Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần thăng long số 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 62 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI

PH N T CH T NH H NH TÀI CH NH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THĂNG LONG SỐ 9

SINH VIÊN THỰC HIỆN: TRẦN BẢO ANH
MÃ SINH VIÊN: A18600
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI

PH N T CH T NH H NH TÀI CH NH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THĂNG LONG SỐ 9

Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên


Chuyên ngành

: TS Trần Đình Toàn
: Trần Bảo Anh
: A18600
: Tài chính

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, với tình cảm chân thành em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo
Tiến Sĩ Trần Đình Toàn đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình viết khóa
luận tốt nghiệp vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Quản lý, trường Đại học
Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức cho em trong suốt các năm học tập tại
trường. Với vốn kiến thúc được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho
quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang để em bước vào môi trường làm
việc một cách vững chắc hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các bác, các cô, chú, các anh các chị nhân viên của
Công ty cổ phần Thăng Long số 9 đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại
doanh nghiệp đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài: “Phân tích tình hình tài
chính tại Công ty cổ phần Thăng Long số 9”.
Trong quá trình thực tập cũng như trong quá trình làm khóa luận, do trình độ lý
luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế, khó tránh khỏi sai sót, rất mong các
Thầy, Cô bỏ qua. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các Thầy, Cô để em
học thêm được nhiều kinh nghiệm cũng như kiến thức em trong lĩnh vực này được
hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 1 tháng 7 năm 2015
Sinh viên

Trần Bảo Anh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Trần Bảo Anh

Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ................... 1
1.1. Nội dung tài chính doanh nghiệp ..........................................................................1
1.2. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp .........................................................1
1.2.1. Mục tiêu phân tích tài chính ................................................................................1
1.2.2. Vai trò quản lý tài chính doanh nghiệp ...............................................................2
1.2.3. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp ...................3
1.2.4. Phương pháp phân tích tài chính ........................................................................4

1.2.5. Nội dung phân tích tài chính ...............................................................................6

CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THĂNG LONG SỐ 9 ............................................................................ 17
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phẩn Thăng Long số 9 ..............................................17
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ...................................................................17
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Thăng Long số 9 ....................................18
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban .......................................................18
2.2. Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Thăng Long số 9 ................20
2.2.1. Khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .......................20
2.2.2. Phân tích tình hình biến động tài sản – nguồn vốn của công ty ......................25
2.2.3. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính ...............................................................33
2.2.4. Phân tích tình hình tài chính chung của công ty thông qua chỉ số Z – score .42
2.3. Kết luận ...............................................................................................................43
2.3.1. Những kết quả đạt được .....................................................................................43
2.3.2. Những hạn chế ...................................................................................................44

CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THĂNG LONG SỐ 9 .......................... 45
3.1. Giải pháp giảm thiểu chi phí trong công ty. .......................................................45
3.1.1. Giảm thiểu chi phí về nguyên vật liệu ...............................................................45
3.1.2. Nâng cao trình độ, tay nghề người lao động .....................................................45
3.1.3. Ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thi công.........................................................46


3.1.4. Nâng cao năng lực quản lý tài sản của công ty ................................................46
3.2. Nâng cao hiệu quả quản lý tiền mặt ....................................................................47
3.3. Nâng cao hiệu quả quản lý khoản phải thu ........................................................47
3.4. Nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho ...........................................................48
KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT

BCĐKT

B

BCKQKD

B

BCLCTT

B

BCTC

B

ROS

T

ROA

T


ROE

T

TSCĐ

T

TSLĐ

T

TSNH

T

TSDH

T

VCSH
XHCN
GVHB

Giá vốn hàng bán

ĐHĐCĐ

Đại hộ


ồng cổ ô


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Bảng xếp hạng doanh nghiệp theo chỉ số Z – score......................................16
Bảng 2.1. Tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Công ty cổ phần Thăng Long
số 9 trong giai đoan 2012 – 2014 ..................................................................................20
Bảng 2.2. Tốc độ tăng doanh thu, tổng chi phí, lợi nhuận ............................................20
Bảng 2.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần Thăng Long số 9
.......................................................................................................................................21
Bảng 2.4. Tỷ trọng cơ cấu tài sản của công ty cổ phần Thăng Long số 9.....................25
Bảng 2.5. Tình hình biến động cơ cấu tài sản ...............................................................26
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ TSDH năm 2012 - 2014 .............................................................. 29
Bảng 2.6. Tỷ trọng cơ cấu nguồn vốn tại công ty cổ phần Thăng Long số 9 ...............30
Bảng 2.7. Tình hình biến động cơ cấu nguồn vốn.........................................................31
Bảng 2.8. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ..........................................................34
Bảng 2.9. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sự dụng vốn ........................................................36
Bảng 2.10. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản .................................................38
Bảng 2.11. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời.............................................................40
Bảng 2.12. Bảng phân tích nguy cơ phá sản của công ty giai đoạn 2012 - 2014 ..........42

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh ngày
càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó khăn và thách thức
cho các doanh nghiệp Việt Nam. Trong bối cảnh để khẳng định được mình mỗi doanh

nghiệp cần phải nắm vững tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp luôn phải quan tâm đến tình hình
tài chính vì nó có quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và ngược lại. iệc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính s giúp
doanh nghiệp thấy r thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh
trong k của doanh nghiệp cũng như xác đinh một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân
và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố để giúp doanh nghiệp đưa ra những giải pháp hữu
hiệu, những quyết định chính xác nh m nâng cao công tác quản lý, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp, tôi đã chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp là : “Phân tích tình hình tài chính tại
Công ty cổ phần Thăng Long số 9”.
2. Mục đích nghiên cứu
uất phát từ nhu cầu quản lý kinh tế ngày càng cao, công ty đã có mối quan tâm
đến tình hình tài chính. Luận văn “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần
Thăng Long số 9” hướng tới các mục tiêu cơ bản sau đây:
 Làm rõ những vấn đề lý luận về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
 Phân tích và đánh giá thực trạng tài chính tại Công ty cổ phần Thăng Long số 9.
 Đề xuất một số giải pháp nh m cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ
phần Thăng Long số 9.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Thăng Long số 9.
Phạm vi nghiên cứu: Phân tích các vấn đề tài chính của Công ty cổ phần Thăng
Long số 9 giai đoạn 2012 – 2014 thông qua các Báo cáo tài chính.
4. Tổng quan nghiên cứu
Với đề tài nghiên cứu: “Phân tích tình hình tài chính”, đã có nhiều đề tài nghiên
cứu về vấn đề này. Tuy nhiên mỗi doanh nghiệp lại có đặc thù sản xuất kinh doanh
khác nhau dẫn đến tình hình tài chính cũng khác nhau.



Qua việc nghiên cứu các đề tài của các tác giả: Đỗ Thị Hiền (2014), Phân tích
tình hình tài chính tại công ty TNHH viện công nghiệp Giấy và Xenluylo [1]; Lê Ngọc
Phương (2014), Phân tích tình hình tài chính của công ty vật tư kỹ thuật nông nghiệp
Hà Tây [2]; Nguyễn Trọng Hiệp (2014), Phân tích tình hình tài chính tại công ty
TNHH Hành Trình Exotic [3].
Ở các công trình khoa học trên mỗi tác giả lại có một cách tiếp cận và nội dung
nghiên cứu khác nhau tùy vào tình hình thực tế và đặc điểm loại hình doanh nghiệp
của từng công ty nhưng các tác giả đều hướng đến một khái niệm chung về tài chính
doanh nghiệp. Đó là: Tài chính doanh nghiệp là toàn bộ các quan hệ tài chính biểu
hiện qua quá trình huy động và sử dụng vốn để tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp.
Để phục vụ cho việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, hầu hết các
tác giả đều vận dụng phương pháp so sánh, tỷ số và dupont để thực hiện điều này. Các
tác giả đánh giá sự biến động của các khoản mục trong CĐKT, CKQKD và
CLCTT thông qua việc so sánh giá trị giữa các năm với nhau. Các nhóm chỉ tiêu tài
chính cũng được các tác giả sử dụng và hệ thống thành từng nhóm, cả 3 tác giả đều
phân tích cả 4 nhóm chỉ tiêu tài chính là nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, về cơ
cấu tài chính, về khả năng quản lý tài sản và về khả năng sinh lời. Ngoài ra tác giả Đỗ
Thị Hiền và Lê Ngọc Phương sử dụng chỉ số Z – score (Hệ số nguy cơ phá sản) để
đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp trong công trình nghiên cứu của mình.
 Với đề tài : “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Thăng Long số 9” là
đề tài nh m mục đích phân tích tình hình tài chính và tìm ra giải pháp nh m nâng cao
hiệu quả của hoạt động kinh doanh cho công ty. Với đặc thù hoạt động đa ngành nghề
hoạt động trong lĩnh vực phân phối thiết bị giáo dục, xây dựng sửa chữa các công trình
dân dụng, công nghiệp, thi công lắp đặt hệ thống âm thanh, ánh sáng hội trường, việc
phân tích tình hình tài chính và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty cổ phần Thăng Long số 9 s có nhiểu điểm khác biệt với những
nghiên cứu trước đây. Đề tài vẫn s tập trung phân tích tình hình tài chính tại Công ty
cổ phần Thăng Long số 9 thông qua sự biến động của các khoản mục trong CĐKT,
CKQKD, CLCTT, tuy nhiên, tác giả chỉ tập trung vào 4 nhóm chỉ tiêu chính là
nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu phản án hiệu quả sử dụng vốn,

nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài sản và nhóm chỉ tiêu phản án khả năng sinh lời.
Cuối c ng s tác giả s phân tích chỉ số để cho thấy cái nhìn một cách tổng quát về
tình hình tài chính của Công ty cổ phần Thăng Long số 9.

Thang Long University Library


5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng chủ yếu trong đề tài là phương pháp so
sánh, phương pháp tỷ số, phương pháp dupont và tổng hợp dựa trên số liệu thu thập
được trong quá trình thực tập và tình hình thực tế tại công ty.
6. Kết cấu khóa luận
Khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh
nghiệp.
Chƣơng 2: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Thăng Long số 9.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ
phần Thăng Long số 9.


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Chương 1 s tập trung đưa các cơ sở lý thuyết chung cũng như cơ sở lý thuyết
được sử dụng để phân tích về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.1. Nội dung tài chính doanh nghiệp [7, Tr.11-12]
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với
các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu bao gồm:
 Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước: Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh
nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, khi Nhà nước góp vốn vào doanh

nghiệp.
 Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Quan hệ này được thể hiện
thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính,
doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành
cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại, doanh nghiệp phải
trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể
gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán b ng số tiền tạm thời chưa sử dụng.
 Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: Trong nền kinh tế, doanh
nghiệp có quan hệ chặt ch với các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hóa, dịch
vụ, thị trường sức lao động. Đây là những thị trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành
mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động… Điều quan trọng là thông
qua thị trường, doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hóa, và dịch vụ cần
thiết cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch
sản xuất, tiếp thị nh m thỏa mãn nhu cầu thị trường.
 Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất –
kinh doanh, giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử
dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện thông qua hàng
loạt chính sách của doanh nghiệp như: chính sách cổ tức (phân phối thu nhập), chính
sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí …
1.2. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Mục tiêu phân tích tài chính [4, Tr.66-67]
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công
cụ để thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông thin khác trong quản lý
doanh nghiệp, nh m đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh
nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản
lý phù hợp.
1


Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác

nhau, đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh
doanh. Do vậy s có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình của doanh nghiệp như:
chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng… kể cả các cơ quan Nhà
nước và người làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp trên các góc độ khác nhau.Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh
nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là khả năng phát triển, tối đa hóa lợi nhuận, tối
đa hóa giá trị doanh nghiệp do đó họ quan tâm tới mọi hoạt động. Đối với chủ ngân
hàng và các chủ nợ khác, mối quan tâm chủ yếu của họ là đánh giá khả năng thanh
toán, khả năng trả nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp. Đối với các chủ đầu tư
khác, họ quan tâm tới các yếu tố rủi ro, lãi suất, khả năng thanh toán…
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các báo
cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thông qua một số hệ thống các phương
pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thông tin từ các góc độ khác
nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp, khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết
hoạt động tài chính doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra quyết
định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư ph hợp.
1.2.2. Vai trò quản lý tài chính doanh nghiệp [7,Tr.20-22]
Quản lý tài chính luôn luôn giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động quản lý của
doanh nghiệp, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá
trình kinh doanh. Đặc biệt trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, trong điều kiện
cạnh tranh đang diễn ra khốc liệt trên phạm vi toàn thế giới, quản lý tài chính trở nên
quan trọng hơn bao giờ hết. Bất k ai liên kết, hợp tác với doanh nghiệp cũng s được
hưởng lợi nếu như quản lý tài chính của doanh nghiệp có hiệu quả, ngược lại, họ s bị
thua thiệt khi quản lý tài chính kém hiệu quả.
Quản lý tài chính là sự tác động của nhà quản lý tới các hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. Nó được thực hiện thông qua một cơ chế. Đó là cơ chế quản lý tài chính
doanh nghiệp. Cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp được hiểu là một tổng thể các
phương pháp, các hình thức và công cụ được vận dụng để quản lý các hoạt động tài
chính của doanh nghiệp trong những điều kiện cụ thể nh m đạt được những mục tiêu
nhất định.

Quản lý tài chính là một hoạt động có mối liên hệ chặt ch với mọi hoạt động
khác của doanh nghiệp. Quản lý tài chính tốt có thể khắc phục được những khiếm
khuyết trong các lĩnh vực khác. Một quyết định tài chính không được cân nhắc, hoạch
định kỹ lưỡng có thể gây nên tổn thất khôn lường cho doanh nghiệp và cho nền kinh
tế. Hơn nữa, do doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường nhất định nên các
2

Thang Long University Library


doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả s góp phần thúc đẩy nên kinh tế phát triển. Bởi
vậy, quản lý tài chính doanh nghiệp tốt có vai trò quan trọng đối với việc nâng cao
hiệu quả quản lý tài chính quốc gia.
1.2.3. Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp [4,Tr.67]
1.2.3.1. Thu thập thông tin
Nhà phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và
thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự
đoán tài chính. Nó bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài,
những thông tin kế toán và thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giái
trị… trong đó các thông tin kế toán phản ánh tập trung trlong các báo cáo tài chính
doanh nghiệp là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài
chính trên thực tế chủ yếu là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
1.2.3.2. Xử lý thông tin
Người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau, có
phương pháp xử lý thông tin khác nhau phụ vụ mục tiêu đã đề ra: xử lý thông tin là
quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nh m tính toán, so sánh,
giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được phục vụ cho
quá trình dự đoán và ra quyết định.
1.2.3.3. Bảng cân đối kế toán [8,Tr.60-65]
Bảng cân đối kế toán là bảng báo cáo tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh

nghiệp ở một thời điểm nào đó. Thời điểm báo các thường được chọn là thời điểm cuối
quý hoặc cuối năm. Do đó, đặc điểm chung của bảng cân đối kế toán là cung cấp dữ
liệu thời điểm về tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán luôn được đảm bảo b ng nguyên tắc cân b ng theo phương
trình kế toán : Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Bảng cân đối kế toán lập theo nguyên tắc tài sản nào có tính thanh khoản cao sễ
được báo cáo trước, tài sản được xếp theo thứ tự thanh khoản giảm dần. Về nguồn
vốn, nguồn vốn nào đến hạn trước s được báo các trước và cuối cùng là nguồn vốn
của chủ sở hữu.
Tình hình tài sản của doanh nghiệp bao gồm tổng tài sản và từng khoản mục chi
tiết tài sản của tài sản lưu động và tài sản cố định.
TÌnh hình nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm tổng cộng nguồn vốn và từng
khoản mục chi tiết của nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.

3


1.2.3.4. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh [8,Tr.65-67]
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tình hình thu nhập, chi phí và
lợi nhuận của các doanh nghiệp qua một thời k nào đó. Thời k báo cáo thường được
chọn là năm, quý hoặc tháng. Do đó, đặc điểm chung của báo cáo kết quả kinh doanh
là cung cấp dữ liệu thời k về tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Nội dung báo cáo kết quả kinh doanh có thể rút ra những dữ liệu chính như sau:
 Tình hình doanh thu của doanh nghiệp trong k , trong đó đáng quan tâm nhất là
doanh thu ròng
 Tình hình chi phí của doanh nghiệp trong k trong đó bao gồm giá vốn hàng bán, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
 Tình hình thu nhập của doanh nghiệp trong k trong đó bao gồm thu nhập từ hoạt
động sản xuất kinh doanh, từ hoạt động tài chính và thu nhập bất thường.

1.2.3.5. Báo cáo luân chuyển tiền tệ [8,Tr.67-68]
Báo cáo luân chuyển tiền tệ là báo cáo trình bày tình hình số dư tiền mặt đầu k ,
tình hình các dòng tiền thu vào, chi ra và tình hình số dư tiền mặt cuối k của doanh
nghiệp. áo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp phản ánh bổ sung tình hình tài chính doanh
nghiệp mà bảng cân đối tài sản và báo cáo thu nhập chưa phản ánh hết được.
1.2.4. Phương pháp phân tích tài chính
Phương pháp phân tích tài chính là tổng hợp các cách thức, thủ pháp, công thức,
mô hình,… được sử dụng trong quá trình phân tích. Trong phân tích, các phương pháp
được vận dụng để nghiên cứu các chỉ tiêu, ý nghĩa, các mối quan hệ và sự thay đổi của
chúng, từ đó phản ánh thực trạng tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Có 3 phương pháp được sử dụng để phân tích chủ yếu: phương pháp so sánh, phương
pháp tỉ lệ và phương pháp DUPONT.
1.2.4.1. Phương pháp so sánh [5,Tr.27-30]
So sánh là phương pháp được sự dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu
hướng, mức độ biến động của chi tiêu phân tích. Vì vậy để tiến hành so sánh phải giải
quyết những vấn đề cơ bản, cần phải đảm bảo các điều kiện đồng bộ để có thể so sánh
được các chỉ tiêu tài chính như sự thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính
chất và đơn vị tính toán.
 Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian.
 K phân tích được chọn là k báo cáo hoặc k kế hoạch.
 Giá trị so sánh có thể được chọn b ng số tuyệt đối, số tương đối, hoặc số bình quân.
4

Thang Long University Library


 Nội dung so sánh bao gồm:
 So sánh giữa các số hiện thực k này với số hiện thực k trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

 So sánh giữa số liệu doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành, số liệu của các
doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp tốt hay xấu.
 So sánh giữa số thực hiện so với kế hoạch để thấy mức phấn đấu của doanh
nghiệp.
 So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng tổng số ở mỗi bản báo cáo và qua
đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các khoản mục tạo điều kiện cho việc so sánh.
 So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và tương
đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
1.2.4.2. Phương pháp tỉ lệ [5,Tr.32 - 36]
Phương pháp tỉ lệ dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính
trong các quan hệ tài chính.
Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu cần xác định được các ngưỡng, các
định mức để nhận xét đánh giá được tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so
sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng và bổ sung
càng hoàn thiện hơn vì : nguồn thông tin tài chính kế toán được cải tiến và cung cấp
đầy đủ hơn là cơ sở để hình thành những tham chiếu đáng tin cậy nh m đánh giá
những tỷ lệ của doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp. Việc áp dụng tin học cho
phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ như:
 Tỷ lệ về khả năng thanh toán: được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
 Tỷ lệ về khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: qua chỉ tiêu này phản ánh
mức độ ổn định và tự chủ tài chính.
 Tỷ lệ về khả năng sử dụng hiệu quả tài sản: đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc
sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
 Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp.
1.2.4.3. Phương pháp DUPONT [4,Tr.40-42]
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một
doanh nghiệp thông qua các công cụ quản lý hiệu quả truyển thống. Mô hình này tích
hợp nhiều yếu tố của BCTC. Với phương pháp này, nhà phân tích s nhận biết được

5


các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản
chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lợi của doanh
nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)
thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép
phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp.
 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
L

L
D

T

D
T

= Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Từ mô hình phân tích trên ta thấy, tác động đến ROA là chỉ tiêu ROS và chỉ tiêu
hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Như vậy, để nâng cao khả năng sinh lời
của tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng thì cần phải tìm ra các giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản và gia tăng tỷ suất sinh lời trên doanh thu của doanh nghiệp.
 Tỷ suất sinh lời trên tổng VCSH (ROE)
E

L
CS
L

D

D

T
T

CS

= ROS x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Hệ số tài sản so với vốn cổ phần
Nhìn vào mô hình này ta thấy muốn nâng cao tỷ suất sinh lời trên VCSH có thể
tác động vào 3 nhân tố : tỷ suất sinh lời trên doanh thu, hiệu suất sử dụng tổng tài sản
và hệ số tài sản so với VCSH. Từ đó đưa ra các biện pháp nh m nâng cao hiệu quả
của từng nhân tố góp phần đẩy nhanh tỷ suất sinh lời trên VCSH.
Phân tích tài chính Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với quản trị doanh nghiệp, nhà
quản trị không những có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách sâu sắc và toàn
diện mà còn đánh giá đầy đủ và khách quan những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, đề ra được những hệ thống các biện pháp tỉ mỉ
và xác thực nh m tăng cường công tác cải tiến tổ chức quản lý doanh nghiệp, góp phần
không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ở các k tiếp theo.
1.2.5. Nội dung phân tích tài chính
1.2.5.1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh [6, Tr.91 – Tr.92]
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh dựa vào BCKQKD, bảng báo cáo này
phản ánh tổng hợp tình hình doanh thu và chi phí, cũng như kết quả hoạt động kinh
doanh theo từng loại trong một thời k kế toán và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với
nhà nước. Báo cáo cung cấp đầy đủ những thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả
6

Thang Long University Library



các hoạt động cơ bản trong doanh nghiệp như hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt
động tài chính và hoạt động khác. Thông qua đó thấy được cơ cấu doanh thu, chi phí
và kết quả của từng hoạt động có phù hợp với đặc điểm và nhiệm vụ kinh doanh hay
không, từ đó giúp nhà quản trị đánh giá khải quát tình hình tài chính doanh nghiệp,
biết được trong k kinh doanh doanh nghiệp lãi hay lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu và vốn là bao nhiêu, tính toán được tốc độ tăng trưởng của k này so với k trước
và dự đoán tốc độ tăng trưởng trong tương lai.
1.2.5.2. Phân tích tình hình biến động tài sản, nguồn vốn [6, Tr83]
Phân tích tình hình biến động tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp thông qua
CĐKT, việc phân tích này s cho biết một cách khái quát các chỉ tiêu về tổng tài sản,
tổng nguồn vốn, cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn. So sánh mức tăng, giảm của các chỉ
tiêu tài sản thông qua số tuyệt đối và tương đối giữa các k , từ đó nhận xét về quy mô
tài sản của doanh nghiệp tăng hay giảm và ảnh hưởng như thế nào đến kết quả và hiệu
quả kinh doanh. So sánh mức tăng giảm của các chỉ tiêu nguồn vốn qua các k để
nhận xét về quy mô vốn của doanh nghiệp và sự ảnh hưởng của nó đến tính độc lập
hay phụ thuộc trong hoạt động tài chính.
1.2.5.3. Phân tích các tỷ số tài chính
Trong phân tích tài chính, các tỷ số tài chính chủ yếu thường được chia thành 4
nhóm chính:
 Tỷ lệ về khả năng thanh toán: được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
 Tỷ lệ về khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: qua chỉ tiêu này phản ánh
mức độ ổn định và tự chủ tài chính.
 Tỷ lệ về khả năng sử dụng hiệu quả tài sản: đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc
sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
 Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp.
a) Các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán
 Tỷ số khả năng thanh toán ngắn hạn:
Khả năng thanh toán ngắn hạn được tính b ng cách lấy giá trị tài sản lưu động

trong một thời k nhất định chia cho giá trị nợ ngắn hạn phải trả cùng k .
T

K

T

TSLĐ
nợ ngắn hạn

Tài sản lưu động thông thường bao gồm tiền, các chứng khoán ngắn hạn dễ
chuyển nhượng (tương đương tiền), các khoản phải thu và dự trữ (tồn kho). Nợ ngắn
7


hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín
dụng khác, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả, phải nộp khác… Cả
tài sản lưu động và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định - tới một năm. Tỷ số khả
năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh
nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải
b ng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời
hạn của các khoản nợ đó. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp s tốt nếu tài sản lưu
động và đầu tư ngắn hạn tăng, nợ ngắn hạn giảm xuống.
Nếu tỷ số khả năng thanh toán ngắn hạn cao (lớp hơn 1) có nghĩa là công ty sẵn
sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu tỷ số này quá cao chứng tỏ hiệu quả
hoạt động kinh doanh đang giảm đi vì công ty đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn
hạn hay nói cách khác việc quản lý tài sản ngắn hạn không đạt hiệu quả (như có quá
nhiều tiền mặt nhàn rỗi, các khoản phải thu, hàng tồn kho ứ đọng…). Một công ty dự
trữ quá nhiều hàng tồn kho thì s có chỉ số thanh toán ngắn hạn cao, mà hàng tồn kho
là tài sản khó chuyển đổi thành tiền. Vì vậy trong một số trường hợp, tỷ số thanh toán

ngắn hạn không phản ánh chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
 Tỷ số khả năng thanh toán nhanh:
Là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng
nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, bao gồm: tiền,
chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Tài sản dự trữ là các tài sản khó chuyển
đổi thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu động và dễ bị lỗ nhất nếu được bán. Do vậy,
tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn
không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ và được xác định b ng cách lấy tài sản lưu
động trừ đi phần dự trữ rồi chia cho nợ ngắn hạn.
TSLĐ

K

Tỷ số này phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán ngay các
khoản ngắn hạn. Tỷ số thanh toán nhanh là một hệ số khắt khe hơn nhiều so với tỷ số
thanh toán ngắn hạn vì nó đã trừ hàng tồn kho ra khỏi công thức tính toán. Trên thực tế
hàng tồn kho kém thanh khoản hơn vì phải mất thời gian và chi phí tiêu thụ mới có thể
chuyển thành tiền. Tỷ số này nói lên tình trạng tài chính ngắn hạn của một công ty có
lành mạnh hay không. Hệ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán càng cao, tuy
nhiên, nếu hệ số này quá lớn lại gây mất cân đối của vốn lưu động, tập trung quá nhiều
vào vốn b ng tiền, đầu tư ngắn hạn hoặc khoản phải thu…có thể không hiệu quả.

8

Thang Long University Library


 Tỷ số khả năng thanh toán tức thời:
T


K

T

Thể hiện khả năng b đắp nợ ngắn hạn b ng số tiền đang có của doanh nghiệp.
Do tiền có tầm quan trọng đặc biệt quyết định tính thanh toán nên chỉ tiêu này được sử
dụng nh m đánh giá khắt khe khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiêp.
Khả năng thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ tiền (tiền mặt và các khoản
tương đương tiền như chứng khoản dễ chuyển đổi…) và khoản nợ đến hạn phải trả. Hệ
số khả năng thanh toán tức thời quá cao tức là doanh nghiệp dự trữ quá nhiều tiền mặt,
doanh nghiệp s bỏ lỡ cơ hội sinh lời. Ta có thể tham khảo hệ số thanh toán nhanh (Kí
hiệu :K), qua thực tế nghiên cứu tất cả các doanh nghiệp:
K< 0,5 thấp
0,5

K

1 trung bình

K > 1 cao
b) Các tỷ số phản ánh hiệu quả sự dụng vốn
 Vòng quay các khoản phải thu khách hàng:
òng quay khoản phải thu

Doanh thu thuần
Phải thu khách hàng

Số vòng quay lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, khả năng thu
tiền từ hoạt động bán hàng hiệu quả. Đó là đấu hiệu tốt vì doanh nghiệp không phải
đầu tư nhiều vào các khoản phải thu. Nhưng cao quá không tốt vì chính sánh bán

hàng quá chặt ch , doanh nghiệp không cung cấp tín dụng nên dễ mất doanh thu,
mất khách hàng tiềm năng.
 Tỷ số vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển
trong k . Hệ số vòng quay hàng tồn kho được xác định b ng giá vốn hàng bán chia
cho bình quân hàng tồn kho.
S

TK

B

Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Doanh nghiệp s ít rủi ro hơn nếu
khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm. Muốn
như vậy thì cần phải rút ngắn chu k sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ
hàng hóa. Nhưng nếu cao quá cũng không tốt vì không đủ hàng tồn kho dự trữ. Khi
phân tích về vòng luân chuyển hàng tồn kho nhà phân tích cần xem xét các tác động
9


của nhân tố ngành mà hàng hóa là tư liệu sản xuất thì thời gian lưu kho trung bình của
hàng tồn kho s lớn hơn so với ngành thương mại hoặc hàng hóa là tư liệu tiêu dùng.
Mặt khác, khi nền kinh tế trong trạng thái phát triển vòng quay hàng tồn kho của các
doanh nghiệp s có xu hướng tốt hơn trong nên kinh tế khủng hoảng.
 Thời gian luân chuyển kho trung bình:
Là số ngày của một vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp,
ịnh bằng tỷ số giữa số
tiêu này phản ánh số


à
à

ăm à ố vòng luân chuyển


T

ợc xác
Chỉ

ể giải phóng hàng tồn kho.
TB

S

TK

Cho biết từ khi bạn nhập hàng vào kho đến khi hàng được xuất bán ra bán 1 năm
quay bao nhiêu vòng lặp đi lặp lại. Các doanh nghiệp đều muốn số ngày luân chuyển
kho trung bình càng nhỏ càng tốt vì khi đó hàng tồn kho không bị ứ đọng. Tốc độ luân
chuyển hàng tồn kho nhanh.
 Đánh giá thời gian quay vòng của tiền:
Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình là mộ
trong phân tích tài chính doanh nghiệp ể á

á

ả ă




ử dụng

ản lý dòng tiền

của doanh nghiệp .
Thời gian vòng

Thời gian thu nợ

T/g luân chuyển

Thời gian trả nợ

quay tiền

trung bình

kho TB

TB

Phương trình này là mô hình thời gian giữa chi tiêu tiền mặt để đáp ứng nhu các
khoản phải trả được tạo ra b ng cách mua hàng tồn kho và thu nhập tiền mặt để đáp
ứng các tài khoản phải thu được tạo ra bởi việc mua bán trước đó.
Thời gian quay vòng tiền ngắn chứng tỏ doanh nghiệp sớm thu hồi được tiền mặt
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý hiệu quả khi giữ được thời gian quay
vòng hàng tồn kho và các khoản phải thu ở mức thấp, chiếm dụng thời gian dài đối với
các khoản nợ. Tuy nhiên, cũng t y vào đặc điểm của ngành nghề kinh doanh mà doanh

nghiệp hoạt động thì thời gian quay vòng tiền s có những đặc trưng khác nhau, đối
với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ thì thời gian quay vòng
tiền s ngắn hơn nhiều so với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất.
 Tỷ số đánh giá tình hình các khoản phải thu:
 Số vòng quay khoản phải thu:
Chỉ tiêu này được xác định b ng cách lấy doanh thu thuần chia cho khoản phải
thu khách hàng.
10

Thang Long University Library


D

p

Đây là một chỉ số cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh
nghiệp áp dụng với bạn hàng. Nếu hệ số này cao chứng tỏ doanh nghiệp được khách
hàng trả nợ càng nhanh, tốc độ các khoản phải thu hồi là tốt vì doanh nghiệp ít bị
chiếm dụng vốn. Bên cạnh đó, chỉ tiêu này còn phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản
phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp.
 Thời gian thu nợ trung bình:
Đây chính là số ngày của một vòng quay khoản phải thu của một doanh nghiệp,
được xác định b ng cách lấy số ngày trong năm chia cho số vòng quay khoản phải thu.
Thời gian thu nợ TB càng ngắn, chứng tỏ tố

ộ thu hồi tiền hàng của doanh

nghiệp càng nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vố
nợ TB càng dài, chứng tỏ tố


N

ợc lại, thời gian thu

ộ thu hồi tiền hàng càng chậm, số vốn doanh nghiệp

bị chiếm dụng nhiều.
T

b

p

 Tỷ số đánh giá khả năng trả nợ
 Hệ số trả nợ:
Hệ số trả nợ

H

CP quản lý chung, CP bán hàng, quản lý

Phải trả

người bán lương, thưởng, thuế phải trả

Hệ số trả nợ phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp đối với nhà
cung cấp. Chỉ số quá thấp có thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của
doanh nghiệp.
Đây là tỷ số giữa tổng nguồn để trả nợ và số nợ đến hạn phải trả tại một thời

điểm nhất định, d ng để đánh giá khả năng trả nợ nói chung của doanh nghiệp. Từ đó
giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết định, các chính sách thanh toán phù hợp nh m
nâng cao uy tín cũng như hạn chế rủi ro tài chính cho doanh nghiệp.
 Thời gian trả nợ trung bình:
T

b

Là số ngày của một k trả nợ của doanh nghiệp, được xác định b ng cách lấy số
ngày trong năm chia cho hệ số trả nợ. Chỉ tiêu này cho biết thời gian mà doanh
nghiệp có thể chiếm dụng vốn củ

á

doanh nghiệp càng chiếm dụng vố


â ,
11

ợng khác. Thời gian càng dài chứng tỏ


ó àm

ă

ốn cho doanh



nghiệp trong một thời gian ngắn, tuy nhiên, thời gian này quá cao lại gây ảnh


uy tín của doanh nghiệp.

c) Tỷ số phản ánh hiệu quả tài sản
 Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu
trong một năm. TSCĐ ở đây chủ yếu là máy móc, thiết bị, nhà xưởng, được xác định
là giá trị còn lại tới thời điểm lập báo cáo tài chính, tức là b ng nguyên giá TSCĐ trừ
đi hao mòn lũy kế. Tỷ số này được xác định riêng biệt nh m đánh giá hiệu quả sử dụng
riêng của TSCĐ.
D

TSCĐ

T

TSCĐ

 Hiệu suất sử dụng TSNH:
Tỷ số đo lường hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói chung mà không có sự
phân biệt giữa hiệu quả hoạt động hàng tồn kho hay hiệu quả hoạt động các khoản
phải thu. Về ý nghĩa, tỷ số này cho biết một đồng TSNH tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Chỉ tiêu càng lớn thì hiệu quả sử dụng TSNH càng cao. Muốn làm được điều
này, doanh nghiệp cần rút ngắn chu k sản xuất kinh doanh và đẩy mạnh tốc độ tiêu
thị hàng hóa.
TSN


D
T

TSN

T

TSD

 Hiệu suất sử dụng TSDH:
TSD

D

Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn bao gồm tài sản cố định và
các tài sản dài hạn khác của công ty, cho biết một đồng tài sản dài hạn tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần.
Tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tài sản dài hạn nên có thể
xem như chỉ tiêu thể hiện sự vận động của tài sản cố định trong k . Chỉ tiêu này càng
cao càng chứng tỏ tài sản cố định vận động càng nhanh, từ đó góp phần tạo ra doanh
thu thuần càng cao.
 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
tổng tài sản

D
T

T

12


Thang Long University Library


Chỉ tiêu này được đo lường b ng tỷ số giữa doanh thu và tổng tài sản và cho biết
một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này làm rõ khả năng
tận dụng toàn bộ tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc cải
thiện chỉ số này s làm tăng lợi nhuận đồng thời làm tăng khả năng cạnh tranh cũng
như uy tín của doanh nghiệp với các nhà đầu tư trên thị trường.
d) Tỷ số phản ánh khả năng sinh lời
 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) [6,Tr.190]
S

L
D

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu cho biết, trong một kỳ p â
doanh thu thuần sẽ tạ

b

ê

nghiệp. Tỷ số à

ứng tỏ ô

âm chứng tỏ doanh nghiệp



ó ã

à

ợc lại, tỷ số này

thua lỗ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả
â

ố giúp nhà quản trị mở

, ăng doanh thu. Chỉ tiêu này thấp doanh nghiệp cầ

kiểm soát chi phí hoạ

ồng

ồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh

sử dụng chi phí của doanh nghiệp càng tố , ó à
rộng thị

í ,1

ă

ởng

ộng của các bộ phận.


 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) [6,Tr.191 – 192]
L
T
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của
tài sản mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu này cho biết,
trong một k kinh doanh, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng tài sản s đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp càng tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp.
 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) [ 6, Tr.223]
E

L

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế khi đầu tư 100 đồng VCSH. Chỉ tiêu này càng cao, càng biểu hiện xu hướng
tích cực, giúp cho nhà quản trị có thể dễ dàng huy động vốn trên thị trường tài chính
để tài trợ cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Ngược lại nếu như chỉ tiêu này nhỏ và
CSH dưới mức vốn điều lệ thì hiệu quả kinh doanh thấp, doanh nghiệp s gặp khó
khăn trong việc thu hút vốn.

13


1.2.5.4. Phân tích tình hình tài chính chung thông qua chỉ số Z- score
Có nhiều công cụ đã được phát triển để làm việc này, trong đó chỉ số - score là
công cụ được công nhận và sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới. Chỉ số này được phát
minh bởi iáo sư Edward . ltman, trường kinh doanh Leonard N.Stern, thuộc
trường Đại Học New ork, dựa vào việc nghiên cứu khá công phu trên số lượng nhiều
công ty khác nhau tại Mỹ. Hệ số nguy cơ phá sản – score có thể giúp các nhà quản
trị đánh giá rủi ro và dự đoán được nguy cơ phá sản của doanh nghiệp trong tương lai

gần. Mặc d được phát minh tại Mỹ, nhưng hầu hết các nước, vẫn có thể sử dụng với
độ tin cậy khá cao. Theo thống kê, các mô hình Z – Score đã cho đúng đự đoán phá
sản trong 95% các trường hợp 1 năm trước khi doanh nghiệp phá sản.
Z – score = 1,2A1 + 1,4A2 + 3,3A3 + 0,6A4 + 1,0A5
T

 Nếu

– score

2,99 thì doanh nghiệp có tài chính lành mạnh.

 Nếu 1,81 ≤ – score 2,99 thì doanh nghiệp không có vấn đề trong ngắn hạn, tuy
nhiên cần phải xem xét điều kiện tài chính một cách thận trọng.
 Nếu – score ≤ 1,81 thì doanh nghiệp có vấn đề nghiêm trọng về tài chính và có
nguy cơ phá sản.
Từ một chỉ số ban đầu, iáo Sư Edward . ltman đã phát triển ra ’ và ’’ để
có thể áp dụng theo từng loại hình và ngành của doanh nghiệp, cụ thể như sau:
a) Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hoá, ngành sản suất:
Z = 1.2.A1 + 1.4.A2 + 3.3.A3 + 0.64.A4 + 0.999.A5
 Nếu Z > 2.99: Doanh nghiệp n m trong v ng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
 Nếu 1.8 < Z < 2.99: Doanh nghiệp n m trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá
sản
14

Thang Long University Library


×