MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình cho vay cơ bản của Ngân hàng thương mại tại
Việt Nam 26
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức Agribank chi nhánh Thành phố Hải Dương
35
Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay tại Agribank chi nhánh Thành phố Hải Dương.41
BẢNG
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn Agribank chi nhánh Thành phố Hải
Dương từ 2010-2013 36
Bảng 2.2. Tình hình hoạt động cho vay tại Agribank chi nhánh Thành phố
Hải Dương từ 2010-2013 37
Bảng 2.3 Kết quả tài chính Agribank chi nhánh Thành phố Hải Dương từ
2010-2013 38
Bảng 2.4 Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu 50
2
BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây, do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, nền
kinh tế Việt Nam đối diện với suy thoái trầm trọng, hàng nghìn doanh nghiệp phá
sản, giải thể mỗi năm, tỷ lệ thất nghiệp tăng liên tục. Hệ quả kéo theo là thực trạng
mất vốn, chậm thu hồi vốn vay của hầu hết các Ngân hàng. Theo các chuyên gia
kinh tế đánh giá, Việt Nam đang trải qua thời kỳ kinh tế khó khăn nhất kể từ giai
đoạn sau đổi mới. Không chỉ ở Ngân hàng thương mại nhỏ với khả năng quản lý
vốn yếu kém mà tình trạng mất vốn, chậm thu hồi vốn còn tồn tại với quy mô lớn
tại các Ngân hàng thương mại được cho là uy tín lớn tại Việt Nam. Hệ thống ngân
hàng thương mại đang đối diện với khủng hoảng nợ xấu lớn nhất từ trước đến nay.
Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh Thành
phố Hải Dương những năm gần đây cũng chung hiện trạng gia tăng nợ xấu như
nhiều chi nhánh Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn thành phố Hải Dương.
Ngoài những nguyên nhân khách quan đến từ khó khăn chung của nền kinh tế thì
cũng tồn tại không ít nguyên nhân chủ quan từ việc quản lý nguồn vốn vay tại Chi
nhánh. Thực tế đặt ra thách thức đối với Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam- chi nhánh Thành phố Hải Dương là phải quản lý chặt chẽ, khoa học,
hiệu quả nguồn vốn cho vay để Chi nhánh ngày càng phát triển, khẳng định vị thế là
Ngân hàng hàng đầu hỗ trợ công cuộc đổi mới nông nghiệp nông thôn trên địa bàn
Thành phố Hải Dương. Xuất phát vì những lý do trên, em lựa chọn đề tài “Tăng
cường quản trị rủi ro trong cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam- chi nhánh Thành phố Hải Dương” làm đề tài nghiên cứu
luận văn thạc sĩ của mình.
Luận văn nghiên cứu với mục đích: làm rõ cơ sở lý luận về quản trị rủi ro
trong cho vay tại Ngân hàng thương mại;Phân tích, đánh giá hiện trạng quản trị rủi
ro trong cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi
nhánh Thành phố Hải Dương từ đó đưa ra các kiến nghị đối với cơ quan quản lý
Nhà nước, bộ, ban ngành liên quan nhằm tạo cơ chế thuận lợi thúc đẩy việc tăng
cường quản trị rủi ro trong cho vay đối với Ngân hàng thương mại nói chung, với
Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh Thành phố
Hải Dương nói riêng.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng, biểu đồ, sơ đồ, danh
mục viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung của luận văn được kết cấu gồm
03 chương.
CHƯƠNG 1. Những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro trong cho vay của Ngân hàng
thương mại
1.1 Rủi ro trong cho vay tại NHTM
Cho vay là một hình thức kinh doanh đặc biệt mà ở đó hàng hóa là
tiền.Giống như bất cứ một hoạt động kinh doanh nào, Ngân hàng cũng phải đối mặt
3
với những sự cố có thể hoặc không thể lường trước trong hoạt động kinh doanh của
mình.Sự cố thường gặp trong cho vay chính là rủi ro trong cho vay. Rủi ro trong
cho vay thường gặp ở bất cứ mô hình kinh doanh nào của các Ngân hàng thương
mại chính là việc Khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ theo
cam kết nghĩa vụ trả nợ gốc, nợ lãi đối với Ngân hàng.
1.2 Quản trị rủi ro trong cho vay
Là một trong số những yêu cầu quan trọng của hoạt động Ngân hàng, quản
trị rủi ro trong cho vay với mỗi Ngân hàng có thể khác nhau về cơ chế, cách thức
tiến hành nhưng hầu hết đều trải qua bốn bước như sau: Nhận diện rủi ro, đo lường
rủi ro, ngăn ngừa rủi ro, kiểm soát và xử lý tổn thất. Hiệu quả của quá trình quản trị
rủi ro trong cho vay phụ thuộc vào việc phát hiện kịp thời, xác định được rủi ro
đang tồn tại, đánh giá phân tích từ đó đưa ra biện pháp ứng phó kịp thời.Để không
xảy ra rủi ro là không thể mà chỉ là giảm thiểu hóa rủi ro và ước lượng mức độ và
chuẩn bị sẵn nguồn lực để bù đắp cho các rủi ro đó.Việc làm tốt, đầy đủ các quy
trình nêu trên giúp Ngân hàng có thể tránh được nhiều rủi ro không đáng có trong
hoạt động cho vay của mình
1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro trong cho vay
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro trong cho vay
như :Chính sách kinh tế của chính phủ, môi trường pháp lý, chính sách, quy trình tín
dụng, công nghệ ngân hàng, hệ thống thông tin, đội ngũ cán bộ…
CHƯƠNG 2.Thực trạng quản trị rủi ro trong cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh Thành phố Hải Dương
2.1 Thực trạng quản trị rủi ro trong cho vay tại Agribank Thành phố Hải Dương
Với việc nghiêm túc thực hiện gắn liền từng quy trình trong quản trị rủi ro trong
cho vay vào quy trình cho vay, Chi nhánh đã nâng cao rõ rệt chất lượng tín dụng trong
thời gian vừa qua. Tình hình dư nợ và thu hồi nợ tại Chi nhánh vẫn đạt được những
bước tăng trưởng và phát triển ổn định do Chi nhánh ngày càng hoàn thiện công tác
quản trị rủi ro trong cho vay.
Thứ nhất, Chi nhánh tăng trưởng dư nợ thường xuyên nhờ việc tích cực tìm
kiếm Khách hàng mới, phát triển quan hệ tín dụng với Khách hàng truyền thống có
năng lực tốt
Thứ hai, Chi nhánh thực hiện tốt công tác kiểm tra kiểm soát sau cho
vay.Phát hiện sai phạm trong sử dụng vốn vay, kiến nghị đến Khách hàng.Hầu hết
những sai phạm được phát hiện đều được khắc phục và không gây tổn thất đặc biệt
4
cho Chi nhánh.
Thứ ba, Chi nhánh thực hiện tốt công tác thu nợ, đem lại doanh thu đáng kế
cho Chi nhánh.
Thứ tư, tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh luôn đạt mức thấp (<3%) do Chi nhánh
chủ trương không tăng trưởng dư nợ ở mức cao, tập trung tăng trưởng dư nợ đối với
những Khách hàng uy tín, có tiềm năng.
Thứ năm, Chi nhánh thực hiện trích lập rủi ro thường xuyên, nghiêm túc.
Vào cuối mỗi tháng, quý, Chi nhánh thực hiện đánh giá nhóm nợ, trích lập dự
phòng rủi ro nghiêm túc theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2.2. Một số tồn tại
Thứ nhất, trong quá trình cho vay, việc nhận diện rủi ro chủ yếu trên cơ sở định
tính, dựa vào kinh nghiệm cá nhân của cán bộ tín dụng, không có nhiều tiêu chuẩn
đánh giá, nhận diện rủi ro.
Thứ hai, hệ thống đo lường tổn thất rủi ro chưa phát huy hiệu quả, đo lường rủi
ro thường có tính ước lượng đại khái, Chi nhánh chưa thật sự khai thác hết ưu điểm của
các mô hình đo lường tổn thất.
Thứ ba, kiểm soát rủi ro chưa chặt chẽ, công tác kiểm tra sau cho vay chưa sát
sao, chưa phát huy hết hiệu quả cảnh báo rủi ro. Hiện tại cán bộ phòng Tín dụng vẫn
đang thực hiện vừa cho vay, vừa kiểm tra dẫn tới công tác kiểm tra sau cho vay chưa
đạt hiệu quả cao
Thứ tư, công tác xử lý tổn thất khi xảy ra rủi ro chưa kịp thời. Khi khách hàng
xảy ra nợ xấu, Chi nhánh mới dừng lại ở việc đôn đốc thu nợ, chưa có những chế tài xử
lý cứng rắn hơn: khởi kiện, thu hồi tài sản để thu hồi nợ…do đó kết quả thu hồi nợ xấu
chưa thực sự hiệu quả. Trong năm 2013, Chi nhánh mới thu hồi được 2 tỷ đồng trên 4
tỷ đồng nợ xấu, chiếm 50% tổng nợ xấu.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro trong cho vay tại Ngân hàng nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh Thành phố Hải Dương
3.1 Định hướng hoạt động của chi nhánh
Trong báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2013, định hướng năm
2014, tầm nhìn giai đoạn 2013- 2017, Agribank chi nhánh Thành phố Hải Dương
tập trung một số mục tiêu tổng quát sau:
Thứ nhất, tập trung làm tốt công tác huy động vốn trên địa bàn, coi trọng
nguồn vốn huy động từ dân cư, tích cực huy động, tích cực huy động nguồn vốn rẻ
từ các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế.
5
Thứ hai, tranh thủ tăng trưởng tín dụng nhưng phải đảm bảo an toàn, hiệu
quả, tập trung mọi biện pháp thu hồi nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro, củng cố và nâng cao
chất lượng tín dụng.
Thứ ba, đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng.
Thứ tư, nâng cao năng lực tài chính, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội
nhập. Bám sát định hướng, các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh Agribank tỉnh Hải
Dương giao để điều hành kế hoạch kinh doanh cho hiệu quả.
3.2 Định hướng trong công tác quản trị rủi ro trong cho vay
Thứ nhất, đề nghị hỗ trợ từ phía Agribank tỉnh Hải Dương bước đầu xây
dựng quy trình cụ thể từng bước trong quản trị rủi ro, mục tiêu đến 2020 cơ bản
hoàn thành bộ chỉ tiêu nhận diện, đo lường, cảnh báo rủi ro trong cho vay cá nhân,
hộ sản xuất- nhóm đối tượng Khách hàng truyền thống chiếm dư nợ lớn trong cơ
cấu dư nợ tại Chi nhánh.
Thứ hai, cử những cán bộ có trình độ, kinh nghiệm trong công tác tín dụng
tập huấn các lớp đào tạo kiến thức về pháp luật, kỹ năng quản trị rủi ro trong cho
vay do Agribank và Agribank tỉnh Hải Dương tổ chức. Mục tiêu hướng tới 100%
cán bộ tín dụng được đào tạo bài bản quy trình quản trị rủi ro trong cho vay, nâng
cao chất lượng cán bộ đảm nhận trách nhiệm cho vay, quản lý dư nợ tại Chi nhánh.
Thứ ba, đặt mục tiêu xử lý được 60-70% tổn thất khi xảy ra rủi ro trong cho
vay tại Chi nhánh. Cách thức xử lý được Chi nhánh xây dựng trên cơ sở vừa đôn
đốc thu hồi nợ của Khách hàng, vừa xử lý tài sản đảm bảo thu hồi nợ, vừa xử lý rủi
ro bằng khoản trích lập dự phòng hàng kỳ. Chi nhánh chủ trương phát huy mọi
nguồn lực sẵn có chủ động, tích cực, nhanh chóng trong quá trình xử lý tổn thất rủi
ro trong cho vay.
3.3 Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro trong cho vay tại Agribank chi nhánh
Thành phố Hải Dương
Với những phân tích tác giả nêu lên trong suốt quá trình nghiên cứu, tác giả
nhận thấy Chi nhánh còn gặp khó trong quá trình tiếp cận công tác quản trị rủi ro
một cách chuyên nghiệp, khoa học. Với tư cách là cán bộ tại Agribank chi nhánh
Thành phố Hải Dương, trải qua thực tế làm việc, tác giả xin góp ý với Ban lãnh đạo
Chi nhánh một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro trong cho vay
tại Agribank chi nhánh Thành phố Hải Dương như sau:
+ Xây dựng quy trình cho vay chặt chẽ hơn.
+ Xây dựng bộ chỉ số nhận diện, đo lường tổn thất rủi ro trong cho vay, hoàn
thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
6
+ Xây dựng quy chế chuẩn cho công tác kiểm soát sau cho vay
+ Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ quản lý, cảnh báo rủi ro
trong cho vay
+ Thành lập nhóm chuyên trách quản trị rủi ro, tách độc lập khỏi phòng tín
dụng
+ Thành lập tổ chuyên trách xử lý nợ xấu, tách độc lập khỏi phòng tín dụng
+ Đề xuất cơ chế mở từ Agribank, Agribank chi nhánh tỉnh Hải Dương về
việc xử lý rủi ro trong cho vay
+ Xây dựng chính sách cho vay phù hợp đặc trưng kinh tế tại địa phương
+ Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm tín dụng tại Chi nhánh
+ Kiến nghị với Agribank tỉnh Hải Dương
KẾT LUẬN
Từ cơ sở lý luận, phần thực trạng của luận văn đã bám sát, phân tích được
tình hình hoạt động của Agribank chi nhánh Thành phố Hải Dương trong giai đoạn
2010-2014, phân tích những điểm đạt được và hạn chế trong công tác quản trị rủi ro
trong cho vay trong giai đoạn 2010-2014. Cụ thể, Chi nhánh bước đầu kiểm soát
được tỷ lệ nợ xấu tại mức an toàn, kết quả thu hồi nợ đạt mức cao nhưng công tác
quản trị rủi ro chưa bài bản, đa số dựa vào kinh nghiệm cá nhân mỗi cán bộ tín
dụng, không có sự kết nối giữa các phòng ban trong quy trình quản trị rủi ro. Ngoài
những nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ yếu đến từ chính cách thức thực
hiện tại Agribank chi nhánh Thành phố Hải Dương, trong đó nguyên nhân quan
trọng là Chi nhánh chưa đưa ra được phương thức quản trị bài bản đối với rủi ro
trong cho vay.
Xuất phát từ thực trạng và những nguyên nhân đã nêu ra, luận văn đề xuất
một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay tại Chi
nhánh trong giai đoạn tiếp theo. Đó là những nhóm giải pháp toàn diện trong toàn
bộ quy trình liên quan quản trị rủi ro trong cho vay.Để thực hiện những giải pháp
nói trên đòi hỏi sự nỗ lực, chủ động của Chi nhánh trong thời gian dài. Ngoài ra,
luận văn cũng đưa ra một số kiến nghị đối với các cơ quan chức năng, cơ quan quản
lý trực tiếp đối để có cơ chế hỗ trợ phù hợp, tạo điều kiện tốt nhất cho Agribank chi
nhánh Thành phố Hải Dương phát huy hết nội lực trong quá trình xây dựng cho
riêng mình mô hình quản trị rủi ro trong cho vay hiệu quả, an toàn.
7
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngân hàng thương mại với những nghiệp vụ ngân hàng được đánh giá là
xương sống của nền kinh tế. Một nền kinh tế muốn phát triển nhanh, bền vững phải
dựa trên nền tảng hệ thống ngân hàng thương mại phát triển lành mạnh, ổn định.
Lợi ích về kinh tế cũng như tác động về mặt xã hội của Ngân hàng thương mại đến
kinh tế mỗi quốc gia là không thể phủ nhận. Trong số những hoạt động kinh doanh,
hoạt động cho vay giữ vai trò chủ đạo đóng góp phần lớn vào thu nhập của Ngân
hàng. Có thể nói sự thành, bại trong hoạt động cho vay quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của Ngân hàng vì cho vay là cách để Ngân hàng tạo lợi nhuận từ nguồn
tiền huy động. Đặc biệt, giống như các nước đang phát triển khác, Ngân hàng
thương mại tại Việt Nam có tỷ trọng doanh thu từ hoạt động tín dụng chiếm đến
80%. Chính vì thế, thách thức về an toàn vốn vay đòi hỏi mỗi Ngân hàng thương
mại phải có chính sách quản trị rủi ro trong cho vay đúng đắn, hiệu quả.
Những năm gần đây, do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, nền
kinh tế Việt Nam đối diện với suy thoái trầm trọng, hàng nghìn doanh nghiệp phá
sản, giải thể mỗi năm, tỷ lệ thất nghiệp tăng liên tục. Hệ quả kéo theo là thực trạng
mất vốn, chậm thu hồi vốn vay của hầu hết các Ngân hàng. Theo các chuyên gia
kinh tế đánh giá, Việt Nam đang trải qua thời kỳ kinh tế khó khăn nhất kể từ giai
đoạn sau đổi mới. Không chỉ ở Ngân hàng thương mại nhỏ với khả năng quản lý
vốn yếu kém mà tình trạng mất vốn, chậm thu hồi vốn còn tồn tại với quy mô lớn
tại các Ngân hàng thương mại được cho là uy tín lớn tại Việt Nam. Hệ thống ngân
hàng thương mại đang đối diện với khủng hoảng nợ xấu lớn nhất từ trước đến nay.
Thành lập năm 1988, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam được biết đến là Ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực hỗ trợ phát triển nông
nghiệp, nông thôn mới. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam-
chi nhánh thành phố Hải Dương thành lập năm 2003 là một trong những chi nhánh
trực thuộc của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, đóng
góp xây dựng hình ảnh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
ngày càng vững mạnh, uy tín. Bên cạnh những thành tích đáng kể đã đạt được,
Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh Thành phố
Hải Dương những năm gần đây cũng chung hiện trạng gia tăng nợ xấu như nhiều
chi nhánh Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn thành phố Hải Dương. Ngoài
những nguyên nhân khách quan đến từ khó khăn chung của nền kinh tế thì cũng tồn
tại không ít nguyên nhân chủ quan từ việc quản lý nguồn vốn vay tại Chi nhánh.
Thực tế đặt ra thách thức đối với Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam- chi nhánh Thành phố Hải Dương là phải quản lý chặt chẽ, khoa học, hiệu
quả nguồn vốn cho vay để Chi nhánh ngày càng phát triển, khẳng định vị thế là
Ngân hàng hàng đầu hỗ trợ công cuộc đổi mới nông nghiệp nông thôn trên địa bàn
Thành phố Hải Dương. Là nhân viên gắn bó với Ngân hàng nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh Thành phố Hải Dương trong thời gian vừa
8
qua, tôi phần nào hiểu được khó khăn mà Chi nhánh đang gặp phải. Cùng với kinh
nghiệm trong hoạt động nghiệp vụ thực tế, tôi cho rằng bản thân cần có sự đánh giá,
nghiên cứu nghiêm túc để nhìn nhận những điểm đạt được và chưa đạt được trong
công tác quản trị rủi ro cho vay tại Chi nhánh, hy vọng có thể đóng góp một số đề
xuất để Chi nhánh ngày càng cải thiện chất lượng cho vay, giảm nhanh tỷ lệ nợ xấu,
thực sự trở thành Chi nhánh vững mạnh trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Trong quá trình nghiên cứu tìm hiểu, tôi được biết đã có nhiều đề tài đề cập
đến quản trị rủi ro trong cho vay tại Ngân hàng thương mại nhưng đề cập đến phạm
vi cụ thể thì không có đề tài nào liên quan đến nghiên cứu đến quản trị rủi ro trong
cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh
Thành phố Hải Dương.
Xuất phát vì những lý do trên, em lựa chọn đề tài “Tăng cường quản trị rủi ro
trong cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi
nhánh Thành phố Hải Dương” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong cho vay tại Ngân hàng
thương mại;Phân tích, đánh giá hiện trạng quản trị rủi ro trong cho vay tại Ngân
hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh Thành phố Hải
Dương, trong đó chỉ rõ những điểm đã đạt được và những thiếu sót còn tồn tại;
Thứ hai, đề xuất những giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng quản trị
rủi ro trong cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam-
chi nhánh Thành phố Hải Dương;
Thứ ba, đưa ra các kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước, bộ, ban
ngành liên quan nhằm tạo cơ chế thuận lợi thúc đẩy việc tăng cường quản trị rủi ro
trong cho vay đối với Ngân hàng thương mại nói chung, với Ngân hàng nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh Thành phố Hải Dương nói
riêng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản trị rủi ro trong cho vay của Ngân hàng
thương mại
Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản trị rủi ro trong cho vay bao gồm cho vay
cá nhân và cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam- chi nhánh Thành phố Hải Dương từ năm 2010 đến năm 2013, từ đó
đề xuất giải pháp áp dụng cho những năm tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của luận văn: nghiên cứu định tính kết hợp với định
lượng để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra. Ngoài ra, trong luận văn còn sử
dụng một số phương pháp khác như: thu thập – tổng hợp, phân tích – so sánh.
Nguồn dữ liệu sử dụng trong luận văn chủ yếu là dữ liệu thứ cấp.
9
Các số liệu được thu thập thông qua các báo cáo đã được công bố qua các
năm của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh
Thành phố Hải Dương được niêm yết công khai: Báo cáo tài chính năm, báo cáo
tổng kết năm, báo cáo phương hướng nhiệm vụ năm,… và các báo cáo trong nội bộ
Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh Thành phố
Hải Dương liên quan đến công tác quản trị rủi ro . Từ các số liệu thu thập được, qua
việc kế thừa các nghiên cứu khác cũng như ý kiến phân tích đánh giá của bản thân
tác giả để đưa ra nhận định cho luận văn.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, các bảng biểu, phụ lục, mục lục, danh mục
các tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro trong cho vay của
Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro trong cho vay tại Ngân hàng nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh Thành phố Hải Dương.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro trong cho vay tại Ngân
hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- chi nhánh Thành phố Hải
Dương
10
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Rủi ro trong cho vay của NHTM
1.1.1 Hoạt động cho vay của NHTM
• Khái niệm
Cho vay là một trong số những hoạt động cơ bản của nghiệp vụ cấp tín
dụng.Trước khi tìm hiểu về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại, ta cần
tìm hiểu về khái niệm tín dụng.
Theo bách khoa toàn thư, tín dụng là khái niệm thể hiện mối quan hệ giữa
người cho vay và người vay. Trong quan hệ này, người cho vay có nhiệm vụ chuyển
giao quyền sử dụng tiền (tín dụng Ngân hàng) hoặc hàng hóa (tín dụng thương mại)
cho vay cho người đi vay trong một thời gian nhất định. Người đi vay có nghĩa vụ
trả số tiền hoặc giá trị hàng hóa đã vay khi đến hạn trả nợ có kèm hoặc không kèm
một khoản lãi theo thỏa thuận. Sau đây, “Tín dụng” được nhắc đến sẽ được hiểu là
tín dụng ngân hàng.Tín dụng có vị trí quan trọng đối với việc tích tụ, tận dụng các
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để phát triển kinh doanh.
Theo Luật các tổ chức Tín dụng năm 2010 quy định tại khoản 14, điều 4:
“Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.”
Theo Luật các tổ chức Tín dụng năm 2010 quy định tại khoản 16, điều 4:
“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho Khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”
Với việc đưa ra hai định nghĩa nêu trên, Luật các tổ chức Tín dụng năm 2010
đã phân chia rõ ràng hai khái niệm: cấp tín dụng và cho vay. Cấp tín dụng có nhiều
11
hình thức trong đó có hình thức cho vay. Tuy nhiên, để tập trung nghiên cứu, người
viết xin phép được thu hẹp phạm vi hình thức cấp tín dụng và tạm thời nghiên cứu
hình thức cấp tín dụng của NHTM ở nghiệp vụ cho vay.
• Phân loại cho vay:
Căn cứ vào thời hạn cho vay:
+ Cho vay ngắn hạn là hoạt động cho vay có thời gian dưới 12 tháng và chủ
yếu dùng để bổ sung vốn lưu động bị thiếu hụt của các tổ chức và phục vụ nhu cầu
tiêu dùng của cá nhân.
+ Cho vay trung hạn là loại hình cho vay cho thời gian từ trên 12 tháng đến
60 tháng. Loại cho vay này là hình thức Ngân hàng cấp tín dụng cho các dự án mua
sắm máy móc thiết bị, đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc thay đổi thiết bị
công nghệ, các dự án xây dựng nhà xưởng kho bãi…
+ Cho vay dài hạn là loại hình cho vay trên 60 tháng. Loại hình cho vay này
thường được sử dụng cho nhu cầu dài hạn như xây nhà ở, các dự án mua sắm dây
truyền thiết bị đồng bộ, xây dựng các nhà máy, xí nghiệp mới.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay:
+ Cho vay tiêu dùng là loại cho vay đối với cá nhân để phục vụ nhu cầu chi tiêu.
+Cho vay kinh doanh là loại cho vay đối với cả cá nhân và doanh nghiệp
phục vụ nhu cầu sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Căn cứ vào tính chất bảo đảm:
+ Cho vay có đảm bảo là loại hình cho vay mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của
khách hàng được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp của
khách hàng vay hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Hình thức cho vay này đảm bảo cho
Ngân hàng có độ an toàn cao hơn, giảm khả năng mất vốn do Ngân hàng có thể phát
mại tài sản trong trường khách hàng không có khả năng thanh toán nợ đến hạn.
+ Cho vay không có đảm bảo là loại hình cho vay không có tài sản thế chấp
cầm cố hay bảo lãnh của bên thứ ba, thường dựa vào uy tín của khách hàng.
12
Căn cứ vào phương thức cho vay:
+ Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách
hàng và ngân hàng phải thực hiện thủ tục cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Với phương thức cho vay này Ngân hàng
và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng được duy trì trong một
khoảng thời gian nhất định(Không vượt quá 12 tháng).
+ Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ
đời sống.
Căn cứ vào loại tiền:
Cho vay nội tệ, ngoại tệ
Theo ngành nghề kinh doanh:
Cho vay lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, khai khoáng, công
nghiệp chế biến chế tạo, xây dựng, bán buôn bán lẻ, vận tải kho bãi…
Thành phần kinh tế
Cho vay doanh nghiệp nhà nước, cho vay doanh nghiệp ngoài nhà nước, cho
vay cá nhân hộ sản xuất, cho vay hợp tác xã…
1.1.2 Rủi ro trong cho vay của NHTM
1.1.2.1 Khái niệm về rủi ro trong cho vay
Cho vay là một hình thức kinh doanh đặc biệt mà ở đó hàng hóa là
tiền.Giống như bất cứ một hoạt động kinh doanh nào, Ngân hàng cũng phải đối mặt
với những sự cố có thể hoặc không thể lường trước trong hoạt động kinh doanh của
mình.Sự cố thường gặp trong cho vay chính là rủi ro trong cho vay. Rủi ro trong
cho vay thường gặp ở bất cứ mô hình kinh doanh nào của các Ngân hàng thương
mại chính là việc Khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ theo
cam kết nghĩa vụ trả nợ gốc, nợ lãi đối với Ngân hàng.
Theo điểm 1 điều 2 quyết định 493/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 04 năm 2005
của Thống đốc NHNNVN về Phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro tín dụng đề cập khái niệm “Rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của
TCTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng
do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của
mình theo cam kết”
Rủi ro tín dụng theo định nghĩa của Uỷ ban Basel thuộc Ngân hàng Thanh
toán Quốc tế: “Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh tổn thất kinh tế do khách hàng
không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết”.
Như đã biết, cho vay là một trong những hình thức cấp tín dụng phổ biến và
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động tín dụng, kéo theo, rủi ro trong cho vay là
rủi ro thường gặp và gây hậu quả lớn đối với hoạt động tín dụng của Ngân hàng
thương mại. Nói cách khác, doanh thu của Ngân hàng thương mại sẽ gặp tổn thất
càng lớn nếu như rủi ro trong cho vay xảy ra càng nhiều.
13
1.1.2.2 Nguyên nhân rủi ro trong cho vay
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong vay, trong khuôn khổ luận
văn, tác giả đưa ra ba nhómnguyên nhân sau:
Nguyên nhân bất khả kháng
Những nguyên nhân bất khả kháng tác động đến khách hàng làm cho họ bị
suy giảm hoặc mất khả năng thanh toán như thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn; tình
hình an ninh trong nước, trong khu vực bất ổn; do thay đổi về chính sách vĩ mô
(chính sách tỷ giá, xuất nhập khẩu, thuế quan…)
Nguyên nhân từ phía khách hàng
Thứ nhất, khả năng đáp ứng điều kiện cho vay của Ngân hàng. Mọi Khách
hàng muốn tiếp cận được với nguồn vốn của Ngân hàng đều phải đảm bảo một số
điều kiện tiên quyết theo quy định. Quy định này do cơ quan chức năng ban hành và
được từng Ngân hàng cụ thể hóa trong quy định nội bộ của mình. Hiện nay, tại Việt
Nam, quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng được quy định
tại quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước.Quyết định này được coi là quy định khung để các Ngân hàng
thương mại xây dựng quy chế cho vay của riêng từng Ngân hàng.Tuy nhiên, từ phía
Khách hàng có thể không đáp ứng được đầy đủ yêu cầu từ phía Ngân hàng nhưng
lại có động cơ chiếm dụng vốn của nên cố tình lừa đảo, xây dựng hồ sơ khống.Đây
chính là nguy cơ tiềm ẩn rủi ro cho vay ngay từ khâu thẩm định hồ sơ cho vay của
Ngân hàng.
Thứ hai, năng lực sử dụng và quản lý vốn của Khách hàng.Khi đồng vốn ra
khỏi Ngân hàng, việc quản lý đồng vốn đã trở thành việc của cả Ngân hàng và
Khách hàng. Ngân hàng có kiểm soát chặt chẽ đến mức nào cũng không thể theo sát
bằng chính những người trực tiếp sử dụng, theo dõi nguồn vốn là Khách hàng.Đồng
vốn chỉ thực sự sinh lời khi được sử dụng bởi những Khách hàng có khả năng sử
dụng và quản lý vốn hiệu quả.Điều này góp phần lớn giúp Ngân hàng dễ dàng kiểm
soát rủi ro sau cho vay.
Thứ ba, đạo đức kinh doanh của Khách hàng cũng là yếu tố quan trọng quyết
định đến việc Ngân hàng có thu hồi được vốn đầu tư hay không.Ngoài những
phương án kinh doanh được lập ra nhằm mục đích sinh lời cho chủ đầu tư, cũng có
những dự án lập ra nhằm mục đích lừa đảo, chiếm dụng vốn của Ngân hàng. Hoặc
có những trường hợp Khách hàng sử dụng vốn vay có lãi, hoàn toàn có khả năng trả
nợ Ngân hàng nhưng không có thiện chí trả nợ, chây ỳ không thực hiện nghĩa vụ
như đã cam kết. Trường hợp này xảy ra không nhiều nhưng nếu đã xảy ra sẽ dẫn
14
đến hậu quả không những mất vốn còn đặt ra vấn đề về trách nhiệm pháp lý của
NHTM và Khách hàng.
Nguyên nhân từ phía Ngân hàng
Thứ nhất, do hạn chế về mặt quản lý mà các nhà hoạch định chính sách của
Ngân hàng đưa ra chính sách tín dụng không hợp lý, quá tập trung vào mục tiêu
tăng trưởng dư nợ dẫn đến cho vay đầu tư ồ ạt, tập trung nguồn vốn cho vay vào
một khách hàng, nhóm khách hàng, một doanh nghiệp hoặc một lĩnh vực ngành
nghề.Hành động “bỏ trứng vào một giỏ” khiến cho Ngân hàng dễ gặp rủi ro khi có
sự biến động kinh tế, rủi ro càng tăng khi khối lượng vốn đầu tư vào cùng một
Khách hàng càng lớn.
Thứ hai, yếu tố nhân lực Ngân hàng mà cụ thể là cán bộ tín dụng, cán bộ trực
tiếp tiếp cận, thẩm định và quản lý khoản vay.Yếu tố con người bao gồm cả năng
lực trình độ và phẩm chất đạo đức của toàn bộ nhân sự liên quan đến quyết định cho
vay, từ cán bộ thẩm định ban đầu đến lãnh đạo Ngân hàng đưa ra quyết định cuối
cùng về việc có đầu tư vốn cho Khách hàng hay không. Ở mọi khâu trong quy trình
cho vay, nhất thiết đòi hỏi các cá nhân liên quan bằng trình độ và sự công tâm của
mình nhận diện điểm tích cực, hạn chế của dự án để đưa ra quyết định chính xác
nhất. Sai sót ở bất cứ khâu nào của quy trình cũng tiềm ẩn những nguy cơ mà
NHTM phải đối diện sau này.
Thứ ba, năng lực quản lý sau cho vay của Ngân hàng.Từ trước đến nay,
NHTM thường chỉ tập trung vào khâu thẩm định mà chưa có sự quan tâm thích
đáng đến khâu kiểm soát sau cho vay.Trên thực tế, các NHTM chỉ xây dựng quy
trình chuẩn cho khâu tiếp cận, thẩm định, quyết định cho vay mà chưa có quy trình
hướng dẫn quản lý vốn sau cho vay.Một phần vì tính phức tạp của từng trường hợp
cho vay dẫn đến việc kiểm soát sau cho vay khác nhau, một phần vì việc kiểm soát
sau cho vay chưa thực sự được chú trọng.Tôi cho rằng, năng lực quản lý sau cho
vay cũng quan trọng không kém năng lực thẩm định khi cho vay. Rất có thể phương
án kinh doanh khi cho vay là phương án khả thi, nhưng đồng vốn sau khi ra khỏi
Ngân hàng không được đầu tư đúng mục đích, không được theo dõi sát sao sẽ trở
15
thành phương án không hiệu quả. Một bên là lựa chọn phương án tối ưu để đầu tư
đồng vốn, một bên là lựa chọn phương án tối ưu để kiểm soát đồng vốn. Đầu tư tốt
nhưng kiểm soát không nghiêm hay ngược lại, đều ảnh hưởng đến hiệu quả của quá
trình cho vay dự án.
Thứ tư, khả năng áp dụng công nghệ trong quản lý cho vay. Công nghệ trong
quản lý dự án thể hiện ở các phần mềm quản trị Ngân hàng, quản trị hệ thống mà
NHTM sử dụng. Giả sử, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
đang sử dụng hệ thống IPCAS, Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội (MB) sử
dụng hệ thống T24, Ngân hàng thương mại cổ phần Đại dương (Ocean bank) sử
dụng hệ thống FCC, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương (Vietinbank) sử
dụng hệ thống Incas, Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội (SHB) sử
dụng hệ thống Intellect… Mỗi Ngân hàng có một hệ thống quản trị theo cách riêng
để theo dõi Khách hàng từ khi bắt đầu đặt quan hệ đến những lần triển khai nhận
nợ. Hệ thống này bao gồm hệ thống đánh giá Khách hàng (bộ chỉ số chấm điểm
Khách hàng), hệ thống quản lý khoản vay (theo dõi ngày giải ngân, ngày đến hạn,
mục đích từng lần giải ngân), hệ thống quản trị rủi ro (cảnh báo nợ đến hạn, cảnh
báo nợ quá hạn, cảnh báo Khách hàng nhảy nhóm nợ)… sẽ giúp cán bộ quản lý
Khách hàng có cái nhìn toàn diện, đánh giá nhanh năng lực trả nợ, kiểm soát sau
cho vay đối với Khách hàng.
1.1.2.3 Tác động của rủi ro trong cho vay
• Đối với ngân hàng thương mại
Giảm lợi nhuận
Khi rủi ro xảy ra sẽ phát sinh các khoản nợ khó đòi, sự ứ đọng vốn dẫn đến
giảm vòng quay vốn ngân hàng. Mặt khác, nó cũng làm phát sinh tăng các khoản chi
phí quản lý, giám sát, thu nợ. Trong khi các khoản thu nhập từ việc tăng lãi suất nợ quá
hạn không được bao nhiêu, vì đây chỉ là những khoản thu nhập ảo, một trong những
biện pháp xử lý của ngân hàng, thực tế ngân hàng rất khó có thể thu hồi đầy đủ chúng.
Bên cạnh đó, ngân hàng vẫn phải trả lãi cho các khoản tiền huy động trong khi một bộ
phận tài sản của ngân hàng không thu được lãi cũng như không chuyển được thành tiền
16
cho người khác vay và thu lãi. Kết quả là lợi nhuận của ngân hàng sẽ bị giảm sút.
Giảm khả năng thanh toán
Ngân hàng thường lập kế hoạch cân đối đồng tiền ra (trả lãi và gốc tiền gửi, cho
vay, đầu tư mới, ) và dòng tiền vào (tiền nhận gửi, tiền thu nợ gốc và lãi cho vay, )
tại các thời điểm trong tương lai. Khi các hợp đồng vay không được thanh toán đầy đủ
và đúng hạn sẽ dẫn đến sự không cân đối giữa hai dòng tiền. Ngân hàng vẫn phải thanh
toán đầy đủ và đúng hạn các khoản tiền gửi tiết kiệm nhưng lại không thu được tiền từ
những hợp đồng cho vay. Nếu ngân hàng không đi vay hoặc bán các tài sản của mình
thì khả năng chi trả của ngân hàng sẽ bị suy yếu, gặp phải vấn đề lớn trong rủi ro thanh
khoản.
Giảm uy tín
Tình trạng mất khả năng chi trả tái diễn nhiều lần, hay những thông tin về
RRTD (Rủi ro Tín dụng) của ngân hàng bị tiết lộ ra công chúng, uy tín của ngân hàng
trên thị trường tài chính sẽ bị giảm sút, đây là cơ hội cho các đối thủ cạnh tranh giành
giật lấy thị trường và khách hàng.
Phá sản ngân hàng
Khi ngân hàng liên tục mất khả năng chi trả, sẽ có khả năng khách hàng không
tin tưởng và ồ ạt đến rút tiền. Nếu không chuẩn bị trước các phương án dự phòng,
không đủ khả năng đáp ứng được nhu cầu rút vốn quá lớn và Ngân hàng Trung ương
không can thiệp kịp thời thì sẽ nhanh chóng mất khả năng thanh toán, dẫn đến sự sụp
đổ của ngân hàng.
• Đối với nền kinh tế
Khi ngân hàng gặp khó khăn thì việc cung cấp vốn cho doanh nghiệp sẽ bị hạn
chế, tốc độ luân chuyển vốn chậm gây ngừng trệ các hoạt động kinh tế khác. Do một
lượng vốn lớn nằm tồn đọng trong các khoản nợ khó đòi, nợ quá hạn, ngân hàng không
đủ vốn để cấp tín dụng cho các dự án khả thi khác. Trong khi đó, khoản tín dụng đã cấp
là hoạt động không có hiệu quả mà ngân hàng lại không kiểm soát nổi, kết quả là sản
xuất bị đình đốn, nền kinh tế chậm phát triển, rơi vào trạng thái lũng đoạn.
Ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh thu hút và bơm tiền
cho nền kinh tế, ngân hàng được coi như là “mạch máu của nền kinh tế”, vì vậy
RRTCV có thể gây nên những hậu quả rất lớn đối với nền kinh tế như là: gây nên sự
phá sản một ngân hàng sẽ làm cho nền kinh tế bị rối loạn, hoạt động kinh tế bị mất ổn
định và ngưng trệ, mất bình ổn về quan hệ cung cầu, lạm phát, thất nghiệp, tệ nạn xã
hội gia tăng, tình hình an ninh chính trị bất ổn.
1.2 Quản trị rủi ro trong cho vay
1.2.1 Khái niệm vềquản trị rủi ro trong cho vay
Quản trị rủi ro chính là trung tâm của hoạt động quản trị điều hành của mỗi
NHTM, bởi kiểm soát và quản lý rủi ro chặt chẽ đồng nghĩa với việc Ngân hàng
kiểm soát nguồn vốn một cách hiệu quả nhất.Bản chất của mọi hoạt động kinh
doanh là chấp nhận rủi ro để tạo cơ hội đầu tư và kinh doanh mới, Ngân hàng không
17
thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro mà chỉ có thể tìm cách để hạn chế rủi ro trong cho vay ở
mức thấp nhất.Do đó quản trị rủi ro là yêu cầu tất yếu đối với sự tồn tại và quá trình
phát triển của mỗi một NHTM.
Trong quản trị các loại rủi ro của Ngân hàng thì quản trị rủi ro trong cho vay
là quan trọng nhất bởi hoạt động cho vay mang lại thu nhập chủ yếu của Ngân hàng.
Quản trị rủi ro tốt nghĩa là quản trị đồng vốn đầu tư bên ngoài tốt. Ngân hàng luôn
phải trả một khoản phí nhất định để sử dụng nguồn vốn dư thừa của nền kinh tế (gọi
là chi phí huy động), để tạo lợi nhuận, Ngân hàng đem vốn huy động được cho vay
đối với những đối tượng cần vốn và thu về tiền lãi cho vay. Để hoạt động kinh này
này diễn ra hiệu quả và sinh lời cao, Ngân hàng không còn lựa chọn nào khác ngoài
việc phải quản lý chặt chẽ nguồn vốn cho vay của mình.Ngân hàng cần dự báo
chính xác rủi ro trong tương lai, đưa ra phương án hạn chế rủi ro trong cho vay để
bảo toàn được nguồn vốn của mình. Nói cách khác, có thể định nghĩa quản trị rủi ro
trong cho vay: Quản trị rủi ro trong cho vay là quá trình nhận dạng, phân tích nhân
tố rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn triển khai các biện pháp phòng ngừa nhằm hạn chế
và loại trừ rủi ro trong quá trình cho vay.
1.2.2 Nội dung quản trị rủi ro trong cho vay
Là một trong số những yêu cầu quan trọng của hoạt động Ngân hàng, quản
trị rủi ro trong cho vay với mỗi Ngân hàng có thể khác nhau về cơ chế, cách thức
tiến hành nhưng hầu hết đều trải qua bốn bước như sau: Nhận diện rủi ro, đo lường
rủi ro, ngăn ngừa rủi ro, kiểm soát và xử lý tổn thất. Hiệu quả của quá trình quản trị
rủi ro trong cho vay phụ thuộc vào việc phát hiện kịp thời, xác định được rủi ro
đang tồn tại, đánh giá phân tích từ đó đưa ra biện pháp ứng phó kịp thời.Để không
xảy ra rủi ro là không thể mà chỉ là giảm thiểu hóa rủi ro và ước lượng mức độ và
chuẩn bị sẵn nguồn lực để bù đắp cho các rủi ro đó.Việc làm tốt, đầy đủ các quy
trình nêu trên giúp Ngân hàng có thể tránh được nhiều rủi ro không đáng có trong
hoạt động cho vay của mình.
1.2.2.1 Nhận diện rủi ro trong cho vay
Nhận diện rủi ro bao gồm các công việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi
trường hoạt động nhằm thống kê được tất cả các rủi ro, không chỉ là những rủi ro đã và
đang xảy ra mà còn dự báo được những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện đối với ngân
hàng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro thích hợp.
Nhận diện rủi ro qua các dấu hiệu sẽ giúp ngân hàng có những giải pháp tối ưu
để xử lý kịp thời; là khâu quan trọng, quyết định đến việc thực hiện mục tiêu quản trị
rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Ngân hàng. Tuy nhiên việc nhận diện rủi ro
18
rất phức tạp do vậy Ngân hàng cần xây dựng một bảng liệt kê các dấu hiệu nhận diện
rủi ro để hỗ trợ một cách tốt nhất cho công tác này.
Mức độ rủi ro trong cho vay (RRTCV) cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khách quan và chủ quan của mục đích vay vốn cũng như hoạt động của người vay vốn.
Ngay từ khâu này, Ngân hàng đã phải thẩm định kỹ càng tư cách cũng như năng lực
của Khách hàng vay vốn.
Các yếu tố khách quan
Các yếu tố khách quan thường là những nhìn nhận ban đầu và tổng quát về triển
vọng của dự án cần vay vốn. Nếu dự án có triển vọng thành công cao thì RRTCV thấp
và ngược lại. Các yếu tố này bao gồm:
+ Môi trường kinh tế: thị trường, đối thủ cạnh tranh, khả năng tiêu thụ
+ Môi trường pháp lý: Luật bảo hiểm, luật lao động, luật cạnh tranh là những
điều khoản cần được quan tâm khi đánh giá một dự án.
+ Sự phát triển của ngành liên quan: nếu ngành liên quan đến sự án đang ở giai
đoạn phát triển thì dự án có nhiều khả năng thành công. Ngược lại nếu ngành liên quan
đến dự án đang ở giai đoạn suy thoái và có nhiều công ty trong ngành làm ăn thua lỗ
thì khả năng thành công của dự án là thấp. Quy luật này đúng với cả các phương án
kinh doanh của cá nhân, hộ sản xuất.
Các yếu tố chủ quan
Các yếu tố chủ quan có thể được hiểu là tính tin cậy của doanh nghiệp đi vay
hay khả năng trả nợ của doanh nghiệp khi đến hạn. Nhân tố này được phân tích chủ
yếu dựa vào các dữ liệu kế toán của doanh nghiệp.
+ Hiệu quả hoạt động hiện tại của doanh nghiệp: kết quả kinh doanh hàng quý
và hàng năm của doanh nghiệp.
+ Các khoản tín dụng hiện tại và lịch sử của các khoản tín dụng quá khứ của
doanh nghiệp: Nếu hiện tại doanh nghiệp đang có các khoản vay khác và có các khoản
vay tín dụng quá hạn chưa được thanh toán hay doanh nghiệp có các khoản vay tín
dụng đã được thanh toán nhưng thường quá hạn phải chi trả thì tính tin cậy của doanh
nghiệp là thấp, và việc cho doanh nghiệp vay tín dụng sẽ có rủi ro cao.
+ Khả năng tài chính của doanh nghiệp: được căn cứ dựa vào vốn tự có, các
khoản cho vay, tài sản thế chấp, người bảo lãnh Các ngân hàng có thể đánh giá mức
RRTCV trên cơ sở xác định tỷ lệ tổng vốn cần vay của doanh nghiệp/vốn tự có của
doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ này là cao thì rủi ro cao và ngược lại.
+ Tính thanh khoản cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến RRTCV. Dù doanh
nghiệp có tình trạng kinh tế tốt nhưng nếu tính thanh khoản hay khả năng huy động
19
tiền mặt không cao thì doanh nghiệp có nhiều khả năng phải thanh toán nợ quá hạn quy
định. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp gặp phải rủi ro cao.
Để giúp Ngân hàng nhận diện rủi ro nhanh chóng, các nhà phân tích ngân hàng
đã sử dụng nhiều mô hình khác nhau để đánh giá RRTCV gồm các mô hình phản ánh
về mặt định lượng và định tính. Các mô hình này không phản biện lại nhau, chúng có
thể bổ trợ lẫn nhau, nên một ngân hàng có thể áp dụng nhiều mô hình để phân tích,
đánh giá mức độ rủi ro.
1.2.2.2 Đo lường rủi ro trong cho vay
Để giúp Ngân hàng nhận diện rủi ro nhanh chóng, các nhà phân tích ngân hàng
đã sử dụng nhiều mô hình khác nhau để đánh giá RRTCV gồm các mô hình phản ánh
về mặt định lượng và định tính. Các mô hình này không phản biện lại nhau, chúng có
thể bổ trợ lẫn nhau, nên một ngân hàng có thể áp dụng nhiều mô hình để phân tích,
đánh giá mức độ rủi ro tín dụng.
Mô hình định tính
Là mô hình truyền thống dựa vào đánh giá chủ quan của người cho vay đối với
từng khoản vay cụ thể, căn cứ vào việc trả lời một số câu hỏi để đưa ra quyết định có
cấp tín dụng không ? Một kiểu mô hình định tính thường dùng là mô hình 6C (6 khía
cạnh của người cho vay):
(1) Character (Tư cách người vay): Cán bộ tín dụng phải đánh giá tính đúng
đắn và hợp lý của mục đích vay vốn, xác định xem có phù hợp với chính sách tín dụng
hiện hành của ngân hàng hay không? Thậm chí, cho dù mục đích vay là tốt thì cán bộ
tín dụng cũng phải xác định xem người vay có tỏ thái độ trách nhiệm trong việc sử
dụng vốn vay, có thiện chí và nỗ lực hoàn trả nợ vay khi đáo hạn. Trong thực tế, có rất
nhiều doanh nghiệp cũng như cá nhân có khả năng trả nợ nhưng không thanh toán cho
ngân hàng, mà chiếm dụng vốn với mục đích cá nhân và các khoản đầu tư kiếm tìm lợi
nhuận khác.
(2) Capacity (Năng lực của người cho vay): Cán bộ tín dụng phải chắc chắn
rằng người vay đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng,
người đại diện đặt bút ký phải là người được uỷ quyền hợp pháp của Công ty, có tư
cách pháp nhân.
(3) Cash (Thu nhập của người vay): Nhìn chung, người vay có 3 khả năng tạo
ra tiền: tiền từ doanh thu bán hàng hay lợi nhuận thu nhập; tiền từ thanh lý tài sản; tiền
từ chứng khoán nợ hay chứng khoán vốn. Ngân hàng ưu tiên hơn về khả năng trả nợ
của khách hàng theo nguồn thu từ khoản vay đầu tiên, vì việc thanh lý tài sản sẽ làm
cho năng lực khách hàng trở nên yếu đi, ngoài ra đó cũng là một biểu hiện không lành
mạnh trong kinh doanh, khiến quan hệ tín dụng trở lên có vấn đề.
(4) Collateral (Bảo đảm tiền vay): Khách hàng có thể dùng tài sản để bảo đảm
dưới các hình thức: cầm cố, thế chấp, hay bảo lãnh từ bên thứ ba, Việc nhận bảo đảm
tín dụng nhằm 2 mục đích: thứ nhất là nếu người đi vay không trả nợ theo đúng thoả
thuận, thì ngân hàng sẽ thanh lý tài sản đó để thu hồi nợ đọng; thứ hai là để ràng buộc
người vay phải có trách nhiệm nhiều hơn trong việc hoàn trả nợ vay để thu hồi tài sản
20
bảo đảm của mình, tạo uy tín và trở thành khách hàng thân thiết của các ngân hàng.
(5) Conditions (Các điều kiện): Ngân hàng cầm xem xét các khía cạnh khác
như: xu hướng hiện hành về công việc kinh doanh và ngành nghề của người vay, điều
kiện kinh tế thay đổi sẽ có ảnh hưởng như thế nào đến công việc của người vay.
(6) Control (Kiểm soát): Tập trung vào những vấn đề như: các thay đổi trong
luật pháp có ảnh hưởng đến người vay hay không ? Các yêu cầu tín dụng của người
vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng và của quản lý về chất lượng tín dụng
không?
Tóm lại, chỉ khi nào các tiêu chí này đều được đánh giá là tốt thì khoản vay mới
được xem là khả thi. Mô hình này tương đối đơn giản, song hạn chế của mô hình này là
nó phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả năng dự báo
cũng như trình độ phân tích đánh giá của cán bộ tín dụng.
Mô hình định lượng
Ngày nay, một số ngân hàng đã sử dụng mô hình cho điểm để lượng hoá rủi ro
tín dụng( viết tắt là RRTD) của người vay. Sau đây là một số mô hình lượng hoá RRTD
cơ bản thường được sử dụng nhất:
Mô hình điểm số Z
Mô hình này do E.I.Altman xây dựng để cho điểm tín dụng đối với các Công ty
sản xuất của Mỹ. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại RRTD đối với người
vay và phụ thuộc vào:
+ Trị số của các chỉ số tài chính của người vay (Xj)
+ Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của
người vay trong quá khứ.
Từ đó, Altman đi đến mô hình cho điểm như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + X5
Trong đó:
X1 = Tỷ số vốn lưu động ròng trên tổng tài sản
X2 = Tỷ số lợi nhuận giữ lại trên tổng tài sản
X3 = Tỷ số lợi nhuận trước thuế, tiền lãi trên tổng tài sản
X4 = Tỷ số giá trị cổ phiếu trên giá trị ghi sổ nợ dài hạn
X5 = Tỷ số doanh thu trên tổng tài sản
Trị số Z càng cao thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp và ngược lại (Trị số
Z có thể âm). Theo mô hình cho điểm của Altman bất cứ đơn vị nào có điểm số Z thấp
hơn 1,81 được xếp vào nhóm có nguy cơ RRTD cao. Căn cứ vào kết luận này, ngân
hàng sẽ không cấp tín dụng cho khách hàng hay cho đến khi cải thiện được điểm số Z
21
lớn hơn 1,81.
Mô hình này có ưu điểm là cho phép xử lý nhanh chóng một khối lượng lớn các
đơn xin vay với chi phí thấp, khách quan, do đó góp phần tích cực trong việc kiểm soát
RRTD ngân hàng.
Theo Basel II
Theo Basel II, các Ngân hàng sẽ sử dụng các mô hình dựa trên hệ thống dữ
liệu nội bộ để xác định khả năng tổn thất tín dụng. Các Ngân hàng sẽ xác định các
biến số như PD – Probability of Default: xác suất khách hàng không trả được nợ,
LGD: Loss Given Default: tỷ trọng tổn thất ước tính, EAD: Exposure at Default:
tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được nợ. Từ đó,
Ngân hàng sẽ xác định được EL: Expected Loss: tổn thất có thể ước tính.
Với mỗi kỳ hạn xác định, tổn thất có thể ước tính được tính toán dựa trên
công thức như sau:
EL = PD x EAD x LGD
Trong đó:
PD (Xác suất không trả được nợ). Cơ sở để tính xác suất này là các số liệu về
các khoản nợ trong quá khứ của khách hàng gồm các khoản nợ đã trả, nợ trong hạn,
nợ không có khả năng thu hồi. Từ những số liệu trên, thông qua các mô hình hồi quy
tuyến tính, mô hình probit… Ngân hàng có thể tính ra xác suất không trả được nợ.
EAD (Tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được
nợ).Đối với khoản vay có kỳ hạn, EAD được xác định không quá khó khăn. Tuy nhiên
với khoản vay theo hạn mức tín dụng, tín dụng tuần hoàn thì lại khá phức tạp và EAD
được tính như sau:
EAD = Dư nợ bình quân + LEQ x HMTD chưa sử dụng bình quân
LEQ: Loan Equivalent Exposure: là tỷ trọng phần vốn chưa sử dụng có nhiều
khả năng sẽ được khách hàng rút thêm tại thời điểm không trả được nợ.
“LEQ x HMTD chưa sử dụng bình quân”: là phần dư nợ khách hàng rút thêm
tại thời điểm không trả được nợ ngoài mức dư nợ bình quân.
LGD (tỷ trọng tổn thất ước tính): là tỷ trọng phần vốn bị tổn thất trên tổng dư
nợ tại thời điểm khách hàng không trả được nợ, đó chính là lãi suất đến hạn nhưng
không được thanh toán và các chi phí hành chính có thể phát sinh.
LGD có thể được tính toán theo công thức sau:
LGD = (EAD - Số tiền có thể thu hồi)/EAD
Trong đó số tiền có thể thu hồi bao gồm các khoản tiền mà khách hàng trả và
các khoản tiền thu được từ xử lý tài sản thế chấp, cầm cố.
Ngoài ra LGD còn được tính như sau:
LGD = 100% - tỷ lệ vốn có thể thu hồi được
Tỷ lệ vốn có thể thu hồi được là khả năng thu hồi vốn của ngân hàng khi khách
hàng không trả được nợ. Hai yếu tố quan trọng nhất quyết định tỷ lệ này là tài sản bảo
đảm của khoản vay và cơ cấu tài sản của khách hàng, trong đó cơ cấu tài sản được hiểu
như là thứ tự ưu tiên trả nợ của các khoản phải trả trong trường hợp khách hàng phá
sản.
Theo các công thức này, nếu mỗi món cho vay là một phép thử, ta có thể xác
22
định được một cách tương đối chính xác xác suất và mức độ bị rủi ro của từng loại tài
sản của ngân hàng trong từng thời kỳ, từng loại hình tín dụng, từng lĩnh vực đầu tư,
Điều này có ý nghĩa rất quan trọng chiếu theo giác độ kinh tế.
1.2.2.3 Kiểm soát RRTCV
Kiểm soát rủi ro được hiểu là sử dụng các biện pháp, các kỹ thuật, các công
cụ, chương trình hoạt động để ngăn ngừa, giảm thiểu hoặc tránh những tổn thất
không mong đợi xảy ra. Để khâu kiểm soát đạt hiệu quả cao cần thực hiện biện
pháp như sau:
+ Chính sách tín dụng: Định hướng về giới hạn tăng trưởng tín dụng trong
từng giai đoạn, giới hạn tín dụng cho từng ngành, từng lĩnh vực, từng sản phẩm cấp
tín dụng, tài sản đảm bảo, hệ thống định hạng rủi ro tín dụng Vì thế để đảm bảo
hoạt động tín dụng của Ngân hàng phát triển đúng hướng thì mỗi ngân hàng phải tự
xây dựng được một chính sách tín dụng nhất quá, phù hợp với từng giai đoạn.
+ Qui trình tín dụng : là tổng hợp các nguyên tắc, qui định của ngân hàng
trong việc cấp tín dụng. Việc xây dựng qui trình hợp lý từ khâu chuẩn bị hồ sơ đến
khi tất toán khoản cấp tín dụng góp phần nhằm giảm thiểu rủi ro đồng nghĩa với
tăng lợi nhuận cho Ngân hàng.
+ Phân tán rủi ro: luôn tiến hành đa dạnh hoá các hình thức cho vay, lĩnh vực cho
vay.Đối với những khoản vay lớn mà ngân hàng khó xác định khả năng và mức độ rủi ro
thì ngân hàng sẽ tiến hành liên kết với các ngân hàng khác thực hiện cho vay đồng tài trợ.
+ Trích dự phòng rủi ro tín dụng: Hàng quý, hàng năm ngân hàng thực hiện
trích lập dự phòng để đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng và xử lý dự phòng rủi
ro tín dụng đối với các khoản nợ xấu với tỷ lệ nhất định, tuy nhiên phải tuân theo
quy định hiện hành của Bộ Tài chính và NHNN.
1.2.2.4 Xử lý tổn thất RRTCV
Đây là khâu cuối cùng của quá trình quản lý rủi ro tín dụng.Theo đó, tổn thất
dự kiến được coi là chi phí hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, nó thường được
tính vào giá của khoản tín dụng và được bù đắp bằng nguồn dự phòng.Tổn thất
ngoài dự kiến nếu quỹ dự phòng không đủ bù đắp thì phải bù đắp bằng nguồn vốn
tự có.
• Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro
Quỹ dự phòng rủi ro là nguồn bù đắp chủ yếu của những khoản vay bị tổn thất.
Quỹ dự phòng gồm dự phòng chung và dự phòng cụ thể. Dự phòng chung là 0,75% ∑
giá trị các khoản nợ từ nhóm 1 - nhóm 4. Dự phòng cụ thể đối với từng khách hàng
tính theo công thức sau:
n
R = ∑ Ri
i=1
23
Trong đó:
R: Tổng số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng;
Ri: là số tiền dự phòng cụ thể phải trích của từng khách hàng đối với số dư
nợ gốc của khoản nợ thứ i. Ri được xác định theo công thức:
Ri = (Ai - Ci) x r
Trong đó
Ai: Số dư nợ gốc thứ i
Ci: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm, tài sản cho thuê tài chính (sau đây
gọi chung là tài sản bảo đảm) của khoản nợ thứ i
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể theo nhóm được quy định tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp Ci > Ai thì Ri được tính bằng 0.
Phân loại nợ (theo điều 10 Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của
NHNN Việt Nam) gồm có 5 nhóm như sau:
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ trong hạn được đánh giá có khả năng thu
hồi đủ gốc và lãi đúng hạn; Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng hạn.
Nhóm 2: Nợ cần chú ý, bao gồm nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày; nợ được điều
chỉnh kỳ hạn lần đầu;
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; nợ
được gia hạn nợ lần đầu; Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không có khả
năng trả đầy đủ theo hợp đồng tín dụng
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ, bao gồm nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày; Nợ được cơ cấu lần thứ 2.
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ quá hạn trên 360 ngày, nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
lần thứ 2 quá hạn; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 3 trở lên.
• Xử lý tài sản đảm bảo
Ngân hàng thuyết phục doanh nghiệp tự bán tài sản thế chấp.Đây là một cách
giải quyết có lợi cho khách hàng và ngân hàng.Việc khách hàng tự bán tài sản
thường được đánh giá cao hơn là buộc phải phát mại, đồng thời tránh cho khách
24
hàng khỏi bị giảm uy tín trên thương trường.Mặt khác ngân hàng cũng nhanh chóng
thu hồi được nợ và giảm được các thủ tục pháp lý trong trường hợp phát mại.
1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro trong cho vay
1.3.1 Nhân tố chủ quan
1.3.1.1 Chính sách tín dụng và quy trình tín dụng
Chính sách tín dụng bao gồm nhiều nội dung như quy định về tiêu chuẩn đối
với danh mục cho vay,giới hạn cho vay,bảo lãnh…;xác định trách nhiệm và quyền
hạn đối với từng cán bộ tín dụng những tài liệu cần thiết phải kèm theo khi vay vốn
và phải được lưu giữ trong hồ sơ tín dụng; hướng dẫn việc tiếp nhận, đánh giá và
bảo quản tài sản bảo đảm cho các khoản cấp tín dụng…Việc quy định rõ từng khâu,
từng đối tượng chịu trách nhiệm ở mỗi khâu sẽ giúp công tác quản trị rủi ro tại
Ngân hàng trở lên rõ ràng, chặt chẽ hơn. Mỗi cá nhân có trách nhiệm trong quy
trình có thể nắm rõ trách nhiệm pháp lý của mình đến đâu trong quyết định cho vay
vốn đầu tư. Do đó, xác định cụ thể chính sách cho vay từng thời kỳ, xây dựng hoàn
chỉnh quy trình cho vay tại đó quy định cụ thể trách nhiệm từng cá nhân liên quan
sẽ ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả quản trị rủi ro trong cho vay
PHÊ DUYỆT
Cán bộ quản trị rủi ro
Giám đốc/Tổng giám đốc
Xác định thị trường và các thị trường mụctiêu
NHU CẦU KHÁCH HÀNG
THẨM ĐỊNH
THƯƠNG LƯỢNG
Tiếp nhận yêu cầu Khách hàng
Tìm hiểu triển vọng
Tham khảo ý kiến bên ngoài
Mục đích vay
HĐKD
Quản lý
Số liệu
Kỳ hạn
Thanh toán
Các điều khoản
Bảo đảm tiền vay
Các vấn đề khác
25
GIẢI NGÂN
Thủ tục hồ sơ hoàn tất
Chuyển tiền
THỦ TỤC HỒ SƠ
Dự thảo hợp đồng
Xem xét hồ sơ
Kiểm tra tài sản bảo đảm
Miễn bỏ giấy tờ pháplý
Các vấn đề khác
TỔN THẤT
Không trả nợ gốc
Không trả nợ lãi
THANH TOÁN
Trả đủ gốc
Trả đủ lãi
Nhận biết sớm
Chính sách xử lý
Quản lý
Dấu hiệu cảnh báo
Cố gắng thu hồi nợ
Biện pháp pháp lý
Tái cơ cấu
QUẢN LÝ TD
Số liệu
Các điều khoản
Bảo đảm tiền vay
Thanh toán
Đánh giá tín dụng
Trả nợ đúng hạn
Dấu hiệu bất thường
ĐỀ XUẤT TÍN DỤNG
THỦ TỤC HỒ SƠ & GIẢI NGÂN
QUẢN LÝ DANH MỤC
Thông báo bằng văn bản đến KH trong trườnghợp từ chối cho vay
XỬ LÝ