Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Phân tích tài chính tại công ty cổ phần veetex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.5 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VEETEX

SINH VIÊN THỰC HIỆN
MÃ SINH VIÊN
CHUYÊN NGÀNH

: LÊ TRUNG ANH
: A19634
: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY


CỔ PHẦN VEETEX

GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN

: ThS. TRỊNH TRỌNG ANH

SINH VIÊN THỰC HIỆN
MÃ SINH VIÊN
CHUYÊN NGÀNH

: LÊ TRUNG ANH
: A19634
: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI - 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn ThS. Trịnh
Trọng Anh đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận
này. Nhờ sự chỉ bảo của thầy em có thể vận dụng những kiến thức đã học để áp dụng
vào thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp. Những phương pháp, kinh nghiệm mà thầy
truyền đạt cho em không chỉ giúp khóa luận được hoàn thiện hơn mà còn là hành trang
cho công việc thực tế của em sau này.
Bên cạnh đó, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tập thể các thầy cô
giáo trường đại học Thăng Long, những bài giảng bổ ích của các thầy cô đã giúp em
tích lũy được nhiều kiến thức sâu rộng để em hoàn thành khóa luận này và những kiến
thức ấy còn là nền tảng cho nghề nghiệp của em trong tương lai.

Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Lê Trung Anh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân tự thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp được sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và
được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 28 tháng 3 năm 2015
Sinh viên

Lê Trung Anh

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP ......................................................................................................... 1
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp ................................................................. 1
1.1.1.

Khái niệm tài chính doanh nghiệp ................................................................... 1

1.1.2.


Đặc điểm của tài chính doanh nghiệp .............................................................. 1

1.1.3.

Vai trò của tài chính doanh nghiệp .................................................................. 2

1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp ........................................................................ 3
1.2.1.

Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................. 3

1.2.2.

Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................ 3

1.2.3.

Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp ........................... 5

1.2.3.1.

Thông tin bên trong doanh nghiệp ................................................................. 5

1.2.3.2.

Thông tin bên ngoài doanh nghiệp ................................................................ 8

1.2.4.

Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................. 9


1.2.4.1.

Phương pháp tỷ số ......................................................................................... 9

1.2.4.2.

Phương pháp so sánh ..................................................................................... 9

1.2.5.

Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................. 11

1.2.5.1.

Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận ....................................... 11

1.2.5.2.

Phân tích tình hình biến động về tài sản-nguồn vốn ................................... 12

1.2.5.3.

Phân tích khả năng thanh toán .................................................................... 13

1.2.5.4.

Phân tích khả năng quản lý tài sản .............................................................. 14

1.2.5.5.


Phân tích khả năng quản lý nợ .................................................................... 18

1.2.5.6.

Phân tích khả năng sinh lời ......................................................................... 19

1.2.5.7.

Phân tích Dupont ......................................................................................... 20

1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác phân tích tài chính ................................ 21
1.3.1.

Các nhân tố chủ quan ..................................................................................... 21

1.3.2.

Các nhân tố khách quan ................................................................................. 22

CHƢƠNG 2.PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VEETEX . 25
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Veetex .............................................................. 25


2.1.1.

Giới thiệu về Công ty Cổ phần Veetex ............................................................ 25

2.1.2.


Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty ............................................... 25

2.1.3.

Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty ....................................... 26

2.1.4.

Cơ cấu tổ chức của Công ty ............................................................................ 27

2.1.5.

Quy trình sản xuất hàng hóa .......................................................................... 30

2.2. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Veetex giai đoạn 20112013 ............................................................................................................................... 31
2.2.1.

Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Veetex giai đoạn 2011 -

2013 qua Báo cáo cáo kết quả kinh doanh ................................................................. 31
2.2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Veetex giai đoạn 20112013 qua Bảng cân đối kế toán .................................................................................... 37
2.2.2.1.

Tình hình t i sản của Công ty Cổ phần Veetex giai đoạn 2011-2013 ......... 37

2.2.2.2.

Tình hình nguồn vốn của Công ty Cổ phần Veetex giai đoạn 2011-2013 ... 43

2.2.3. Tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Veetex qua các nhóm chỉ tiêu tài

chính cơ bản
........................................................................................................... 47
2.2.3.1.

Khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần Veetex ..................................... 47

2.2.3.2.

Khả năng quản lý tài sản của Công ty Cổ phần Veetex............................... 51

2.2.3.3.

Khả năng quản lý nợ .................................................................................... 55

2.2.3.4.

Khả năng sinh lời ......................................................................................... 55

2.2.3.5.

Ứng dụng phương pháp Dupont................................................................... 57

2.3. Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần Veetex........... 59
2.3.1.

Kết quả đạt được .............................................................................................. 59

2.3.2.

Tồn tại ........................................................................................................... 60


2.3.3.

Nguyên nhân ................................................................................................... 61

CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHÂN VEETEX ................ 64
3.1. Định hƣớng phát triên của Công t cổ phân Veetex ........................................ 64
3.1.1.

Môi trư ng kinh doanh ................................................................................... 64

3.1.2.

Những thu n ợi và kh khăn của Công ty cổ Veetex ................................... 64

3.1.3.

Định hướng phát triển của Công ty cổ phần Veetex ..................................... 65

Thang Long University Library


3.2. Một số giải pháp nhăm cải thiện tình hình t i ch nh tại Công t cổ phần
Veetex ............................................................................................................................ 66
3.2.1.

Tăng cư ng quản í hàng ưu kho .................................................................. 66

3.2.2.


Tăng nguồn vôn đầu tư của chủ s hữu ........................................................ 69

3.2.3.

Tiết kiệm tối đa chi phí sản xuât kinh doanh ................................................. 69

3.2.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, không ngừng gia tăng lợi nhuân
phát triển công ty bền vững .......................................................................................... 71
3.2.5.
cố

Đầu tư và tổ chức sử dụng TSCĐ hợp
để tăng hiệu quả sử dụng vôn
........................................................................................................... 72

3.2.6.

ột số giải pháp khác...................................................................................... 73


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
BHXH

Tên đầ đủ
Bảo hiểm xã hội

D/E
EBIT

KH

Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận trước thuế và lãi
Khách hàng

NCC
NVKD

Nhà cung cấp
Nhân viên kinh doanh

ROA
ROE

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

ROS

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu

TSCĐ
VNĐ

Tài sản cố định
Việt Nam đồng

Thang Long University Library



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2011-2013 ................... 31
Bảng 2.2. Tình hình tài sản của Công ty giai đoạn 2011-2013 ..................................... 37
Bảng 2.3. Tình hình nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2011-2013 .............................. 43
Bảng 2.4. Tỷ số D/E của Công ty giai đoạn 2011-2013 ................................................ 45
Bảng 2.5. Hệ số thu nợ, hệ số trả nợ, hệ số lưu kho của Công ty giai đoạn 2011-201351
Bảng 2.6. Các chỉ tiêu khả năng quản lý tài sản ............................................................ 52
Bảng 2.7. ROA và các nhân tố ảnh hưởng đến ROA .................................................... 57
Bảng 2.8. ROI và các nhân tố ảnh hưởng đến ROI ....... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.9. ROE và các nhân tố ảnh hưởng đến ROE ..................................................... 58
Bảng 2.10. Hàng tồn kho ............................................... Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2011-2013 ..................................... 40
Biểu đồ 2.2. Khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty giai đoạn 2011-2013 ........... 47
Biểu đồ 2.3. Khả năng thanh toán nhanh của Công ty giai đoạn 2011-2013 ................ 48
Biểu đồ 2.4. Khả năng thanh toán tức thời của Công ty giai đoạn 2011-2013 ............. 50
Biểu đồ 2.5. Hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty giai đoạn 2011-2013 .................... 54
Biểu đồ 2.6. Tỷ số nợ .................................................................................................... 55
Biểu đồ 2.7. Khả năng sinh lời ...................................................................................... 56
Biểu đồ 3.1. Các nhóm hàng tồn kho phân bố theo mô hình ABC ............................... 68
Biểu đồ 3.2. Xêp hạng ABC cho các hàng hóa tồn kho ................................................ 69
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty cổ phần Veetex ................................................. 27
Sơ đồ 2.2. Quy trình hoạt động kinh doanh chung ........................................................ 30


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường tạo ra môi trường cạnh tranh khốc
liệt giữa các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp cần phải tạo cho mình một chỗ đứng
vững chắc trên thị trường bằng uy tín, chất lượng và tiềm lực tài chính tốt. Trong đó,

tài chính là lĩnh vực quan trọng, chi phối các hoạt động của doanh nghiệp, việc nắm rõ
tình hình tài chính là cơ sở để các nhà quản trị có những quyết định đúng đắn và thành
công.
Vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải thường xuyên tiến hành phân
tích tài chính, những kết quả từ công tác này giúp xây dựng một hướng đi đúng đắn để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và cải thiện tình hình tài chính cho doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, phân tích tài chính còn là công cụ quan trọng giúp các đối tượng
bên ngoài doanh nghiệp như nhà đầu tư, chủ nợ, khách hàng, cơ quan chức năng đánh
giá được năng lực hiện tại cũng như tiềm năng phát triển trong tương lai của doanh
nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp,
kết hợp với những kiến thức lý luận thu nhận được trong trường và kiến thúc thực tế
về công ty cổ phần Veetex, em chọn đề tài “Phân tích tài chính tại công ty Cổ phần
Veetex” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đ ch nghiên cứu
 Đánh giá vai trò của hoạt động phân tích tài chính đối với hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


Nghiên cứu các phương pháp và nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.

 Tìm hiểu thực trạng phân tích tài chính của công ty cổ phần Veetex trong những
năm gần đây, đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục.
 Từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích
tài chính của công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu công tác phân tích tài chính tại công ty cổ
phần Veetex.
Phạm vi nghiên cứu: thực trạng phân tích tài chính tại công ty cổ phần Veetex
giai đoạn 2011-2013 và đánh giá chất lượng của công tác phân tích tài chính tại công

ty.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Thang Long University Library


Sử dụng các thông tin tài chính và thực trạng phân tích tài chính tại công ty cổ
phần Veetex, cùng với hệ thống sơ đồ bảng biểu, kết hợp phương pháp phân tích, tổng
hợp để đưa ra các nhận định, giả pháp hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính tại
công ty.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì khóa luận bao gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chƣơng 2: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Veetex
Chƣơng 3: Giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần
Veetex.


CHƢƠNG 1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một khâu trong hệ thống tài chính của nền kinh tế thị
trường, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng
hóa-tiền tệ, tính chất và mức độ phát triển của tài chính doanh nghiệp cũng phụ thuộc
vào tính chất và nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hóa. [1,tr.12]
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị phán ánh sự
vận động và chuyển hóa các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc
sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Tài
chính doanh nghiệp là một bộ phận trong hệ thống tài chính, tại đây nguồn tài chính

xuất hiện và đồng thời đây cũng là nơi thu hút trở lại phần quan trọng các nguồn tài
chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội,
đến sự phát triển hay suy thoái của nền sản xuất. [3,tr.9]
1.1.2. Đặc điểm của tài chính doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, tài chính doanh nghiệp được đặc trưng bằng những
nội dung chủ yếu sau đây:
Một là, tài chính doanh nghiệp phản ánh những luồng chuyển dịch giá trị trong
nền kinh tế. Luồng chuyển dịch đó chính là sự vận động của các nguồn tài chính gắn
liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là sự vận động của các
nguồn tài chính được diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp để tiến hành quá trình sản xuất
kinh doanh và được diễn ra giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước thông qua việc
nộp thuế cho Nhà nước hoặc tài trợ tài chính; giữa doanh nghiệp với thị trường: thị
trường hàng hoá-dịch vụ, thị trường sức lao động, thị trường tài chính...trong việc cung
ứng các yếu tố sản xuất (đầu vào) cũng như bán hàng hoá, dịch vụ (đầu ra) của quá
trình sản xuất kinh doanh.
Hai là, sự vận động của các nguồn tài chính doanh nghiệp không phải diễn ra một
cách hỗn loạn mà nó được hoà nhập vào chu trình kinh tế của nền kinh tế thị trường.
Đó là sự vận động chuyển hoá từ các nguồn tài chính hình thành nên các quỹ, hoặc
vốn kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại. Sự chuyển hoá qua lại đó được điều
chỉnh bằng các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị nhằm tạo lập và sử dụng các
quỹ tiền tệ phục vụ cho các mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1

Thang Long University Library


1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp có những
vai trò chủ yếu sau đây:

Thứ nhất, tài chính doanh nghiệp có vai trò huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời
vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để thực hiện mọi quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp trước hết phải có một yếu tố tiền đề đó là vốn kinh doanh. Vai
trò của tài chính doanh nghiệp trước hết được thể hiện ở việc xác định đúng đắn nhu
cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Tiếp đó phải lựa
chọn các phương pháp và hình thức huy động vốn thích hợp, đáp ứng kịp thời các nhu
cầu vốn để hoạt động của các doanh nghiệp được thực hiện một cách nhịp nhàng liên
tục với chi phí huy động vốn thấp nhất.
Vai trò thứ hai là tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. Việc tổ chức sử
dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của mọi
doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lựa
chọn dự án đầu tư tối ưu; huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh,
phân bổ hợp lý các nguồn vốn, sử dụng các biện pháp để tăng nhanh vòng quay của
vốn, nâng cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh.
Thứ ba, tài chính doanh nghiệp là đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh. Vai
trò này của tài chính doanh nghiệp được thể hiện thông qua việc tạo ra sức mua hợp lý
để thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ, đồng thời xác định giá bán hợp lý khi
phát hành cổ phiếu, hàng hoá bán, dịch vụ và thông qua hoạt động phân phối thu nhập
của doanh nghiệp, phân phối quỹ tiền thưởng, quỹ tiền lương, thực hiện các hợp đồng
kinh tế…
Cuối cùng là giám sát kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp là một tấm gương phản ánh trung thực nhất mọi
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài chính thực hiện mà
các nhà quản lý doanh nghiệp dễ dàng nhận thấy thực trạng quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp, để từ đó có thể đánh giá khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt động
của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những vướng mắc, tồn tại để từ đó đưa ra các
quyết định điều chỉnh các hoạt động kinh doanh nhằm đạt tới mục tiêu đã định.
Vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động trước hết là
phụ thuộc vào sự nhận thức và vận dụng các chức năng của tài chính, sau nữa còn phụ
thuộc vào môi trường kinh doanh, cơ chế tổ chức tài chính doanh nghiệp và các

nguyên tắc cần quán triệt trong mọi hoạt động tài chính doanh nghiệp.

2


1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là quy trình sử dụng tập hợp các khái niệm, hệ thống các
phương pháp, công cụ, kỹ thuật phân tích cho ph p thu thập và xử lý các thông tin kế
toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh
nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các
quyết định tài chính, quyết định quản lý đầu tư và tài trợ phù hợp. [4,tr.5]
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một khâu cơ bản trong tài chính doanh
nghiệp, có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động khác của doanh nghiệp. Từ đầu thế kỷ
20 đến nay, phân tích tài chính đã được phát triển và chú trọng hơn bao giờ bởi sự phát
triển của hệ thống tài chính và công nghệ thông tin. Không chỉ các doanh nghiệp mà
các nhà đầu tư, ngân hàng…đều sử dụng phân tích tài chính như là công cụ đắc lực để
ra quyết định.
Phân tích tài chính là cơ sở quan trọng trong việc đánh giá một doanh nghiệp từ
đó ra quyết định đầu tư, nó cho biết thực trạng hoạt động, khả năng sinh lời của doanh
nghiệp trong quá khứ và hiện tại đồng thời dự báo tương lai. Do vậy nó cần được dành
sự đầu tư thích đáng trong quá trình phân tích doanh nghiệp.
1.2.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Việc phân tích
các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối chiếu, so sánh các số
liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá
tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai. Trong hoạt
động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp
thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa

chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tượng quan tâm đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp,
khách hàng, kể cả các cơ quan Nhà nước và người làm công, mỗi đối tượng quan tâm
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau.
Đối với các nh quản

doanh nghiệp

Nhà quản trị cần biết tất cả các thông tin bên trong cũng như bên ngoài của
doanh nghiệp. Hơn thế nữa, họ cần chú ý đến cả lĩnh vực nào của doanh nghiệp
làthành công nhất, lĩnh vực nào chưa thành công; những điểm mạnh cũng như điểm
yếu vể tình hình tài chính của doanh nghiệp; những thay đổi nào cần được thực hiện để
cải thiện tình hình hoạt động trong tương lai. Việc phân tích tài chính sẽ đem lại cái
nhìn rõ ràng tại các mục cụ thể. Đó là cơ sở để định hướng các quyết định của Ban
3

Thang Long University Library


giám đốc về dự báo tài chính, kế hoạch đầu tư, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động
quản lý. Từ đó nhà quản trị có những điều chỉnh kịp thời trong kế hoạch kinh doanh,
lợi nhuận cũng như dự báo triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp.
Đối với các chủ đầu tƣ doanh nghiệp
Mối quan tâm hàng đầu của bất cứ nhà đầu tư nào đều là lợi nhuận trên đồng vốn
họ bỏ ra, thời gian hoàn vốn và mức rủi ro có thể chấp nhận được. Bên cạnh đó là các
vấn đề như hoạt động doanh nghiệp trong kì hiện tại, kỳ vọng trong tương lai, rủi ro do
cơ cấu vốn (rủi ro tài chính), suất sinh lợi kỳ vọng của doanh nghiệp, thị phần và vị thế
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường… Các cổ đông cần biết tình hình thu nhập
của mình có tương xứng với mức rủi ro của khoản đầu tư mà họ chịu. Nhà đầu tư phân
tích tình hình thu nhập của chủ sở hữu, biểu hiện là lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm

của vốn đầu tư. Hai yếu tố này ảnh hưởng đến lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp.
Các nhà đầu tư thường tiến hành đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp với câu
hỏi trọng tâm: lợi nhuận bình quân cổ phiếu của công ty sẽ là bao nhiêu Dự kiến lợi
nhuận sẽ được nghiên cứu đầy đủ trong chính sách phân chia lợi tức cổ phần và trong
nghiên cứu rủi ro hướng các lựa chọn vào những cổ phiếu phù hợp nhất. Họ quan tâm
tới phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Đó chính là
một trong những căn cứ giúp họ quyết định trong việc bỏ vốn vào doanh nghiệp.
Đối với các chủ nợ
Nếu phân tích tài chính được các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp thực hiện
nhằm mục đích đánh giá khả năng sinh lợi và tăng trưởng của doanh nghiệp thì phân
tích tài chính lại được các ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng thương mại cho
doanh nghiệp sử dụng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Trong nội dung phân tích này, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được xem
x t trên hai khía cạnh là ngắn hạn và dài hạn. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn,
người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp,
nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả. Nếu
là những khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả
năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng
sinh lời này.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ
chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ chú ý đặc biệt đến
sốlượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số
nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ
sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị
4


rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của
các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều

quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải
quyết định xem có cho ph p khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ
cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian
sắp tới.
Đối với cơ quan nh nƣớc
Dựa vào việc phân tích tài chính, cơ quan thuế có thể xác định công ty có thực
hiện đúng theo luật hay không

ác định các khoản phải chịu thuế tính như vậy đã đủ

và đúng chưa Cán bộ cơ quan thuế có quyết định với các khoản thu; và có thể chấp
nhận hay bác bỏ những lời đề nghị nộp chậm thuế của doanh nghiệp cho cơ quan vì lý
do nào đó. Đối với cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật sư… dù họ làm ở các
lĩnh vực khác nhau nhưng nếu có nghiệp vụ liên quan công ty, thì họ vẫn quan tâm
phân tích để công việc của họ tiến triển thuận lợi và tốt hơn.
Đối với ngƣời ao động trong doanh nghiệp
Phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với người lao động trong doanh nghiệp.
Người lao động quan tâm tới phân tích tài chính với mục đích nắm được chế độ chính
sách, đãi ngộ như lương, thưởng, bảo hiểm, phúc lợi cũng như sự tồn tại của doanh
nghiệp. Phân tích tài chính cũng được nhà cung cấp quan tâm khi quyết định xem liệu
có cấp tín dụng thương mại cho doanh nghiệp hay không, đặc biệt là khả năng thanh
toán.
Như vậy, phân tích tài chính là hoạt động được nhiều đối tượng quan tâm. Thông
qua phân tích tài chính, nhà phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, khả năng hoạt động cũng như khả năng
sinh lời của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó các nhà phân tích đưa ra các dự báo về kết
quả hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp.
1.2.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn thông

tin: từ thông tin nội bộ doanh nghiệp đến thông tin bên ngoài doanh nghiệp, từ thông
tin số lượng đến thông tin giá trị. Những thông tin đó đều giúp cho nhà phân tích có
thể đưa ra được những nhận x t, kết luận chính xác.
1.2.3.1. Thông tin bên trong doanh nghiệp
Những thông tin bên trong bao gồm hệ thống các báo cáo tài chính, chiến lược
phát triển và tình hình quản lý của doanh nghiệp. Trong đó, để đánh giá một cách cơ
5

Thang Long University Library


bản tình hình tài chính của doanh nghiệp, có thể sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ
doanh nghiệp như là một nguồn thông tin quan trọng bậc nhất. Với những đặc trưng hệ
thống, đồng nhất và phong phú, kế toán hoạt động như một nhà cung cấp quan trọng
những thông tin đánh giá cho phân tích tài chính. Thông tin kế toán được phản ánh khá
đầy đủ trong các báo cáo kế toán. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo
cáo tài chính được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán chủ yếu: đó là
bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, ngân quỹ (báo cáo lưu chuyển tiền
tệ).
Bảng c n đối ế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính có ý
nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và
quan hệ quản lý với doanh nghiệp.
Thông thường, bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư
các tài khoản kế toán, một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn của
doanh nghiệp.
Bên tài sản của bảng cân đối kế toán phản ảnh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có
đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Đó là tài
sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản lưu động ( tiền và chứng khoán

ngắn hạn dễ bán, các khoản phải thu…)
ên nguồn vốn phản ánh số vốn để hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp
đến thời điểm lập báo cáo. Đó là Nợ ngắn hạn (nợ phải trả nhà cung cấp, các khoản
phải nộp, phải trả khác, nợ ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín
dụngkhác), Nợ dài hạn (nợ vay dài hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng
khác, vay bằng cách phát hành trái phiếu), Vốn chủ sỡ hữu (thường bao gồm vốn góp
ban đầu, lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu mới)
Các khoản mục trên bảng cân đối kế toán được sắp xếp theo khả năng chuyển
hóa thành tiền giảm dần từ trên xuống.
Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh qui mô và kết cấu các loại tài sản, bên
nguồn vốn phản ảnh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng độc lập về tài chính
của doanh nghiệp.
Bên tài sản và nguồn vốn của bảng cân đối kế toán đều có các cột chỉ tiêu số đầu
kì và số cuối kì. Ngoài các khoản mục trong nội bảng còn có một số khoản mục ngoài
bảng cân đối kế toán như một số tài sản thuê ngoài, vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận
gia công, hàng hóa nhận bán hộ, ngoại tệ các loại…
6


Nhìn vào bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình
doanh nghiệp, qui mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kể
toán là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả
năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh
nghiệp.
Báo cáo ết quả hoạt động inh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát tình hình và hiệu quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi
tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa
vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
gồm 3 phần:



Phần : Lãi – lỗ: phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. Tất cả các chỉ tiêu
trong phần này đều trình bày số liệu của kỳ trước, tổng số phát sinh trong kỳ báo
cáo.
 Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: Phản ánh tình hình thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước và thuế và các khoản phải nộp khác. Tất cả các chỉ tiêu
trong phần này đều được trình bày: số còn phải nộp kỳ trước chuyển sang, số còn
phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo, số đã nộp trong kỳ báo cáo, số còn phải nộp
đến cuối kỳ báo cáo.
 Phần III: Thuế giá trị gia tăng ( T T) được khấu trừ, được miễn giảm, được
hoàn lại: phản ánh số thuế T T được khấu trừ; đã khấu trừ và còn được khấu trừ
cuối kỳ; số thuế T T được hoàn lại, đã hoàn lại và còn hoàn lại cuối kỳ, số thuế
T T được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm cuối kỳ.
Báo cáo ƣu chu ển tiền tệ
áo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu và chi
tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và
hoạt động tài chính: Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ ta có thể đánh giá được khả
năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng thanh toán, và dự đoán được
luồng tiền trong kỳ tiếp theo của doanh nghiệp.
áo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:
 Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào
và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thu
tiền mặt từ doanh thu bán hàng, các khoản thu bất thường bằng tiền mặt khác, chi
7

Thang Long University Library



tiền mặt trả cho người bán hoặc người cung cấp, chi trả lương nộp thuế, chi trả lãi
tiền vay...


Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và

chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Các khoản thu tiền
mặt như bán tài sản, bán chứng khoán đầu tư, thu nợ các Công ty khác, thu lại về
phần đầu tư. Các khoản chi tiền mặt như mua tài sản mua chứng khoán đầu tư của
doanh nghiệp khác...
 Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu, chi
liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nghiệp vụ
làm tăng, giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn,
vay vốn dài hạn, ngắn hạn, nhận vốn liên doanh, phát hành trái phiếu...


Có hai phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phương pháp trực tiếp và

phương pháp gián tiếp. Mỗi báo cáo lập theo phương pháp khác nhau thì tuân theo
nguyên tắc cơ sở số liệu và cách lập các chỉ tiêu khác nhau.
Thuyết

inh báo cáo t i ch nh

Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài
chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích bổ sung thông tin về tình hình hoạt
động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính không thể trình bày
rõ ràng và chi tiết được.
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát địa điểm hoạt động sản xuất

kinh doanh, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng,
tình hình và lý do biến động của một số đối tượng sản xuất và nguồn vốn quan trọng,
phân tích một số chỉ tiêu tài sản chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp. Cơ sở số
liệu lập thuyết minh báo cáo tài chính là các số kế toán kỳ báo cáo, bảng cân đối kế
toán kỳ báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước.
Tóm lại, để phân tích tình tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân tích cần
phải đọc và hiểu được các báo cáo tài chính, qua đó, họ nhận biết được và tập trung
vào các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp tới mục tiêu phân tích của họ.
1.2.3.2. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Những thông tin bên ngoài có thể được hiểu là tình hình chung về kinh tế tại
một thời điểm cho trước. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động
mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của giá cả, các yếu tố đầu vào và
thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Khi cơ hội thuận lợi, các hoạt động của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận
của công ty, giá trị của công ty cũng tăng lên, và ngược lại. Khi phân tích tài chính
8


doanh nghiệp, điều quan trọng phải nhận thấy sự xuất hiện mang tính chu kỳ: qua thời
kỳ tăng trưởng thì sẽ đến thời kỳ suy thoái và ngược lại. Đồng thời thu thập thông tin
về chính sách thuế, lãi suất, các thông tin về ngành kinh doanh như thông tin liên quan
đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, và các sản phẩm của ngành, tình
trạng công nghệ, thị phần...và các thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp:
các thông tin mà các doanh nghiệp phải báo cáo cho các cơ quan quản lý như: tình
hình quản lý, kiểm toán, kế hoạch sử dụng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp...
1.2.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.4.1. Phương pháp tỷ số
Phương pháp tỷ số là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong
phân tích tài chính. Đây là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân tích
(các tỷ số đơn được thiết lập bởi chi tiêu này so với chỉ tiêu khác). Phương pháp phân

tích tỷ số dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan
hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ số là sự biến đổi các đại lượng tài chính. Về nguyên
tắc, phương pháp tỷ số yêu cầu phải xác định các ngưỡng, các định mức, để nhận x t,
đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh
nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu
vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả
năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt
động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người phân
tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình.
Chọn đúng các tỷ số và tiến hành phân tích chúng, chắc chắn ta sẽ phát hiện được
tình hình tài chính. Phân tích tỷ số cho ph p phân tích so sánh dọc giữa các ngành
cùng năm và phân tích so sánh ngang giữa các năm hoặc phân tích chỉ tiêu theo mục
đích riêng.
1.2.4.2. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến nhất và là phương pháp chủ yếu
trong phân tích tài chính để đánh kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến đổi của chỉ
tiêu phân tích.
Có nhiều phương thức so sánh và sử dụng phương thức nào là tuỳ thuộc vào mục
đích và yêu cầu của việc phân tích.
9

Thang Long University Library


So sánh theo thời gian
Phân tích tài chính theo thời gian chia theo khoảng ngắn hạn và dài hạn. Thời

gian ngắn hạn thường được tính với mốc 3 năm liên tiếp. Phân tích doanh nghiệp trong
khoảng này sẽ nhìn ra được sự biến động tăng hay giảm về số lượng tuyệt đối cũng
như tương đối. Để có cái nhìn rõ hơn về xu hướng cũng như xu thế hoạt động của
doanh nghiệp, phân tích tài chính dài hạn trong thời gian từ 5-10 năm sẽ đáp ứng được
nhu cầu đó với việc phân tích cơ bản với các chỉ tiêu như ROA, ROE, EPS…và đồ thị
tương ứng các thời kì.
 So sánh giữa số thực hiện trong kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
 So sánh giữa số thực hiện với chỉ tiêu trong kế hoạch để thấy rõ mức độ hoàn
thành kế hoạch của doanh nghiệp.
 So sánh theo chiều dọc để xem x t tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so
sánh chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số lượng tương đối
và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
So sánh theo không gian
So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành của các
doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay xấu,
được hay chưa được. Bên cạnh đó, phân tích doanh nghiệp mình với các doanh nghiệp
cạnh tranh, từ đó sẽ định vị vị thế của doanh nghiệp mình.
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh
được của các chỉ tiêu:
 Cùng đơn vị so sánh: thống nhất về mặt chất lượng cũng như số lượng, nội
dung cơ cấu của các chỉ tiêu.


Cùng bản chất so sánh: về điều kiện tương đồng và chọn gốc so sánh



Kỹ thuật so sánh: Khi không so sánh được bằng các chỉ tiêu tuyệt đối thì có thể


so sánh bằng các chỉ tiêu tương đôí. ởi vì, trong thực tế phân tích, có một số
trường hợp, việc so sánh các chỉ tiêu tuyệt đối không thể thực hiện được hoặc không
mang một ý nghĩa kinh tế nào cả, nhưng nếu so sánh bằng các chỉ tiêu tương đối thì
hoàn toàn cho ph p và phản ánh đầy đủ, đúng đắn hiện tượng nghiên cứu.
Trong phân tích so sánh có thể sử dụng số bình quân, số tuyệt đối và số tương
đối. Số bình quân phản ánh mặt chung nhất của hiện tượng, bỏ qua sự phát triển không
đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng đó, hay nói cách khác, số bình quân đã
san bằng mọi chênh lệch về trị số của các chỉ tiêu... Số bình quân có thể biểu thị dưới
10


dạng số tuyệt đối hoặc dưới dạng số tương đối (tỷ suất). Khi so sánh bằng số bình quân
sẽ thấy mức độ đạt được so với bình quân chung của tổng thể, của ngành, xây dựng
các định mức kinh tế kỹ thuật.
Phân tích bằng số tuyệt đối cho thấy rõ khối lượng, quy mô của hiện tượng kinh
tế. Các số tuyệt đối được so sánh phải có cùng một nội dung phản ánh, cách tính toán
xác định, phạm vi, kết cấu và đơn vị đo lường. Số tuyệt đối được tính bằng công thức:
y = y1 – y0
Trong đó:

y1 là trị số của chỉ tiêu phân tích
y0 là trị số của chỉ tiêu gốc
y là trị số so sánh

Sử dụng số tương đối để so sánh có thể đánh giá được sự thay đổi kết cấu của
hiện tượng kinh tế, đặc biệt có thể liên kết các chỉ tiêu không giống nhau để phân tích
so sánh. So sánh tương đối là tỉ lệ phần trăm của chỉ tiêu trong kì phân tích so với chỉ
tiêu gốc, theo công thức:
y1– y0

y

=

x 100%
y0

Tuy nhiên số tương đối không phản ánh được thực chất bên trong cũng như quy
mô của hiện tượng kinh tế. Vì vậy, trong nhiều trường hợp khi so sánh cần kết hợp
đồng thời cả số tuyệt đối và số tương đối.
1.2.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.5.1. Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận
Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cần đi sâu phân
tích mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh
doanh. Khi phân tích, cần tính ra và so sánh mức và tỷ lệ biến động giữa các kì trên
từng chỉ tiêu. Đồng thời, so sánh tình hình của từng chỉ tiêu so với doanh thu thuần và
so sánh với số liệu trung bình ngành để đánh giá xu hướng thay đổi từng chỉ tiêu và kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp với doanh nghiệp khác.
Khi phân tích hiệu quả kinh doanh cần quan tâm phân tích một số chỉ tiêu sau:
Phân tích doanh thu: đây là chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng đến kết quả hoạt
động kinh doanh.
Doanh thu bán hàng: là toàn bộ giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh
nghiệp bán trong kỳ.
Doanh thu thuần là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ các khoản giảm trừ doanh
thu.
11

Thang Long University Library



Phân tích chi phí: Chi phí là những khoản tiền bỏ ra để phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh, chi phí có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành, giá bán và lợi nhuận.
Do đó phân tích chi phí để biết xu hướng biến động của chỉ tiêu này theo thời gian có
hướng tích cực hay không và việc quản lý chi phí đã hiệu quả chưa.
1.2.5.2. Phân tích tình hình biến động về tài sản - nguồn vốn
Trong nền kinh tế thị trường, thế mạnh trong cạnh tranh sẽ phụ thuộc vào tiềm
lực về vốn và quy mô tài sản. Song việc phân bổ tài sản như thế nào, tỷ trọng của loại
tài sản so với tổng số tài sản ra sao, cơ cấu hợp lý không mới là điều kiện tiên quyết,
có nghĩa là chỉ với số vốn nhiều sẽ không đủ mà phải đảm bảo sử dụng nó như thế nào
để nâng cao hiệu quả. Muốn vậy, chúng ta phải xem x t tình hình tài sản – nguồn vốn
của doanh nghiệp có hợp lý hay không.
Tình hình biến động tài sản Phân tích sự biến động về quy mô tài sản của
doanh nghiệp nhằm đánh giá kết quả và trạng thái tài chính tại thời điểm phân tích
đồng thời dự đoán những rủi ro và tiềm năng tài chính trong tương lai.
Từ số liệu các khoản mục tài sản trên bảng cân đối kế toán, ta so sánh giữa số
đầu kỳ với cuối kỳ hoặc giữa kỳ này với kỳ khác cả về tuyệt đối, tương đối để xác định
sự biến động về quy mô tài sản của doanh nghiệp. Nói cách khác là ta xem xét sự thay
đổi về độ lớn của một khoản mục nhất định qua các thời kỳ để thấy được quy mô của
nó được mở rộng hay giảm đi.
Phân tích cơ cấu tài sản có ý nghĩa hết sức quan trọng. Nếu doanh nghiệp có một
cơ cấu tài sản hợp lý thì các nguồn lực sẵn có ấy sẽ được tận dụng một cách hiệu quả
nhất và tiết kiệm nhất.
Phân tích cơ cấu là so sánh một số khoản mục với một khoản mục nhất định
trong cùng một kỳ kế toán. Chẳng hạn, có thể tính tỷ trọng của tài sản ngắn hạn với
tổng tài sản, tỷ trọng tài sản dài hạn so với tổng tài sản từ đó biết được doanh nghiệp
đầu tư cho loại tài sản nào là chủ yếu và chính sách đó có phù hợp với ngành nghề
kinh doanh hay không.
Tỷ trọng tài sản
ngắn hạn
Tỷ trọng tài sản dài

hạn

Tài sản ngắn hạn
=
Tổng tài sản
Tài sản dài hạn
=
Tổng tài sản

Ngoài việc xem x t cơ cấu trong một kỳ thì cũng cần so sánh cơ cấu tài sản giữa
các kỳ khác nhau để thấy được hướng thay đổi trong chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp.
12


Tình hình biến động nguồn vốn
Phân tích sự thay đổi về quy mô nguồn vốn sẽ đánh giá được khả năng huy động
vốn vào kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên hay giảm đi, có đảm bảo duy trì hoạt
động hiệu quả không.
Phân tích sự thay đổi về cơ cấu nguồn vốn để thấy được tỷ trọng của từng loại
vốn hình thành nên nguồn vốn của doanh nghiệp. Từ đó đánh giá tính hợp lý về cơ cấu
vốn kinh doanh hiện có của doanh nghiệp, khả năng tự tài trợ về mặt tài chính và khả
năng đối mặt với những rủi ro tài chính trong tương lai.
Nợ phải trả
Tỷ trọng nợ phải trả

=
Tổng nguồn vốn

Tỷ trọng vốn chủ sở

hữu

Vốn chủ sở hữu
=
Tổng nguồn vốn

1.2.5.3. Phân tích khả năng thanh toán
Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong
việc đảm bảo thanh toán các khoản nợ khi nó đến hạn. Khả năng thanh toán của doanh
nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với
khoản phải thanh toán trong kỳ. Sự thiếu hụt về khả năng thanh khoản có thể đưa
doanh nghiệp tới tình trạng không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp đúng hạn và có thể phải ngừng hoạt động. Do đó cần chú ý đến khả năng thanh
toán của doanh nghiệp
hả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán
=
ngắn hạn

Tổng tài sản lưu động
Tổng nợ ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn thường bao gồm tiền, các chứng khoán dễ chuyển nhượng, các
khoản phải thu và hàng tồn kho. Nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn
hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản
phải trả khác...Cả tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định - tới một
năm. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ
ngắn hạn bằng các tài sản ngắn hạn, hay nói cách khác là 1 đồng nợ ngắn hạn được
đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.
Hệ số này có giá trị càng cao thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh

nghiệp càng tốt và ngược lại. Nếu khả năng thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 thì doanh
nghiệp không đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu con số này quá cao
thì có nghĩa là doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động so với nhu cầu.
13

Thang Long University Library


Thông thường thì phần vượt trội đó sẽ không sinh thêm lợi nhuận. Vì thế mà việc đầu
tư đó sẽ k m hiệu quả. Vấn đề này đòi hỏi nhà doanh nghiệp phải phân bổ vốn như thế
nào cho hợp lý.
hả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán
nhanh

Tổng tài sản lưu động - Kho

=

Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn
không phụ thuộc vào việc việc bán tài sản dự trữ (hàng tồn kho). Vì hàng tồn kho là tài
sản khó chuyển đổi nhất trong các tài sản lưu động, nên loại bỏ khoản mục hàngtồn
kho sẽ phản ánh chính xác hơn khả năng chi trả các khoản nợ tới hạn của doanh
nghiệp.
hả năng thanh toán tức thời
Khả năng
toán tức thời


thanh

=

Tiền + Các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn

Tiền và các khoản tương đương tiền là các tài sản mang tính thanh khoản cao
nhất của doanh nghiệp. Hệ số thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ tiền (tiền mặt
và các khoản tương đương tiền như chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển đổi...) và khoản
nợ đến hạn phải trả. Hệ số thanh toán tức thời quá cao tức doanh nghiệp dự trữ quá
nhiều tiền mặt thì doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội sinh lời. Các chủ nợ đánh giá mức trung
bình hợp lý cho tỷ lệ này là 0,5. Khi hệ số này lớn hơn 0,5 thì khả năng thanh toán tức
thời của doanh nghiệp là khả quan và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ hơn 0,5 thì doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.
1.2.5.4. Phân tích khả năng quản lý tài sản
Khả năng hoạt động của doanh nghiệp được hiểu là khả năng cũng như trình độ
của doanh nghiệp trong việc kết hợp các loại tài sản bao gồm ngắn hạn và dài hạn để
tạo ra các kết quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
V ng qua h ng tồn ho v thời gian qua v ng h ng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho

Thời gian quay vòng hàng tồn kho

=

=

Giá vốn hàng bán
Giá trị lưu kho

360
Vòng quay hàng tồn kho

Dự trữ và tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động của doanh
nghiệp. Vì vậy, một mặt ta phải giới hạn mức dự trữ này ở mức tối ưu, mặt khác tăng
14


×