Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Phát triển kinh doanh ngoại hối phát sinh tại hội sở chính ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

PHÁT TRIỂN KINH DOANH NGOẠI HỐI PHÁI SINH
TẠI HỘI SỞ CHÍNH NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: THÀNH NGỌC KHÁNH

MÃ SINH VIÊN

: A19563

CHUYÊN NGÀNH

: NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:

PHÁT TRIỂN KINH DOANH NGOẠI HỐI PHÁI SINH
TẠI HỘI SỞ CHÍNH NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM

Giáo viên hƣớng dẫn

: TS. Nguyễn Thị Thúy

Sinh viên thực hiện

: Thành Ngọc Khánh

Mã sinh viên

: A19563

Chuyên ngành

: Ngân hàng

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này em xin chân thành gửi lời cảm sâu sắc nhất đến cô
giáo TS. Nguyễn Thị Thúy đã trực tiếp hướng dẫn, định hướng chuyên môn, quan tâm

giúp đỡ tận tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình thực hiện khóa luận
cũng như hoàn thành đề tài “Phát triển kinh doanh ngoại hối phái sinh tại hội sở chính
ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam”. Nhờ đó em đã tiếp thu được nhiều
ý kiến đóng góp và nhận xét quí báu và tự rút ra bài học kinh nghiệm cho mình sau
này.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng khóa luận không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô. Em xin
cảm ơn!
Sinh viên
Thành Ngọc Khánh


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên

Thành Ngọc Khánh

Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KINH DOANH NGOẠI HỐI
PHÁI SINH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ....................................................1

1.1. Khái quát về kinh doanh ngoại hối phái sinh của ngân hàng thƣơng mại ....1
1.1.1.
1.1.2.

Khái niệm kinh doanh ngoại hối của ngân hàng thương mại .......................1
Khái niệm kinh doanh ngoại hối phái sinh của ngân hàng thương mại .......1

1.1.3 Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối phái sinh...............................................2
1.1.3.1. Hợp đồng ngoại hối kỳ hạn ...........................................................................2
1.1.3.2 Hợp đồng tiền tệ tương lai ............................................................................6
1.1.3.3

Hợp đồng hoán đổi ngoại hối .......................................................................9

1.1.3.4

Hợp đồng quyền chọn tiền tệ ......................................................................12

1.1.4 Đặc điểm cơ bản của nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối phái sinh ................15
1.1.5 Vai trò của nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối phái sinh ................................ 18
1.2 Phát triển kinh doanh ngoại hối phái sinh của ngân hàng thƣơng mại .......20
1.2.1 Khái niệm .............................................................................................................20
1.2.2 Chỉ tiêu đánh giá phát triển kinh doanh ngoại hối phái sinh của ngân hàng
thương mại ....................................................................................................................20
1.2.2.1 Chỉ tiêu định tính .............................................................................................. 20
1.2.2.2 Chỉ tiêu định lượng .......................................................................................... 21
1.3 Các nhân tô ảnh hƣởng tới phát triển kinh doanh ngoại hối phái sinh của
các ngân hàng thƣơng mại .......................................................................................... 23
1.3.1 Các nhân tố có thể kiểm soát được .....................................................................23
1.3.1.1 Nhân tố con người ............................................................................................ 23

1.3.1.2 Nhân tố về công nghệ .......................................................................................24
1.3.3 Nhân tố không thể kiểm soát được.................................................................24
1.3.3.2 Nhân tố thị trường .......................................................................................24
1.3.3.3 Nhân tố môi trường pháp lý ........................................................................25
Kết luận chƣơng 1........................................................................................................25
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT SỘNG KINH DOANH
NGOẠI HỐI PHÁI SINH TẠI HỘI SỞ CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM ...................................................................26
2.1 Khái quát hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần quốc tế
Việt Nam .......................................................................................................................26
2.1.1 Quá trình hình thành phát triển ngân hàng Ngân hàng thương mại cổ
phần Quốc tế Việt Nam ................................................................................................ 26


2.1.2 Sơ lược về cơ cấu tổ chức, mô hình hoạt động của ngân hàng thương mại cổ
phần Quốc tế Việt Nam ................................................................................................ 27
2.1.3 Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt
Nam ............................................................................................................................... 31
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh tại hội sở chính ngân hàng thương mại cổ
phần Quốc tế Việt Nam ................................................................................................ 32
2.1.4.1 Hoạt động huy động vốn tại hội sở chính ngân hàng thương mại cổ phần
Quốc tế Việt Nam ..........................................................................................................32
2.1.4.2 Hoạt động cho vay tại hội sở chính ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế
Việt Nam........................................................................................................................35
2.1.4.3 Các hoạt động kinh doanh khác ......................................................................36
2.1.4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh hội sở chính ngân hàng thương mại cổ phần
Quốc tế Việt Nam ..........................................................................................................37
2.2 Thực trạng phát triển kinh doanh ngoại hối phái sinh tại hội sở chính ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Quốc tế Việt Nam ............................................................ 39
2.2.1 Thực trạng kinh doanh ngoại hối phái sinh tại hội sở chính ngân hàng

thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam .......................................................................39
2.2.1.1 Nghiệp vụ kỳ hạn .............................................................................................. 39
2.2.1.2 Nghiệp vụ hoán đổi........................................................................................... 42
2.2.1.3 Nghiệp vụ quyền chọn ......................................................................................44
2.3 Thực trạng phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối phái sinh tại hội sở
chính ngân hàng thƣơng mại cổ phần quốc tế Việt Nam.........................................44
2.3.1 Chỉ tiêu định tính .................................................................................................44
2.3.2 Chỉ tiêu định lượng ............................................................................................. 49
2.3.3 Đánh giá phát triển kinh doanh ngoại hối phái sinh tại hội sở chính ngân
hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam .............................................................. 55
2.2.2 Hạn chế ................................................................................................................57
2.2.3 Nguyên nhân........................................................................................................58
2.2.3.1 Các nhân tố có thể kiểm soát được ..................................................................58
2.2.3.2 Các yếu tố không thể kiểm soát được .............................................................. 59
Kết luận chƣơng 2........................................................................................................59
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH
NGOẠI HỐI PHÁI SINH TẠI HỘI SỞ CHÍNH NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM ............................................................................60
3.1 Định hƣớng phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối phái sinh tại hội sở
chính ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc tế Việt Nam ........................................60

Thang Long University Library


3.1.1

Định hướng nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối tại hội sở chính ngân hàng

thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam .......................................................................60
3.1.2


Cơ hội và thách thức trong hoạt động kinh doanh ngoại hối tại hội sở chính

thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam .......................................................................61
3.1.2.1 Cơ hội ................................................................................................................61
3.1.2.2 Thách Thức .......................................................................................................62
3.2 Các giải ngáp phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối phái sinh tại hội
sở chính ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc tế Việt Nam ...................................62
3.1.1 Hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại
hội sở chính ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam .............................. 63
3.1.2 Giải pháp về mặt thông tin và công nghệ ngân hàng ........................................64
3.1.3 Nâng cao trình độ cán bộ nhân viên ..................................................................65
3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nƣớc ................................................................ 71
3.3.1 Tạo hành lang pháp lý thuận lợi ........................................................................71
3.3.2 Tăng cường năng lực quản lý của Ngân hàng Nhà Nước ............................... 72
3.3.3 Phát triển thị trường công cụ phái sinh ............................................................ 73
LỜI KẾT
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC ĐỒ THỊ BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Tỷ lệ tăng trưởng doanh số (lợi nhuận) kinh doanh ngoại hối phái sinh năm
sau so với năm trước ......................................................................................................50
Bảng 2.2: Tỷ lệ tăng trưởng doanh số (lợi nhuận) kinh doanh ngoại hối phái sinh năm
sau so với năm trước ......................................................................................................50
Bảng 2.3: Tỷ lệ doanh số kinh doanh ngoại hối phái sinh/ tổng doanh số kinh doanh
ngoại hối ........................................................................................................................52
Bảng 2.4: Tỷ lệ lợi nhuận kinh doanh ngoại hối phái sinh/ tổng lợi nhuận kinh doanh
ngoại hối ........................................................................................................................53
Bảng 2.5: Tỷ lệ tăng trưởng khách hàng sử dụng kinh doanh ngoại hối phái sinh năm

sau so với năm trước ......................................................................................................54
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ số dư huy động vốn tại hội sở chính ngân hàng thương mại cổ
phần Quốc tế Việt Nam .................................................................................................34
Biểu đồ 2.2: Dư nợ tính dụng tại hội sở chính ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế
Việt Nam........................................................................................................................35
Biểu đồ 2.3: Lãi thu từ hoạt động dịch vụ tại hội sở chính ngân hàng thương mại cổ
phần Quốc tế Việt Nam .................................................................................................37
Biểu đồ 2.4: Kêt quả kinh doanh tại hội sở chính ngân hàng thương mại cổ phần Quốc
tế Việt Nam ....................................................................................................................38
Biểu đồ 2.5: Doanh số giao dịch kỳ hạn tại hội sở chính ngân hàng thương mại cổ
phần Quốc tế Việt Nam .................................................................................................40
Biểu đồ 2.6: Lợi nhuận từ giao dịch kỳ hạn tại hội sở chính ngân hàng thương mại cổ
phần Quốc tế Việt Nam .................................................................................................41
Biểu đồ 2.7: Doanh số giao dịch hoán đổi ngoại tệ tại hội sở chính ngân hàng thương
mại cổ phần Quốc tế Việt Nam .....................................................................................42
Biểu đồ 2.8: Lợi nhuận từ giao dịch hoán đổi ngoại tệ tại hội sở chính ngân hàng
thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam .........................................................................43
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ giao dịch hợp đồng tương lai ............................................................... 7
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động của ngân hàng thương mại cổ
phần Quốc tế Việt Nam .................................................................................................28

Thang Long University Library


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHXHCNVN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

NHNN


Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

USD

Đồng Đô la Mỹ

VN

Việt Nam

VND

Việt Nam đồng

XNK

Xuất nhập khẩu



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế mở cửa, hội nhập kinh tế hiện nay, hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng trở nên phong phú và đa dạng, vươn ra trên phạm vi khu vực và thế giới.
Bên cạnh các nghiệp vụ ngân hàng mang tính truyền thống thì các ngân hàng đã không
ngừng phát triển các nghiệp vụ tài chính mới, hiện đại, một trong số đó, phải kể đến
hoạt động kinh doanh ngoại hối. Hoạt động kinh doanh ngoại hối đã và đang là một
hoạt động mang lợi nhuận chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng số lợi nhuận chung
của ngân hàng. Doanh số giao dịch ngoại hối phái sinh hàng ngày ở Việt nam khoảng
150 triệu USD (năm 2013)1. Tuy nhiên, cũng như các hoạt động kinh doanh khác, kinh
doanh ngoại tệ cũng chứa đựng rủi ro tiềm tàng khi tỷ giá biến động. Sản phẩm ngoại
hối phái sinh hình thành là sản phẩm tất yếu của sự phát triển ngày càng sâu, rộng và
đa đạng của thị trường tài chính nhằm mục đích hạn chế thấp nhất những rủi ro thua lỗ
và cũng là công cụ đầu cơ hữu hiệu trong hoạt động kinh doanh ngoại hối.
Là một ngân hàng được hành lập cách đây gần 20 năm, hoạt động kinh doanh
ngoại hối phái sinh của ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam còn khá mới
mẻ. Đi sau các ngân hàng khác, ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam đã
nỗ lực phấn đấu khẳng định uy tín và tính tất yếu của hội nhập cạnh tranh giữa các
ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, những bất cập trong cơ chế quản lý, những rào cản
trong những văn bản chính sách quản lý ngoại hối như chưa có các văn bản quy định
cụ thể các sản phẩm phái sinh đã làm cho hoạt động kinh doanh ngoại hối phái sinh
của các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế
Việt Nam nói riêng gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, để phát triển hoạt động kinh
doanh ngoại hối phái sinh, ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam luôn phải
cập nhật, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động và nhận định xu hướng biến động
lãi suất và tỷ giá để đưa ra các quyết định kinh doanh hợp lý. Xuất phát từ thực tế đó,
em đã lựa chọn đề tài: “Phát triển kinh doanh ngoại hối phái sinh tại hội sở chính ngân
hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam” với hi vọng sẽ góp một tiếng nói vào sự

nghiệp xây dựng và phát triển ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam thành
một ngân hàng vững mạnh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ các vấn đề nhận thức lý luận và phân tích thực trạng phát
triển kinh doanh ngoại hối phái sinh tại hội sở chính ngân hàng thương mại cổ phần
1

Ngân hàng nhà nước

Thang Long University Library


quốc tế Việt Nam, phân tích các mặt đã đạt được và hạn chế trong hoạt động kinh
doanh ngoại hối phái sinh tại hội sở chính ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt
Nam, khóa luận đưa ra một số giải pháp phù hợp và đề xuất những giải pháp vĩ mô và
vi mô nhằm góp phần phát triển các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối phái sinh tại hội
sở chính ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Phát triển kinh doanh ngoại hối phái sinh của ngân hàng
thương mại
Phạm vi nghiêm cứu: Hội sở chính ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt
Nam giai đoạn 2012-2014
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:
Phương pháp thống kê mô tả: là các phương pháp liên quan đến việc thu thập số
liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một
cách tổng quát đối tượng nghiên cứu. Khóa luận sử dụng phương pháp thống kê mô
bao gồm thu thập, tóm tắt và trình bày các số liệu về doanh số lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh ngoại hối phái sinh của ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam,
tính toán và đưa ra các mô tả kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

cổ phần quốc tế Việt Nam
Phương pháp so sánh kết hợp và đối chiếu tài liệu, bảng biểu, đồ thị để phân
tích. Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách so
sánh số liệu của chỉ tiêu cơ sở với chỉ tiêu gốc nhằm nói lên tốc độ tăng trưởng. Khóa
luận sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu với các bảng biểu và đồ thị về doanh số
và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại hối phái sinh tại ngân hàng thương mại cổ
phần quốc tế Việt Nam nhằm đưa ra các đánh giá về sự phát triển trong kết quả hoạt
động kinh doanh ngoại hối phái sinh tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt
Nam
Phương pháp liệt kê, phân loại: Liệt kê phân loại là hệ thống các khái niệm (các
lớp khách thể) ngang nhau của một lĩnh vực tri thức hay một lĩnh vực hoạt động nào
đó của con người, thường là dưới dạng các sơ đồ (các bảng) khác nhau về hình thức và
được sử dụng làm phương tiện để thiết lập mối liên hệ giữa các khái niệm hoặc các lớp
khách thể này. Phân loại một cách khoa học sẽ xác định những mối liên hệ có tính quy
luật giữa các lớp khách thể nhằm tìm ra vị trí của khách thể trong hệ thống, vạch ra các
tính chất của nó. Khóa luận áp dụng phương pháp liệt kê phân loại trong việc hệ thống
hóa các vấn đề lý luận cơ bản trong kinh doanh ngoại hối phái sinh. Dựa trên cơ sở lý


luận đó đưa ra các đánh giá mức độ phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối phái
sinh của ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam
Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời mở đầu, lời kết và danh mục tài liệu tham khảo, danh mục viết tắt,
khóa luận bao gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển kinh doanh ngoại hối phái sinh
của các ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh doanh ngoại hối phái sinh hội sở chính tại
hội sở chính ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam
Chương 3: Giải pháp phát triển kinh doanh ngoại hối phái sinh hội sở chính tại
hội sở chính ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam


Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KINH DOANH NGOẠI HỐI
PHÁI SINH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.

Khái quát về kinh doanh ngoại hối phái sinh của ngân hàng thƣơng mại

1.1.1. Khái niệm kinh doanh ngoại hối của ngân hàng thương mại
Các ngân hàng thương mại có ba nghiệp vụ chính là nghiệp vụ tao lập nguồn
vốn (tài sản nợ), nghiệp vụ sử dụng vốn (nghiệp vụ tài sản có) và nghiệp vụ trung gian.
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối được xếp vào nghiệp vụ trung gian. Theo điều 4,
khoản 1, pháp lệnh số 28/2005/PL –UBTVQH11, ngày 13/05/2005 của ủy ban thường
vụ Quốc hội nước CHXHCNVN, Nghị Định số 70/2014/NĐ-CP, ngày 17/07/2014,
quy định chi tiết thi hành một số điều của pháp lệnh ngoại hối và pháp lệnh sửa đổi bổ
sung một số điều pháp lệnh ngoại hối, khái niệm ngoại hối được quy định như sau:
Ngoại hối bao gồm:
Đồng tiền quốc gia khác hoặc đồng tiền chung Châu Âu và đồng tiền chung
khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là ngoại tệ)
Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ bao gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu,
hối phiếu nhận nợ và các phương tiền thanh toán khác
Các loại giấy tờ có giá khác ghi bằng ngoại tệ gồm trái phiếu chính phủ, trái
phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác.
Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản nước ngoài của người cứ
trú, vàng dưới dàng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và mang ra khỏi
lãnh thổ Việt Nam.
Đồng tiền của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp
chuyển vào hoặc chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc sử dụng trong thanh toán

quốc tế
Ngày nay, do vai trò của vàng giảm đáng kể, chính vì vậy khi nói đến thị trường
ngoại hối người ta hiểu đó là nơi mua bán các loại ngoại tệ khác nhau, nghĩa là thị
trường ngoại hối được hiêu là thị trường ngoại tệ. Như vậy, nghiệp vụ kinh doanh
ngoại hối của ngân hàng thương mại được hiểu là việc mua bán các loại ngoại tệ khác
nhau nhằm đảm bảo cân đối các nhu cầu về ngoại tệ của các ngân hàng và tìm cách thu
lợi nhuận thông qua chênh lệch về tỷ giá và lãi suất các đồng tiền khác nhau.2
1.1.2. Khái niệm kinh doanh ngoại hối phái sinh của ngân hàng thương mại
Công cụ tài chính phái sinh được hiểu là những công cụ được phát hành trên cơ
sở những công cụ tài chính (financial instrument) đã có như cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ
2

Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam, “Tài liệu đào tạo nội bộ‟‟, (2011)

1


hoặc hàng hóa (những công cụ này được gọi là tài sản cơ sở - underlying assets) nhằm
nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo ra lợi nhuận.
Giá trị của các công cụ tài chính phái sinh phụ thuộc vào giá trị của những tài sản cơ
bản này, cụ thể là tỷ giá, thị giá cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số chứng khoán hay lãi suất
hoặc giá cả hàng hóa.3
Trên thị trường ngoại hối có 5 nghiệp vụ kinh doanh phổ biến là: giao ngay, kỳ
hạn, hoán đổi, tương lai và quyền chọn, trong đó, nghiệp vụ giao ngay là nghiệp vụ cơ
sở, còn các nghiệp vụ khác là phái sinh, tức được bắt nguồn từ các thông số có sẵn trên
thị trường. Nghiệp vụ giao ngay được gọi là nghiệp vụ cơ sở bởi tỷ giá áp dụng cho
các hợp đồng giao ngay được hình thành trực tiếp từ quan hệ cung cầu trên thị trường,
trong khi đó, 4 nghiệp vụ còn lại gọi là phái sinh, bởi vì tỷ giá áp dụng cho các hợp
đồng này không được hình thành trực tiếp từ quan hệ cung cầu trên thị trường, mà
được bắt nguồn từ tỷ giá giao ngay và chênh lệch lãi suất giữa hai đồng tiền4.

1.1.3 Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối phái sinh
1.1.3.1.

Hợp đồng ngoại hối kỳ hạn

a) Khái niệm
Trong thực tế kinh doanh ngoại hối, ngày giá trị (tức là ngày thanh toán) có thể
là bất cứ ngày nào kể từ ngày ký kết hợp đồng cho đến vài năm trong tương lai. Ví dụ,
đó có thể là ngày giá trị hôm nay, ngày mai, ngày kia hay kỳ hạn. Trong đó, ngày giá
trị giao ngay là quan trọng nhất, nó được xem là cơ sở để xác định các ngày giá trị
khác. Căn cứ vào mốc là ngày giá trị giao ngay, ta có khái niệm giao dịch kỳ hạn như
sau: Những giao dịch ngoại hối có ngày giá trị xa hơn ngày giá trị giao ngay gọi là
giao dịch ngoại hối kỳ hạn
Hợp đồng ngoại hối kỳ hạn là hợp đồng trong đó hai bên cam kết sẽ mua bán
một luợng ngoại tệ theo một mức tỷ giá xác định tại ngày kí hợp đồng và việc thanh
toán sẽ được thực hiện trong tương lai.5
Hầu hết các thị trường kỳ hạn (forward) phát triểm sớm hơn các thị trường
ngoại hối phái sinh khác. Thị trường kỳ hạn phát triển nhanh chóng nhờ vào sự thả nổi
của các đồng tiền mạnh vào đầu những năm 1970. Thị trường liên ngân hàng bao gồm
hàng trăm ngân hàng khắp thế giới, họ là những người thay mặt cho chính họ, cho
khách hàng thực hiện các giao dịch kỳ hạn với nhau.
b) Ngày giá trị kỳ hạn
3

John C.Hill (2006), “Option, Futures and other derivative”, Pearson Prentice Hall, sixth edition, New Jersyey”
Nguyễn Văn Tiến, (2008), “Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối‟‟, NXB Thống Kê, Hà Nôi
5
Nguyễn Văn Tiến, (2008), “Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối‟‟, NXB Thống Kê, Hà Nôi
4


2

Thang Long University Library


Là ngày đến hạn thanh toán, bằng một số ngày kỳ hạn tính từ ngày giá trị giao
ngay.
c) Tỷ giá kỳ hạn
Tỷ giá áp dụng trong mua bán kỳ hạn được gọi là tỷ giá kỳ hạn. Tỷ giá kỳ hạn
(Forward rate) là tỷ giá được thỏa thuận hôm nay làm cơ sở cho việc trao đổi tiền tệ tại
một ngày xác định xa hơn ngày giá trị giao ngay.
Không ai có thể chắc chắn về tỷ giá giao ngay vào ngày thanh toán trong tương
lai, vậy nên, áp dụng các nghiệp vụ kỳ hạn phải xác định trên các thông số hiện thời.
Một phương pháp được sử dụng dựa trên lý thuyết ngang giá lãi suất. Tỷ giá kỳ hạn
được tính sao cho bù đắp được phần chênh lệch lãi suất có thể thực hiện giữa giao dịch
hai đồng tiền. Đô lệch giữa tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay gọi là điểm kỳ hạn
(Forward points)
Công thức xác định tỷ giá kỳ hạn như sau6:
(
(

)
)

Trong đó:
 F : Tỷ giá kỳ hạn
 S : Tỷ giá giao ngay
 Rt : Mức lãi suất/năm của đồng tiền định giá
 Rc : Mức lãi suất/năm của đồng tiền yết giá
 t : Thời hạn hợp đồng, tính theo năm

Ví dụ: S = USD/VND. Vậy, Rt là lãi suất của đồng VND và Rc là lãi suất của đồng
USD.
Thông thường, thời hạn của các hợp đồng ngoại hối là tương đối ngắn so với
360 ngày và các mức lãi suất %/năm của các đồng tiền là các số nhỏ, nên tích số Rc.t
là một số rất nhỏ so với 1 đơn vị. Do đó, công thức tính tỷ giá kì hạn được viết lại ở
dạng gần đúng như sau:
(

)

Do việc xác định tỷ giá kỳ hạn theo công thức gần đúng tương đối đơn giản và
phản ánh trực quan được chênh lệch lãi suất giữa 2 đồng tiền mà không làm thay đổi
đáng kể tỷ giá kỳ hạn, cho nên thường được các NHTM sử dụng để tính tỷ giá kỳ hạn.
6

Nguyễn Văn Tiến, (2008), „‟Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối‟‟, NXB Thống Kê, Hà Nôi

3


Tỷ giá kỳ hạn mua vào và tỷ giá kỳ hạn bán ra được xác định như sau7
Tỷ giá kỳ hạn mua vào (Forward bid rate)
(

)
(

)

Tỷ giá kỳ hạn bán ra (Forward offer/ask rate)

(

)
(

)

Trong đó:
 Fb: tỷ giá kỳ hạn mua vào ( bid)
 Fo: tỷ giá kỳ hạn bán ra (offer)
 Sb: tỷ giá giao ngay mua vào (bid)
 So: tỷ giá giao ngay bán ra (offer)
 Rtb: Lãi suất gửi tiền của đồng tiền định gía
 Rto: Lãi suất cho vay của đồng tiền định giá
 Rcb: Lãi suất gửi tiền của đồng tiền yết giá
 Rco: Lãi suất cho vay của đồng tiền yết giá
d) Ưu nhược điểm
 Ưu điểm
Hợp đồng kỳ hạn có ưu điểm là đáp ứng được yêu cầu của cả hai bên mua và
bán về quy mô giao dịch, ngày tiến hành giao dịch. Do đó, hợp đồng kì hạn có thể
được thiết kế linh hoạt tùy thuộc vào sự thỏa thuận của hai bên trong hợp đồng. Hai
bên trong hợp đồng được linh hoạt thỏa thuận về các điều khoản trong hợp đồng như:
khối lượng mua bán, tỷ giá giao dịch kỳ hạn, ngày thanh toán kỳ hạn.Ví dụ: Nhà xuất
khẩu có dòng tiền là 319,000 USD về trong 3 tháng tới và dự báo tỷ giá sẽ giảm, nhà
đầu tư ký hợp đồng bán USD kỳ hạn với tỷ giá là 21,900 kỳ hạn 93 ngày.Như vậy, cả
hai bên mua bán đều có thể thỏa thuận về số tiền mua bán ngoại tệ kỳ hạn, số ngày
thanh toán và tỷ giá kỳ hạn cụ thể.
 Nhược điểm
Hợp đồng kì hạn có tính linh hoạt và tính thanh khoản không cao. Hợp động kỳ
hạn không linh hoạt do một khi đã tham gia hợp đồng thì cả hai bên buộc phải thực

hiện hợp đồng cho dù nhận thấy có những điều kiện bất lợi cho mình. Ví dụ đối với
nhà xuất khẩu có dòng tiền là 319,000 USD về trong 3 tháng tới và dự báo tỷ giá sẽ
7

Nguyễn Văn Tiến, (2008), „‟Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối‟‟, NXB Thống Kê, Hà Nôi

4

Thang Long University Library


giảm, nhà đầu tư ký hợp đồng bán USD kỳ hạn với tỷ giá là 21,900 kỳ hạn 93 ngày.
Vào ngày đến hạn lúc này tỷ giá là 21,980, người bán USD kỳ hạn sẽ bị lỗ so với giá
thị trường tuy nhiên người bán USD kỳ han vẫn phải thực hiện hợp đồng đã ký. Hợp
đồng kỳ hạn không được thanh lý, chuyển nhượng trước hạn để hạn chế thiệt hại cho
doanh nghiệp. Các giao dịch trong hợp đồng kỳ hạn hoàn toàn phụ thuộc vào chủ quan
giữa hai bên mà không chịu sự chi phối của bất kỳ một quy chuẩn nào nên không có
nhiều điều kiện pháp lý để ràng buộc người mua hoặc người bán phải thực hiện hợp
đồng. Điều này dễ dẫn đến một trong hai bên cố tình vi phạm phá vỡ nghĩa vụ của
mình, nhất là khi giá thị trường thực hiện hợp đồng chênh lệch quá lớn so với giá thoả
thuận trong hợp đồng (giá chốt). Nếu giá thị trường cao hơn giá chốt thì bên nhận hàng
(người mua) sẽ có lợi và người bán (người thực hiện hợp đồng) sẽ bị lỗ và ngược lại.
Chính nhược điểm này đã làm cho hợp đồng kỳ hạn mang tính rủi ro. Hợp đồng kỳ
hạn chiếm vị trí rất quan trọng trong thị trường hối đoái vì ngoài mục đích bảo hiểm
rủi ro cho vốn của doanh nghiệp trong các giao dịch kinh doanh và tài chính, nó còn là
một công cụ kiếm lời thông qua các hoạt động đầu tư trên thị trường.Tuy nhiên, vai trò
bảo hiểm rủi ro tỷ giá vẫn là mục đích chủ đạo khi ứng dụng hợp đồng này trên thị
trường ngoại hối. Ví dụ: nhà đầu tư dự báo tỷ giá trong tương lai sẽ tăng và có nhu cầu
mua USD trong tương lai, nhà đầu tư sẽ thực hiện mua USD kỳ hạn tại thời điểm hiện
tại để phòng tránh rủi ro tỷ giá USD sẽ tăng trong tương lai, tối ưu hóa tài chính. Tuy

nhiên nếu tỷ giá biến động đi xuống, nhà đầu tư sẽ gặp rủi ro bị lỗ đối với giao dịch
mua USD kỳ hạn này.
e) Ứng dụng của hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng kì hạn ra đời nhằm cung cấp công cụ phòng ngừa rủi ro hối đoái, tức
là rủi ro phát sinh do biến động bất thường của tỉ giá gây nên. Với tư cách này những
thành viên chịu ảnh hưởng lớn do tác động của biến động tỉ giá trên thị trường ngoại
hối, như: các NHTM, các công ty đa quốc gia, các nhà đầu tư trên thị trường tài chính
quốc tế hay các công ty XNK là những đối tượng chủ yếu sử dụng loại hợp đồng này.
Theo đó, hợp đồng kỳ hạn được ứng dụng như một công cụ có khả năng loại bỏ rủi ro
tỉ giá hiệu quả khi có thể cố định khoản thu nhập hay chỉ trả theo một tỉ giá cố định đã
biết trước cho các doanh nghiệp XNK. Ví dụ: Doanh nghiệp xuất khẩu có dòng tiền
USD về trong tương lai và dự báo tỷ giá có dấu hiệu đi xuống, doanh nghiệp thực hiện
bán kỳ hạn USD tại thời điểm hiện tại để loại bỏ rủi ro tỷ giá trong tương lai và có thể
xác định được thu nhập ngay tại thời điểm hiện tại với nguồn tiền USD này.Bên cạnh
đó, ngoài tác dụng phòng ngừa rủi ro tỷ giá, hợp đồng kì hạn còn là công cụ giúp các
5


nhà đầu tư tài chính có thể lựa chọn được đồng tiền đầu tư cũng như đi vay có hiệu
quả. Ví dụ: Doanh nghiệp nhập khẩu có nhu cầu tiền USD ở thời điểm hiện tại, dự báo
tỷ giá sẽ tăng trong tương lai, lãi suất vay VND là 7%/năm, lãi suất vay USD 3%,
doanh nghiệp thực hiện vay tiền USD và mua kỳ hạn USD trong tương lai nhằm phòng
ngừa rủi ro tỷ giá tiền vay USD ở hiện tại.
1.1.3.2

Hợp đồng tiền tệ tương lai

a) Khái niệm
Thị trường tương lai có thể được xem xét như đã xuất hiện từ thời trung cổ. Lúc
đầu đối tượng của các hợp đồng tương lai trên thị trường là các mặt hàng đơn giản như

lúa mì hay cà phê. Các nhà đầu tư mua và bán các hợp đồng tương lai với mục đích
nhằm giảm bớt sự lo ngại xảy ra những biến cố khiến giá bị đẩy lên cao hay xuống
thấp sau đó. Hợp đồng tương lai được IMM (tổ chức thị trường tiền tệ quốc tế International Money Market) đưa ra lần đầu tiên trong năm 1972 ở Chicago nhằm
cung cấp cho những nhà đầu cơ một công cụ kinh doanh và những người bảo hộ rủi ro
một công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Từ đây, các hợp đồng tương lai bắt đầu nở rộ và
phổ biến trong các giao dịch thương mại quốc tế.
Hợp đồng tiền tệ tương lai là một thỏa thuận về việc mua bán một số lượng
ngoại tệ đã biết tại một mức tỷ giá cố định trong tương lai. Nói cách khác, tỷ giá được
ấn định trược khi kí kết hợp đồng, nhưng việc chuyển giao ngoại tệ và thanh toán được
thực hiện tại một thời điểm trong tương lai được xác định bởi sở giao dịch.8
Thực chất, nghiệp vụ tương lai giống như nghiệp vụ kỳ hạn, điểm khác biệt cơ
bản là nghiệp vụ tương lai được tiêu chuẩn hóa và được giao dịch tại các sàn giao dịch
ngoại tệ. Ví dụ hợp đồng ngoại tệ tương lai được giao dịch tại sàn Chicago với đặc
điểm tiêu chuẩn hóa như sau:
Loại ngoại tệ: EUR, GBP, JPY, AUD, CAD, CHF, NZD, MXN, RUB
Khối lượng giao dịch của mỗi hợp đồng: 100,000 CAD, 100,000AUD,
1000,000 NZD…
Kỳ hạn của mỗi hợp đồng: 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng hoặc 18 tháng
Thời hạn thanh toán của hợp đồng: thứ 4 của tuần thứ 3 các tháng 3, 6,9,12
b) Cơ chế giao dịch
Khác với hợp đồng kỳ hạn, tất cả các hợp đồng tương lai đều được thực hiện ở
các sở giao dịch. Các hợp đồng này được tiêu chuẩn hóa một số điều kiện như: qui mô,
giá cả, giờ giao dịch, ngày giao hàng. Các tiêu chuẩn được qui định khác nhau tại mỗi
8

Nguyễn Văn Tiến, (2008), “Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối‟‟, NXB Thống Kê, Hà Nôi

6

Thang Long University Library



sở giao dịch. Các thành viên tham gia sở giao dịch có thể là các cá nhân, doanh nghiệp
hay các ngân hàng thương mại và phải tuân theo quy chế của sở giao dịch.
Hợp đồng tương lai thường có tính thanh khoản cao hơn các hợp đồng kỳ hạn vì
tính rủi ro của các hợp đồng này thấp hơn. Sau khi đã ký kết một hợp đồng tương lai,
người mua và người bán đều có thể dễ dàng tháo gỡ nghĩa vụ hợp đồng thông qua việc
thực hiện một giao dịch đối ứng khi hợp đồng đáo hạn. Giá trị của hợp đồng tương lai
được quyết toán hàng ngày theo giá biến đông trên thị trường của tài sản cơ sở. Ngược
với hợp đồng kỳ hạn là mọi khoản lãi hay lỗ của hợp đồng đều được thanh toán vào
ngày đáo hạn, các khoản lãi hay lỗ của hợp đồng tuong lại được tính hàng ngày (cộng
vào hoặc trừ đi tài khoản của các bên) theo biến động giá tương lai. Mục đích của việc
tính toán này là để tối thiểu hóa rủi ro cho tổ chức thanh toán trừ trừ trong trường hợp
một bên của hợp đồng không có khả năng thanh toán khi hợp đồng đáo hạn.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ thể hiện cơ chế giao dịch hợp đồng tƣơng lai9

Tiền

Tiền
Mua hợp đồng
tương lai

Bán hợp
đồng
tương lai

Trung tâm thanh
toán bù trừ
Hàng


Hàng

Các công ty, các cá nhân và cả các ngân hàng gửi các lệnh đặt mua hay đặt bán
một số lượng cố định ngoại hối cho các nhà môi giới hay thành viên của sở giao dịch.
Trên sở giao dịch, các lệnh đặt mua hay còn gọi là trạng thái (long positions) được đối
chiếu với các lệnh bán, hay còn gọi là trạng thái đoản (short positions). Sau khi các
lệnh được khớp với nhau, việc mua bán ngoại tệ được thực hiện qua trung tâm thanh
toán bù trừ (Clearing House) như sơ đồ 1.1 bên trên. Trung tâm thanh toán bù trừ đóng
vai trò là một bên trung gian cho cả người bán và người mua, nghĩa là người mua
muốn mua hợp đồng tương lai sẽ thực hiện mua qua trung tâm thanh toán bù trừ,
người bán muốn bán hợp đồng tương lai sẽ bán cho trung tâm thanh toán bù trừ. Trung
tâm thanh toán bù trừ là một bên trong hợp đồng tương lai, và luôn công bằng cho cả
người bán và người mua theo những quy tắc đã đặt ra.
Kí quỹ (margin) và “ghi điểm thị trƣờng” (mark to market):
Người tham gia giao dịch phải đặt trước một khoản tiền với trung tâm thanh toán bù
trừ thông qua ngân hàng, khoản đặt cọc này gọi là tiền ký quỹ ban đầu (Initial
Margin), có thể bằng tiền mặt hoặc trái phiếu kho bạc hay chứng từ có giá khác, được
9

, Nguyễn Minh Kiều và Nguyễn Xuân Thành, (2011) “Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright”

7


quy định từng hạng mức với từng loại và đơn vị tiền tệ kinh doanh. Nếu một trong hai
bên không thực hiện hợp đồng thì khoản tiền này được dùng để bù đắp thiệt hại cho
bên kia. Ví dụ, vào ngày 28/2/2015, A ký một hợp đồng tương lai mua 10,000 USD
với giá tương lai là F0 = 21,400. Để hạn chế rủi ro, khi ký hợp đồng, A phải ký quỹ
một khoản tiền trong tài khoản bảo chứng tại công ty thanh toán bù trừ. Ví dụ, mức
bảo chứng (margin) là 10 triệu đồng. Sau mỗi ngày, nếu có lãi, thì khoản lãi sẽ được

cộng vào tài khoản, còn nếu lỗ thì cũng sẽ bị trừ vào tài khoản. Nếu giá trị trong tài
khoản bảo chứng giảm xuống tới một mức giới hạn, ví dụ là 8 triệu đồng, gọi là mức
bảo chứng duy trì (maintenance margin) thì nhà đầu tư sẽ được yêu cầu ký quỹ thêm
tiền cho đạt mức bảo chứng 10 triệu đồng ban đầu, còn nếu không thì công ty bảo
chứng sẽ “đóng”toàn bộ hay một phần giá trị hợp đồng tương lai của nhà đầu tư để
đảm bảo mức bảo chứng được thỏa mãn.Tùy theo biến động giá cả hàng ngày, người
mua hoặc bán hợp đồng có thể lãi hoặc lỗ. Hàng ngày giá cả hàng hóa và mức lãi hoặc
lỗ sẽ được phòng thanh toán bù trừ ghi nhận và thanh toán.
c) Ưu nhược điểm
 Ưu điểm
Ngược với hợp đồng hạn kỳ hạn được thiết kế tuỳ theo nhu cầu của người sử
dụng, các hợp đồng tương lai có một số lượng ngày đáo hạn hạn chế hơn và được giao
dịch theo các khối lượng hợp đồng cố định. Tuy nhiên, hợp đồng tương lai lại có thể
thực hiện chuyển nhượng tại bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn hiệu lực của hợp
đồng (trong khi đó, hợp đồng kì hạn không thể chuyển nhượng được và chỉ có thể
thanh toán tại thời điểm hợp đồng đến hạn) do được giao dịch trên sàn niêm yết. Điều
này tạo cho hợp đồng tương lai tính thanh khoản cao hơn nhiều so với hợp đồng kỳ
hạn.
 Nhược điểm
Nếu so sánh giữa hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai từ góc độ phòng ngừa
rủi ro tỷ giá thì các hợp đồng tương lai vẫn chứa đựng rủi ro tiềm tàng về tỷ giá, trong
khi các hợp đồng kỳ hạn lại loại bỏ được rủi ro này. Bởi vì, thông thường, khoản lãi
phát sinh từ tài khoản kí quỹ khi tỷ giá biến động có lợi sẽ được dùng để bù đắp cho
những thiệt hại khi tỉ giá biến động gây khó khắn cho nhà đầu tư. Tuy nhiên, khoản lãi
này không phải lúc nào cũng đủ để bù đắp cho chênh lệch tỷ giá giao ngay trên thị
trường. Hơn nữa, khi sử dụng các hợp đồng tương lai làm công cụ phòng ngừa rủi ro
tỷ giá, số lượng tiêu chuẩn của mỗi hợp đồng là cố định về khối lượng giao dịch, kỳ
hạn tiêu chuẩn và tỷ giá nên trong nhiều trường hợp không phù hợp với nhu cầu của
8


Thang Long University Library


doanh nghiệp, tạo nên một bộ phận số lẻ không được bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Do đó,
các hợp đồng tương lai được ưa chuộng ứng dụng cho mục đích đầu cơ hơn là phòng
ngừa rủi ro tỷ giá so với hợp đồng kỳ hạn.Ví dụ khối lượng tiêu chuẩn của hợp đồng
tương lai là 10,000 USD, 100,000 USD, 1000,000 USD trong khi doanh nghiệp có
nguồn tiền USD về là 98,000 USD do vậy không thể sử dụng hợp đồng tương lai để
bảo hiểm rủi ro tỷ giá đối với khoản tiền 98,000 USD này.
d) Ứng dụng của hợp đồng tương lai
Các hợp đồng tương lai có thể được sử dụng vào các mục đích phòng ngừa rủi
ro tỷ giá khi các nhà bảo hiểm muốn biết trước và muốn có được giá cả hàng hóa giao
dịch trong tương lai ngay từ ngày hôm nay. Bên cạnh đó, hợp đồng tương lai cũng
được các nhà đầu cơ ưa chuộng với hy vọng sẽ kiếm được lợi nhuận khi những dự tính
của họ về biến động tỷ giá trong tương lai là chính xác. Qua những phân tích trên cho
thấy so sánh với hợp đồng kì hạn, hợp đồng tương lai tỏ ra không linh hoạt về một số
quy định như: số lượng hợp đồng, thời hạn hợp đồng, tỷ lệ kí quỹ và duy trì hạn mức
tài khoản tối thiểu, không xảy ra quá trình “ghi điểm thị trường” do các yếu tố này
được tiêu chuẩn hóa trên sàn niêm yết. Do đó, các nhà XNK, người đi vay, cho vay ưa
chuộng sử dụng hợp đồng kỳ hạn do mục đích bảo hiểm rủi ro ngoại hối hơn là hợp
đồng tương lai. Trong khi đó, các hợp đồng tưong lai lại được các nhà đầu cơ ưa thích
hơn bởi một số những đặc điểm như: Các khoản lãi phát sinh được nhận bằng tiền mặt
và ngay trong ngày, chi phí giao dịch thấp và có thể chuyển nhượng để cắt lỗ ngay mà
không cần chờ đến thời điểm đáo hạn của hợp đồng.
1.1.3.3

Hợp đồng hoán đổi ngoại hối

a) Khái niệm
Như ta đã trình bày ở trên, hợp đồng kỳ hạn được ứng dụng phổ biến trong họat

động kinh doanh xuất nhập khẩu, đầu tư và đi vay quốc tế, nhưng chúng ta có thể dễ
dàng nhận thấy rằng hợp đồng kỳ hạn chỉ đáp ứng được nhu cầu giao dịch của doanh
nghiệp khi nào doanh nghiệp chỉ có nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ trong tương lai còn
ở hiện tại thì doanh nghiệp không có nhu cầu. Thực tế cho thấy đôi khi doanh nghiệp
vừa có nhu cầu giao dịch ngoại tệ giao ngay ở thời điểm hiện tại, đồng thời vừa có nhu
cầu giao dịch ngoại tệ kỳ hạn ở một thời điểm nào đó trong tương lai. Khi ấy, hợp
đồng kỳ hạn không thể đáp ứng được. Trong tính huống này hợp đồng hoán đổi nên
được sử dụng.
Ví dụ: Công ty A vừa thu ngoại tệ 90.000USD từ một hợp đồng xuất khẩu.
Hiện tại công ty cần VND để chi trả tiền mua nguyên liệu và lương cho công
9


nhân.Ngoài ra, công ty biết rằng ba tháng nữa sẽ có một hợp đồng nhập khẩu đến hạn
thanh toán. Khi ấy công ty cần một khoản ngoại tệ 90.000USD để thanh toán hợp đồng
nhập khẩu. Để thoả mãn nhu cầu VND ở hiện tại và USD trong tương lai, ở thời điểm
hiện tại A có thể thoả thuận với ngân hàng giao dịch hoán đổi bao gồm 2 chiều như
sau:
• Bán 90.000USD giao ngay để lấy VND chi tiêu ở thời điểm hiện tại.
• Mua 90.000USD kỳ hạn để có USD thanh toán hợp đồng nhập khẩu sẽ đến
hạn
sau ba tháng nữa.
Hợp đồng hoán đổi ngoại hối là một cam kết song phương về việc đồng thời
mua vào và bán ra một đồng tiền nhất định trong một thời gian xác định với tỉ giá của
2 giao dịch được xác định tại thời điểm kí kết hợp đồng, trong đó ngày giá trị mua vào
và bán ra là khác nhau.10
b) Ngày giá trị hoán đổi
Một giao dịch hoán đổi ngoại hối có thể là kết hợp của một giao dịch giao ngay
và một giao dịch kỳ hạn (Spot-Forward Swap) hoặc bao gồm hai giao dịch kỳ hạn có
ngày giá trị khác nhau (Forward-Forward Swap). Cả hai giao dịch cấu thành phải được

ký kết cùng một lúc. Tuy nhiên, giao dịch hoán đổi dạng “forward-forward swap” ít
được sử dụng trong thực tế
-

Ngày giao dịch giao ngay: là ngày giá trị của giao dịch giao ngay trong hợp
đồng hoán đổi

-

Ngày giao dịch kỳ hạn: Là ngày giá trị của giao dịch kỳ hạn trong hợp đồng
hoán đổi
Ví dụ:
Hợp đồng hoán đổi giao ngay- kỳ hạn giữa VND và USD
(

)

(

)



c) Tỷ giá hoán đổi
Tỷ giá hoán đổi (swap rates) phản ảnh điểm kỳ hạn tại đó ngân hàng yết giá sẵn
sàng hoán đổi hai dòng tiền nhất định thông qua giao dịch giao ngay và giao dịch kỳ
hạn. Như vậy xét về bản chất thì:
Swap rate = Forward points = tỷ giá kỳ hạn – tỷ giá giao ngay

10


PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, 2008, “Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối”, NXB Thống Kê, Hà Nôi

10

Thang Long University Library


d) Ưu nhược điểm
 Ưu điểm
Bản thân hợp đồng hoán đổi đã khắc phục được một số nhược điểm của hợp
đồng giao ngay là phát sinh rủi ro về tỷ giá – thỏa mãn nhu cầu mua bán ngoại tệ của
khách hàng trong tương lai, và hợp đồng kỳ hạn – thỏa mãn nhu cầu mua bán ngoại tệ
của khách hàng ở thời điểm hiện tại. Như ví dụ đã nêu bên trên: Công ty A vừa thu
ngoại tệ 90.000USD từ một hợp đồng xuất khẩu. Hiện tại công ty cần VND để chi trả
tiền mua nguyên liệu và lương cho công nhân.Ngoài ra, công ty biết rằng ba tháng nữa
sẽ có một hợp đồng nhập khẩu đến hạn thanh toán. Khi ấy công ty cần một khoản
ngoại tệ 90.000USD để thanh toán hợp đồng nhập khẩu. Để thoả mãn nhu cầu VND ở
hiện tại và USD trong tương lai, ở thời điểm hiện tại A có thể thoả thuận với ngân
hàng giao dịch hoán đổi bao gồm 2 chiều như sau:
-

Bán 90.000USD giao ngay để lấy VND chi tiêu ở thời điểm hiện tại.

-

Mua 90.000USD kỳ hạn để có USD thanh toán hợp đồng nhập khẩu sẽ đến hạn
sau ba tháng nữa.

Như vậy, giao dịch hoán đổi bên trên đã thỏa mãn được nhu cầu tiền VND tại thời

điểm hiện tại của khách hàng và bảo hiểm rủi ro tỷ giá đối với nhu cầu tiền USD trong
tương lai.
 Nhược điểm
Khi đáo hạn, hợp đồng bắt buộc phải thực hiện, không kể đến tỷ giá giao ngay ở
thời điểm đó như thế nào. Điểm này có lợi là bảo hiểm rủi ro cho khách hàng, nhưng
lại đánh mất cơ hội kinh doanh nếu tỷ giá biến động trái với dự tính của khách hàng.
Hợp đồng hoán đổi chỉ quan tâm đến tỷ giá ở 2 thời điểm: hiệu lực và đáo hạn mà
không quan tâm đến sự biến động tỷ giá trong suốt quãng thời gian giữa 2 thời điểm
đó. Chính vì vậy, những hạn chế này đã khiến cho hợp đồng hoán đổi thích hợp với
vai trò là công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá hơn, so với vai trò đáp ứng nhu cầu kinh
doanh và đầu cơ kiếm lời dựa vào sự biến động tỷ giá. Cũng trong ví dụ bên trên,
doanh nghiệp sử dụng giao dịch hoán đổi để đáp ứng nhu cầu VND tại thời điểm hiện
tại và đảm bảo rủi ro tỷ giá có thể xảy ra đối với nhu cầu tiền USD trong tương lai.
Nếu tỷ giá có xu hướng tăng, nhà đầu tư có thể đảm bảo được rủi ro tỷ giá của nhu cầu
tiền USD trong tương lai tuy nhiên, doanh nghiệp sẽ bị thiệt hại nếu tỷ giá biến động
đi xuống do hợp đồng hoán đổi bắt buộc thực hiện chỉ khi đến ngày đến hạn thanh
toán.

11


e) Ứng dụng của hợp đồng hoán đổi
Trong hợp đồng hoán đổi, các bên gồm khách hàng và ngân hàng đều đạt được
những lợi ích nhất định. Với khách hàng, đó là thỏa mãn nhu cầu ngoại tệ hoặc nội tệ
của mình ở thời điểm hiện tại – ngày hiệu lực, đồng thời cũng thoả mãn nhu cầu mua
hoặc bán vào thời điểm đáo hạn. Do đó, khách hàng có thể phòng ngừa được rủi ro
biến động rủi ro. Với các ngân hàng, lợi ích đạt được khi thỏa mãn được nhu cầu của
khách hàng, nâng cao uy tín và chất lượng thương hiệu, bên cạnh đó ngân hàng còn
kiếm được lợi nhuận từ chênh lệch giá mua và giá bán ngoại tệ.11
1.1.3.4


Hợp đồng quyền chọn tiền tệ

a) Khái niệm
Giao dịch đầu tiên của thị trường quyền chọn bắt đầu ở châu Âu và Mỹ từ đầu
thế kỷ 18. Vào đầu những năm 1990, một nhóm công ty đã thành lập hiệp hội những
nhà môi giới và kinh doanh quyền chọn. Mục đích của hiệp hội này là cung cấp kỹ
thuật nhằm đưa những người mua và những người bán lại với nhau. Tháng 4 năm
1973, sàn giao dịch Chicago (Chicago Board of Trade) lập thị trường mới, sàn giao
dịch quyền chọn Chicago (Chicago Board Options Exchange), đặc biệt dành cho trao
đổi quyền chọn về cổ phiếu. Từ đó thị trường quyền chọn trở lên phổ biến với các nhà
đầu tư. Đến thập kỷ 80 của thế kỷ 20, thị trường quyền chọn đói với ngoại tệ, chỉ số
chứng khoán và hợp đồng tương lại đã phát triển ở Mỹ. Thị trường chứng khoán
Philadelphia là nơi giao dịch option ngoại tệ đầu tiên. Ngày nay, thị trường giao dịch
quyền chọn là một trong nhưng phân khúc thị trường phát triển nhất trong thị trường
hối đoái toàn cầu.
Hợp đồng quyền chọn tiền tệ là một công cụ tài chính, cho phép người mua hợp
đồng có quyền (chứ không phải nghĩa vụ), mua hoặc bán một đồng tiền này với một
đồng tiền khác tại tỷ giá cố định đã thoả thuận trướcc, trong một khoảng thời gian nhất
định.12
Theo đó, quyền chọn tiền tệ là một thỏa thuận trong đó người mua quyền chọn
trả cho người bán một khoản phí quyền chọn để có quyền mua hoặc bán vào ngày đáo
hạn chứ không phải là nghĩa vụ mua hay bán một loại đồng tiền với số lượng nhất định
tại một mức tỷ giá xác định trước vào một thời điểm xác định trong tương lại hoặc bất
cứ lúc nào kể từ này ký kết hợp động cho đến một thời điểm xác định trong tương lai.
b) Tỷ giá quyền chọn

11
12


Nguyễn Văn Tiến (2008) , „‟Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối‟‟, NXB Thống Kê, Hà Nôi
Nguyễn Văn Tiến (2008), “Giáo trinh Tài chính quốc tế”, NXB Thống Kê, Hà Nội

12

Thang Long University Library


Tỷ giá quyền chọn là tỷ giá thanh toán trong trường hợp người mua đồng ý tiến
hành giao dịch. Việc xác định tỷ giá quyền chọn ngoài yếu tố cung cầu ngoại tệ còn
phụ thuộc vào phí quyền chọn (Premium) người mua phải trả cho người bán.
Ngang giá quyền chọn (at the money- ATM): Bỏ qua phí quyền chọn, nếu tại
thời điểm người mua tiến hành giao dịch mà không phát sinh lỗ/lãi thì được gọi là
trạng thái ngang giá quyền chọn (tỷ giá hiện hành = tỷ giá quyền chọn)
Được giá quyền chọn (in the money- ITM): Bỏ qua phí quyền chọn, nếu tại thời
điểm người mua tiến hành giao dịch mà phát sinh lãi thì được gọi là được giá quyền
chọn. Có hai trường hợp:
-

Tỷ giá call option (quyền chọn mua) < tỷ giá hiện hành

-

Tỷ giá put option (quyền chọn bán) > tỷ giá hiện hành
Giảm giá quyền chọn (Out the money- OTM): Bỏ qua phí, nếu tại thời điểm

người mua tiến hành giao dịch mà phát sinh lỗ:
-

Tỷ giá call option (quyền chọn mua) > tỷ giá hiện hành


-

Tỷ giá put option (quyền chọn bán) > tỷ giá hiện hành
Ví dụ 1: Công ty xuất khẩu Hong Kong có nhu cầu 1.000.000 USD. Để tránh sự

biến động của tỷ giá tăng làm ảnh hưởng đến 1.000.000 USD nhu cầu, thì ngay từ bây
giờ công ty xuất khẩu có thể mua quyền chọn mua 1.000.000 USD trên thị trường với
số tiền đảm bảo là 0,02 HKD cho mỗi USD và tỷ giá thực hiện USD/HKD = 5,6050.
Ngoài ra không có thêm bất kỳ phí nào nữa. Nếu 3 tháng sau tỷ giá trên thị trường là:
USD/HKD = 5,6080 – Công ty A đang phát sinh lãi từ giao dịch (In the money)
USD/HKD = 5,6020 - Công ty A đang phát sinh lỗ từ giao dịch (Out the
money)
USD/HKD = 5,6050 - Công ty A đang không phát sinh lãi lỗ từ giao dịch (At
the money)
c) Phí quyền chọn (Premium)
Là khoản tiền người mua phải thanh toán cho người bán để bù đắp mức độ rủi
ro mà người bán phải chịu khi thị trường ngoại hối biến động.
Phí quyền chọn mà ngân hàng đặt ra cao hay thấp phụ thuộc vào rất nhiều yếu
tố như: thời gian đáo hạn, giá trị nội tại (intrinsic value), biến động tỷ giá, kiểu quyền
chọn, chênh lệch lãi suất giữa hai đồng tiền.
Trong mỗi hợp đồng quyền chọn đều có sự tham gia của hai bên: bên mua và
bên bán. Bên bán quyền chọn là bên bán cho người mua quyền mua hoặc bán một
đồng tiền với một số lượng nhất định vào một ngày xác định trong tương lai tại một
13


×