Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU iii
DANH MỤC VIẾT TẮT 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ 5
PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN- LVK 1
1.1. Quá trình thình thành và phát triển của công ty 1
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH một thành viên- LVK 1
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của công ty 1
1.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ 1
1.1.2.2. Ngành nghề kinh doanh 2
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty 2
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty 2
1.3.1. Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh 2
1.3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 3
1.4 Khái quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2010 và
năm 2011 5
PHẦN 2. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH
TẾ TẠI CÔNG TY 9
2.1 Tổ chức công tác kế toán tại công ty. 9
2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty 9
2.1.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán 9
2.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán 11
2.1.2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu 11
2.1.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán 14
2.1.2.4. Tổ chức hệ thống BCTC 17
2.2 Tổ chức công tác phân tích kinh tế 18
SV: Phạm Thị Thư iii MSV:11H150693
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm toán
2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế 18
2.2.2 Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại công ty 18
2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh dựa trên số liệu của các báo cáo kế toán 20
2.3 Tổ chức công tác tài chính 21
2.3.1. Công tác kế hoạch hóa tài chính 21
2.3.2. Công tác huy động vốn 21
2.3.3. Công tác quản lý và sử dụng vốn - tài sản 23
2.3.4. Công tác quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận 25
2.3.5. Xác định các chỉ tiêu nộp Ngân sách và quản lý công nợ 27
2.3.5.1. Chỉ tiêu nộp ngân sách 27
PHẦN 3. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH
TẾ VÀ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY 29
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của công ty 29
3.1.1. Ưu điểm 29
3.1.2. Hạn chế 29
3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của công ty 30
3.2.1. Ưu điểm 30
3.2.2. Hạn chế 30
3.3.1. Ưu điểm 30
3.3.2. Hạn chế 30
PHẦN 4. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 30
KẾT LUẬN 32
PHỤ LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU
SV: Phạm Thị Thư iii MSV:11H150693
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Trải qua hơn mười năm thực hiện chính sách đổi mới, chuyển nền kinh tế từ cơ chế
kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà
Nước theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, cùng với xu thế toàn cầu hoá như hiện
nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải thích ứng với nhu cầu của xã hội. Có thể nói thị
trường là môi trường cạnh tranh là nơi luôn diễn ra sự ganh đua cọ sát giữa các
thành viên tham gia để dành phần lợi cho mình. Để tồn tại và phát triển các doanh
nghiệp phải tập trung mọi cố gắng, nỗ lực vào hai mục tiêu chính: có lợi nhuận và
tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường. Doanh nghiệp nào nắm bắt đầy đủ
và kịp thời các thông tin thì càng có khả năng tạo thời cơ phát huy thế chủ động
trong kinh doanh và đạt hiệu quả cao. Kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt
động kinh tế tài chính, đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết
định kinh tế. Do đó kế toán là động lực thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn ngày càng có
hiệu quả.
Sự phát triển của kinh tế và đổi mới sâu sắc của nền kinh tế thị trường đòi hỏi hệ
thống kế toán phải không ngừng được hoàn thiện để đáp ứng được yêu cầu của quản
lý.
Là sinh viên khoa Kế toán - Kiểm toán để tốt nghiệp ra trường vận dụng được tốt
những kiến thức đã tích lũy được trong quá trình học tập ở nhà trường, em quyết
định xin thực tập tại Công ty TNHH một thành viên- LVK nhằm nâng cao kiến thức
khả năng hiểu biết về ngành nghề mà mình đã học, dưới sự cho phép của Giám đốc
công ty cùng sự giúp đỡ của trưởng phòng Tài chính - Kế toán và các anh (chị)
trong phòng đã làm tôi hiểu hơn về quá trình phát triển cũng như tình hình tài chính
của công ty và tích lũy thêm được nhiều kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công
việc sau này của bản thân, cùng với sự hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn qua đó hoàn
thành hoàn thành bài báo cáo tổng hợp của mình.
Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế và kinh nghiệm chưa
nhiều nên bản báo cáo không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận đươc sự góp ý
của thầy cô để hoàn thiện kiến thức.
DANH MỤC VIẾT TẮT
SV: Phạm Thị Thư iii MSV:11H150693
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm toán
QĐ Quyết định
QĐ- BTC Quyết định- Bộ tài chính
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
DN Doanh nghiệp
BGĐ Ban giám đốc
NV Nhân viên
DT Doanh thu
LN Lợi nhuận
CCDV Cung cấp dịch vụ
TS Tài sản
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
KD Kinh doanh
VKD Vốn kinh doanh
P.KD Phòng kinh doanh
P.TC- HC Phòng tổ chức hành chính
P.TC- KT Phòng tài chính kế toán
SV: Phạm Thị Thư iii MSV:11H150693
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm toán
GTGT Giá trị gia tăng
NSNN Ngân sách nhà nước
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 1.2.Báo.cáo.kết.quả.hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2010- 2011
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Bảng 2.2. Phân tích tình hình huy động vốn của công ty
Bảng 2.3. Phân tích tình hình tăng giảm và cơ cấu tài sản giai đoạn 2010- 2011
Bảng 2.4. Phân tích tình hình phân phối lợi nhuận
Bảng 2.5. Các chỉ tiêu nộp NSNN
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH một thành viên Lê
Văn Kiên
Sơ đồ.2.1.Sơ.đồ.bộ.máy.kế.toán.của.Công.ty
Sơ.đồ.2.2.Trình.tự.ghi.sổ.kế.toán.theo.hình.thức.nhật.ký.chung
SV: Phạm Thị Thư iii MSV:11H150693
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm toán
PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN- LVK
1.1. Quá trình thình thành và phát triển của công ty.
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH một thành viên- LVK
Tên đầy đủ : Công ty TNHH một thành viên Lê Văn Kiên
Địa chỉ : Km số 12 Đường Ngọc Hồi- Xã Tứ Hiệp- Huyện Thanh Trì- TP. Hà Nội
Điện thoại: 04.38268544- fax: 04.38245640 giấy phép kinh doanh số : 0101489884
ngày 04/02/2005 do sở kế hoạch và đầu tư TP Hà Nội cấp.
- Quy mô : Do đặc thù của công ty là công ty chuyên cung cấp những sản phẩm thuộc
ngành hàng may mặc, cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty là vốn cố định lớn hơn
vốn lưu động. Công ty TNHH một thành viên- LVK là một công ty có quy mô vừa
.Năm 2010, kết quả HĐKD có giảm so với năm 2009 do chịu ảnh hưởng của khủng
hoảng kinh tế nhưng đến năm 2011 thì tình hình kinh doanh đã đi vào ổn định, tăng
trưởng và phát triển .
Vốn điều lệ của công ty TNHH một thành viên- LVK là: 11.500.000.000 VNĐ. Công
ty TNHH một thành viên- LVK những năm đầu mới thành lập với cơ sở vật chất kỹ
thuật còn nghèo nàn , quy mô nhỏ bé , hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện
chiến tranh . Đến nay đã trải qua bao khó khăn, thăng trầm , công ty đã dần dần đi vào
làm ăn có hiệu quả, và đến nay đã đi vào hoạt động bình thường.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của công ty
1.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ
Chức năng kinh doanh chủ yếu của Công ty là bán hàng may mặc xuất khẩu và bán
hàng tiêu dùng trên thị trường may mặc trong nước, buôn bán những sản phẩm theo
đúng quy định của pháp luật,thiết thực, có chất lượng, gần gũi với người tiêu dùng, từ
đó đem lại nguồn thu cho công ty, góp phần tạo công ăn việc làm cho cán bộ công
nhân viên, góp phần giảm tệ nạn xã hội.
SV: Phạm Thị Thư 1 MSV: 11H150693
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm toán
1.1.2.2. Ngành nghề kinh doanh
Công ty kinh doanh những sản phẩm chính như áo sơ mi nam, Jackét và quần âu nam.
Ngoài ra Công ty còn gia công một số mặt hàng khác như quần nữ, váy, quần
soóc,quần áo bảo hộ lao động.
1.1.3 .Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty TNHH một thành viên- LVK được thành lập theo Khởi công xây dựng năm
2005 và chính thức đi vào hoạt động ngày 05/04/2007. Khi mới thành lập công ty chỉ
có 86 nhân viên. Đến nay công ty đã đầu tư thêm cơ sở vật chất và có nhiều chính sách
đãi ngộ đối với người lao động .Công ty đã thu hút được nhiều lao động , số lượng
công nhân viên của công ty đã tăng lên 165người.
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
- Công ty TNHH một thành viên- LVK hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và thương
mại với mặt hàng kinh doanh chủ yếu là gia công hàng may mặc xuất khẩu và sản xuất
hàng tiêu dùng trên thị trường may mặc trong nước
- Các ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm:Ngành nghề kinh doanh chính của
đơn vị : bán hàng may mặc xuất khẩu và nội địa .Sản phẩm chính của Công ty là áo sơ
mi nam, Jackét và quần âu nam. Ngoài ra Công ty còn gia công một số mặt hàng khác
theo đơn đặt hàng như quần nữ, váy, quần soóc,quần áo bảo hộ lao động .
- Công ty cung cấp những sản phẩm rất gần gũi, thiết thực với người tiêu dùng nên
chiếm thị phần trên thị trường ngày càng tăng, cụ thể năm 2010 công ty có thị phần
20% trên thị trường và đến năm 2011 thì công ty đã có thị phần 25% trên thị
trường.Công ty cũng đang có những chính sách để mở rộng thị trường kể cả ở trong và
ngoài nước.
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
1.3.1. Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh
SV: Phạm Thị Thư 2 MSV: 11H150693
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Công ty TNHH một thành viên- LVK là doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ sở
hữu (gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ.
- Việc chuyển nhượng phần vốn góp của chủ sở hữu được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
- Có tư cách pháp nhân.
- Không được phép phát hành cổ phiếu.
- Chủ sở hữu công ty bổ nhiệm một hoặc một số người đại diện theo ủy quyền với
nhiệm kỳ không quá 5 năm để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định
của pháp luật. Chủ sở hữu công ty có quyền thay thế người đại diện theo ủy quyền bất
cứ lúc nào.
- Điều lệ công ty quy định tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Người đại diện theo pháp luật của công ty phải thường trú tại Việt Nam (nếu vắng mặt
quá 30 ngày thì phải ủy quyền cho người khác làm thay).
1.3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
SV: Phạm Thị Thư 3 MSV: 11H150693
Giám đốc
Phó Giám đốc
Trưởng phòng
KD
Kinh doanh
Trưởng phòng
TC - HC
Trưởng phòng
TC -KT
Kho
Tam Trinh
NV 1 NV 1 NV 1
NV 1
… …… …
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm toán
( Nguồn: Công ty TNHH một thành viên- LVK )
* G
SV: Phạm Thị Thư 4 MSV: 11H150693
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm toán
iám đốc: là người đứng đầu BGĐ , là người đại diện cho công ty trước cơ quan pháp
luật và tài phán . Giám đốc điều hành hoạt động kinh doanh và chịu trách nhiệm trước
hội đồng thành viên về việc thực hiện các nghĩa vụ và quyền hạn được giao .
* Phó giám đốc:Phó giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, do Giám đốc công ty
giới thiệu đề nghị và phải được hội đồng thành viên nhất trí. Phó giám đốc có quyền
thay mặt Giám đốc điều hành mọi hoạt động của công ty khi Giám đốc vắng mặt. Phó
Giám Đốc phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình trước Giám đốc công ty
và hội đồng thành viên.
.* Trưởng phòng kinh doanh: Là người trực tiếp quản lý phòng kinh doanh của công
ty, chịu trách nhiệm về việc giao dịch mua bán với khách hàng, thưc hiện chế độ thông
tin báo cáo, tiếp thị và cung ứng trực tiếp hàng hoá cho mọi đối tượng quản lý tiền cơ
sở vật chất do công ty giao
* Trưởng phòng tổ chức hành chính: Chức năng tham mưu cho giám đốc về việc sắp
xếp, bố trí cán bộ đào tạo và phải bố trí đúng người, đúng ngành nghề, công việc, quyết
toán chế độ người lao động theo chính sách , chế độ của nhà nước và chế độ của công ty.
* Trưởng phòng tài chính kế toán:Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của phòng tài
chính kế toán, đồng thời nắm bắt toàn bộ hoạt động kinh doanh trong công ty qua đó
giám sát tình hình của công ty, cũng như việc sử dụng có hiệu quả tiền vốn, lao động,
vật tư giám định việc chấp hành chế độ hạch toán,các chỉ tiêu kinh tế, tổ chức theo quy
định của nhà nước ,lập bảng chi tổng hợp, xây dựng kết quả tiêu thụ, kết quả tài chính
và kết quả kinh doanh của công ty
* Kho Tam Trinh:Là nơi cất trữ và bảo quản hàng hoá của công ty. Hàng hoá sau khi
mua về sẽ được nhập vào kho. Thủ kho có trách nhiệm theo dõi, ghi chép về mặt lượng
hàng hoá nhập – xuất - tồn kho để cung cấp số liệu cho phòng kế toán và phòng KD.
1.4 Khái quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2010 và
năm 2011
Bảng 1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2010- 2011
SV: Phạm Thị Thư 5 MSV: 11H150693
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Đơn vị tính: VNĐ
SV: Phạm Thị Thư 6 MSV: 11H150693
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm toán
SV: Phạm Thị Thư 7 MSV: 11H150693
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2010
So sánh 2011/2010
Số tiền Tỷ lệ(%)
1.Doanh thu bán
hàng và CCDV
8.464.779.797 6.975.484.157 1.489.295.640 21,35
2.Các khoản giảm
trừ
80.346.290 45.265.678 35.080.612 77,50
3.DT thuần về bán
hàng và CCDV
8.284.433.507 6.930.218.479 1.354.215.028 19,54
4.Giá vốn hàng bán 6.768.304.570 5.627.246.453 1.141.058.117 20,28
5.LN gộp về bán
hàng và CCDV
1.516.128.937 1.302.972.026 213.156.911 16,36
6.Doanh thu hoạt
động tài chính
746.342.068 580.246.687 166.095.381 28,62
7.Chi phí tài chính 362.678.892 240.853.243 121.825.649 50,58
Trong đó: Lãi vay
ngân hàng
362.678.892 240.853.243 121.825.649 50,58
8.Chi phí bán hàng 286.453.890 214.677.438 71.776.452 33,43
9.Chi phí quản lý
DN
432.586.585 412.641.038 19.945.547 4,83
10.Lợi.nhuận thuần
từ HĐKD
1.180.751.638 1.015.046.994 165.704.644 16,32
11.Thu nhập khác 787.234.777 628.546.868 158.687.909 25,25
12.Chi phí khác 363.412.563 356.348.358 7.064.205 1,98
13.Lợi nhuận khác 423.822.214 272.198.510 151.623.704 55,7
14.Tổng lợi nhuận
kế toán trước thuế
1.604.573.852 1.287.245.504 317.328.348 24,65
15.Thuế thu nhập
DN
401.143.463 321.811.376 79.332.087 24,65
16.Lợi nhuận sau
thuế thu nhập DN
1.203.430.389 965.434.128 237.996.261 24,65
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm toán
(Nguồn: BCKQKD năm 2011 Công ty TNHH một thành viên- LVK )
Qua số liệu của hai năm 2010 và năm 2011 ta thấy doanh thu thuần bán hàng và cung
cấp dịch vụ tăng 19,54% tương ứng 1.354.215.028đồng cho thấy quy mô của doanh
nghiệp được mở rộng, giá vốn hàng bán tăng 1.141.058.117đồng tương ứng với tỷ lệ
tăng 20,28% , do đó lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
tăng 213.156.911đồng tương ứng 16,36%. Trong kỳ thì doanh thu từ hoạt động tài
chính của doanh nghiệp tăng 166.095.381 đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 28,62%, chi phí
hoạt động tài chính tăng so với năm trước là 121.825.649 đồng, tương ứng tỷ lệ tăng
50,58% do đó lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên
165.704.644đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 16,32% Tuy nhiên các khoản chi phí
khác tăng lên7.064.205 đồng tương ứng 1,98%, đồng thời thu nhập khác cũng tăng
158.687.909đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 25,25 % làm cho lợi nhuận trước thuế của
doanh của doanh nghiệp tăng so với năm 2010 lên đến con số 317.328.348đồng, tương
ứng với tỷ lệ tăng là24,65 % Dẫn đến tổng lợi sau thuế của doanh nghiệp tăng lên là
237.996.261đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 24,65%.
Như vậy có thể đánh giá rằng công ty đã có những bước đi đúng đắn khi đã đạt được sự
tăng trưởng về doanh thu, góp phần làm tăng lợi nhuận cho công ty, tiêu biểu là đã có
sự thay đổi rõ rệt của năm 2011 so với năm 2010.
SV: Phạm Thị Thư 8 MSV: 11H150693
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm toán
PHẦN 2. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH TẾ
TẠI CÔNG TY
2.1 Tổ chức công tác kế toán tại công ty.
2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty.
2.1.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý, Công ty TNHH một thành viên-
LVK đã áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập
trung. Tại công ty, công ty tổ chức một phòng kế toán duy nhất là phòng Tài
chính - Kế toán làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết, tổng hợp, lập báo cáo kế toán,
phân tích các hoạt động kinh tế, kiểm tra đôn đốc các hoạt động ở công ty. Tại
các bộ phận thì được có các kế toán viên chuyên đảm nhiệm những phần hành
khác nhau. Định kì hàng tháng, quý nhân viên kế toán ở các bộ phận gửi toàn bộ
chứng từ thu thập, kiểm tra, xử lý về phòng kế toán của công ty.
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH một thành viên- LVK
Trong đó:
- Kế toán trưởng: Là người có trách nhiệm tổ chức, điều hanh toàn bộ công tác
hoạch toán trong công. Tham gia đánh giá tình hình quản lý, phân tích hoạt động kinh
tế, tài chính, đánh giá việc sử dụng vốn. Tổ chức và quản lý công tác lập báo cáo tài
SV: Phạm Thị Thư 9 MSV: 11H150693
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán xác định
kết quả kinh doanh
Kế to
án thanh
toán công nợ
Kế toán tổng
hợp
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm toán
chính, thống kê với cấp trên và nhà nước. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan
nhà nước về các thôn tin do phòng kế toán cung cấp.
- Kế toán tổng hợp: Là người tổng hợp số liệu kế toán, lập báo cáo, tổng hợp các
thông tin kế toán do các phần hành kế toán khác cung cấp
- Kế toán vật tư, tài sản cố định: Theo dõi tình hình nhập, xuất vật tư, tình hình tăng
giảm tài sản cố định, tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định.
- Kế toán thanh toán: Thực hiện chức năng thanh toán khối lượng công trình, hạng
mục công trình và theo dõi khoản công nợ.
- Kế toán vốn bằng tiền: Thực hiện phần liên quan đến các nghiệp vụ ngân hàng,
vay vốn tín dụng, lập các kế hoạch vay vốn, lập phiếu thu, phiếu chi…
- Kế toán lương và các khoản trích theo lương: Thanh toán số lương phải trả và các
khoản trích theo lương trên cơ sở tiền lương cơ bản và tiền lương thực tế theo quy định.
- Thủ quỹ: Tiến hành thu chi tại công ty, căn cứ vào chứng từ thu chi đã được phê
duyệt, hàng ngày cân đối các khoản thu chi vào cuối ngày, lập báp cáo quĩ, cuối tháng
lập báo cáo tồn quỹ tiền mặt.
- Kế toán ở các đội sản xuất: Theo dõi các hoạt động phát sinh ở đội do mình phụ
trách thu thập chứng từ gửi lên phòng kế toán của công ty.
2.1.1.2. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty.
Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài Chính.
- Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hoạch toán kế toán: Việt Nam đồng.
- Nguyên tắc lập Báo Cáo Tài Chính: nguyên tắc giá gốc
SV: Phạm Thị Thư 10 MSV: 11H150693
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên, xuất
kho theo phương pháp nhập trước- xuất trước. Tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Theo phương pháp đường thẳng.
- Công ty xác định và ghi nhận doanh thu tuân thủ theo các Quy Định trong Chuẩn
mực kế toán số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” và các Chuẩn mực kế toán khác có
liên quan
2.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán.
2.1.2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu
Công ty TNHH một thành viên- LVK sử dụng hệ thống chứng từ kế toán do nhà nước
ban hành và tuân thủ về biểu mẫu, nội dung cũng như phương pháp lập theo QĐ
48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài Chính bao gồm các chứng từ cơ bản
sau :
- Chứng từ về bán hàng :
+ Hóa đơn GTGT mẫu 01 GTKT- 3LL
+ Phiếu Xuất Kho kiêm vận chuyển nội bộ mẫu 03PXK- 3LL
+ Phiếu Xuất Kho gửi hàng đại lý mẫu 04 HDL- 3LL
+ Phiếu Thu mẫu 01- TT
- Chứng từ về tiền :
+ Phiếu Thu mẫu 01- TT
+ Phiếu Chi mẫu 02- TT
+ Giấy đề nghị tạm ứng mẫu 03- TT
+Giấy thanh toán tiền tạm ứng mẫu 04- TT
+ Biên lai thu tiền mẫu 06- TT
- Chứng từ về Lao động tiền lương :
+ Bảng chấm công mẫu 01a- LĐTL
+ Bảng thanh toán tiền lương mẫu 02- LĐTL
+ Bảng thanh toán tiền thưởng mẫu 03- LĐTL
+ Bảng kê trích nộp các khoản theo lương 10- LĐTL
+ Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội mẫu 11- LĐTL
SV: Phạm Thị Thư 11 MSV: 11H150693
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Chứng từ về tài sản cố định :
+ Biên bản giao nhận tài sản cố định mẫu 01- TSCĐ
+ Biên bản thanh lý tài sản cố định mẫu 02- TSCĐ
+ Biên bản bàn giao tài sản cố định sửa chữa lớn hoàn thành mẫu 03- TSCĐ
+ Biên bản kiểm kê tài sản cố định mẫu 05- TSCĐ
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định mẫu 06- TSCĐ
- Chứng từ về hàng tồn kho :
+ Phiếu nhập kho mẫu 01- VT
+ Phiếu xuất kho mẫu 02- VT
+ Bảng kê mua hàng mẫu 06- VT
+ Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ,dụng cụ mẫu 07- VT
- Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được lập chứng từ hợp lý, hợp lệ và hợp
pháp. Các chứng từ này là cơ sở để kế toán hạch toán ghi sổ chi tiết, sổ nhật ký
chung, hàng tháng các chứng từ được đóng lại và lưu giữ cẩn thận cùng các bảng kê
và nhật ký theo tháng.
Ví dụ trình tự xử lý luân chuyển chứng từ : Trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ
kế toán do kế toán trưởng đơn vị quy định, chứng từ gốc do đơn vị lập ra hoặc từ bên
ngoài vào đều phải tập trung vào bộ phận kế toán.
Bước 1:lập chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính vào chứng
từ
- Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng thì kế toán viên là người lập và chừng từ đó
được giao chuyển tới lần lượt các bộ phận trong đơn vị có liên quan để những bộ phận
này nắm được tình hình, lấy số liệu và thông tin được ghi trên hóa đơn, chứng từ bán
hàng để ghi vào sổ kế toán và tổ chức việc bảo quản lưu trữ theo đúng quy định của
pháp luật.
- Chứng từ bán hàng được lập thành 3 bản, 1 bản gốc được nhân viên kế toán
người được ủy quyển kiểm tra, ký duyệt và lưu giữ để làm căn cứ pháp lý ghi sổ kế
toán và bản còn lại sẽ đưa cho khách hàng giữ.
- Chứng từ bán hàng phải được lập theo đúng mẫu của Bộ Tài Chính đã ban rõ
ràng, không sửa chữa, tẩy xóa, không viết tắt.
Bước 2: Kiểm tra chứng từ kế toán
- Tất cả các chứng từ bán hàng do doanh nghiệp lập và chuyển đến đều phải tập
trung vào bộ phận kế toán doanh nghiệp. Sau khi chứng từ bán hàng được lập, bộ phận
kế toán sẽ kiểm tra những hóa đơn chứng từ đó,kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy
SV: Phạm Thị Thư 12 MSV: 11H150693
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm toán
đủ của các chỉ tiêu phản ánh trên chứng từ, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các
nghiệp vụ kinh tế, kiểm tra tính chính xác của số liệu thông tin trên chứng từ kế toán,
kiểm tra việc chấp hành quy chế nội bộ của những người lập, kiểm tra, xét duyệt đối
với từng loại nghiệp vụ kinh tế.
Bước 3: Ghi sổ kế toán
- Sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ mới dùng những chứng
từ đó để ghi sổ kế toán.
Bước 4: Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán
- Sau khi kiểm tra và xác minh chứng từ nếu hợp pháp chứng từ đó sẽ được đưa
vào sử dụng, và sau khi sử dụng để ghi sổ cần phải được sắp xếp, phân loại,bảo quản
và lưu trữ để tránh mất mát hư hỏng do các nguyên nhân khách quan, chứng từ kế toán
lưu trữ phải là bản chính và được đưa vào lưu trữ trong thời hạn tối thiểu 5 năm, tối
thiểu 10 năm, hoặc có thể có loại chứng từ phải lưu trữ vĩnh viễn tùy từng loại tài liệu
kế toán sử dụng vào hoạt động gì. Trường hợp mất hóa đơn bán hàng phải báo cáo với
thủ trưởng và kế toán trưởng của đơn vị bán hàng đó và báo ngay cho cơ quan thuế để
có biện pháp kịp thời, chỉ cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có quyền tạm giữ tịch
thu hoặc niêm phong chứng từ kế toán.
2.1.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty vận dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ Tài Chính.
- Tài khoản tổng hợp
+ 111- tiền mặt
+ 112- tiền gửi ngân hàng
+ 131- phải thu khách hàng
+ 511- doanh thu bán hàng
+211- tài sản cố định
+156- hàng hóa
+157- hàng gửi bán
- Tài khoản chi tiết
+131TH- phải thu khách hàng - công ty TNHH Trường Hải
+131MA- phải thu khách hàng – công ty TNHH Minh Anh
+131ĐA- phải thu khách hàng- công ty TNHH một thành viên Đại An
+156AO- mặt hàng áo sơ mi nam
+156QA- mặ hàng quần âu nam
+157TH- hàng gửi bán công ty TNHH Trường Hải
+157HN- hàng gửi bán công ty cổ phần Hải Nam
SV: Phạm Thị Thư 13 MSV: 11H150693
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm toán
+157ĐA- hàng gửi bán cho công ty TNHH một thành viên Đại An
+1121VCB- tiền gửi ngân hàng VCB
+5111AO- doanh thu bán hàng áo sơ mi nam
+5111QA-doanh thu bán hàng quần âu nam
Ví dụ
a. Ngày 10/03/2011 công ty xuất kho gửi bán cho công ty TNHH Trường Hải
một.lô.hàng trị giá là 120.000.000đồng, lô hàng trị giá bán chưa thuế là
150.000.000đồng, thuế GTGT 10% theo phiếu xuất kho số 01,chi phí gửi hàng đi bán
là 12.500.000đồng, thuế GTGT10% thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
Định khoản :
- Căn cứ vào phiếu xuất kho 01 ghi :
+ Nợ TK157TH : 120.000.000
Có TK156AO :120.000.000
+ Nợ TK6421 :12.500.000
Nợ TK1331 :1.250.000
Có TK1121( VCB) :13.750.000
b. Ngày 20/03/2011 công ty TNHH Trường Hải thông báo cho biết đã nhận được
đủ số hàng gửi bán và chấp nhận thanh toán toàn bộ số hàng, công ty đã nhận được
bằng tiền gửi ngân hàng và đã nhận được giấy báo có.
- Căn cứ vào hóa đơn GTGT ghi
+ Nợ TK1121VCB : 165.000.000
Có TK5111AO :150.000.000
Có TK33311 :15.000.000
+ Nợ TK632 :120.000.000
Có TK157TH :120.000.000
2.1.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Công ty TNHH một thành viên- LVK thuộc loại hình doanh nghiệp có quy mô vừa, và
để dễ phân công trong công tác kế toán Công ty đã chọn hình thức kế toán áp dụng là
hình thức “nhật ký chung” kết hợp với kế toán trên máy vi tính.
Công ty sử dụng phần mềm kế toán MISA với ưu điểm: phần mềm kế toán MISA
không những cập nhật kịp các chế độ, quy định mới của Bộ Tài chính mà còn giải
SV: Phạm Thị Thư 14 MSV: 11H150693
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm toán
quyết được các yêu cầu thực tế phát sinh của doanh nghiệp, như đáp ứng hệ thống báo
cáo quản trị, thường xuyên cập nhật các tính năng mới Điểm đặc biệt, MISA biết
lắng nghe những phản ánh thực tế của các đơn vị sử dụng phần mềm, ghi nhận và điều
chỉnh kịp thời trong phần mềm.
Sơ đồ 2.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
SV: Phạm Thị Thư 15 MSV: 11H150693
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ Nhật ký
đặc biệt
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ
CHUNG
SỔ CÁI
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc (phiếu nhập, phiếu xuất, phiếu thu, phiếu
chi, giấy báo nợ, giấy báo có…) kế toán hạch toán số liệu vào các sổ, thẻ hạch toán chi
tiết ( sổ theo dõi tiền mặt, thẻ kho, tiền gửi ngân hàng…) đồng thời ghi vào sổ nhật ký
chung.Từ nhật ký chung lấy số liệu để lên sổ cái (sổ cái TK 111, sổ cái TK 156, sổ cái
TK 131…). Tổng hợp số liệu từ các sổ cái, kế toán lên bảng cân đối tài khoản. Cuối kì
lập báo cáo kế toán.
- Các loại sổ kế toán mà công ty sử dụng
a.Sổ tổng hợp:
+ Sổ nhật ký chung mẫu S03- DNN
+Sổ nhật ký thu tiền mẫu S03a1- DNN
+Sổ nhật ký chi tiền mẫu S03a2- DNN
+ Sổ nhật ký mua hàng mẫu S03a3- DNN
+ Sổ nhật ký bán hàng mẫu S03a4- DNN
+Sổ cái mẫu S03b- DNN
b.Sổ chi tiết .
+Sổ quỹ tiền mặt mẫu S05a- DNN
+Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt mẫu S05b- DNN
+ Sổ tiền gửi ngân hàng mẫu S06- DNN
+ Sổ chi tiết theo dõi người mua(khách hàng H) mẫu S13- DNN
+Sổ chi tiết vật liệu,dụng cụ,sản phẩm, hàng hóa mẫu S07- DNN
Sổ chi tiết bán hàng mẫu S17- DNN
SV: Phạm Thị Thư 16 MSV: 11H150693
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm toán
Ví dụ: Qua nghiệp vụ bán hàng ở trên thì hàng ngày khi mà phát sinh các nghiệp vụ
kinh tế thì kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc liên quan đều phải phản ánh vào sổ
nhật ký chung, đến ngày 20/03/2011 khi khách hàng chấp nhận thanh toán tiền hàng thì
kế toán phải theo dõi vào sổ tổng hợp đó là sổ nhật ký bán hàng mà không theo dõi
trên sổ nhật ký chung( vì khi liên quan đến nghiệp vụ mua bán hàng hóa thì phải theo
dõi trên sổ nhật ký chuyên dùng), số liệu từ sổ nhật ký đặc biệt cuối tháng sẽ được ghi
vào sổ cái,đồng thời hàng ngày kế toán cũng phải mở sổ chi tiết bán hàng để theo dõi,
số liệu ở sổ này cuối tháng sẽ ghi vào bảng tổng hợp chi tiết, sau đó bảng tổng hợp chi
tiết sẽ được đối chiếu với sổ cái để từ đó lập BCTC.
2.1.2.4. Tổ chức hệ thống BCTC
Mẫu BCTC của công ty lập theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của
Bộ Tài Chính.
- Bảng cân đối kế toán: là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ
giá trị tài sản hiện có và nguồn vốn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định.
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: là một báo cáo tổng hợp tình
hình và kết quả trong một kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh
doanh chính và hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và
các khoản phải nộp.
Do việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán. Báo cáo
tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán
giữa các kỳ kế toán. Báo cáo tài chính phải được người lập, kế toán trưởng và người
đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán ký, đóng dấu của đơn vị.
Thời gian công ty lập báo cáo tài chính là theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch hoặc
kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế
Thời hạn nộp báo cáo tài chính
SV: Phạm Thị Thư 17 MSV: 11H150693
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm toán
-Đối với báo cáo năm, đơn vị kế toán phải nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90
ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm
Về nơi nộp báo cáo tài chính: công ty nộp BCTC cho cơ quan thuế
2.2 Tổ chức công tác phân tích kinh tế
2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế
Công tác phân tích kinh tế của Công ty TNHH một thành viên- LVK được thực hiện
bởi phòng kế toán và do kế toán trưởng đảm nhiệm.
Cuối mỗi tháng, quý, năm kế toán trưởng tiến hành phân tích một số chỉ tiêu tài chính
của công ty để đưa ra nhận xét, đánh giá nhằm tư vấn và cung cấp thông tin cho Tổng
giám đốc qua đó có những thay đổi kịp thời trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
2.2.2 Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại công ty
Là một doanh nghiệp hoạt động trong ngành thương mại thì để đánh giá được hiệu quả
của từng lần bán hàng cũng như đưa ra được các tư vấn kịp thời cho nhà quản trị, bộ
phận phân tích cần thực hiện phân tích các nội dung: phân tích hiệu quả kinh tế của
từng lần bán hàng, phân tích tình hình tài chính của của công ty, phân tích chi phí sản
xuất kinh doanh.
Để tiến hành quá trình phân tích, công ty đã sử dụng các chỉ tiêu phân tích:
a.Về khả năng thanh toán : Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn, Hệ số thanh toán nhanh
+ Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn
• Công thức: Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn =
• Ý nghĩa:
- Nếu hệ số thanh toán nợ ngắn hạn ≥1, chứng tỏ DN có khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn, trong trường hợp này nếu có nhu cầu, DN có thể lập kế hoạch vay
- Nếu hệ số thanh toán nợ ngắn hạn <1, trong trường hợp này, DN không có khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, do đó trong kỳ kinh doanh nếu có nhu cầu DN
không nên lập kế hoạch vay vì nếu tiếp tục vay sẽ dẫn đến mất khả năng thanh toán
+ Hệ số thanh toán nhanh
*Hệ số thanh toán nhanh=
SV: Phạm Thị Thư 18 MSV: 11H150693
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm toán
*Ý nghĩa:
- Nếu hệ số thanh toán nhanh ≥1, chứng tỏ DN có khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn sắp đến hạn trả
- Hệ số thanh toán nhanh <1, chứng tỏ DN không có khả năng thanh toán các
khoản nợ sắp đến hạn trả, DN cần phải huy động vốn cho thanh toán như: bán hàng hóa
b. Về cơ cấu vốn
- Hệ số Nợ/Tổng TS
* Công thức: Tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản =
* Ý nghĩa : Tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ
doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn
- Hệ số nợ/Vốn chủ sở hữu
* Công thức : Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu =
* Ý nghĩa : Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu đo lường quy mô tài chính của một doanh
nghiệp (DN), cho biết trong tổng nguồn vốn của DN thì nợ chiếm bao nhiêu phần trăm.
Nợ của DN bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Tổng nguồn vốn của DN gồm các
khoản nợ của DN và vốn chủ sở hữu
c. Về năng lực hoạt động : Vòng quay hàng tồn kho, DT thuần/Tổng TS
*Công thức : Hệ số vòng quay hàng tồn kho =
* Ý nghĩa : Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh
và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu
khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm.
Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ
trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh
nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ
nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền
sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm
bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
d. Về khả năng sinh lời
- Hệ số LN sau thuế/DT thuần
* Công thức: Hệ số lợi nhuận ròng =
* Ý nghĩa:
- Hệ số lợi nhuận ròng phản ánh khoản thu nhập ròng (thu nhập sau thuế) của một công
ty so với doanh thu của nó. Hệ số này càng cao thì càng tốt vì nó phản ánh hiệu quả
SV: Phạm Thị Thư 19 MSV: 11H150693
Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Kế toán – Kiểm toán
hoạt động của công ty.Đây là một trong các biện pháp quan trọng đo lường khả năng
tạo lợi nhuận của công ty năm nay so với các năm khác.
- Hệ số LN sau thuế/Vốn chủ sở hữu
* Công thức: ROE =
* Ý nghĩa: ROE cho biết một đồng vốn tự có tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
ROE càng cao thì khả năng cạnh tranh của công ty càng mạnh vì hệ số này cho thấy
khả năng sinh lời và tỷ suất lợi nhuận của công ty, hơn nữa tăng mức doanh lợi vốn chủ
sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính của công ty.
- Hệ số LN sau thuế/ Tổng TS
* Công thức : ROA =
* Ý nghĩa : ROA là hệ số tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh
lợi của một đồng vốn đầu tư. ROA cho biết cứ một đồng tài sản thì công ty tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận và ROA đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản của công ty.
- Hệ số tổng lợi nhuận
* Công thức : Hệ số tổng lợi nhuận =
* Ý nghĩa: Khi muốn xem các chi phí đầu vào như lao động có cao quá hay không
là đem so sánh hệ số tổng số lợi nhuận của một công ty với hệ số của các công ty cùng
ngành, nếu hệ số tổng lợi nhuận của các công ty đối thủ cạnh tranh cao hơn, thì công ty
cần có giải pháp tốt hơn trong việc kiểm soát các chi phí đầu vào.
2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh dựa trên số liệu của các báo cáo kế toán
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Đơn vị: VNĐ
Các chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2010 Chênh lệch
Số tiền %
SV: Phạm Thị Thư 20 MSV: 11H150693