tài sản của doanh nghiệp

Nếu một doanh nghiệp có tài sản cố định chiếm tỉ trọng lớn so với tổng tài sản,
doanh nghiệp sẽ cần vay vốn dài hạn nhiều hơn để đầu tư cho tài sản cố định đó. Tuy
nhiên doanh nghiệp có thể thế chấp các tài sản ngắn hạn để tiếp cận nguồn vốn vay
nên vốn nợ dài hạn của doanh nghiệp có thể được tăng lên, từ đó giảm áp lực nợ ngắn
hạn cho doanh nghiệp.
-

Hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thường được thể hiện qua hai chỉ tiêu là

ROE và ROA.
ROE là chỉ số sinh lời trên tổng vốn chủ sở hữu. Tức là một đồng vốn bỏ ra thì
thu về được bao nhiêu đồng lãi. ROE càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng tốt
nguồn vốn và cân đối được hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác tối đa
lợi thế sử dụng vốn, nâng cao sức cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn.
Lúc đó nhà đầu tư sẽ bị hấp dẫn và các cổ đông dễ dàng đồng ý tăng lợi nhuận giữ lại
của công ty, doanh nghiệp sẽ đỡ phải vay vốn bên ngoài từ đó giảm được áp lực trả nợ.
Cũng như ROE thì chỉ số ROA cũng được nhiều chuyên gia tài chính sử dụng
để đánh giá doanh nghiệp, ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi
được tạo ra từ lượng vốn hay lượng tài sản đầu tư. Đây là một chỉ số thể hiện tương
quan giữa mức sinh lợi của một công ty so với tài sản của nó. ROA sẽ cho ta biết hiệu

quả của công ty trong việc sử dụng tài sản để kiếm lời. ROA càng cao thì càng tốt vì
công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng tài sản đầu tư và do đó khả năng trả
nợ cũng tốt hơn.
-

Năng lực quản lý tài chính của các chủ doanh nghiệp

Một doanh nghiệp dù có phát triển đến đâu, nếu không có khả năng quản lý tài
chính tốt thì có thể làm thất thoát vốn, lượng dự trữ tiền mặt không phù hợp có thể làm
ảnh hưởng đến chất lượng kinh doanh của mình và việc giảm khả năng thanh toán của
doanh nghiệp mình là không thể tránh khỏi.
-

Khả năng quản lý tài sản

Nếu doanh nghiệp có khả năng quản lý tài sản tốt, có các chính sách quản lý
tiền mặt, dự trữ hàng tồn kho cũng như mua sắm, khấu hao tài sản cố định hợp lý thì
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sẽ được nâng cao. Doanh nghiệp ít bị tăng các
khoản nợ. Ngược lại khi chưa là một doanh nghiệp lớn, việc lựa chọn mua một số
13


lượng hàng hoá lớn phục vụ kế hoạch phát triển dài hạn hay dữ trự cho một thời gian
dài là không thích hợp, có thể làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp từ đó có nguy cơ
giảm khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
-

Khả năng quản lý các khoản phải thu

Khả năng thanh toán của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng bởi khả năng quản

lý các khoản phải thu của chính doanh nghiệp đó. Nếu doanh nghiệp không quản lý
tốt các khoản phải thu, không đánh giá đúng uy tín khách hàng hoặc không đòi nợ
đúng hạn, doanh nghiệp sẽ bị chiếm dụng vốn lâu dài. Mà đồng tiền thì mất giá
theo thời gian nên các chỉ tiêu để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp
cũng sẽ bị ảnh hưởng.
-

Quan hệ với khách hàng và nhà cung cấp
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp có thể tận dụng nguồn vốn bằng

cách mua bán chịu hàng hóa lẫn nhau, khi đó doanh nghiệp có thể bán chịu hàng với tư
cách là người bán hay còn gọi là tín dụng hàng hóa, khi đó doanh nghiệp thu về một
lượng tiền bao gồm giá trị cho vay và lợi tức bằng tiền. Và ngược lại với tư cách là
người mua, doanh nghiệp có thể mua chịu hàng hóa của doanh nghiệp khác. Vì thế khi
một doanh nghiệp có quan hệ tốt với khách hàng và nhà cung cấp sẽ có rất nhiều điều
kiện thuận lợi trong hoạt động kinh doanh. Khi doanh nghiệp có mối quan hệ tốt với
nhà cung cấp thì doanh nghiệp sẽ tận dụng được các khoản tín dụng thương mại với
các điều kiện ưu đãi và còn có khả năng trì hoãn các khoản nợ phải trả với chi phí thấp
hơn, giúp giảm bớt áp lực thanh toán.
Thêm vào dó một doanh nghiệp có uy tín với người mua sẽ khiến cho khách
hàng tín nhiệm tin tưởng, do đó sẽ có ý thức thanh toán cho doanh nghiệp một cách
đúng hạn. Doanh nghiệp sẽ giảm được nguy cơ bị chiếm dụng vốn, hàng hóa tiêu thụ
được dễ dàng hơn, nâng cao được khả năng thanh toán.
- Tác động của độ dài chu kỳ vận động của vốn tới khả năng thanh toán ngắn hạn
Độ dài chu kỳ vận động của vốn là khoảng thời gian từ lúc thanh toán tiền hàng
cho người bán tới lúc thu được tiền hàng của người mua. Khoản thời gian này càng
ngắn thì thời gian thu hồi vốn ngắn hạn của doanh nghiệp càng ngắn, tốc độ luân
chuyển vốn càng nhanh thì hiệu của sử dụng vốn càng tốt. Đảm bảo khả năng thanh
toán của doanh nghiệp.
Độ dài chu kỳ vận động vốn = Thời gian lƣu kho bình quân + Kỳ thu tiền

bình quân – Kỳ trả tiền bình quân
Để tìm hiểu chi tiết độ dài chu kỳ bận động của vốn tác động tới khả năng thanh
toán ngắn hạn, ta cần xem xét các chỉ tiêu sau:
14

Thang Long University Library


 Thời gian lƣu kho bình quân:
Hệ số lưu kho cho biết doanh nghiệp lưu hàng tồn kho, gồm nguyên vật liệu và
hàng hóa trong bao lâu. Để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp cần
phải dự trữ một lượng hàng hóa cần thiết. Tuy nhiên, dự trữ quá nhiều hàng tồn kho
đồng nghĩa với việc vốn sử dụng kém hiệu quả (dòng tiền sẽ giảm đi do vốn kém hoạt
động). Điều này còn làm tăng chi phí lưu trữ hàng tồn kho và tăng rủi ro khó tiêu thụ
hàng tồn kho do không hợp nhu cầu tiêu dùng cũng như thị trường kém đi. Bởi vậy,
doanh nghiệp cần phải xem xét xác định thời gian lưu kho cùng mức lưu kho hợp lý
theo chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và mức độ bình quân chung của
ngành để đảm bảo việc cung cấp hàng hóa bình thường mà không làm ảnh hưởng tới
khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
365

Thời gian lƣu kho bình quân =

Hệ số lƣu kho =

Hệ số lƣu kho
Giá vốn hàng bán

Giá trị lƣu kho (HTK)


 Chỉ tiêu thời gian thu nợ trung bình:
Thời gian thu nợ trung bình cho biết thời gian trả chậm trung binhg các khoản
phải thu hoặc thời gian trung bình để chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt.
Thời gian thu nợ trung bình
(Kỳ thu tiền bình quân)
Vòng quay các khoản phải thu
(Hệ số thu nợ)

365

=

Vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu thuần

=

Phải thu khách hàng bình quân

Thời gian thu nợ trung bình càng ngắn thể hiện tốc độ hoán chuyển các khoản
phải thu thành tiền càng nhanh, việc thu hồi nợ của doanh nghiệp càng tốt, ít khả năng
bị khách hàng chiếm dụng vốn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động được nguồn
vốn, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh thuận lợi. Ngược lại, kỳ thu tiền bình quân
càng dài chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền càng chậm, số vốn của doanh nghiệp bị chiếm
dụng nhiều.
Chỉ tiêu “Số vòng quay phải thu khách hàng” phản ánh tốc độ chuyển đổi các
khoản phải thu thành tiền. Trị giá chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi khoản
phải thu càng nhanh. Điều này được đánh giá là tốt vì khả năng hoán chuyển thành
tiền nhanh, do vậy đáp ứng nhu cầu thanh toán nợ. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao có
thể không tốt vì có thể doanh nghiệp thắt chặt tín dụng bán hàng, do vậy ảnh hưởng

đến doanh thu của doanh nghiệp. Vì vậy, khi đánh giá khả năng chuyển đổi các khoản
15


×