Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần phú thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.25 MB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÚ THÁI

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: TRẦN MINH NHÂM

MÃ SINH VIÊN

: A18341

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:



PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÚ THÁI

Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Ngô Thị Quyên
Sinh viên thực hiện : Trần Minh Nhâm
Mã sinh viên

: A18341

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Khoa Quản lý, chuyên ngành Tài chính, và sự đồng ý của
Giáo viên hướng dẫn cô Ngô Thị Quyên em đã thực hiện đề tài “ Phân tích tình hình
tài chính Công ty Cổ phần Phú Thái”.
Để hoàn thành khóa luận này, Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo đã tận
tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học Thăng Long.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất tới các thầy cô giáo trường Đại học
Thăng Long và đặc biệt là cô Ngô Thị Quyên, giảng viên tại trường Đại học Thăng
Long, cùng các bác, các cô chú, anh chị trong Công ty Cổ phần Phú Thái đã tận tình giúp
đỡ để em có thể hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất. Song

do với kiến thức và kinh nghiệm còn ít nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Em rất mong được sự đóng góp của quý thầy cô giáo để khóa luận được hoàn
chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội tháng 12 năm 2014
Sinh viên

Trần Minh Nhâm

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài.

Xã hội hiện đại cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, con người tiến
hành sản xuất với mong muốn tột cùng là đạt lợi nhuận tối đa với chi phí tối thiểu. Để
đạt được điều đó con người phải tìm ra cách thức quản lý hiệu quả và phù hợp nhất.
Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được phải chủ động tìm ra
các biện pháp thích ứng với cơ chế mới, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh theo hướng có

hiệu quả hơn, tạo ra sự tăng trưởng về mọi mặt, phải nhanh chóng thích nghi, dành thế
chủ động trong môi trường cạnh tranh đầy sôi động và quyết liệt.
Đặc biệt là đối với ngành thức ăn chăn nuôi, nước ta vốn là một nước có ngành
chăn nuôi truyền thống, tạo ra một lượng lớn lợi nhuận và sản phẩm phục vụ cho đời
sống của con người, và là một ngành rất quan trọng trong nông nghiệp hiện đại. Các
sản phẩm của ngành chăn nuôi được sử dụng rộng rãi, trở nên không thể thiếu với cuộc
sống của con người. Chính vì vậy, tạo ra được sản phẩm với chất lượng tốt, an toàn
luôn là vấn đề được đặt ra và đưa lên hàng đầu đối với ngành chăn nuôi. Để làm được
điều đó, ngoài việc không ngừng cải tiến kỹ thuận chăn nuôi, yêu cầu phải có sự hợp
tác chặt chẽ với ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi. Đây được coi là nền móng cơ sở để
đưa được những sản phẩm chất lượng đến với người tiêu dùng. Với tầm quan trọng
như vậy, ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi cần những sự đầu tư chính xác, kịp thời và
hiệu quả. Song, có thể thấy hiện nay xung quanh vấn đề sản xuất thức ăn chăn nuôi lại
chưa có những thành tựu đáng kể. Chính vì vậy, các hoạt động của các doanh nghiệp
nói chung và doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi nói riêng phải được đặt trên cơ
sở của việc hoạch định chiến lược phát triển lâu dài. Phải xác định cho được những
biện pháp cụ thể phục vụ cho kế hoạch phát triển của doanh nghiệp, trước hết phải xác
định rõ mục tiêu kinh doanh, các hoạt động dài hạn, ngắn hạn nhằm phát triển doanh
nghiệp một cách toàn diện. Một trong những biện pháp nghiệp vụ quan trọng và hữu
hiệu nhất , đó là chính sách tài chính doanh nghiệp
Tại công ty Cổ phần Phú Thái – một công ty chuyên sản xuất về thức ăn chăn
nuôi, đã có những chiến lược và chính sách rất rõ ràng nhằm đưa công ty phát triển và
hòa nhập với nền kinh tế thị trường. Một trong những biện pháp nghiệp vụ quan trọng
và hiệu quả được công ty thực hiện là chính sách tài chính doanh nghiệp.Việc sử dụng
và phân tích minh bạch và tốt nhất các số liệu và báo cáo tài chính thường kỳ sẽ giúp
cho các nhà quản lý đưa ra những quyết định đúng đắn trong việc duy trì, ổn định và
phát triển doanh nghiệp. Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác tài chính mà việc
phân tích chính xác kết quả hoạt động tài chính lại càng trở nên quan trọng. Tính quan



trọng đó được thể hiện ở việc cung cấp thông tin phục vụ cho việc hoạch định chiến
lược phát triển, ra quyết định và lập kế hoạch, tính toán hiệu quả của các dự án đầu tư
của nhà quản lý.
Qua thời gian học tập thực tế tại Công ty Cổ phần Phú Thái, với sự giúp đỡ, chỉ
bảo trực tiếp của Phòng kế toán và các Phòng ban khác trong quá trình thực tập tại
Công ty, và với sự hướng dẫn của cô giáo Ngô Thị Quyên, kết hợp với những kiến
thức đã được trang bị trong trường và bên ngoài, em đã chọn đề tài: “Phân tích tình
hình tài chính Công ty Cổ phần Phú Thái” cho bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Nội dung khóa luận sẽ tập chung vào phân tích tình hình tài chính và đưa ra một số
biện pháp nâng cao năng lực tài chính của công ty.
2.

Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu tổng quát: Từ những kiến thức lý thuyết trên trường lớp cùng với kinh
nghiệm trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Phú Thái, tác giả sẽ thực hiện
phân tích tình hình tài chính thông qua phân tích báo cáo tài chính, từ đó đưa ra một số
giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính công ty.
Mục tiêu chi tiết:
 Phân tích thực trạng về tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Phú Thái trong
ba năm 2011 – 2013;
 Chỉ ra những ưu và nhược điểm về tài chính của công ty, những thuận lợi, khó
khăn công ty gặp phải trong quá trình hoạt động kinh doanh;
 Phân tích những yếu tố ảnh hưởng tới tình hình tài chính của công ty năm
2011 – 2013;
 Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính cho công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.


Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính tại công ty Phú Thái.


 Phạm vi nghiên cứu: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Phú
Thái trong giai đoạn từ năm 2011 đến 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Trong phân tích BCTC, nhà phân tích có thể sử dụng rất nhiều phương pháp khác
nhau, có những phương pháp nghiên cứu riêng của phân tích và có cả phương pháp
nghiên cứu của một số môn khoa học khác. Tuy nhiên với các số liệu có được, khóa
luận tập trung sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh, phân tích tỷ số, Dupont và
phương pháp thay thế để làm rõ đối tượng nghiên cứu, tìm ra các hạn chế còn tồn tại,
nguyên nhân của các hạn chế. Thông qua đó để nghiên cứu và phân tích tài chính tại
doanh nghiệp.

Thang Long University Library


5. Kết cấu của khóa luận.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, bài khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về phân tích tình hình tài chính trong công ty
tài chính.
Chƣơng 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Phú Thái.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính Công ty Cổ phần
Phú Thái.


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP ........................................................................................... 1
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp ....1
1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp .................................................................1
1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp ............................................................. 2
1.1.3. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp .....................................................2

1.1.4. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp ..................................................3
1.2. Tài liệu cung cấp cho hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp ...................4
1.2.1. Thông tin kế toán .................................................................................................4
1.2.1.1. Bảng cân đối kế toán ........................................................................................5
1.2.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ............................................................ 5
1.2.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ...............................................................................6
1.2.1.4. Thuyết minh báo cáo tài chính .........................................................................6
1.2.2. Các thông tin khác. .............................................................................................. 6
1.2.2.1. Môi trường bên trong. ......................................................................................6
1.2.2.2. Môi trường bên ngoài. .....................................................................................7
1.3. Các phƣơng pháp phân tích ...................................................................................8
1.3.1. Phương pháp tỷ số. .............................................................................................. 8
1.3.2. Phương pháp so sánh. .........................................................................................8
1.3.3. Phương pháp Dupont. .........................................................................................9
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp .........................................................9
1.4.1. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn ............................................................ 9
1.4.2. Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn ....................................................11
1.4.3. Phân tích cân đối tài sản – nguồn vốn ............................................................. 11
1.4.3.1. Phân tích cân bằng tài chính trong ngắn hạn. ...............................................11
1.4.3.2. Phân tích cân bằng tài chính trong dài hạn...................................................11
1.4.4. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ..........................................12
1.4.5. Phân tích lưu chuyển tiền tệ .............................................................................14
1.4.6. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính .............................................................. 15
1.4.6.1. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ..........................................15
1.4.6.2. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ...............................................16
1.4.6.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản. ...................................17
1.4.6.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý công nợ ..................................19
1.5 Các nhân tố ảnh hƣởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp..................20

Thang Long University Library



CHƢƠNG 2.
PHÚ THÁI.

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN
............................................................................................................21

2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần Phú Thái ..................................................21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..................................................................21
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Phú Thái ................................................22
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Phú Thái. ..................24
2.2. Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần Phú Thái ...................................24
2.2.1. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn công ty cổ phần Phú Thái. .............24
2.2.1.1. Phân tích cơ cấu và tình hình biến động tài sản ............................................24
2.2.1.2. Phân tích cơ cấu và tình hình biến động nguồn vốn ......................................30
2.2.2. Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn công ty cổ phần Phú Thái ........36
2.2.3. Phân tích cân đối tài sản – nguồn vốn công ty cổ phần Phú Thái. ................39
2.2.4. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh công ty cổ phần Phú Thái ................41
2.2.5. Phân tích lưu chuyển tiền tệ công ty cổ phần Phú Thái .................................43
2.2.6. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính công ty cổ phần Phú Thái ..................46
2.2.6.1. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ...............................................48
2.2.6.2. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản ....................................49
2.2.6.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý công nợ ..................................51
2.3. Đánh giá tình hình tài chính của công ty cổ phần Phú Thái............................. 52
2.3.1. Những kết quả đạt được ....................................................................................52
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.......................................................................53
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẮM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN PHÚ THÁI. ............................................................. 55
3.1. Định hƣớng phát triển công ty cổ phần Phú Thái. ............................................55

3.1.1. Đánh giá chung về môi trường của công ty. ....................................................55
3.1.2. Định hướng phát triển công ty cổ phần Phú Thái ...........................................55
3.2. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty Phú Thái ..............56
3.2.1. Các biện pháp quản lý hàng tồn kho ................................................................ 56
3.2.2. Các biện pháp tăng khả năng sinh lời. ............................................................. 57


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần Phú Thái năm 2011 – 2013 .............24
Biều đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần Phú Thái năm 2011 – 2013 ......30

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần Phú Thái năm 2011 – 2013 .............26
Bảng 2.2. Tài sản dài hạn của Công ty cổ phần Phú Thái năm 2011 – 2013 ................29
Bảng 2.3. Nợ phải trả của Công ty cổ phần Phú Thái năm 2011 – 2013 ......................31
Bảng 2.4. Vốn chủ sở hữu của Công ty cổ phần Phú Thái năm 2011 – 2013 ...............35
Bảng 2.5. Tình hình tạo vốn và sử dụng vốn của Công ty cổ phần Phú Thái năm 20112012 ............................................................................................................................... 37
Bảng 2.6. Tình hình tạo vốn và sử dụng vốn của Công ty cổ phần Phú Thái năm 20122013 ............................................................................................................................... 38
Bảng 2.7. Cân bằng tài chính trong ngắn hạn tại Công ty Phú Thái năm 2011 -2013 ..39
Bảng 2.8. Cân bằng tài chính trong dài hạn tại Công ty Phú Thái năm 2011 -2013 .........
.................................................................................................................................40
Đơn vị: VNĐ .................................................................................................................40
Bảng 2.9. Kết quả sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần Phú Thái năm 2011 – 2013 .42
Bảng 2.10. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Công ty trong năm 2011 – 2013 ......................45
Bảng 2.11 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty năm 2011 – 2013 46
Bảng 2.12. Các chỉ tiêu phán ánh khả năng sinh lời của Công ty năm 2011 – 2013 .......
.................................................................................................................................48
Bảng 2.13 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản của Công ty cổ phần Phú
Thái năm 2011 – 2013 ...................................................................................................49
Bảng 2.14 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản của Công ty cổ phần Phú

Thái năm 2011 – 2013 ...................................................................................................51

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Phú Thái……………..………….22

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT

.

NH

Ngắn hạn

DH

Dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

TS


Tài sản

NV

Nguồn vốn

VLĐ

Vốn lƣu động

SXKD

Sản xuất kinh doanh

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VNĐ

Việt Nam đồng

DN

Doanh nghiệp

HĐKD

Hoạt động kinh doanh



DANH MỤC VIẾT TẮT

.

NH

Ngắn hạn

DH

Dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

TS

Tài sản

NV

Nguồn vốn

VLĐ


Vốn lƣu động

SXKD

Sản xuất kinh doanh

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VNĐ

Việt Nam đồng

DN

Doanh nghiệp

HĐKD

Hoạt động kinh doanh


CHƢƠNG 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là phạm trù kinh tế phản ánh các quan hệ phân phối của
cải xã hội dưới hình thức giá trị. Phát sinh trong quá trình hình thành, tạo lập, phân
phối các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ
thể ở mỗi điều kiện nhất định.
Về hình thức: Tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân
phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp.
Về bản chất: Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ tài chính trong phân phối
tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức tổng giá trị, thông qua đó tạo lập các quỹ tiền tệ
nhằm đáp ứng yêu cầu tích lũy và tiêu dùng của các chủ thể trong nền kinh tế. Ngoài
ra tài chính doanh nghiệp còn phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh
trong quá trình phân phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các
quỹ tiền tệ.
Tài chính doanh nghiệp được thể hiện ra là các quan hệ giá trị giữa các doanh
nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu gồm:
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước: Mối quan hệ này
thể hiện ở chỗ Nhà nước cấp phát, hỗ trợ vốn và góp vốn cổ phần theo những nguyên
tắc và phương thức nhất định để tiến hành sản xuất kinh doanh và phân chia lợi nhuận.
Đồng thời, mối quan hệ tài chính này cũng phản ánh những quan hệ kinh tế dưới hình
thức giá trị phát sinh trong quá trình phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội
và thu nhập quốc dân giữa ngân sách Nhà nước với các doanh nghiệp được thể hiện
thông qua các khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp vào ngân sách nhà nước theo luật
định.
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường tài chính: Từ sự đa dạng
hóa hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường đã tạo ra các mối quan hệ kinh tế
giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác (doanh nghiệp cổ phần hay tư nhân),
giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư, người cho vay với người bán hàng, người mua
thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất - kinh
doanh, giữa các doanh nghiệp bao gồm các quan hệ thanh toán tiền mua bán vật tư,
hàng hóa, phí bảo hiểm, chi trả tiền công, cổ tức, tiền lãi trái phiếu, giữa doanh nghiệp

với ngân hàng, các tổ chức tín dụng phát sinh trong quá trình vay và hoàn trả vốn, trả
lãi cho ngân hàng, các tổ chức tín dụng.
1

Thang Long University Library


Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là mối quan hệ tài chính khá
phức tạp, phản ánh quan hệ tài chính giữa:
 Doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng và tổ đội sản xuất trong việc
nhận và thanh toán tạm ứng, thanh toán tài sản.
 Doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên trong quá trình phân phối thu nhập
cho người lạo động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt và lãi cổ phần.


Quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn.

1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, có thể nói tài chính doanh
nghiệp luôn giữ một vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính và là một trong những
công cụ quản lý kinh tế đắc lực của mỗi doanh nghiệp nó được thể hiện qua 3 chức
năng cơ bản: chức năng phân phối, chức năng huy động vốn, chức năng giám sát:
Chức năng huy động: Đây là chức năng tạo lập các nguồn tài chính, thể hiện khả
năng tổ chức, khai thác các nguồn tài chính, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của nền
kinh tế. Việc huy động vốn phải tuân thủ cơ chế thị trường, quan hệ cung cầu và giá cả
của vốn.
Chức năng phân phối: Chức năng phân phối của tài chính là chức năng mà nhờ
đó, các nguồn tài lực đại diện cho những bộ phận của cải xã hội được đưa vào các quỹ
tiền tệ khác nhau, để sử dụng cho những mục đích khác nhau, đảm bảo nhu cầu, lợi ích
khác nhau của đời sống xã hội.

Trên thực tế phân phối được chia thành 3 nhóm:
-

Phân phối có hoàn lại có thời hạn. Ví dụ: Tín dụng.
Phân phối không hoàn lại. Ví dụ: Ngân sách nhà nước.
Phân phối hoàn lại có điều kiện. Ví dụ: Bảo hiểm.

Chức năng giám sát: Đây là chức năng kiểm tra sự vận động của các nguồn tài
chính trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ. Thông qua chức năng này để
kiểm tra và điều chỉnh các quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội dưới hình thức
giá trị, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội của mỗi thời kỳ, kiểm tra các chế
độ tài chính của Nhà nước.
1.1.3. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.Việc phân
tích các báo cáo tài chính là quá trình kiểm tra xem xét các số liệu về tài chính hiện
hành và có trong quá khứ được phản ánh trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp
nhằm mục đích đánh giá thực trạng tài chính, dự tính các rủi ro và tiềm năng tương lai

2


của một doanh nghiệp trên cơ sở đó giúp cho nhà phân tích ra các quyết định tài chính
có liên quan đến các lợi ích của họ trong doanh nghiệp đó.
1.1.4. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong
công tác quản lý tài chính. Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động
sản xuất kinh doanh. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng
đến tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác
động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, phân
tích tình hình tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân chủ doanh nghiệp và sẽ

có nhiều đối tượng quan tâm tới tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ doanh
nghiệp, nhà đầu tư, nhà cung cấp, khách hàng, các cơ quan nhà nước và cả những
người lao động. Mỗi đối tượng lại có những mối quan tâm khác nhau đối với tình hình
tài chính của doanh nghiệp.
Đối với nhà quản lý doanh nghiệp
Nhà quản trị doanh nghiệp là người trực tiếp quản lý và điều hành doanh nghiệp,
biết tất cả các thông tin bên trong cũng như bên ngoài của doanh nghiệp. Việc phân
tích tình hình tài chính sẽ đem lại cái nhìn rõ ràng các vấn đề của doanh nghiệp.
Do đó, phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp đối với nhà quản lý nhằm:
 Tạo ra những chu kỳ đều đặn để dánh giá hoat động quản lý trong giai đoạn đã
qua, việc thức hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, năng thanh toán và rủi ro tài
chính trong hoạt động của doanh nghiệp…
 Đảm bảo cho các quyết định của Ban giám đốc phù hợp với tình hình thực tế
của doanh nghiệp như quyết định về đầu tư, tài trợ phân phối lợi nhuận …


Cung cấp thông tin cơ sở cho các dự đoán tài chính,



Căn cứ để kiểm tra kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp.

 Phân tích hoạt động tài chính làm rõ điều quan trong của dự đoán tài chính, mà
dự đoán là nền tảng của hoạt động quản lý, làm sáng tỏ, không chỉ chính sách tài chính
mà còn làm rõ các chính sách chung trong doanh nghiệp.
Đối với các chủ đầu tƣ
Điều mà các chủ đầu tư quan tâm đầu tiên, đó là sự an toàn của lượng vốn đầu tư,
kế đó là mức độ sinh lãi, thời gian hoàn vốn. Vì vậy học cần những thông tin về tài
chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh, tiềm năng tăng trưởng của doanh
nghiệp. Do đó họ thường phân tích báo cáo tài chính của đơn vị qua các thời kỳ, để

quyết định đầu tư vào đơn vị đó hay không? Đầu tư dưới hình thức nào? Và đầu tư vào
lĩnh vực nào?
3

Thang Long University Library


Đối với chủ nợ
Đối với chủ nợ (Ngân hàng, các nhà cho vay,nhà cung cấp) mối quan tâm của họ
hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Do đó họ cần chú ý đến tình hình và khả
năng thanh toán của đơn vị cũng như quan tâm đến lượng vốn của chủ sở hữu, khả
năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ được hay không khi quyết định
cho vay, bán chịu sản phẩm cho đơn vị.
Đối với cơ quan nhà nƣớc
Dựa vào các báo cáo tài chính, các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện phân tích
tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài
chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và pháp luật
quy đinh không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình thực hiện nghĩa vụ
với nhà nước và khách hàng,…
Đối với ngƣời lao động
Bên cạnh nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người được
hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của
doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có tác
động tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra trong một số
doanh nghiệp, người lao động còn được tham gia góp vốn mua một lượng cổ phần
nhất định. Như vậy, họ cũng chính là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi
và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
Từ những vấn đề nêu trên, cho thấy: Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp
là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá mặt mạnh, mặt
yếu của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan giúp cho từng đối

tượng lựa chọn và đưa những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
1.2. Tài liệu cung cấp cho hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các nhà phân tích phải thu thập, sử dụng
mọi nguồn thông tin: từ thông tin bên trong doanh nghiệp đến thông tin bên ngoài
doanh nghiệp, từ thông tin số lượng đến thông tin giá trị. Những thông tin đó đều giúp
cho nhà phân tích có thể đưa ra những nhận xét, kết luận chính xác nhất.
1.2.1. Thông tin kế toán
Để tiến hành phân tích tài chính, người ta sử dụng nhiều tài liệu khác nhau, trong
đó chủ yếu là các báo cáo tài chính. Những bộ phận cốt lõi của bảng báo cáo tài chính
là bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

4


1.2.1.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán mô tả sức mạnh tài chính (tình hình tài sản và nguồn vốn)
của doanh nghiệp tại một thời điểm nào đó. Thời điểm báo cáo thường được chọn là
thời điểm cuối quý hoặc cuối năm. Xét về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng
cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả (nguồn vốn).
Bảng cân đối kế toán luôn đảm bảo nguyên tắc cân bằng theo phương trình kế
toán sau:
Tài sản = nguồn vốn
Trong đó:
Phần tài sản: bao gồm có tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, phản ánh giá trị của
toàn bộ tài sản hiện có tại thời điểm lập báo cáo, thuộc quyền quản lý và sử dụng của
doanh nghiệp. Các chỉ tiêu của phần tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài
sản của doanh nghiệp, qua đó cho phép đánh giá tổng quát về quy mô tài sản, tính chất
hoạt động và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn: bao gồm nợ phải trả và nguồn VCSH, phản ánh nguồn vốn mà
doanh nghiệp quản lý và đang sử dụng vào thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, khi

xem xét phần nguồn vốn các nhà quản lý có thể thấy được thực trạng tài chính của
doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng. Về mặt pháp lý thể hiện trách nhiệm pháp lý
của doanh nghiệp về tống số vốn được hình thành từ những nguồn khác nhau. Thông
qua đó có thể đánh giá một cách khái quát về khả năng và mức độ chủ động về tài
chính của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giống như một bức tranh phản ánh về sự
vận động, bởi vì nó báo cáo về phương thức kinh doanh của doanh nghiệp trong một
năm và chỉ ra rằng các hoạt động kinh doanh đó đem lại lợi nhuận hoặc gây ra lỗ vốn.
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó. Thời kỳ báo cáo thường được chọn là năm,
quý hay tháng. Số liệu trên báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp về tình
hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyên tắc để lập báo cáo này là phải phán ánh được từng loại doanh thu và các
chi phí đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó. Phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí
bỏ ra là lợi nhuận.

5

Thang Long University Library


Ngoài ra, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn cho ta thấy tình
hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của doanh nghiệp và tính được tốc độ
tăng trưởng của kỳ này so với kỳ trước và dự đoán tốc độ tăng trong tương lai.
Như vậy, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta có
những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hay còn gọi là Báo cáo dòng tiền mặt, là một trong

bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp
cho người sử dụng thông tin của doanh nghiệp. Nó thể hiện dòng tiền ra và dòng tiền
vào của một tổ chức, doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định (tháng, quý
hay năm tài chính). Báo cáo này là một công cụ giúp nhà quản lý tổ chức kiểm soát
dòng tiền của tổ chức.
1.2.1.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là bộ phận hợp thành của hệ thống báo cáo tài
chính của doanh nghiệp. Được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình hình sản xuất
kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng thời giải thích thêm một số
chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày nhằm giúp cho người đọc
và phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính có một cái nhìn cụ thể và chi tiết hơn
về sự thay đổi những khoản mục trong bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh
doanh.
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập căn cứ vào những số liệu và những tài
liệu sau:


Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán;



Căn cứ vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;



Căn cứ vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ;

 Ngoài ra còn có những thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực
kế toán cụ thể.
1.2.2. Các thông tin khác.

Cùng với các thông tin đã phân tích ở trên, thì các yếu tố bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp cũng có ảnh hưởng rất lớn đối sự phát triển của doanh nghiệp. Có
thể kể đến một số các thông tin sau:
1.2.2.1. Môi trường bên trong.
Môi trường bên trong bao gồm các nhân tố phản ánh những điều kiện hiện có, sự
nỗ lực, chủ quan của doanh nghiệp, những chiến lược mà doanh nghiệp sử dụng trong
kinh doanh nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ. Chúng được tập trung trong
6


đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của doanh nghiệp ảnh hưởng tới duy trì và mở
rộng thị trường tiêu thụ.
Nhân tố đầu vào: Bao gồm các nhân tố như: lao động, vốn, công nghệ thiết bị và
nguyên nhiên vật liệu. Những nhân tố này có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản
phẩm đầu ra, tới khả năng duy trì, mở rộng thị trường tiêu thụ và sức cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Nhân tố đầu ra: Bao gồm các nhân tố như mặt hàng, chủng loại, hình ảnh sản
phẩm, giá. Những nhân tố này đóng vai trò quyết định đến khả năng tiêu thụ và mở
rộng thị trường của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Môi trường bên ngoài.
Thị trường: là nhân tố quan trọng quyết định tới hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong đó thị trường vốn quyết định tới việc huy động vốn của doanh
nghiệp, thị trường hàng hóa quyết định tới việc sử dụng vốn thị trường tiêu thụ sản
phẩm có tác động lớn đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu các thị
trường này phát triển ổn định sẽ là nhân tố tích cực thúc đẩy doanh nghiệp tái sản xuất
mở rộng và tăng thị phần.
Nền kinh tế: nhân tố này có ảnh hưởng gián tiếp tới tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Khi nền kinh tế phát triển vững mạnh và ổn định sẽ tạo cho doanh nghiệp có
nhiều cơ hội trong kinh doanh như: huy động vốn, cơ hội lựa chọn bạn hàng…
Khoa học công nghệ: Khi nền kinh tế phát triển cùng với sự tiến bộ của khoa

học kỹ thuật thì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng được
tăng theo. Bởi lẽ khi khoa học công nghệ phát triển mạnh thì nó sẽ đặt doanh nghiệp
vào môi trường cạnh tranh gay gắt, nếu như doanh nghiệp không thích ứng được với
môi trường này chắc chắn sẽ không tồn tại được, vì vậy, các doanh nghiệp nên chú
trọng việc đầu tư vào công nghệ.
Nhà cung cấp: Muốn sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có các yếu tố
đầu vào như: nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, công nghệ... mà doanh nghiệp cần
phải mua từ các doanh nghiệp khác. Việc thanh toán các khoản này sẽ tác động trực
tiếp đến tài chính của doanh nghiệp.
Đối thủ cạnh tranh: Một doanh nghiệp khi bắt tay vào kinh doanh sẽ phải quan
tâm và nghiên cứu kỹ tới đối thủ cạnh tranh của mình. Đây là một trong những yếu tố
quan trọng giúp doanh nghiệp đặt ra mục tiêu phát triển và cạnh tranh lành mạnh,
hướng tới tính chất ganh đua mang lại những giá trị lớn nhất cho doanh nghiệp. Đôi
khi đối thủ cạnh tranh cũng chính là đối tác làm ăn của doanh nghiệp khi cần thiết.

7

Thang Long University Library


1.3. Các phƣơng pháp phân tích
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp
nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên
ngoài. Có rất nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng người ta
thường sử dụng các phương pháp sau:
1.3.1. Phương pháp tỷ số.
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các
điều kiện được áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện. Vì:
-


-

Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và
phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục, hoặc
theo từng giai đoạn.
Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn.
Việc áp dụng tinh học, công nghệ, cho phép tích lũy dữ liệu và thức đẩy nhanh
quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ.

1.3.2. Phương pháp so sánh.
-

So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng
thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được cải
thiện theo chiều hướng tốt hay xấu, như thế nào để có biện pháp khắc phục
trong kỳ tới.

-

So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
So sánh giữa số thực hiện này với mức trung bình của ngành để thấy tình hình
tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được
so với doanh nghiệp cùng ngành.
So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản báo
cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại mục, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc so sánh.
So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động về số tuyệt đối và tương
đối của một khoản mục nào đó qua các năm kế toán liên tiếp.


-

-

-

Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau:
-

Điều kiện một: Xác định rõ “gốc so sánh” và “ kỳ phân tích”
Điều kiện hai: Các chỉ tiêu so sánh ( hoặc trị số) phải đảm bảo tính chất có thể
so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải thống nhất với nhau về nội dung
kinh tế, về phương pháp tính toán, thời gian tính toán.
8


1.3.3. Phương pháp Dupont.
Dupont là tên của một nhà quản trị tài chính người Pháp tham gia kinh doanh ở
Mỹ. Dupont đã chỉ ra được mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên
phương diện chi phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn. Từ việc phân tích ROI là một
công cụ tài chính để tính hiệu quả đầu tư, cho đến phản ánh sức sinh lợi của doanh
nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE),
thành tích số của các chuỗi tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau.
Lợi nhuận ròng
ROA

=

Lợi nhuận ròng

=

Tổng tài sản

Doanh thu
x

Doanh thu

Tổng tài sản

ROA là tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản cho biết khả năng sinh lợi trên mỗi
đồng tài sản của doanh nghiệp. ROA phụ thuộc trực tiếp vào hai yếu tố là lợi nhuận
ròng và tổng tài sản. Hay ROA còn bị phụ thuộc bởi tỷ số lợi nhuận trên doanh thu
(ROS) và vòng quay tài sản. Để ROA càng lớn thì ta tăng ROS bằng cách thực hiện
cắt giảm chi phí, hoặc tăng vòng quay tài sản bằng cách tăng hiệu quả sử dụng từng tài
sản.
Lợi nhuận ròng
ROE

=

Lợi nhuận ròng
=

Vốn chủ sở hữu

Tổng tài sản
x


Tổng tài sản

Vốn chủ sở hữu

ROE là tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu cho biết khả năng tạo lãi của một
đồng vốn bỏ ra đầu tư vào công ty là bao nhiêu. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
phụ thuộc trực tiếp vào hai yếu tố là lợi nhuận ròng và vốn chủ sở hữu. Hay còn có
công thức:
ROE = ROS * Vòng quay tài sản * 1/ ( 1- Tỷ số nợ ) = ROA * 1/ ( 1 – Tỷ số nợ )
ROE bị tác động bởi sự tăng giảm của ROA và tỷ số nợ. Muốn tăng ROE thì ta
tăng chỉ số ROA, đồng thời tăng tỷ số nợ, khi tỷ số nợ tăng sẽ ảnh hưởng đến khả năng
thanh toán của doanh nghiệp, tăng tỷ số này cũng tốt nhưng tăng bao nhiêu còn tùy
vào kế hoạch tài chính của từng doanh nghiệp.
Tỷ lệ ROA và ROE càng cao càng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng hiệu quả giá
trị tài sản và đồng vốn của mình bỏ ra.
1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phân tích tình hình tài sản – nguồn vốn
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
luôn biến động tăng hoặc giảm thể hiện trên bảng cân đối kế toán. Khi phân tích cơ
cấu và những biến động của tài sản và nguồn vốn, chúng ta có thể đánh giá được một
cách tổng quát về tình hình đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
9

Thang Long University Library


Phân tích tình hình biến động tài sản
Phân tích tình hình biến động tài sản là việc xem xét tính hợp lý của cơ cấu vốn,
sự biến động của tổng tài sản cũng như của từng loại tài sản trong tổng tài sản, so sánh
tỷ trọng của từng loại giữa, cuối kỳ với đầu năm, so sánh cả về số tuyệt đối và tương

đối của tổng tài sản cũng như đối với từng loại tài sản. Qua đó thấy được cơ cấu vốn
đó tác động như thế nào đến quá trình kinh doanh, thấy được sự biến động về quy mô
cũng như năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích kết cấu tài sản ta sẽ phải lập bảng phân tích tình hình phân bố vốn.
Trên bảng phân tích này ta lấy từng khoản tài sản chi cho tổng số tài sản sẽ biết được tỉ
trọng của từng khoản tài sản chiếm trong tổng số là cao hay thấp.
Khi phân tích cần lưu ý đến tính chất và ngành nghề kinh doanh của doanh
nghiệp, kết hợp với việc xem xét tác động của từng loại tài sản đến quá trình kinh
doanh và hiệu quả kinh doanh đạt được trong kỳ. Có như vậy mới đưa ra được quyết
định hợp lý về phân bố vốn cho từng giai đoạn, từng tài sản của doanh nghiệp.
Khi phân tích kết cấu tài sản cũng cần chú ý đến tỷ suất đầu tư. Tỷ suất đầu tư
nói lên kết cấu tài sản, là tỷ lệ giữa trị giá tài sản cố định và đầu tư dài hạn so với tổng
tài sản. Tỷ suất đầu tư cũng chính là chỉ tiêu thể hiện sự khác nhau của bảng cân đối kế
toán giữa các doanh nghiệp khác nhau về đặc điểm, ngành nghề kinh doanh. Tỷ suất
này càng cao cho thấy năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài.
Phân tích tình hình biến động nguồn vốn
Tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua cơ cấu và sự biến động
về nguồn vốn của doanh nghiệp.
Cơ cấu nguồn vốn: là tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn;
thông qua cơ cấu nguồn vốn thì chúng ta sẽ đánh giá được huớng tài trợ của doanh
nghiệp, mức độ rủi ro từ chính sách tài chính đó, ta cũng thấy được về khả năng tự chủ
hay phụ thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp.
Sự biến động của nguồn vốn là sự biến động của các chỉ tiêu phần nguồn vốn, ta
sẽ thấy được tình hình huy động các nguồn vốn cho hoạt động SXKD của doanh
nghiệp, nó cho thấy được tính chủ động trong chính sách tài chính hay do sự bị động
trong hoạt động sản xuất kinh doanh gây ra. Bằng việc so sánh sự biến động cả về số
tuyệt đối và tương đối của các chi tiêu phần nguồn vốn, tính tỷ trọng của từng chỉ tiêu
trong tổng nguồn vốn, tỷ trọng của từng chỉ tiêu thuộc nợ phải trả trong tổng nợ phải
trả, tương tự cho vốn chủ sở hữu; sau đó so sánh chúng qua nhiều năm khác nhau để
thấy được cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của doanh nghiệp.

10


1.4.2. Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn
Vốn là yếu tố số một của mọi hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Có vốn các
doanh nghiệp có thể mở rộng SXKD, mua sắm các trang thiết bị hay triển khai các kế
hoạch khác trong tương lai. Vì vậy yêu cầu đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là họ cần
phải quản lý và nắm bắt được tình hình tạo vốn và sử dụng vốn có hiệu quả, nhằm bảo
toàn và phát triển vốn, đảm bảo cho doanh nghiệp ngày càng phát triển vững mạnh.
Tạo lập vốn bao gồm các hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cá nhân, tập
thể, doanh nghiệp… các thành phần kinh tế. Các hoạt động nhằm tạo ra giá trị gia tăng
cho nền kinh tế và từ đó hình thành nên nguồn tích lũy hay tiết kiệm. Tạo lập vốn có
vai trò quan trọng đến nền tăng trưởng kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình tái sản xuất.
Đối với Doanh nghiệp có hai cách để tạo lập vốn:
-

-

Tăng nguồn vốn: tăng nguồn vốn bằng cách tăng vốn chủ sở hữu hoặc có thể
huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau như vay từ ngân hàng, các tổ chức tín
dụng…
Giảm tài sản: bằng cách bán tài sản cố định để có thêm nguồn vốn cho việc
SXKD.

1.4.3. Phân tích cân đối tài sản – nguồn vốn
1.4.3.1. Phân tích cân bằng tài chính trong ngắn hạn.
Ta có công thức tính nhu cầu vốn lưu động ròng:
Nhu cầu VLĐ ròng = Hàng tồn kho + Khoản phải thu NH - Nợ phải trả NH
Nhu cầu VLĐ ròng < 0: cho thấy nợ ngắn hạn không những đáp ứng được nhu
cầu ngắn hạn của doanh nghiệp mà còn dư thừa để tài trợ cho tài sản khác. Điều này

mang nhiều lợi ích đến với doanh nghiệp.
Nhu cầu VLĐ ròng > 0: cho thấy nợ ngắn hạn không đủ đáp ứng được nhu cầu
ngắn hạn của doanh nghiệp. Nên có những lúc thiếu vốn để xoay vòng doanh nghiệp
phải dùng tạm nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho phần thiếu hụt, điều này ảnh hưởng rất
lớn đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.3.2. Phân tích cân bằng tài chính trong dài hạn.
Mối quan hệ cân đối giữa tài sản với nguồn vốn thể hiện sự tương quan về giá trị
tài sản và cơ cấu vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mối
quan hệ cân đối này giúp nhà phân tích phần nào nhận thức được sự hợp lý giữa nguồn
vốn doanh nghiệp huy động và việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ, sử
dụng có hợp lý, hiệu quả hay không. Mối quan hệ cân đối này được thể hiện như sau:
Vốn lƣu động ròng = Tài sản NH – Nguồn vốn NH = Nguồn vốn DH – Tài sản DH
11

Thang Long University Library


quan hệ cân đối giữa TSNH và Nợ NH, sử dụng đúng mục đích Nợ NH. Đồng
thời, nó cũng chỉ ra một sự hợp lý trong chu chuyển TSNH và kỳ thanh toán nợ ngắn
hạn.
Ngược lại, nếu TSNH < Nợ NH, chứng tỏ doanh nghiệp không giữ vững quan hệ
cân đối giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Vì xuất hiện dấu hiệu doanh nghiệp đã
sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn vào tài sản dài hạn.
Nếu TSDH > Nợ DH và phần thiếu hụt được bù đắp từ VCSH thì đó là điều hợp
lý vì nó thể hiện doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích nợ DH là cả vốn chủ sở hữu,
nhưng nếu phần thiếu hụt được bù đắp từ nợ NH là điều bất hợp lý như trình bày ở
phần cân đối giữa Tài sản NH và Nợ NH.
Nếu phần TSDH < Nợ DH điều này chứng tỏ một phần nợ dài hạn đã chuyển vào
tài trợ tài sản ngắn hạn. Hiện tượng này vừa làm lãng phí chi phí lãi vay nợ dài hạn,
vừa thể hiện sử dụng sai mục đích nợ dài hạn. Điều này có thể dẫn đến lợi nhuận kinh

doanh giảm và những rối loạn tài
Ta thấy, Nếu VLĐ ròng > nhu cầu VLĐ ròng, thì đây là dấu hiệu tài chính lành
mạnh và đảm bảo cân đối giữa tài sản với nguồn vốn trong hoạt động SXKD của
doanh nghiệp.
Nếu VLĐ ròng < nhu cầu VLĐ ròng thì đây là dấu hiệu tài chính bất bình thường
và mất cân đối giữa TS với NV.
1.4.4. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thể hiện kết quả mà doanh nghiệp đã đạt
được sau một quá trình SXKD nhất định. Sau mỗi chu kì sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp thường xuyên phải đánh giá kết quả từ đó để rút ra những sai lầm, thiếu sót, tìm
ra những nguyên nhân ảnh hưởng tới kết quả, vạch rõ tiềm năng chưa được sử dụng và
đề ra các biện pháp khắc phục, xử lý kịp thời để nâng cao kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Việc đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm:
-

Đưa ra các chỉ tiêu dự báo về xu hướng phát triển, sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, các chỉ tiêu này rất quan trọng trong việc đưa ra các chiến lược
mang tính lâu dài trong tương lai của nhà quản lý.

-

Giúp nhà quản lý đề ra được hướng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp
vì hoạt động sản xuất kinh doanh luôn biến đổi không ngừng sao cho phù hợp
với môi trường kinh doanh.

12


Chi phí

Chi phí kinh doanh nói chung là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật
hóa được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình kinh doanh của các doanh
nghiệp. Các chi phí này phát sinh hàng ngày, hàng giờ đa dạng và rất phức tạp, tùy
thuộc vào việc thực hiện các hành vi thương mại khác nhau. Nhưng trong quá trình
phân tích tình hình tài chính, chi phí thường được phân ra thành 3 loại:
-

Chi phí HĐKD ( gồm: Giá Vốn hàng bán, CP bán hàng…)
Chi phí Tài chính ( CP lãi vay,…)
CP khác

Phân loại chi phí kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp với tình hình đặc điểm
sản xuất kinh doanh và các mục tiêu quản lý kinh tế của doanh nghiệp sẽ giúp doanh
nghiệp xác định được xu hướng hình thành kết cấu của chi phí kinh doanh thương mại
trong từng thời kỳ khác nhau, đồng thời làm cơ sở cho công tác kiểm tra, phân tích
đánh giá tình hình thực tế của doanh nghiệp. Nhờ đó mà tìm ra các phương pháp quản
lý chi phí tốt hơn.
Doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm,
cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Doanh thu được xác định bằng công thức:
Doan thu thuần = Tổng doanh thu – Các khoản giảm trừ
Doanh thu được nhiều hay ít, đều phụ thuộc vào hiệu các khoản thu trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh và các khoản giảm trừ.
Tổng doanh thu được tính bằng công thức: giá(P) nhân với sản lượng(Q)
Khi giá và sản lượng biến đổi làm ảnh hưởng tới tổng doanh thu của doanh nghiệp.
Nguyên nhân chính tác động tới giá là do nền kinh tế thị trường, các yếu tố đầu vào
như nguyên nhiên vật liệu tăng hoặc giảm, sẽ làm cho giá thành sản phẩm bị thay đổi.
Nhu cầu của người tiêu dùng nói chung và người chăn nuôi nói riêng cũng tác động
không nhỏ tới doanh thu của doanh nghiệp.

Lợi nhuận
Lợi nhuận hiểu nôm na là lấy Tổng doanh thu trừ tổng chi phí.
Lợi nhuận doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp, vì nó có tác động đến tất cả mọi hoạt động, và có ảnh hưởng trực tiếp đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Lợi nhuận tăng chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động sản
xuất kinh doanh tốt. Lợi nhuận giảm phản ánh việc kinh doanh chưa tốt, doanh nghiệp
cần xem xét, đánh giá lại việc hoạt động kinh doanh trong thời gian đó, đưa ra các biện
13

Thang Long University Library


×