Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thành phố hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.08 MB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ HƢNG YÊN

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ THU
MÃ SINH VIÊN
: A20780
CHUYÊN NGÀNH
: NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:


GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ HƢNG YÊN

Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

: ThS. Phạm Thị Bảo Oanh
: Nguyễn Thị Thu
: A20780
: Ngân hàng

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo – ThS. Phạm Thị Bảo Oanh đã trực tiếp
hướng dẫn và chỉ bảo tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này. Em
xin gửi lời cảm ơn tới thầy, cô giáo trong Khoa Kinh tế - Quản lý - Trường Đại học
Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập; cũng như
Ban lãnh đạo nhà trường đã tạo những điều kiện tốt nhất để em có thể hoàn thành bài
khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc, các anh, chị ở phòng tín dụng
Agribank Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hưng Yên đã cho em cơ hội học hỏi các

nghiệp vụ ngân hàng và tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế trong suốt thời gian
thực tập vừa qua. Trong thời gian thực tập tại Agribank Việt Nam – Chi nhánh thành
phố Hưng Yên, em đã hiểu thêm về hoạt động cho vay tại ngân hàng, đặc biệt là các
hoạt động về cho vay tiêu dùng.
Với vốn kiến thức còn hạn chế và thời gian thực tập tại ngân hàng có hạn nên bài
khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp từ cô Phạm Thị Bảo Oanh và các thầy cô trong Khoa Kinh tế - Quản lý.
Đó là điều quý giá giúp em hoàn thiện kiến thức của mình sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ và tên)

Nguyễn Thị Thu

Thang Long University Library


MỤC LỤC

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG

TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ........................................................................... 1
1.1. Những vấn đề về cho vay tiêu dùng trong ngân hàng thƣơng mại ..................1
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng ...............................................................................1
1.1.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng ................................................................................1
1.1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng..............................................................................3
1.1.4. Phân loại cho vay tiêu dùng ................................................................................4
1.1.5. Nguyên tắc cho vay tiêu dùng .............................................................................5
1.1.6. Điều kiện cho vay tiêu dùng ................................................................................6
1.1.7. Quy trình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại ...................................7
1.2. Chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thƣơng mại.................................9
1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại ...............9
1.2.2. Ý nghĩa việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng .....................................10
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng........................................10
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng ............................16
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIÊT NAM –
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HƢNG YÊN................................................................ 22
2.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh thành phố Hƣng Yên .......................................................................22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam .................................................................................22
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hưng Yên........................22
2.1.3. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh thành phố Hưng Yên ......................................................................24
2.2. Thực trạng chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hƣng Yên giai đoạn
năm 2012 – năm 2014 .........................................................................................26

2.2.1. Các quy định chung cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hưng Yên........................26


2.2.2. Thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hưng Yên giai đoạn
năm 2012 đến năm 2014....................................................................................35
2.2.3. Đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại Agribank - Chi nhánh thành phố
Hưng Yên ...........................................................................................................54
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HƢNG YÊN ........................................ 59
3.1. Định hƣớng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hƣng Yên .......................59
3.2. Định hƣớng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hƣng Yên ................................59
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh thành phố
Hƣng Yên .............................................................................................................60
3.3.1. Nâng cao chất lượng nhân sự ...........................................................................60
3.3.2. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ ............................................................61
3.3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý trước và sau giải ngân để nâng cao
chất lượng cho vay tiêu dùng ............................................................................61
3.4. Kiến nghị với Hội sở ...........................................................................................63
3.4.1. Xây dựng chính sách khách hàng hiệu quả .....................................................63
3.4.2. Xây dựng quy trình cho vay, thủ tục cho vay thuận lợi, tạo điều kiện tốt nhất
cho khách hàng ..................................................................................................65
3.4.3. Xây dựng chính sách nguồn nhân lực hiệu quả ..............................................65
3.4.4. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng .................................................................65
KẾT LUẬN


Thang Long University Library


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam

CVTD

Cho vay tiêu dùng

DPRR

Dự phòng rủi ro

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

TSĐB

Tài sản đảm bảo



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Sơ đồ 1.1. Quy trình chung cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại ......................7
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam - Chi nhánh thành phố Hưng Yên .........................................................................24
Bảng 2.1. Tình hình doanh số cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hưng Yên giai đoạn năm 2012 đến
năm 2014 .......................................................................................................................35
Bảng 2.2. Doanh số cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hưng Yên phân theo đảm bảo tiền vay giai đoạn
năm 2012 đến năm 2014................................................................................................37
Bảng 2.3. Tình hình thu nợ cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hưng Yên giai đoạn năm 2012 đến
năm 2014 .......................................................................................................................38
Bảng 2.4. Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hưng Yên phân theo đảm bảo tiền vay
giai đoạn năm 2012 đến năm 2014 ................................................................................39
Bảng 2.5. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hưng Yên giai đoạn năm 2012 đến năm
2014 ...............................................................................................................................40
(1)

Dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo đảm bảo tiền vay giai đoạn năm 2012 đến

năm 2014 .......................................................................................................................40
Bảng 2.6. Dư nợ cho vay tiêu dùng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hưng Yên phân theo đảm bảo tiền vay giai đoạn
năm 2012 đến năm 2014................................................................................................40
Bảng 2.7. Dư nợ cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hưng Yên phân theo các nhóm nợ giai đoạn
năm 2012 đến năm 2014................................................................................................41

Bảng 2.8. Dư nợ cho vay tiêu dùng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hưng Yên phân theo sản phẩm giai đoạn năm 2012
đến năm 2014.................................................................................................................42
Bảng 2.9. Hệ số thu nợ từ cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hưng Yên giai đoạn năm 2012 đến năm
2014 ...............................................................................................................................46

Thang Long University Library


Bảng 2.10. Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hưng Yên năm 2012 đến năm
2014 ...............................................................................................................................47
Bảng 2.11. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hưng Yên năm 2012 đến năm 2014 ......48
Bảng 2.12. Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hưng Yên giai đoạn năm 2012 đến năm
2014 ...............................................................................................................................49
Bảng 2.13. Tỷ lệ xóa nợ cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hưng Yên giai đoạn năm 2012 đến năm
2014 ...............................................................................................................................50
Bảng 2.14. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro của cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hưng Yên giai đoạn
năm 2012 đến năm 2014................................................................................................51
Bảng 2.15. Hệ số khả năng bù đắp cho vay tiêu dùng đã xử lý bằng rủi ro tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hưng
Yên giai đoạn năm 2012 đến năm 2014 ........................................................................51
Bảng 2.16. Vòng quay vốn tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hưng Yên giai đoạn năm 2012 đến năm 2014 52
Bảng 2.17. Tỷ lệ thu nhập từ cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hưng Yên năm 2012 đến năm 2014
.......................................................................................................................................53


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, cho vay doanh nghiệp ngày càng trở lên khó khăn hơn, các tổ chức tín
dụng tại Việt Nam đã bắt đầu chú trọng phát triển tín dụng dành cho khách hàng cá
nhân hơn, trong đó có hình thức cho vay tiêu dùng.
Tuy nhiên, mặt trái của vấn đề cho vay tiêu dùng là rủi ro lớn. Nợ xấu, nợ quá
hạn có xu hướng ngày càng tăng cao và vượt mức kiểm soát của các ngấn hàng. Trong
đó phải kể đến việc nhiều cá nhận, hộ gia đình vay vốn tiêu dùng nhưng không sử
dụng đúng mục đích và không hoàn trả nợ cho ngân hàng, điều này làm tăng rủi ro đến
từ tín dụng tiêu dùng cá nhân. Do đó, chất lượng cho vay tiêu dùng là vấn đề các ngân
hàng cần phải chú trọng nhiều hơn.
Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, qua quá trình
nghiên cứu, học tập, tìm hiểu về hoạt động cho vay tại ngân hàng ở trường đại học,
thời gian thực tập tại Ngân hàng Agribank - Chi nhánh thành phố Hưng Yên cùng sự
hướng dẫn của ThS. Phạm Thị Bảo Oanh, em quyết định chọn đề tài: “Giải pháp nâng
cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hưng Yên” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp bậc
đại học của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua quá trình nghiên cứu, bài khóa luận tập trung làm rõ ba mục tiêu sau:
- Hệ thống lại cơ sở lý luận về chất lượng CVTD tại ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá làm rõ thực trạng chất lượng CVTD tại Agribank – Chi
nhánh thành phố Hưng Yên giai đoạn năm 2012 đến năm 2014.
- Dựa trên những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đã tìm được, khóa luận
sẽ đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng CVTD tại
Agribank – Chi nhánh thành phố Hưng Yên.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Chất lượng CVTD tại ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu thực trạng chất lượng
CVTD tại Agribank - Chi nhánh thành phố Hưng Yên giai đoạn năm 2012 đến năm
2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, bài khóa luận đã kết hợp các phương pháp
nghiên cứu khoa học với nhau. Trong đó sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

Thang Long University Library


- Phương pháp thống kê mô tả: Thu thập thông tin, số liệu về CVTD và chất
lượng CVTD tại Agribank - Chi nhánh thành phố Hưng Yên.
- Phương pháp so sánh: Sử dụng những số liệu thu thập được so sánh, đối chiếu
với nhau nhằm xác định được mức độ biến động, sau đó đưa ra nhận xét tình
hình CVTD và chất lượng CVTD tại Agribank - Chi nhánh thành phố Hưng
Yên giai đoạn năm 2012 đến năm 2014.
- Phương pháp tổng hợp phân tích: Tổng hợp, đánh giá thông tin và phân tích
chỉ tiêu của những số liệu thu thập được nhằm hiểu được nguyên nhân, ý
nghĩa của mọi sự biến động của tình hình CVTD và chất lượng CVTD tại
Agribank - Chi nhánh thành phố Hưng Yên.
- Phương pháp phân tích hệ số: Từ các hệ số, phân tích đánh giá chất lượng
CVTD tại Agribank - Chi nhánh thành phố Hưng Yên.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục từ viết tắt, danh mục, bảng biểu,
sơ đồ, tài liệu tham khảo, kết cấu bài khóa luận gồm ba chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng thƣơng mại
Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh thành
phố Hƣng Yên
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh
thành phố Hƣng Yên


CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề về cho vay tiêu dùng trong ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Khái niệm cho vay tiêu dùng đang có khá nhiều cách nhìn nhận và cách diễn giải
khác nhau. Theo PGS. TS. Mai Văn Bạn (2012), giáo trình “Ngân hàng thương mại”,
NXB Tài chính, Hà Nội: “Cho vay tiêu dùng là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của các cá nhân và hộ gia đình”. Theo PGS.TS. Phan Thị Thu Hà (2007),
giáo trình “Ngân hàng thương mại”, NXB. Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội: “Cho
vay tiêu dùng là việc ngân hàng cho vay giao cho khách hàng một khoản tiền theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời gian nhất định để
sử dụng cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt và các nhu cầu phục vụ đời sống khác”.
Từ những định nghĩa trên có thể thấy rằng: “Cho vay tiêu dùng là nghiệp vụ
cho vay. Trong đó, khách hàng cá nhân, hộ gia đình vay vốn đáp ứng nhu cầu chi
tiêu cho cuộc sống, dựa trên nguyên tắc ngƣời đi vay phải sử dụng vốn đúng mục
đích và cam kết hoàn trả cả gốc và lãi theo thỏa thuận đã ký kết trong hợp đồng
cho vay tiêu dùng. Hoạt động cho vay tiêu dùng nhằm giúp ngƣời tiêu dùng có
thể sử dụng hàng hóa, dịch vụ trƣớc khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho
họ có thể hƣởng một mức sống cao hơn”.
1.1.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng
CVTD được đánh giá là hoạt động có tính rủi ro cao. Nguyên nhân, do tình hình
tài chính của người đi vay (cá nhân hoặc hộ gia đình) không ổn định hay sức khỏe của

họ không ổn định ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của khách hàng. Do đó, các khoản
CVTD luôn được ngân hàng quản lý và giám sát một cách chặt chẽ, linh hoạt. Đặc
điểm của CVTD thường được xét trên những góc độ sau: Đối tượng cho vay tiêu dùng,
quy mô và số lượng các khoản vay tiêu dùng, thời hạn vay, nguồn trả nợ, lãi suất
CVTD, rủi ro tiêu dùng, chi phí tiêu dùng và lợi nhuận từ CVTD.
Khách hàng cho vay tiêu dùng
Ngân hàng thương mại chỉ CVTD với những đối tượng sử dụng khoản vay vào
mục đích tiêu dùng nên khách hàng thường là cá nhân hay hộ gia đình. Tùy vào từng
thu nhập hay tài chính của người đi vay mà nhu cầu vay vốn của người đi vay thường
khác nhau và dựa vào thu nhập chịu thuế của khách hàng mà nhóm khách hàng được
chia thành ba trường hợp như sau:
1

Thang Long University Library


Các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập dưới 9 triệu đồng/tháng: Với những đối
tượng này, nhu cầu vay tiêu dùng không cao do nhu cầu chỉ xuất hiện để thỏa mãn nhu
cầu của gia đình nhằm thỏa mãn cân đối giữa thu nhập và chi tiêu.
Các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập từ 9 triệu/tháng đến 15 triệu/tháng: Với
những đối tượng này, nhu cầu vay tiêu dùng phát triển mạnh bởi ý muốn vay mượn
nhằm mua hàng tiêu dùng lớn hơn khoản tiền dự phòng của mình.
Các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập trên 15 triệu/tháng: Nhu cầu tín dụng
tiêu dùng này phát sinh nhằm tăng thêm khả năng thanh toán hoặc tài trợ chi tiêu khi
mà nguồn vốn của họ nằm ngoài khoản đầu tư.
Quy mô và số lƣợng các khoản cho vay tiêu dùng
Quy mô khoản CVTD được đánh giá là khoản vay có quy mô nhỏ do người đi
vay thường có sự tích lũy vốn từ trước đó và họ tìm đến ngân hàng với mục đích hỗ
trợ cho hoạt động tiêu dùng của họ. Tuy nhiên, số lượng cá nhân trong xã hội khá lớn
và nhiều người có nhu cầu riêng của mình cần đến những khoản vay tiêu dùng, do đó,

số lượng khách hàng của CVTD lớn tạo điều kiện cho khối lượng các khoản vay lớn.
Thời hạn cho vay tiêu dùng
CVTD phân theo thời hạn gồm cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
CVTD ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn thấp hơn hoặc bằng 12 tháng
nhằm cung ứng vốn cho khách hàng chủ yếu để phục vụ nhu cầu mua sắm, hình thành
nên những tài sản có nhu cầu sử dụng dịch vụ có giá trị không cao.
CVTD trung và dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn trên 12 tháng, nhằm cung
ứng vốn cho khách hàng để mua sắm những tài sản có giá trị lớn như: mua nhà, mua ô
tô, sửa chữa nhà cửa…
Lãi suất cho vay tiêu dùng
Quy mô của CVTD có xu hướng nhỏ, số lượng CVTD lớn và số lượng khách
hàng đến vay tiêu dùng đông nên ngân hàng phải dành nhiều chi phí và thời gian để
quản lý CVTD như tiếp khách hàng, nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng, giải ngân và
theo dõi hoạt động sử dụng cũng như trả nợ khoản vay của khách hàng. Hơn nữa rủi ro
trong CVTD được đánh giá là cao so với các hình thức cho vay khác. Nguyên nhân sẽ
được trình bày vào phần dưới của bài khóa luận. Vì vậy, lãi suất CVTD thường cao
hơn lãi suất các khoản vay kinh doanh có cùng kỳ hạn cho vay.
Nguồn trả nợ cho khoản vay tiêu dùng
Mục đích sử dụng vốn vay tiêu dùng là dùng cho việc mua sắm, sử dụng vào các
hoạt động tiêu dùng như mua sắm, sửa sang nhà cửa, đi du học, đi xuất khẩu lao động...
2


Đây là những mục đích nhằm phục vụ đời sống của khách hàng và những mục đích
này không có khả năng sinh lời. Vì vậy, khách hàng vay vốn tiêu dùng phải chi trả nợ
gốc và lãi cho ngân hàng từ chính thu nhập sau thuế của mình. Thu nhập ổn định, năng
lực tài chính của khách hàng cao thì khả năng trả nợ cho ngân hàng sẽ cao hơn so với
những khách hàng có thu nhập không ổn định.
Rủi ro trong cho vay tiêu dùng
CVTD được đánh giá là cho vay ẩn chứa rất nhiều rủi ro: Rủi ro trong cuộc sống

của khách hàng, rủi ro trong công việc của khách hàng và rủi ro trong việc cân nhắc
thu chi của khách hàng, bởi nguồn trả nợ của khách hàng dựa vào thu nhập hàng tháng
của mình. Tuy nhiên, tình hình tài chính của cá nhân và hộ gia đình luôn phải chịu tác
động của nhiều yếu tố khác nhau: Ảnh hưởng từ các sự cố thiên tai, tình hình kinh tế
bất ổn, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, khách hàng bị mất việc, những chính sách cắt giảm
lương – thưởng, tình trạng sức khỏe của khách hàng không tốt, thu chi mất cân đối làm
ảnh hưởng tới khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Ngoài ra, một yếu tố góp phần làm
tăng rủi ro trong CVTD là do những thông tin tài chính của khách hàng vay tiêu dùng
cung cấp không chính xác và đầy đủ dẫn đến rủi ro đạo đức tăng và thông tin bị sai
lệch ảnh hưởng tới chất lượng khoản CVTD đó.
1.1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng
Đối với ngân hàng thƣơng mại
Các ngân hàng hoạt động với mục đích tối đa hóa lợi nhuận. Do đó, ngân hàng
luôn tìm mọi cách để đạt được mục tiêu đã đề ra. CVTD là một mảng tín dụng lớn
mang lại nhiều doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng. Vì vậy, phát triển CVTD có ý
nghĩa vô cùng quan trọng với ngân hàng. Hơn nữa, trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt
như hiện nay, việc mở rộng, tìm kiếm và phát triển các dịch vụ mới như CVTD sẽ giúp
nâng cao lợi thế cạnh tranh giữa ngân hàng và tổ chức tín dụng khác. Ngoài ra, CVTD
còn có tác động tới việc phân tán rủi ro cho ngân hàng.
Đối với khách hàng
Khách hàng khi sử dụng tới các khoản vay tiêu dùng trước hết là giải quyết
những nhu cầu cấp bách về vốn của mình, sau khi đã đáp ứng được hầu hết các nhu
cầu cơ bản về mức sống thì CVTD sẽ góp phần cải thiện mức sống của người đi vay.
Với việc giải quyết hết những nhu cầu cấp bách về vốn mà những sự việc bất ngờ xảy
ra trong các lĩnh vực như sức khỏe, giáo dục… sẽ được giải quyết nhanh chóng hơn.
Khi khách hàng xuất hiện những nhu cầu mua sắm nhưng không đủ khả năng chi trả
thì CVTD sẽ giúp khách hàng thỏa mãn nhu cầu mua sắm và từ đó có thể nâng cao, cải
thiện chất lượng cuộc sống của khách hàng.
3


Thang Long University Library


Đối với nền kinh tế
Đối với nền kinh tế, CVTD có vai trò đặc biệt trong việc kích cầu. Bởi CVTD
giúp khách hàng cá nhân, hộ gia đình mua sản phẩm mà họ mong muốn, doanh nghiệp
có cơ hội gia tăng doanh số bán sản phẩm và giúp doanh nghiệp rút ngắn vòng quay
vốn. Đặc biệt, đối với một nền sản xuất hàng hóa thì sự phát triển của CVTD đồng
nghĩa mức cầu và sức mua của dân cư có xu hướng gia tăng. Điều này tạo điều kiện
cho thị trường tiêu thụ hàng hóa trở lên sôi động, góp phần kích thích tiêu dùng phát
triển và tạo điều kiện thuận lợi phát triển nền kinh tế.
1.1.4. Phân loại cho vay tiêu dùng
Phân loại theo loại tiền
Phân loại theo loại tiền thì CVTD được chia làm hai loại: CVTD bằng nội tệ và
CVTD bằng ngoại tệ. Trong đó:
CVTD bằng nội tệ: Khoản ngân hàng thương mại cho các cá nhân hay độ gia
đình vay tiêu dùng bằng Việt Nam đồng.
CVTD bằng ngoại tệ: Khoản ngân hàng thương mại cho các cá nhân, hộ gia đình
vay tiêu dùng bằng ngoại tệ như: USD, GBP, EUR, JPY...
Phân loại theo mục đích vay của khoản vay tiêu dùng
Căn cứ vào mục đích vay, CVTD được chia làm hai loại: CVTD cư trú và CVTD
phi cư trú. Trong đó:
CVTD cư trú: Khoản cho vay sử dụng với mục đích tài trợ cho nhu cầu mua sắm,
tiêu dùng, xây dựng nhà ở của cá nhân hay hộ gia đình.
CVTD phi cứ trú: Các khoản vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm xe cộ, chi
phí học hành, y tế, giải trí và du lịch…
Phân loại theo phƣơng thức hoàn trả
Cho vay tiêu dùng, phân theo phương thức hoàn trả được chia làm ba loại:
CVTD trả góp, CVTD phi trả góp và CVTD tuần hoàn.
CVTD trả góp: Hình thức CVTD mà khi người đi vay trả nợ (gốc và lãi) cho

ngân hàng nhiều lần, theo đúng kỳ hạn trả nợ được thỏa thuận trên hợp đồng. Loại cho
vay này thường được áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập từng kỳ
của người đi vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay.
CVTD phi trả góp: Khoản tiền vay gồm cả gốc và lãi được khách hàng thanh
toán một lần duy nhất khi đến hạn, thường các khoản cho vay này được áp dụng cho
khoản vay có giá trị nhỏ, thời gian vay ngắn.
4


CVTD tuần hoàn: Các khoản CVTD mà ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng
thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai.
Với phương thức này, trong thời hạn tín dụng đã được thỏa thuận trước, căn cứ và nhu
cầu chi tiêu và thu nhập từng kỳ mà khách hàng sẽ được ngân hàng cho phép thực hiện
vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng.
Phân loại theo nguồn gốc của khoản nợ
Với việc phân loại theo nguồn gốc của khoản nợ, CVTD được chia làm hai loại:
CVTD gián tiếp và CVTD trực tiếp. Trong đó:
CVTD trực tiếp: Các khoản CVTD trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho
khách hàng vay, đồng thời trực tiếp thu nợ từ họ.
CVTD gián tiếp: Hình thức cho vay mà ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh
do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người tiêu dùng, do vậy
nó chính là hình thức tài trợ bán trả góp cho các ngân hàng thương mại. CVTD gián
tiếp thường được thực hiện thông qua các phương thức: Tài trợ truy đòi toàn bộ, trài
trợ truy đòi hạn chế, tài trợ miễn truy đòi và tài trợ có mua lại.
Phân loại theo phƣơng thức giải ngân
CVTD theo phương thức giải ngân trực tiếp cho khách hàng và giải ngân gián
tiếp thông qua hình thức chuyển khoản cho khách hàng.
Phương thức giải ngân trực tiếp cho khách hàng: Khách hàng sẽ đến ngân hàng
nhận tiền mặt hoặc ngân hàng sẽ chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng của khách hàng.
Phương thức giải ngân gián tiếp thông qua hình thức chuyển khoản vào tài

khoản của người bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng: Ngân hàng sẽ chuyển tiền
vay đã ký kết vào tài khoản tiền gửi của người bán sản phẩm cho khách hàng tiêu dùng.
1.1.5. Nguyên tắc cho vay tiêu dùng
Thứ nhất, tiền vay đƣợc sử dụng đúng mục đích đã đƣợc thỏa thuận trong
hợp đồng: Mục đích sử dụng vốn là cơ sở để ngân hàng thẩm định, đưa ra quyết định
cho vay và là điều kiện để ngân hàng xem xét khả năng thu hồi nợ. Ngoài ra, mục đích
sử dụng vốn là cơ sở để ngân hàng kiểm tra, đánh giá, gám sát khoản vay và xử lý
khách hàng nếu khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích đã thỏa thuận. Trước khi
ngân hàng quyết định cho vay vốn, khách hàng phải xác định, trình bày mục dích vay
vốn của mình cho ngân hàng. Vì vậy, sau khi đã ký kết và nhận được tiền vay, khách
hàng phải sử dụng đúng mục đích như cam kết. Đồng thời, ngân hàng phải có trách
nhiệm kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay của khách hàng. Trường hợp, khách

5

Thang Long University Library


hàng sử dụng vốn vay sai mục đích đã thỏa thuận, ngân hàng sẽ áp dụng các biện pháp
thích hợp để ngăn ngừa rủi ro không đáng có cho ngân hàng.
Thứ hai, tiền vay phải đƣợc hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi: Thu hồi nợ cả gốc
lẫn lãi đúng hạn là cơ sở để các ngân hàng có thể phát triển và tồn tại bền vững.
Nguyên nhân, nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động từ
nhiều nguồn khác nhau, sau đó sử dụng nguốn vốn huy động để cho vay với những
người có nhu cầu về vốn. Vì vậy, để ngân hàng có thể hoàn trả gốc và lãi cho người
gửi tiền, đòi hỏi người vay vốn phải hoàn trả các khoản vay cho ngân hàng đúng hạn.
Nếu ngân hàng không thu hồi được gốc và lãi đúng hạn với các khoản cho vay thì khả
năng dẫn đến rủi ro thanh khoản là rất cao. Để có thể thực hiện được nguyên tắc này
đòi hỏi ngân hàng phải có kế hoạch xác định thời hạn cho vay, các kỳ hạn nợ của từng
khoản vay, đồng thời phải theo dõi và đôn đốc khách hàng thường xuyên trong việc trả

nợ.
1.1.6. Điều kiện cho vay tiêu dùng
CVTD là một trong các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng, vì vậy để ngân
hàng đồng ý và ký kết hợp đồng cho vay đòi hỏi ngân hàng phải thỏa mãn được các
điều kiện vay vốn mà ngân hàng đã quy định.
Khách hàng phải có đủ tƣ cách pháp lý: Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và
khách hàng là quan hệ được pháp luật bảo vệ. Nên các khoản CVTD phải được lập
trên cơ sở quy định của pháp luật vì trong quan hệ tín dụng phát sinh sự chuyển giao
và giao dịch về tài sản, điều này cần có sự xác nhận giữa các bên tham gia theo đúng
quy định của pháp luật mới có thể làm được những điều đã nêu ở trên.
Khách hàng vay tiêu dùng phải sử dụng vốn hợp pháp: Vốn vay phải sử dụng
hợp pháp, nói cách khác là sử dụng vốn không vi phạm pháp luật. Trường hợp khách
hàng sử dụng vốn bất hợp pháp thì tài sản đó sẽ bị niêm phong hoặc tịch thu, từ đó sẽ
ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả gốc, lãi của ngân hàng và ảnh hưởng trực tiếp tới chất
lượng CVTD của ngân hàng. Ngoài ra, khi vốn vay sử dụng bất hợp pháp thì tư cách
pháp lý của khách hàng có thể bị mất đi và ảnh hưởng tới quan hệ tín dụng hợp pháp
giữa ngân hàng và khách hàng.
Khách hàng vay tiêu dùng phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm
bảo hoàn trả tiền vay đúng hạn đã cam kết: Lý do khách hàng phải có tình hình tài
chính lành mạnh, ổn định thì mới có thể đảm bảo hoàn trả tiền vay đúng như đã cam
kết được hiểu như sau: Nếu thu nhập ổn định, bền vững, chứng tỏ khách hàng có khả
năng quản lý tốt tài chính của mình thì việc trả nợ đúng hạn của khách hàng đó sẽ
được đảm bảo hơn.
6


Khách hàng phải có phƣơng án, dự án vay vốn tiêu dùng khả thi: Ngân hàng
xét duyệt, thẩm định dựa vào khả năng tài trợ và kế hoạch tiêu dùng của khách hàng
nên trước khi được cấp vốn, khách hàng phải trình bày được phương án, dự án vay vốn
tiêu dùng của mình. Nếu ngân hàng thấy hợp lý khả năng trả nợ đúng hạn được đảm

bảo đúng hạn thì ngân hàng mới tiến hành ký hợp đồng cho vay. Khách hàng có kế
hoạch tiêu dùng cụ thể, hợp lý là điều kiện giúp khách hàng cá nhân hay hộ gia đình sử
dụng hiệu quả sản phẩm dịch vụ, thúc đẩy khách hàng làm việc hiệu quả nhằm tạo ra
thu nhập trả nợ cho ngân hàng.
Khách hàng phải thực hiện đảm bảo sử dụng tiền vay theo đúng quy định:
Đảm bảo tiền vay là công cụ bảo đảm trong việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ
của khách hàng trong quan hệ vay vốn, CVTD là hoạt động cho vay chứa đựng nhiều
rủi ro (nguồn thu nợ chủ yếu từ thu nhập từ phía khách hàng). Vì vậy, ngân hàng
thương mại yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo nhằm đảm bảo cho nghĩa vụ
trả nợ gốc và lãi của khách hàng, tránh trường hợp ngân hàng gặp phải rủi ro và không
thu hồi được nợ từ thu nhập hàng tháng của khách hàng.
1.1.7. Quy trình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
Sơ đồ 1.1. Quy trình chung cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thƣơng mại
Bƣớc 1. Tìm kiếm khách
hàng và tiếp nhận nhu cầu

Bƣớc 3. Quyết định cấp
tín dụng và ký hợp đồng

Bƣớc 2. Thu thập thông
tin và thẩm định cho vay

xin vay vốn

cho vay

Bƣớc 6. Thanh lý hợp

Bƣớc 5. Thu lãi, gốc, xử


Bƣớc 4. Quản lý, kiểm tra,

đồng cho vay

lý phát sinh khoản cho vay

giám sát khoản cho vay

(Nguồn:Tác giả tự tổng hợp)
Bƣớc 1. Tìm kiếm khách hàng và tiếp nhận nhu cầu xin vay vốn.
Cán bộ tín dụng có nhiệm vụ tìm kiếm những khách hàng (cá nhân, hộ gia đình)
đang có nhu cầu vay vốn tiêu dùng, sau đó gửi thông báo về những chính sách, hình
thức cho vay mà ngân hàng hiện nay đang áp dụng cho khách hàng có nhu cầu đó. Sau
khi đã nắm bắt được nhu cầu vay vốn của khách hàng, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn
và tư vấn cho khách hàng hoàn tất các thủ tục cần thiết theo quy định của ngân hàng
như: Giấy đề nghị vay vốn và phương án trả nợ, bản sao Hộ khẩu hoặc tạm trú còn
hiệu lực, bản sao chứng minh thư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, giấy tờ
7

Thang Long University Library


chứng minh khả năng tài chính và nguồn trả nợ, hồ sơ về tài sản đảm bảo và hồ sơ
chứng minh mục đích sử dụng vốn (nếu có). Bước này được đánh giá là khá quan
trọng bởi đây là một trong các chỉ tiêu đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng. Thủ
tục hồ sơ xin vay vốn càng chi tiết, càng cụ thể và thời gian xử lý nhu cầu vay vốn
càng nhanh thì mức độ hài lòng của khách hàng với ngân hàng càng cao.
Bƣớc 2. Thu nhập thông tin và thẩm định cho vay.
Cán bộ tín dụng tiến hành thu thập thông tin từ khách hàng bằng nhiều nguồn
khác nhau như nguồn thông tin sơ cấp và nguồn thông tin thứ cấp (nguồn thông tin sơ

cấp là nguồn thông tin cán bộ tín dụng trực tiếp đi tìm hiểu thông tin khách hàng tại
nơi họ đang sinh sống, nguồn thông tin thứ cấp là nguồn thông tin cán bộ tín dụng đi
thu thập tài liệu liên quan tới người đi vay). Tại đây, các bộ tín dụng có nhiệm vụ đối
chiếu, kiểm tra, rà soát các thông tin của khách hàng cung cấp từ hồ sơ với thực tế để
xét về tính nhất quán, tính trung thực của hồ sơ. Trong quá trình thẩm định, cán bộ tín
dụng sẽ lần lượt thẩm định về tình hình phi tài chính, tình hình tài chính và tài sản đảm
bảo của khách hàng.
- Thẩm định tình hình phi tài chính của khách hàng bao gồm: Thẩm định về
năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự của khách hàng và thẩm
định về uy tín của khách hàng.
- Thẩm định tình hình tài chính của khách hàng bảo gồm: Thứ nhất là thẩm định
nguồn trả nợ và khả năng trả nợ của khách hàng (thu nhập, số dư ở các tài
khoản tiền gửi, sự ổn định về công việc và nơi cư trú và năng lực hoàn trả gốc
và lãi của khách hàng). Thứ hai là thẩm định mục đích sử dụng vốn của khách
hàng.
- Thẩm định về tài sản đảm bảo của khách hàng: Cán bộ tín dụng cần xác định
hình thức đảm bảo bằng tài sản như thế chấp, cầm cố tài sản hoặc bảo lãnh của
người thứ ba và xem xét những tài sản đảm bảo này có đủ điều kiện để thực
hiện bảo lãnh hay không.
Thẩm định cho vay là bước quan trọng nhất quyết định tới chất lượng tín dụng
của khoản cho vay. Nếu cán bộ tín dụng không thực hiện đúng quy trình thẩm định sẽ
đưa ra quyết định sai lầm và gây ra rủi ro cho ngân hàng.
Bƣớc 3. Quyết định cấp tín dụng và ký hợp đồng cho vay.
Sau khi thẩm định, cán bộ tín dụng tiến hành lập báo cáo thẩm định và chuyển
lên cấp trên để cấp trên đưa ra quyết định cuối cùng. Trường hợp khách hàng không đủ
điều kiện cho vay, cán bộ tín dụng sẽ có trách nhiệm thông báo tới khách hàng và
nguyên nhân dẫn đến quyết định không cho vay, đồng thời hoàn trả lại, hồ sơ vay vốn
8



cho khách hàng. Nếu đủ điều kiện cho vay, cán bộ tín dụng sẽ soạn thảo hợp đồng tín
dụng phù hợp với quy định hiện hành của ngân hàng thương mại, hướng dẫn khách
hàng ký các giấy tờ có liên quan. Sau khi hoàn thành thủ tục, giấy tờ của bản hợp đồng
cho vay, khách hàng và ngân hàng sẽ tiến hành ký kết hợp đồng CVTD.
Bƣớc 4. Quản lý, kiểm tra, giám sát khoản cho vay.
Sau khi khách hàng ký kết hợp đồng, ngân hàng tiến hành giải ngân cho khách
hàng. Cán bộ tín dụng có nhiệm vụ thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay của
khách hàng trên tiêu chí khách hàng có sử dụng khoản vay đúng mục đích đã ký kết
trong hợp đồng hay không và khả năng trả nợ của khách hàng có bị ảnh hưởng không.
Trong quá trình kiểm tra, giám sát thì cán bộ tín dụng phải theo dõi tiến độ trả nợ, của
khách hàng. Trường hợp khách hàng chậm trả, cán bộ tín dụng phải đôn đốc nhắc nhở
khách hàng khi sắp đến hạn trả nợ và đánh giá thái độ của khách đối với việc trả nợ
vay. Công việc này thường được theo dõi thông qua các loại chứng từ, sổ sách kế toán
và phần mềm tin học…
Bƣớc 5. Thu lãi, gốc, xử lý phát sinh khoản cho vay.
Hàng tháng ngân hàng thu lãi hoặc gốc theo đúng bản hợp đồng đã ký kết.
- Trường hợp, khách hàng đến trả nợ đúng hạn, ngân hàng sẽ đánh giá cao về
thái độ trả nợ của khách hàng và giữ khoản cho vay ở nợ nhóm 1.
- Trường hợp khách hàng không đến trả nợ đúng hạn, ngân hàng sẽ lập tức tiến
hành kiểm tra nguyên nhân. Tùy vào từng nguyên nhân cụ thể mà ngân hàng
sẽ có hướng giải quyết nhất định và chuyển khoản vay vào nhóm nợ thích hợp.
Bƣớc 6. Thanh lý hợp đồng.
Khách hàng sau khi hoàn trả đầy đủ gốc và lãi, ngân hàng tiến hành tất toán
khoản vay và thanh lý hợp đồng cho khách hàng. Các hoạt động thanh lý hợp đồng
gồm có: Hoàn thiện thủ tục để thanh lý và đối với tài sản đặc biệt, ngân hàng phải có
trách nhiệm kiểm tra lại giấy tờ, tài sản thế chấp, tài sản cầm cố và trao trả lại những
giấy tờ đó cho khách hàng và lưu trữ thông tin về tình hình vay vốn của khách hàng.
1.2. Chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại
Theo từ điển bách khoa toàn thư Wikipedia: “Chất lượng là tổng thể những tính

chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc) làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với
sự vật (sự việc) khác”.
CVTD là khoản vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng.
CVTD của ngân hàng cần phải có chất lượng tốt thì mới đem lại lợi ích cho ngân hàng
9

Thang Long University Library


và khách hàng đi vay. Bởi ngân hàng có lợi nhuận thu về từ loại cho vay này còn
khách hàng thì đạt được mục tiêu mua sắm có hiệu quả của mình.
Kết hợp những điều kiện trên có thể thấy rằng: “Chất lƣợng CVTD là mức độ
thỏa mãn nhu cầu vay vốn tiêu dùng của khách hàng cá nhân hay hộ gia đình
nhƣ quy mô khoản vay, thời gian và lãi suất. Qua đó nâng cao chất lƣợng cuộc
sống của khách hàng. Đồng thời, khách hàng phải sử dụng vốn đúng mục đích và
đảm bảo hoàn trả cho ngân hàng đầy đủ cả gốc và lãi theo đúng thời gian quy
định trong hợp đồng tín dụng để đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng
ổn định và phát triển (gia tăng lợi ích cho ngân hàng)”.
1.2.2. Ý nghĩa việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng
Góp phần đảm bảo sự an toàn và làm gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng
Các khoản CVTD thường có lãi suất cao, khối lượng khoản vay nhiều nên trong
cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng, lãi từ CVTD chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Do vậy
việc nâng cao chất lượng CVTD cho các cá nhân và hộ gia đình giúp ngân hàng gia
tăng lợi nhuận, tạo cơ sở cho ngân hàng có thể tồn tại và phát triển.
Góp phần nâng cao khả năng thu hồi nợ đầy đủ và đúng hạn, làm giảm rủi
ro trong cho vay tiêu dùng
Khi chất lượng cho vay tiêu dùng được cải thiện thì rủi ro CVTD của ngân hàng
cũng giảm đi, nghĩa là khi ngân hàng tiến hành CVTD thì khả năng khách hàng trả nợ
đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn cao hơn. Điều này rất có ý nghĩa với ngân hàng bởi khả
năng thu hồi nợ đúng hạn, rủi ro CVTD là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá

chất lượng CVTD của khách hàng.
Góp phần làm tăng sức cạnh tranh cho ngân hàng
Nâng cao chất lượng CVTD có vai trò hết sức quan trọng, góp phần cải thiện tình
hình tài chính của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong quá trình cạnh tranh.
Chính những ý nghĩa quan trọng ấy càng góp phần khẳng định rằng, nâng cao chất
lượng CVTD là một tất yếu khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của ngân
hàng. Điều là là một yếu tố vô cùng cần thiết và là một vấn đề quan trọng hiện nay đối
với các ngân hàng thương mại.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng
Để đánh giá tình hình chất lượng CVTD ở ngân hàng thương mại, các ngân hàng
thường đánh giá dựa trên hai khía cạnh. Đó là các chỉ tiêu định tính và định lượng.

10


1.2.3.1. Chỉ tiêu định tính
Để đánh giá một cách khách quan chất lượng cho vay tiêu dùng, chỉ tiêu định
tính bao gồm: Các chỉ tiêu đánh giá về phía khách hàng và các chỉ tiêu đánh giá về
phía ngân hàng.
Về phía khách hàng
Mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ CVTD tại ngân hàng: Mọi
ngân hàng đều muốn đem lại nhiều hơn sự hài lòng cho khách hàng của mình khi sử
dụng bất kì một dịch vụ nào của ngân hàng, trong đó có cho vay tiêu dùng. Để đánh
giá chất lượng CVTD của ngân hàng cũng có thể dựa vào mức độ hài lòng của khách
hàng để đánh giá. Mức độ hài lòng của khách hàng về CVTD của ngân hàng càng lớn,
cho thấy chất lượng CVTD càng cao và ngược lại.
Mức độ cải thiện chất lượng cuộc sống của khách hàng sau khi sử dụng dịch vụ
của ngân hàng: CVTD ra đời nhằm thỏa mãn những mong muốn của khách hàng và
đáp ứng những nhu cầu chi tiêu, nâng cao cuộc sống cho khách hàng. Nếu mức sống
của khách hàng được cải thiện, khách hàng hài lòng với việc sử dụng loại hình dịch vụ

này, điều này sẽ nâng cao được uy tín của ngân hàng và từ đó có thể nói chất lượng
CVTD của ngân hàng sẽ được củng cố và nâng cao.
Mức độ sẵn lòng quay trở lại sử dụng dịch vụ của ngân hàng và khả năng tiếp
cận sản phẩm khác của ngân hàng: Khi khách hàng hài lòng với chất lượng CVTD
của ngân hàng, khách hàng sẽ tin tưởng hơn về chất lượng và dịch vụ ngân hàng. Khi
đó, khách hàng thường có xu hướng tiếp tục sử dụng thêm nhiều dịch vụ khác của
ngân hàng. Nếu mức độ hài lòng, sẵn sàng sử dụng thêm dịch vụ ngân hàng càng lớn,
cho thấy chất lượng CVTD của ngân hàng càng cao và ngược lại.
Về phía ngân hàng
Khả năng thu hút khách hàng đến vay tiêu dùng tại ngân hàng: Nhu cầu vay vốn
tiêu dùng của khách hàng ngày càng đa dạng, nếu ngân hàng có đầy đủ các điều kiện
cần thiết để đáp ứng được hết các nhu cầu vay vốn của khách hàng thì khả năng thu
hút khách hàng ngày đến với ngân hàng càng cao. Khách hàng đến với ngân hàng ngày
càng nhiều, khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng càng nhanh, thái độ phục vụ
của cán bộ tín dụng càng tốt thì mức độ hài lòng của khách hàng với ngân hàng càng
cao. Khi đó, chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng sẽ được đánh giá tốt và
ngược lại.
Khả năng rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục: Thời gian giải quyết thủ tục
và quy chế CVTD được cán bộ tín dụng hoàn thiện nhanh chóng, an toàn, chính xác và
thời gian giải quyết thủ tục xin vay vốn càng ngắn thì mức độ hài lòng của khách hàng
11

Thang Long University Library


với ngân hàng càng tốt. Do đó sẽ tăng khả năng khách hàng tiếp tục sử dụng các dịch
vụ khác nhau của ngân hàng. Điều đó cho thấy chất lượng CVTD của ngân hàng cao
và ngược lại.
Khả năng gia tăng uy tín của ngân hàng: Đây là chỉ tiêu định tính quan trọng bởi
nó ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng, việc lựa chọn CVTD

nhờ vào sự tin cậy của khách hàng với chất lượng CVTD của ngân hàng. Uy tín của
ngân hàng tốt phản ánh chất lượng CVTD của ngân hàng cao và ngược lại.
1.2.3.2. Chỉ tiêu định lượng
(1) Hệ số thu nợ tiêu dùng
Hệ số thu hồi nợ

=

Doanh số thu nợ CVTD
Doanh số CVTD

Trong đó:
Doanh số CVTD là tổng số vốn ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng có nhu
cầu CVTD vay trong một thời kỳ.
Doanh số thu nợ CVTD là tổng số vốn mà ngân hàng thu về được từ khách hàng
CVTD trong một thời kỳ.
Hệ số thu nợ CVTD phản ánh: Một đồng doanh số CVTD thu về được bao nhiêu
đồng trong một thời gian nhất định. Hệ số thu nợ CVTD càng lớn thì chất lượng
CVTD càng cao và ngược lại.
(2) Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng
Dư nợ quá hạn VCTD x 100%
Tổng dư nợ VCTD
Nợ quá hạn là nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn
trong CVTD

=

quá hạn gồm các khoản nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5, các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày
trở lên, các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả lần đầu.

Theo quyết định số: 22/ Văn phòng hợp nhất – NHNN ban hành ngày 04/06/2014,
quy định về phân loại nợ, trích lập DPRR trong hoạt động ngân hàng, nợ vay của
khách hàng được phân thành 5 nhóm (theo tiêu chuẩn định lượng) gồm:
Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): Gồm các khoản nợ trong hạn mà ngân hàng
đánh giá là có khả năng thu hồi gốc và lãi đúng hạn. Ngoài ra còn có các khoản nợ quá
hạn dưới 10 ngày và ngân hàng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi
quá hạn và thu đúng thời hạn còn lại.
Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý): Gồm các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày, các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn nợ trong hạn theo thời hạn đã cơ cấu lại.
12


Nợ nhóm 3 (Nợ dƣới tiêu chuẩn): Gồm các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180
ngày, các khoảnn nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn nợ đã được cơ cấu lại.
Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Gồm các khoản nợ đã quá hạn từ 181 đến 360 ngày
và các khoảnn nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
theo thời hạn nợ đã được cơ cấu lại.
Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Gồm các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn nợ
đã được cơ cấu lại.
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn trong CVTD cho biết cứ 100 đồng dùng cho CVTD thì
có bao nhiều đồng không có khả năng thu hồi đúng hạn. Tỷ lệ này tỷ lệ nghịch với
chất lượng CVTD. Nghĩa là, chỉ tiêu này càng thấp cho thấy chất lượng CVTD càng
tốt và đem lại hiệu quả cho ngân hàng và ngược lại. Khi tỷ lệ nợ quá hạn cao, cho thấy
ngân hàng hoạt động kém hiệu quả, chất lượng CVTD của ngân hàng giảm và cần phải
có những biện pháp cụ thể nếu không muốn tình trạng nợ xấu và nợ có khả năng mất
vốn cao xảy ra. Trường hợp, tỷ lệ nợ quá hạn trong CVTD nhỏ hơn hoặc bằng 5%, cho
thấy nợ quá hạn nằm trong định mức yêu cầu của NHNN và chất lượng CVTD của
ngân hàng vẫn ở mức an toàn. Còn tỷ lệ nợ quá hạn trong CVTD lớn hơn 5%, cho thấy

nợ quá hạn đã vượt định mức yêu cầu của NHNN và chất lượng CVTD của ngân hàng
không còn được đảm bảo đòi hỏi ngân hàng phải có những biện pháp xử lý kịp thời để
tránh những tổn thất cho ngân hàng.
(3) Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ
Tỷ lệ nợ xấu
trong CVTD

=

Nợ xấu trong CVTD x 100%
Tổng dư nợ CVTD

Nợ xấu là các khoản nợ quá hạn từ nợ nhóm 3 đến nợ nhóm 5, đây là những
nhóm nợ mang lại nhiều rủi ro lớn cho ngân hàng.
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng trong tổng dư nợ CVTD thì có bao nhiêu đồng
là nợ xấu. Chỉ tiêu này đánh giá khá rõ chất lượng CVTD của ngân hàng. Chỉ tiêu này
cao, cho thấy chất lượng CVTD của ngân hàng giảm và ngược lại, còn nếu chỉ tiêu này
không đổi, có thể ngân hàng đã có những biện pháp kiểm soát nợ xấu, ngăn chặn được
sự gia tăng các khoản nợ xấu, vì vậy mà chất lượng CVTD ổn định.
Tỷ lệ nợ xấu trong CVTD nhỏ hơn hoặc bằng 3% cho thấy ngân hàng vẫn nằm
trong mức độ an toàn, cho phép của NHNN và chất lượng CVTD vẫn được đánh giá là
có hiệu quả.
13

Thang Long University Library


Tỷ lệ nợ xấu trong CVTD lớn hơn 3%, ngân hàng cần chú ý hơn nữa tới tỷ lệ nợ
xấu do tỷ lệ đã vượt định mức yêu cầu của NHNN và chất lượng CVTD của ngân hàng
không còn được đánh giá cao và mang lại hiệu quả cho ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng

cần có những chính sách kịp thời và hợp lý để giải quyết nhằm nâng cao chất lượng
CVTD của ngân hàng.
(4) Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ xấu trên
nợ quá hạn

Nợ xấu trong CVTD x 100%
Nợ quá hạn trong CVTD

=

Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn cho biết trong 100 đồng nợ quá hạn CVTD thì có
bao nhiều đồng nợ xấu cho vay tiêu dùng. Nếu hệ số này cao cho thấy công tác quản lý
nợ của ngân hàng chưa chặt chẽ, sát sao. Điều này cho thấy, chất lượng CVTD của
ngân hàng đang gặp khó khăn và cần được khắc phục. Nếu hệ số này thấp cho thấy nợ
xấu chiếm tỷ trọng nhỏ trong nợ quá hạn cho thấy khả năng thu hồi vốn của ngân hàng
từ khách hàng vẫn được đánh giá cao. Khi khả năng thu hồi vốn cao thì rủi ro trong
việc CVTD giảm và chất lượng CVTD tăng.
(5) Tỷ lệ xóa nợ cho vay tiêu dùng
Tỷ lệ xóa nợ CVTD

=

Dư nợ CVTD được xóa x 100%
Dư nợ bình quân CVTD

Trong đó:
Dư nợ bình quân
CVTD


=

Dư nợ CVTD đầu kỳ + Dư nợ CVTD cuối kỳ
2

Những khoản nợ khó đòi và nợ xấu của CVTD sẽ bị xóa và bù đắp bởi quỹ dự
phòng rủi ro tín dụng. Như vậy, nếu ngân hàng có tỷ lệ xóa nợ thấp chứng tỏ chất
lượng CVTD tốt và ngược lại.
(6) Tỷ lệ trích lập dự phòng rủ ro của cho vay tiêu dùng
Tỷ lệ trích lập
DPRR CVTD

=

DPRR CVTD được trích x 100%
Dư nợ bình quân CVTD

Rủi ro tín dụng là rủi ro trong hoạt động cho vay và xảy ra khi khách hàng không
trả nợ đúng hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Điều này gây ảnh hưởng
rất lớn tới ngân hàng bởi nó làm cho ngân hàng bị động về vốn để duy trì hoạt động và
hoàn trả vốn cho người gửi tiền khi họ rút tiền hoặc khi đến hạn thanh toán. Vì vậy, để
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng được ổn định, ngân hàng cần phải
thiết lập, phân loại nhóm nợ thật chính xác để dự phòng cho những khoản tổn thất có
14


×