Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh thành phố hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.04 MB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY
NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÀNH PHỐ
HƢNG YÊN

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THANH THÚY NGỌC
MÃ SINH VIÊN
: A20788
CHUYÊN NGÀNH
: NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:


NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY
NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH THÀNH PHỐ
HƢNG YÊN

Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

: ThS. Phạm Thị Bảo Oanh
: Nguyễn Thanh Thúy Ngọc
: A20788
: Ngân hàng

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo – ThS. Phạm Thị Bảo Oanh đã trực tiếp
hướng dẫn và chỉ bảo tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em
xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể thầy cô giáo Trường Đại học Thăng Long, các thầy cô
Khoa Kinh tế - Quản lý đã dậy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong
suốt bốn năm học tập và rèn luyện tại trường; cũng như Ban lãnh đạo nhà trường đã
tạo những điều kiện tốt nhất để em có thể hoàn thành bài khóa luận.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị trong Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thành phố Hưng Yên đã tạo điều kiện

thuận lợi cho em được thực tập tại ngân hàng, được tiếp xúc thực tế, giúp em giải đáp
những thắc mắc và có thêm hiểu biết về hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng
trong suốt quá trình thực tập.
Với vốn kiến thức còn nhiều hạn chế và thời gian thực tập tại ngân hàng có hạn
nên em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp, phê bình của các thầy cô và các anh chị trong ngân hàng. Đó là điều quý giá giúp
em hoàn thiện kiến thức của mình sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thanh Thúy Ngọc


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ và tên)

Nguyễn Thanh Thúy Ngọc

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY NGẮN HẠN TRONG
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .................................................................................... 1

1.1. Các vấn đề cơ bản về cho vay ngắn hạn trong ngân hàng thƣơng mại ...........1
1.1.1.

Khái niệm cho vay ngắn hạn ............................................................................1

1.1.2.

Đặc điểm cho vay ngắn hạn ..............................................................................2

1.1.3.

Phân loại cho vay ngắn hạn .............................................................................3

1.1.3.1. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay ...............................................................3
1.1.3.2. Căn cứ vào phương thức cho vay .......................................................................3
1.1.3.3. Căn cứ vào phương thức đảm bảo tiền vay ........................................................4
1.1.3.4. Căn cứ vào loại tiền cho vay ..............................................................................4
1.1.4.

Nguyên tắc cho vay ngắn hạn ...........................................................................5

1.1.5.

Điều kiện cho vay ngắn hạn .............................................................................6

1.1.6.

Các biện pháp đảm bảo tiền vay .......................................................................7

1.1.7.


Quy trình cho vay ngắn hạn .............................................................................7

1.2. Hiệu quả cho vay ngắn hạn trong ngân hàng thƣơng mại................................9
1.2.1.

Khái niệm về hiệu quả cho vay ngắn hạn trong ngân hàng thương mại .......9

1.2.2.

Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn trong ngân hàng
thương mại .......................................................................................................10

1.2.2.1. Đối với ngân hàng thương mại ........................................................................10
1.2.2.2. Đối với khách hàng ..........................................................................................10
1.2.2.3. Đối với nền kinh tế ...........................................................................................11
1.2.3.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay ngắn hạn trong ngân hàng thương
mại ....................................................................................................................11

1.2.4.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay ngắn hạn trong ngân hàng
thương mại .......................................................................................................16

1.2.4.1. Những nhân tố chủ quan ..................................................................................16
1.2.4.2. Những nhân tố khách quan ..............................................................................18
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................ 21
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY NGẮN HẠN TRONG

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HƢNG YÊN................................................................ 22


2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh thành phố Hƣng Yên .......................................................................22
2.1.1.

Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam ........................................................................................22

2.1.2.

Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thành phố Hưng Yên .............................22

2.2. Một số quy định chung trong cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thành phố Hƣng Yên.........23
2.2.1.

Đối tượng cho vay ............................................................................................23

2.2.2.

Nguyên tắc cho vay ngắn hạn .........................................................................23

2.2.3.

Điều kiện cho vay ngắn hạn ...........................................................................23

2.2.4.


Tài sản đảm bảo...............................................................................................24

2.2.5.

Quy trình cho vay ngắn hạn ...........................................................................24

2.2.6.

Các sản phẩm cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thành phố Hưng Yên .............................27

2.3. Thực trạng hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thành phố Hƣng Yên giai đoạn năm
2012-2014 .............................................................................................................28
2.3.1.

Tình hình doanh số cho vay ngắn hạn ...........................................................28

2.3.2.

Tình hình doanh số thu nợ cho vay ngắn hạn ...............................................31

2.3.3.

Tình hình dư nợ cho vay ngắn hạn ................................................................34

2.3.4.

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thành phố Hưng
Yên....................................................................................................................40

2.3.5.

Đánh giá hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thành phố Hưng Yên.....................48

2.3.5.1. Các kết quả đạt được ........................................................................................48
2.3.5.2. Những hạn chế còn tồn tại ...............................................................................48
2.3.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế .....................................................................49
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................................ 53
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY NGẮN HẠN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM
............................................................................................................ 54

Thang Long University Library


3.1. Định hƣớng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thành phố Hƣng Yên ................................54
3.1.1.

Định hướng chung của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 54

3.1.2.

Định hướng nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh thành phố Hưng Yên ..............54


3.2. Một số giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thành phố
Hƣng Yên .............................................................................................................55
3.2.1.

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng...............................................55

3.2.2.

Tăng cường kiểm tra, giám sát và quản lý các khoản vay ngắn hạn ...........55

3.2.3.

Nâng cao khả năng thu thập và xử lý thông tin khách hàng ........................56

3.2.4.

Tạo dựng hình ảnh ngân hàng văn minh lịch sự, tác phong giao tiếp đúng
mực với khách hàng ........................................................................................58

3.2.5.

Tăng cường hoạt động marketing ngân hàng ...............................................58

3.2.6.

Xây dựng và sử dụng hợp lý quỹ dự phòng rủi ro tín dụng ..........................59

3.3. Một số kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

Nam ......................................................................................................................60
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................ 62
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

CBTD

Cán bộ tín dụng

DPRR

Dự phòng rủi ro

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước


NHTM

Ngân hàng thương mại

TSĐB

Tài sản đảm bảo

Thang Long University Library


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Sơ đồ 1.1. Quy trình cho vay tại ngân hàng thương mại .................................................7
Bảng 2.1. Tình hình doanh số cho vay ngắn hạn tại Agribank – Chi nhánh thành phố
Hưng Yên giai đoạn năm 2012-2014 ............................................................................28
Bảng 2.2. Tình hình doanh số cho vay ngắn hạn phân theo mục đích sử dụng vốn tại
Agribank – Chi nhánh thành phố Hưng Yên giai đoạn năm 2012-2014.......................29
Bảng 2.3. Tình hình doanh số thu nợ tại tại Agribank – Chi nhánh thành phố Hưng
Yên giai đoạn năm 2012-2014 ......................................................................................31
Bảng 2.4. Tình hình doanh số thu nợ cho vay ngắn hạn phân theo mục đích sử dụng
vốn tại Agribank – Chi nhánh thành phố Hưng Yên giai đoạn năm 2012-2014..........32
Bảng 2.5. Tình hình dư nợ cho vay tại chi nhánh tại Agribank – Chi nhánh thành phố
Hưng Yên giai đoạn năm 2012-2014 ............................................................................34
Bảng 2.6. Tình hình dư nợ cho vay ngắn hạn phân theo mục đích sử dụng vốn tại
Agribank – Chi nhánh thành phố Hưng Yên giai đoạn năm 2012-2014.......................35
Bảng 2.7. Tình hình dư nợ cho vay ngắn hạn phân theo tài sản đảm bảo tại Agribank –
Chi nhánh thành phố Hưng Yên giai đoạn năm 2012-2014 ..........................................36
Bảng 2.8. Tình hình dư nợ cho vay ngắn hạn phân theo các nhóm nợ .........................37
Bảng 2.9. Vòng quay vốn tín dụng cho vay ngắn hạn tại Agribank – Chi nhánh thành

phố Hưng Yên giai đoạn năm 2012-2014 .....................................................................40
Bảng 2.10. Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu trong cho vay ngắn hạn tại Agribank – Chi
nhánh thành phố Hưng Yên giai đoạn năm 2012-2014.................................................41
Bảng 2.11. Tỷ lệ trích lập DPRR cho vay ngắn hạn tại Agribank – Chi nhánh thành
phố Hưng Yên giai đoạn năm 2012-2014 .....................................................................43
Bảng 2.12. Tỷ lệ thu lãi cho vay ngắn hạn trong tổng thu lãi tại Agribank – Chi nhánh
thành phố Hưng Yên giai đoạn năm 2012-2014 ...........................................................44
Bảng 2.13. Tỷ lệ thu nhập trên chi phí tại Agribank – Chi nhánh thành phố Hưng Yên
giai đoạn năm 2012-2014 ..............................................................................................45
Bảng 2.14. Tỷ lệ thu nhập bình quân tại Agribank – Chi nhánh thành phố Hưng Yên
giai đoạn năm 2012-2014 ..............................................................................................46
Bảng 2.15. Tỷ lệ thu nhập so với DPRR cho vay ngắn hạn tại Agribank – Chi nhánh
thành phố Hưng Yên giai đoạn năm 2012-2014 ...........................................................47


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, với xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
hội nhập với nền kinh tế thế giới, nước ta đã gặt hái được nhiều thành tựu. Đây được
coi là một trong những động lực to lớn và mang tính quyết định đối với sự phát triển
của nền kinh tế trong nước. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, ngân hàng đóng vai
trò vô cùng quan trọng trong việc điều hòa lưu thông tiền tệ. Là chủ thể có quy mô và
hoạt động mạnh mẽ nhất trên thị trường tài chính, ngân hàng được coi là mạch máu
của nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, nền kinh tế có thể phát triển với tốc độ cao nếu có
một hệ thống ngân hàng hoạt động ổn định, có hiệu quả và ngược lại nó sẽ không thể
tăng trưởng trong khi hệ thống tổ chức và hoạt động của ngân hàng yếu kém và lạc hậu.
Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại, hoạt động cho vay là hoạt
động cơ bản nhất và mang lại lợi nhuận lớn nhất. Đồng thời, thông qua hoạt động cho
vay, ngân hàng thương mại đã đóng góp một vai trò to lớn trong việc cung ứng vốn
cho nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững và hiệu quả, trong đó cho

vay ngắn hạn là hoạt động kinh doanh quan trọng trong hoạt động tín dụng của mọi
ngân hàng thương mại. Số lượng các doanh nghiệp, nhu cầu tiêu dùng, mua sắm hàng
hóa dịch vụ của các tổ chức cá nhân trên địa bàn cả nước luôn ở mức cao nên nhu cầu
vay vốn ngắn hạn là rất lớn. Do vai trò quan trọng của hoạt động cho vay ngắn hạn,
nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn là yêu cầu cần thiết đối với mọi ngân hàng thương
mại, rất nhiều ngân hàng đang cố gắng cung cấp những dịch vụ tốt nhất để đáp ứng các
nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thành
phố Hưng Yên trong những năm qua đã không ngừng mở rộng hoạt động cho vay và
thu được những thành tựu đáng kể. Thành phố Hưng Yên đang trong xu hướng phát
triển với nhiều doanh nghiệp có tiềm năng phát triển cao, nhu cầu vốn trên địa bàn là
rất lớn. Đây là điều kiện thuận lợi để ngân hàng mở rộng cho vay, nâng cao lợi nhuận.
Trong những năm qua, ngân hàng rất chú trọng tới hoạt động cho vay ngắn hạn, cho
vay ngắn hạn là hoạt động tín dụng được ưu tiên nhất của mọi ngân hàng thương mại
nói chung và ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh
thành phố Hưng Yên nói riêng vì mang lại ít rủi ro, giúp ngân hàng bảo toàn nguồn
vốn tốt hơn, hạn chế tối đa nợ xấu. Tuy nhiên, do tình hình kinh tế khó khăn và sự
cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng trong cho vay ngắn hạn đã làm Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thành phố Hưng Yên gặp
nhiều khó khăn. Yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải tìm ra biện pháp khắc phục những hạn

Thang Long University Library


chế để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay và gia tăng lợi nhuận của ngân
hàng. Nhận ra tầm quan trọng của vấn đề và qua thực tế tìm hiểu, nghiên cứu trong
thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh thành phố Hưng Yên, em đã quyết định chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả cho
vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam –
Chi nhánh thành phố Hƣng Yên” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua quá trình nghiên cứu, khóa luận tập trung làm rõ ba mục tiêu sau:
- Hệ thống lại cơ sở lý luận về hiệu quả cho vay ngắn hạn trong NHTM.
- Phân tích, đánh giá để làm rõ thực trạng hiệu quả cho vay ngắn hạn trong Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thành phố
Hưng Yên giai đoạn năm 2012-2014 để từ đó tìm ra các hạn chế còn tồn tại và
nguyên nhân của hạn chế.
- Dựa trên cơ sở hạn chế và nguyên nhân của hạn chế đã tìm được ở chương 2,
khóa luận sẽ đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả cho vay
ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh thành phố Hưng Yên trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Hiệu quả cho vay ngắn hạn trong NHTM.
Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu hiệu quả cho vay ngắn
hạn tại Agribank – Chi nhánh thành phố Hưng Yên giai đoạn năm 2012-2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận được nghiên cứu dựa trên các phương pháp chủ yếu: Phương pháp tỷ
lệ, phương pháp so sánh, phương pháp diễn giải kết hợp với tổng hợp thống kê.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, tài liệu tham
khảo, khóa luận được kết cấu thành ba chương như sau:
Chƣơng 1: Tổng quan về hiệu quả cho vay ngắn hạn trong ngân hàng
thƣơng mại
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả cho vay ngắn hạn trong Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thành phố Hƣng Yên
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn trong Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY NGẮN HẠN TRONG

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Các vấn đề cơ bản về cho vay ngắn hạn trong ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm cho vay ngắn hạn
Cho vay là hoạt động cơ bản của NHTM. Theo Quyết định số 1627/2001/QĐNHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 31/12/2001 về quy chế
cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng đã đưa ra khái niệm về cho vay như
sau: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 do Quốc hội ban hành cũng đưa ra một số
nghĩa khác về cho vay: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao
hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và
lãi”.
Qua đó ta có thể hiểu cho vay là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể (ngân
hàng thương mại và người vay), trong đó bên cho vay chuyển giao tiền cho bên đi vay
là các cá nhân và thể nhân sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, đồng thời
bên đi vay cam kết hoàn trả gốc và lãi cho bên vay vô điều kiện theo thời hạn đã thỏa
thuận.
Dựa vào thời hạn cho vay mà NHTM chia ra làm hai phương thức cho vay là cho
vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn.
Cho vay ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống và được
dùng để tài trợ cho vốn lưu động của doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn
của cá nhân và hộ gia đình.
Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi
mới thiết bị, mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc xây dựng các dự án mới có quy mô
nhỏ.
Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 60 tháng. Cho vay dài hạn
chủ yếu là để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như: Các dự án đầu tư, xây dựng nhà ở, các
thiết bị quy mô lớn.

Từ những định nghĩa về cho vay nêu trên, ta có thể khái quát về khái niệm cho
vay ngắn hạn như sau: “Cho vay ngắn hạn là hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân
1

Thang Long University Library


hàng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích xác định trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng trở xuống với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi”.
1.1.2. Đặc điểm cho vay ngắn hạn
Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM có một số đặc điểm nổi bật như sau:
Thời gian thu hồi vốn nhanh
Cho vay ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt tạm thời vốn lưu động
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các nhu cầu tiêu dùng của
khách hàng cá nhân, hộ gia đình khác. Ngân hàng thường cho vay khi khách hàng phát
sinh nhu cầu vốn để mua nguyên vật liệu, hoặc trang trải các chi phí sản xuất hay tiêu
dùng cá nhân... Thông thường, những thiếu hụt này chỉ mang tính tạm thời và sớm
được thu lại dưới hình thái tiền tệ, vì vậy thời gian thu hồi khoản cho vay nhanh.
Rủi ro thường không cao
Do khoản cho vay chỉ cung cấp trong thời gian ngắn vì thế ít chịu ảnh hưởng của
những biến động không thể lường trước của nền kinh tế như: khả năng phá sản, đồng
tiền mất giá... Do đó, cho vay ngắn hạn thường ít gặp rủi ro hơn.
Lãi suất thấp
Lãi suất cho vay là khoản chi phí người đi vay phải trả cho ngân hàng để được
quyền tạm thời sử dụng nguồn vốn của ngân hàng. Chính vì rủi ro của khoản vay
thường không cao do đó lãi suất người đi vay phải trả thông thường thấp hơn so với
các khoản vay dài hạn khác.
Hình thức cho vay đa dạng
Ngân hàng cung cấp ngày càng nhiều phương thức cho vay ngắn hạn như: cho

vay thấu chi, cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức... nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng
của khách hàng, đồng thời giúp ngân hàng phân tán, giảm thiểu rủi ro.
Mục đích sử dụng vốn đa dạng
Đặc điểm của cho vay ngắn hạn là khách hàng của ngân hàng thường vay vốn
ngắn hạn để mua nguyên vật liệu, luân chuyển vốn lưu động, trả lương nhân viên, tiêu
dùng cá nhân... nên mục đích sử dụng vốn của khách hàng rất đa dạng.
Đối tượng khách hàng vay đa dạng
Đối tượng vay vốn ngắn hạn của ngân hàng thường là khách hàng cá nhân, doanh
nghiệp và hộ gia đình. Qua đó ta thấy số lượng khách hàng phong phú, đa dạng.

2


1.1.3. Phân loại cho vay ngắn hạn
1.1.3.1. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
Cho vay tiêu dùng: Là hình thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
cá nhân và hộ gia đình trong khoản thời gian từ đủ 12 tháng trở xuống. Các khoản vay
này là nguồn tài trợ giúp người tiêu dùng trang trải các nhu cầu cuộc sống như: mua
sắm vật dụng, đồ đạc trong gia đình (TV, xe máy, tủ lạnh...) trước khi họ có đủ khả
năng tài chính. Cho vay tiêu dùng thường có rủi ro cao hơn cho vay trong lĩnh vực sản
xuất kinh doanh có cùng kỳ hạn, vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn lãi
suất cho vay trong lĩnh vực này.
Cho vay sản xuất kinh doanh: Là hình thức cho vay nhằm tài trợ vốn lưu động
cho khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp kinh doanh trong khoản thời gian
từ đủ 12 tháng trở xuống. Khách hàng doanh nghiệp, cá nhân thường vay vốn với mục
đích luân chuyển vốn lưu động, mua nguyên vật liệu, trả lương cho nhân viên, đóng
tiền điện, nước... trước khi họ có đủ khả năng tài chính.
1.1.3.2. Căn cứ vào phương thức cho vay
Cho vay từng lần: Cho vay từng lần áp dụng với cho vay tiêu dùng và cho vay
kinh doanh ngắn hạn. Áp dụng đối với các khách hàng có nhu cầu vay vốn không

thường xuyên, khách hàng có nhu cầu vay từng lần, hoặc ngân hàng xét thấy cần thiết
phải áp dụng loại hình cho vay này để giám sát việc sử dụng vốn chặt chẽ hơn. Mỗi
lần vay khách hàng và ngân hàng đều phải làm thủ tục và ký HĐTD. Việc thẩm định,
xét duyệt cho vay, quản lý giám sát tình hình sử dụng vốn và thu nợ được thực hiện
theo từng hợp đồng cho vay do đó NHTM có thể kiểm soát dễ dàng từng món vay tách
biệt.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Áp dụng đối với khách hàng kinh doanh, tiêu
dùng có nhu cầu vay vốn ngắn hạn thường xuyên, có khả năng tài chính, hoạt động
kinh doanh ổn định và được ngân hàng tín nhiệm. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối
đa được duy trì nhất định trong một thời gian do ngân hàng và khách hàng đã thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng. Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận một
hạn mức tín dụng mà khách hàng sử dụng trong một thời gian nhất định (gọi là “thời
hạn duy trì hạn mức tín dụng”). Thời hạn này được xác định căn cứ vào đặc điểm, chu
kỳ sản xuất kinh doanh và mục đích tiêu dùng của khách hàng nhưng không quá 12
tháng. Dư nợ của khách hàng trong suốt thời gian này không vượt quá hạn mức tín
dụng đã ký kết.
Với hình thức này khách hàng tiêu dùng, doanh nghiệp chỉ cần ký hợp đồng một
lần sẽ có một hạn mức cho cả năm, khách hàng có quyền trả nhiều lần trong kỳ nhưng
3

Thang Long University Library


phải đảm bảo dư nợ không vượt quá hạn mức tín dụng. Điều đó giúp các khách hàng
tiêu dùng, doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và có thể sử dụng vốn vay kịp thời nhất, có
hiệu quả nhất cho hoạt động kinh doanh, tiêu dùng của mình.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là phương thức cho vay mà ngân hàng cho
phép khách hàng sử dụng vượt quá số tiền mà họ đã ký thác ở ngân hàng trên tài khoản
vãng lai với một số lượng và thời hạn từ đủ 12 tháng trở xuống. Do tính chủ động và
linh hoạt khi sử dụng, hầu hết các doanh nghiệp đều sử dụng hình thức tín dụng này

nhằm điều hòa thường xuyên ngân quỹ của doanh nghiệp. Với hình thức này thì
NHTM luôn phải dự trữ vốn để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng khi họ còn
hạn mức tín dụng. Trong đó, ngân hàng không thể tính lãi trên toàn bộ hạn mức tín
dụng đã cam kết và thời hạn cho vay đã thỏa thuận mà chỉ có thể tính trên số dư nợ
thực tế trong những ngày tồn tại dư nợ đó. Mặt khác, tiền cho vay không theo mục
đích cụ thể nào mà thường do khách hàng tùy ý sử dụng. Các đảm bảo nếu có cũng chỉ
là các yếu tố phụ, ngân hàng khó có thể kiểm soát được việc sử dụng tiền vay. Vì
những nhược điểm trên mà ngân hàng thường chỉ áp dụng cho vay theo hạn mức thấu
chi đối với những khách hàng truyền thống, có tín nhiệm và ngân hàng muốn phát
triển mối quan hệ tín dụng.
1.1.3.3. Căn cứ vào phương thức đảm bảo tiền vay
Cho vay ngắn hạn có đảm bảo bằng tài sản: Loại vay ngắn hạn được ngân hàng
cung ứng chỉ khi khách hàng vay có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh. Sự
bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có nguồn thu thứ hai, bổ sung khi nguồn
thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
Cho vay ngắn hạn không đảm bảo bằng tài sản: Loại cho vay ngắn hạn không
cần tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với những khách
hàng tốt, trung thực có khả năng tài chính lành mạnh, ngân hàng có thể cấp tín dụng
dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ
sung.
1.1.3.4. Căn cứ vào loại tiền cho vay
Cho vay nội tệ: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn ngắn hạn để phục vụ sản
xuất kinh doanh hay tiêu dùng bằng đồng tiền nội tệ của Việt Nam, kí hiệu là VND.
Cho vay ngoại tệ: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn ngắn hạn để phục vụ sản
xuất kinh doanh hay tiêu dùng bằng đồng ngoại tệ mà chủ yếu là USD, EUR và một số
đồng ngoại tệ khác.

4



1.1.4. Nguyên tắc cho vay ngắn hạn
Nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích: Vốn vay phải được sử dụng đúng
mục đích đã thỏa thuận trong HĐTD và có hiệu quả kinh tế. Đây còn là phương châm
hoạt động của ngân hàng. Hiệu quả đó trước hết là đẩy nhanh nhịp độ phát triển của
nền kinh tế hàng hóa đồng thời tạo ra nhiều tích lũy để thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng đúng cho các nhu cầu đã được
bên vay trình bày với ngân hàng và được ngân hàng cho vay chấp nhận. Đó là các
khoản chi phí, những đối tượng phù hợp với nội dung sản xuất kinh doanh và tiêu
dùng của bên vay. Ngân hàng có quyền từ chối hoặc hủy bỏ mọi yêu cầu vay vốn
không được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận. Việc sử dụng vốn vay sai mục đích
thể hiện sự thất tín của bên vay và hứa hẹn những rủi ro cho tiền vay. Về phía khách
hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
vay, đồng thời giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng hoàn trả nợ cho ngân hàng, từ đó
nâng cao uy tín của khách hàng đối với ngân hàng và củng cố quan hệ vay vốn giữa
khách hàng và ngân hàng sau này. Do đó, tuân thủ nguyên tắc này, khi cho vay, ngân
hàng có quyền yêu cầu buộc bên vay phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã cam kết
và thường xuyên giám sát hành động của bên vay.
Nguyên tắc hoàn trả: Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ vốn gốc sau khi sử
dụng để ngân hàng bảo toàn được vốn ở mức tối thiểu nhất, để có thể duy trì được hoạt
động của ngân hàng. Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất tín dụng là giao dịch cung
cầu về vốn, tín dụng chỉ là giao dịch chuyển quyền sử dụng vốn trong một thời gian
nhất định. Trong khoản thời gian cam kết giao dịch, ngân hàng và bên vay thỏa thuận
trong HĐTD rằng ngân hàng sẽ chuyển giao quyền sử dụng một lượng vốn nhất định
cho bên vay. Nguyên tắc này có thể chia thành:
- Nguyên tắc thời hạn: Khoản tín dụng phải được hoàn trả đúng vào thời điểm
đã được hai bên xác định cụ thể và được ghi nhận trong thỏa thuận vay vốn giữa
khách hàng và ngân hàng để ngân hàng có thể đảm bảo được khả năng thu hồi
được gốc và lãi từ hoạt động cho vay, tránh gây ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng
vốn và tính thanh khoản của NHTM.
- Nguyên tắc trả gốc và lãi: Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn là một nguyên tắc không

thể thiếu trong hoạt động cho vay. Khi kết thúc kỳ hạn, khách hàng trả phí cho
việc sử dụng vốn vay bằng cách có trách nhiệm thanh toán khoản lãi tính bằng tỷ
lệ % trên số tiền vay. Nguyên tắc này là nguyên tắc về tính bảo tồn của tín dụng.
Tuân thủ nguyên tắc này là cơ sở đảm bảo cho sự phát triển kinh tế, xã hội được
5

Thang Long University Library


ổn định, các mối quan hệ của ngân hàng được phát triển theo xu thế an toàn và
năng động.
1.1.5. Điều kiện cho vay ngắn hạn
Tuân thủ theo quyết định của Thống Đốc NHNN, ban hành theo Quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 về Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối
với khách hàng: Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ về nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ; theo đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ. Các điều kiện vay vốn mà khách hàng cần
có bao gồm:
Khách hàng vay vốn có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự
và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của Pháp luật. Vì khi khách hàng vay
kinh doanh và tiêu dùng có năng lực pháp luật thì hợp đồng cho vay mới được pháp
luật bảo vệ khi có tranh chấp xảy ra giữa ngân hàng và khách hàng.
Ngƣời vay vốn có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Đó là cơ sở để ngân hàng có thể thu về nguồn vốn vay của mình đồng thời cũng là để
duy trì và phát triển hoạt động của ngân hàng.
Ngƣời vay vốn có mục đích sử dụng vốn hợp pháp. Đó là điều kiện để khách
hàng vay vốn kinh doanh và tiêu dùng sử dụng vốn vay có hiệu quả, từ đó tạo ra nguồn
thu để trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng.
Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi có hiệu quả,
hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với quy định của

pháp luật. Vì khi dự án đầu tư có tính khả thi, hiệu quả phù hợp với quy định của pháp
luật thì doanh nghiệp mới hoạt động hiệu quả, có nguồn thu từ đó ngân hàng có thể thu
được nợ từ các doanh nghiệp đi vay, đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ
và hƣớng dẫn của Thống đốc NHNN Việt Nam. Nếu thực hiện đầy đủ các quy định
về đảm bảo tiền vay sẽ giúp ngân hàng có nguồn thu nợ thứ 2. Hơn nữa nó còn gắn
trách nhiệm vật chất của khách hàng vay vốn kinh doanh, tiêu dùng trong suốt quá
trình sử dụng vốn của ngân hàng.
Các điều kiện cho vay có thể được từng ngân hàng cụ thể hóa tùy thuộc vào đặc
điểm hoạt động của từng khách hàng, đặc điểm của từng khoản vay, tùy thuộc vào môi
trường kinh doanh.
6


1.1.6. Các biện pháp đảm bảo tiền vay
Đảm bảo tiền vay là việc ngân hàng áp dụng các biện pháp khác nhau nhằm tạo
cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi các khoản nợ đã cho các khách hàng kinh doanh,
tiêu dùng vay. Bảo đảm tiền vay có thể bao gồm cho vay có bảo đảm bằng tài sản và
cho vay không có bảo đảm bằng tài sản. Cụ thể như sau:
Cho vay ngắn hạn có bảo đảm bằng tài sản: Cho vay có tài sản cầm cố, thế
chấp hoặc có bảo lãnh của người thứ ba. Hình thức cho vay này áp dụng đối với khách
hàng không đủ uy tín, khi vay vốn phải có tài sản bảo đảm hoặc phải có người bảo
lãnh. Tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh của người thứ ba là căn cứ pháp lý để ngân hàng
có thêm nguồn thu dự phòng khi nguồn thu chính của người vay bị thiếu hụt, tạo áp
lực buộc người vay phải trả nợ, nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
Cho vay ngắn hạn không có bảo đảm bằng tài sản: Cho vay không có tài sản
thế chấp, cầm cố hay không có bảo lãnh của người thứ ba. Loại cho vay này áp dụng
cho những khách hàng truyền thống, có hệ số tín nhiệm cao.
1.1.7. Quy trình cho vay ngắn hạn
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp

nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân, thu
nợ và thanh lý HĐTD.
Sơ đồ 1.1. Quy trình cho vay tại ngân hàng thƣơng mại

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
7

Thang Long University Library


Bước 1. CBTD hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ:
Đối với khách hàng tiêu dùng, kinh doanh có quan hệ tín dụng lần đầu: CBTD
hướng dẫn khách hàng doanh nghiệp, tiêu dùng đăng ký những thông tin về cá nhân,
doanh nghiệp, tư vấn các điều kiện vay vốn ngắn hạn cần thiết và thiết lập hồ sơ vay.
Đối với khách hàng tiêu dùng, kinh doanh đã có quan hệ tín dụng: CBTD kiểm
tra sơ bộ các điều kiện vay, bộ hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay
vốn ngắn hạn.
Bước 2. Lập hồ sơ vay vốn: Bước này do CBTD thực hiện ngay sau khi tiếp xúc
khách hàng. Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu nhập các thông tin như:
năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng, khả năng sử dụng vốn vay,
khả năng trả gốc và lãi.
Bước 3. Thu thập thông tin tín dụng: Để có được đầy đủ cơ sở thẩm định và
giúp ngân hàng đưa ra quyết định cấp tín dụng, ngân hàng phải căn cứ vào các thông
tin thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như: Hồ sơ do khách hàng lập, thông tin lưu trữ
tại ngân hàng và thông tin thu được qua điều tra, khảo sát...
Bước 4. Phân tích tín dụng: Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và
tương lai của khách hàng trong việc sử dụng vốn vay ngắn hạn và hoàn trả nợ vay.
Bước này giúp tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro trong ngân
hàng, dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm
thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng. Ngoài ra, bước này còn có mục đích

phân tích tính chân thực của những thông tin đã thu thập được từ khách hàng trong
bước 2, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc ra quyết
định cho vay.
Bước 5. Quyết định tín dụng: Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng
ý hoặc từ chối cho vay ngắn hạn đối với một hồ sơ cho vay vốn của khách hàng. Nếu
khách hàng không đủ tiêu chuẩn cho vay ngân hàng sẽ gửi thông báo từ chối cấp tín
dụng đến khách hàng. Nếu ngân hàng đồng ý cho vay thì sẽ sang bước 6, ký hợp đồng
tín dụng.
Bước 6. Ký hợp đồng tín dụng: Giai đoạn ký kết hợp đồng cho vay ngắn hạn là
giai đoạn sau khi bên khách hàng doanh nghiệp, tiêu dùng và ngân hàng đã thảo thuận
xong. Hai bên sẽ đi tới ký kết hợp đồng, bao gồm: Hợp đồng vay vốn và hợp đồng bảo
đảm tiền vay. Sau đó, CBTD sẽ trình hợp đồng vay ngắn hạn lên cơ quan có thẩm
quyền, xin quyết định giải ngân.
Bước 7. Giải ngân: Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành xuất vốn cho vay khách
hàng theo hạn mức tín dụng đã ký kết trong HĐTD. Nguyên tắc giải ngân: Phải gắn
8


liền với sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm
kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay ngắn hạn của khách hàng và đảm bảo khả năng thu
nợ nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản
xuất kinh doanh hay tiêu dùng của khách hàng.
Bước 8: Giám sát tín dụng và xử lý rủi ro: CBTD thường xuyên kiểm tra việc
sử dụng vốn vay ngắn hạn thực tế của khách hàng, hiện trạng TSĐB, tình hình tài
chính của khách hàng... để đảm bảo khả năng thu nợ bởi vì trong quá trình kinh doanh
có thể xẩy ra những rủi ro không lường trước.
Nếu không phát hiện rủi ro: Khi thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi, ngân hàng thanh
lý hợp đồng cho vay, tất toán khoản vay và trả lại TSĐB cho khách hàng, lưu trữ thông
tin.
Nếu phát hiện rủi ro: Ngân hàng tìm hiểu rõ nguyên nhân, mức độ vi phạm sau

đó đưa ra biện pháp xử lý thích hợp.
Bước 9: Thanh lý hợp đồng tín dụng: CBTD và khách hàng thực hiện các thủ
tục để thanh lý hợp đồng tín dụng hoặc ký kết hợp đồng tín dụng mới (nếu cần) và lưu
trữ thông tin.
1.2. Hiệu quả cho vay ngắn hạn trong ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả cho vay ngắn hạn trong ngân hàng thương mại
Cho vay ngắn hạn có hiệu quả phải thực hiện được các mục tiêu của cho vay.
Mục tiêu của ngân hàng khi cho vay một mặt là tài trợ cho khách hàng một cách tốt
nhất, giúp khách hàng có vốn để thành lập, duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh,
tiêu dùng; mặt khác xét cho vay là hoạt động kinh doanh của ngân hàng, do đó mục
tiêu được đặt lên hàng đầu là phải thu hồi nợ và có lãi, đảm bảo ngân hàng có thể tồn
tại và phát triển. Do đó, cho vay ngắn hạn có hiệu quả phải đáp ứng được cả hai khía
cạnh trên. Hiệu quả cho vay ngắn hạn đối với từng chủ thể khác nhau được quan niệm
khác nhau. Đối với NHTM, hiệu quả cho vay ngắn hạn thể hiện qua quy mô cho vay,
việc đảm bảo các nguyên tắc an toàn trong cho vay, việc mang lại thu nhập thông qua
hoạt động cho vay với chi phí thấp nhất... Còn đối với khách hàng doanh nghiệp và
tiêu dùng, hiệu quả cho vay ngắn hạn lại thể hiện qua khả năng đáp ứng nhu cầu vốn
kịp thời và đầy đủ, chi phí vốn hợp lý, hiệu quả mang lại nhờ sử dụng vốn vay.
Như vậy ta có thể hiểu: “Hiệu quả cho vay ngắn hạn là khả năng đáp ứng một
cách phù hợp nhất nhu cầu về vốn ngắn hạn của khách hàng trên cơ sở đảm bảo
an toàn, giúp ngân hàng tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí.”.

9

Thang Long University Library


1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn trong ngân hàng
thương mại
1.2.2.1. Đối với ngân hàng thương mại

Cho vay ngắn hạn là một trong các hoạt động quan trọng nhất của NHTM, là
hoạt động đem lại nguồn thu lớn cho ngân hàng, đồng thời nó cũng có tác động không
nhỏ đến các mặt hoạt động khác của ngân hàng. Hiệu quả cho vay ngắn hạn tốt làm
tăng khả năng thanh toán của ngân hàng, giảm chi phí quản lý cũng như các chi phí
thiệt hại từ việc không thu hồi được vốn, đem lại nguồn lợi nhuận lớn và tạo thế mạnh
cho ngân hàng trong cạnh tranh. Mặt khác, hiệu quả cho vay ngắn hạn tốt tức là tiền
vốn huy động được từ khách hàng được sử dụng hiệu quả, từ đó sẽ tạo nên hình ảnh tốt
và làm tăng uy tín của ngân hàng.
Ngoài ra, thông qua việc nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn của ngân hàng sẽ
giúp ngân hàng tồn tại một cách bền vững, củng cố mối quan hệ với các khách hàng
truyền thống và mở rộng, thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Đó cũng là cách để các
NHTM mở rộng thị phần, tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao được lợi nhuận.
Bên cạnh đó, cho vay ngắn hạn của NHTM không chỉ có ảnh hưởng đến bản thân
ngân hàng, mà còn có ảnh hưởng đến nhiều chủ thể khác của nền kinh tế; giúp cho quá
trình sản xuất kinh doanh, tiêu dùng của các cá nhân, doanh nghiệp được diễn ra liền
mạch, không bị đứt quãng... Như vậy, việc nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn không
chỉ giúp ngân hàng kinh doanh có lãi, đảm bảo an toàn mà còn đáp ứng tốt nhu cầu
vốn cho nền kinh tế, giúp cho nền kinh tế phát triển thuận lợi.
1.2.2.2. Đối với khách hàng
Khách hàng của ngân hàng có hai nhóm: Người gửi tiền và người vay tiền.
Người gửi tiền: Quan tâm đến khả năng thanh toán của ngân hàng. Trong khi đó
khả năng thanh toán của ngân hàng có mối liên hệ mật thiết với chất lượng của các
khoản tín dụng. Vì vậy đối với họ nâng cao hiệu quả cho vay là vấn đề cần thiết vì nó
ảnh hưởng trực tiếp đến tính an toàn và sinh lời cho những khoản tiền gửi của họ tại
ngân hàng.
Người vay tiền: Người trực tiếp sử dụng khoản vốn vay ngân hàng. Để đảm bảo
hiệu quả cho vay ngắn hạn, ngân hàng cần tiến hành việc kiểm tra, kiểm soát việc sử
dụng vốn vay của khách hàng qua đó cùng khách hàng uốn nắn và chấn chỉnh kịp thời
những thiếu sót trong hoạt động tài chính và kinh doanh của họ, làm sao cho khoản
vay đó đem lại nguồn thu cho khách hàng để họ có thể trang trải chi phí và có lãi. Bởi

thế người vay tiền cũng coi hiệu quả của khoản vay là vấn đề cần thiết của bản thân
mình và ngày càng phải được nâng cao.
10


1.2.2.3. Đối với nền kinh tế
Việc nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn của ngân hàng sẽ giúp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của nền kinh tế, làm tốt vai trò trung gian thanh toán của ngân hàng,
khuyến khích tiết kiệm và đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế tạo ra nhiều sản phẩm cho
xã hội. Khi hiệu quả cho vay ngắn hạn được đảm bảo, khách hàng tiêu dùng dễ dàng
tiếp cận được tới đồng vốn ngân hàng hơn để có thể đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá
nhân. Đặc biệt là cho vay các doanh nghiệp, hiệu quả cho vay ngắn hạn nâng cao sẽ
tạo cơ hội cho các doanh nghiệp hoạt động và sản xuất kinh doanh liên tục, tạo ra
nhiều giá trị cho xã hội. Do đó, vấn đề nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn cũng được
xã hội quan tâm.
Như vậy, việc nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn là cần thiết khách quan, trước
hết vì sự tồn tại và phát triển của NHTM, đồng thời vì sự phát triển của nền kinh tế.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay ngắn hạn trong ngân hàng thương
mại
Vòng quay vốn tín dụng cho vay ngắn hạn
Vòng quay vốn tín dụng cho vay ngắn hạn =

Doanh số thu nợ ngắn hạn
Tổng dư nợ ngắn hạn bình quân

Trong đó:
Tổng dư nợ ngắn hạn
bình quân

=


Dư nợ ngắn hạn đầu kỳ + Dư nợ ngắn hạn cuối kỳ
2

Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian
thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Đây là chỉ tiêu quan trọng được các ngân
hàng tính toán hàng năm để đánh giá hiệu quả cho vay ngắn hạn trong việc đáp ứng
nhu cầu của khách hàng tiêu dùng và doanh nghiệp. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ vòng
quay của tín dụng ngân hàng càng nhanh, việc thu hồi nợ nhanh và đúng hạn, do đó tỷ
lệ này cao cho thấy chất lượng tín dụng tăng, giúp giảm chi phí quản lý cho vay từ đó
làm hiệu quả cho vay ngắn hạn của ngân hàng tăng. Mặt khác vòng quay vốn tín dụng
nhanh chứng tỏ tốc độ luân chuyển tiền tệ trong nền kinh tế nhanh, ngân hàng đã tham
gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa, mang lại nhiều thu nhập cho
ngân hàng, giúp ngân hàng gia tăng hiệu quả cho vay ngắn hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay ngắn hạn
Theo quyết định số: 22/ Văn bản hợp nhất – NHNN ban hành ngày 04/06/2014
quy định về phân loại nợ, trích lập DPRR trong hoạt động ngân hàng, nợ vay của
khách hàng được phân loại thành 5 nhóm (theo tiêu chuẩn định lượng) gồm:
11

Thang Long University Library


Nợ đủ tiêu chuẩn (nợ nhóm 1) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy
đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời
hạn còn lại;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

Nợ cần chú ý (nợ nhóm 2) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh
nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả
năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Nợ dưới tiêu chuẩn (nợ nhóm 3) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản này;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Nợ nghi ngờ (nợ nhóm 4) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai;
12


- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn;

- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay ngắn hạn =

Dư nợ cho vay ngắn hạn quá hạn
Dư nợ cho vay ngắn hạn

x 100%

Khi lập bảng theo dõi nợ quá hạn, ngân hàng thường phân loại nợ quá hạn. Trong
đó, dư nợ cho vay ngắn hạn quá hạn là các khoản nợ được phân vào nợ nhóm 2, nợ
nhóm 3, nợ nhóm 4, nợ nhóm 5.
Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng của một khoản cho vay.
Nợ quá hạn là những khoản cho vay đến hạn mà khách hàng không trả được số vốn
vay trong hợp đồng tín dụng, tiền lãi của số tiền đó. Số tiền này ngân hàng chuyển
thành nợ quá hạn và áp dụng lãi suất quá hạn (cao hơn lãi suất thông thường) đối với
những khoản nợ đến hạn trong thời gian chậm trả. Đây là những khoản nợ có độ rủi ro
cao. Để đánh giá chất lượng cho vay trên cơ sở nợ quá hạn, người ta thường thông qua
chỉ tiêu nợ quá hạn. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả cho vay càng cao, ngân hàng
hoạt động tốt và đảm bảo được độ an toàn. Tuy nhiên, nhiều khi chất lượng cho vay
cao nhưng hiệu quả cho vay thấp, vì ngân hàng cho vay nhiều nhưng vốn thu hồi về ít,
điều đó làm tăng nợ quá hạn của ngân hàng, tăng chi phí trích lập dự phòng rủi ro, chi
phí thu hồi nợ, làm giảm lợi nhuận và giảm hiệu quả cho vay ngắn hạn của ngân hàng.
Do đó tỷ lệ nợ quá hạn là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả cho vay
ngắn hạn của ngân hàng. Để đảm bảo an toàn sinh lời và tăng khả năng cạnh tranh,
ngân hàng phải cố gắng giảm thiểu tỷ lệ nợ quá hạn tới mức thấp nhất có thể, vì tỷ lệ
nợ quá hạn giúp ngân hàng xác định được hiệu quả thu hồi vốn của mình, từ đó có
những giải pháp để giảm rủi ro cho vay ngắn hạn, giúp giảm chi phí trích lập dự phòng
rủi ro, tăng vòng quay vốn tín dụng, giúp ngân hàng có thêm vốn để luân chuyển trong
nền kinh tế, đáp ứng được đầy đủ nhu cầu cho vay ngắn hạn của khách hàng, từ đó

giúp tăng thu nhập của ngân hàng. Vì vậy, phân tích và đánh giá nợ quá hạn của ngân
hàng là vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng trong việc gia tăng hiệu quả cho vay ngắn hạn.
Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay ngắn hạn
Tỷ lệ nợ xấu cho vay ngắn hạn =

Dư nợ xấu cho vay ngắn hạn
Dư nợ cho vay ngắn hạn

x 100%

Trong đó, dư nợ xấu cho vay ngắn hạn là các khoản nợ được phân vào nợ nhóm
3, nợ nhóm 4, nợ nhóm 5.
13

Thang Long University Library


Các khoản nợ xấu là các khoản nợ mang các đặc trưng: khi đến hạn, khách hàng
không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, tình hình tài chính của khách hàng đang có chiều
hướng xấu dẫn đến có khả năng ngân hàng không thu hồi được cả gốc lẫn lãi, TSĐB
(thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là có giá trị phát mại không đủ trang trải
nợ gốc và lãi. Nợ xấu tiềm ẩn rủi ro rất lớn và ảnh hưởng xấu đến hoạt động của ngân
hàng. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay ngắn hạn là tỷ lệ để đánh giá hiệu quả hoạt
động cho vay ngắn hạn của NHTM. Do vậy, tỷ lệ này thấp góp phần nâng cao hiệu quả
cho vay ngắn hạn của ngân hàng, vì ngân hàng sẽ tiết kiệm được khoản trích lập dự
phòng rủi ro, giảm chi phí và tăng lợi nhuận.
Tỷ lệ trích lập DPRR cho vay ngắn hạn
Tỷ lệ trích lập DPRR
cho vay ngắn hạn


=

DPRR cho vay ngắn hạn được trích lập
Tổng dư nợ ngắn hạn bình quân

x 100%

Trong đó:
Tổng dư nợ ngắn hạn
bình quân

=

Dư nợ ngắn hạn đầu kỳ + Dư nợ ngắn hạn cuối kỳ
2

DPRR cho vay ngắn hạn được trích lập = Dự phòng cụ thể + Dự phòng chung
Dự phòng chung: Khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
chưa xác định trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể.
Dự phòng cụ thể: Khoản tiền được trích lập trên cơ sở nhóm nợ đã phân loại cụ
thể các khoản nợ theo quy định để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra.
Việc trích lập DPRR của ngân hàng được thực hiện theo Quyết định số
22/2014/QĐ-NHNN. Theo đó, tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể là:
- Nợ đủ tiêu chuẩn (nợ nhóm 1): 0%
- Nợ cần chú ý (nợ nhóm 2): 5%
- Nợ dưới tiêu chuẩn (nợ nhóm 3): 20%
- Nợ nghi ngờ (nợ nhóm 4): 50%
- Nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5): 100%
Số tiền trích lập
(Dư nợ nhóm 1 + dư nợ nhóm 2 + dư nợ nhóm 3 + dư nợ nhóm 4)

=
dự phòng chung
x 0,75%
Số tiền trích lập
=
dự phòng cụ thể

Max {0, (giá trị các khoản nợ - giá trị tài sản đảm bảo được
khấu trừ)} x Tỷ lệ trích lập cụ thể

Tỷ lệ trích lập DPRR cho vay ngắn hạn càng cao chứng tỏ rủi ro càng cao vì dự
phòng nhiều sẽ làm tăng chi phí của ngân hàng, từ đó làm giảm lợi nhuận và giảm hiệu
14


×